Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum
- Nghiên cứu về thực trạng công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính Ưu điểm của hệ thống hiện tại bao gồm khả năng theo dõi chi phí và tính toán giá thành tương đối chính xác Tuy nhiên, nhược điểm là quy trình còn phức tạp và thiếu tính linh hoạt, dẫn đến khó khăn trong việc cập nhật thông tin Để hoàn thiện hơn, công ty nên áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình kế toán, đào tạo nhân viên về kỹ năng phân tích chi phí, và thường xuyên rà soát các phương pháp tính giá thành để đảm bảo tính chính xác và kịp thời.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu nhập từ sách,báo, internet, tài liệu từ các phòng ban của công ty như: Phòng Kế toán, Phòng Thiết kế,…
Phương pháp sơ cấp: Thu thập thông tin từ các nhân viên của công ty, quan sát quá trình theo dõi ghi chép dữ liệu tại công ty
Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu:
Kết cấu đề tài
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum
Chương 3 trình bày những nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum Việc cải tiến hệ thống kế toán sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, từ đó đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm Các đề xuất cụ thể bao gồm việc áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình kế toán, đào tạo nhân viên về kỹ năng phân tích chi phí, và thiết lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất Những cải tiến này không chỉ giúp công ty tối ưu hóa chi phí mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG PHƯỚC HẢI KON TUM
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG PHƯỚC HẢI KON
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tên đăng ký : CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG PHƯỚC HẢI KON TUM
- Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG PHƯỚC HẢI KON TUM
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ)
+ Địa chỉ: Số 47, Đường Bà Triệu, Phường Thắng Lợi, Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum
+ Người liên hệ: Ông Huỳnh Văn Hải – Chức vụ: Giám đốc
Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum, được thành lập vào ngày 01/10/2014, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhà, công trình kỹ thuật dân dụng, sửa chữa cải tạo, và bán buôn vật liệu xây dựng Công ty đã nhanh chóng phát triển thành một trong những doanh nghiệp tư vấn thiết kế và xây dựng uy tín tại Thành phố Kon Tum Để đạt được thành công, Phước Hải đã xác định rõ định hướng và triết lý kinh doanh ngay từ đầu, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.
Tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và năng động là điều cần thiết để mỗi thành viên có thể phát huy tối đa khả năng tư duy sáng tạo Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho từng cá nhân mà còn thúc đẩy sự phát triển chung của toàn bộ công ty, đặc biệt là các bộ phận tư vấn, thiết kế và xây dựng.
Để đáp ứng xu hướng phát triển và sự văn minh toàn cầu, cần chú trọng vào việc đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân viên có trình độ cao Việc này không chỉ giúp họ hòa nhập tốt hơn với những thay đổi trong khu vực mà còn thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển bền vững.
- Xây dựng bộ phận chăm sóc khách hàng giàu kinh nghiệm, am hiểu về xu hướng, phong cách, phong thủy, tính ngưỡng, địa lý và tâm lý khách hàng
- Thực hiện tài trợ các hoạt động cộng đồng, công trình công ích mang tính xã hội nhằm phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty
Chúng tôi cam kết mang đến sự hài lòng tối đa cho bạn từ ngôi nhà của mình, với kim chỉ nam cho mọi hoạt động và phát triển là sự phục vụ tốt nhất.
“Sự hài lòng và niềm hạnh phúc từ ngôi nhà của bạn chính là thước đo cho sự thành công của chúng tôi!”
Các giá trị này sẽ trở thành nguyên tắc quan trọng mà toàn thể nhân viên Công ty Phước Hải xây dựng và phát huy, đóng vai trò là nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty.
1 Khách hàng là trọng tâm
2 Uy tín, chất lượng để trường tồn
3 Hợp tác để thành công
4 Phát triển nguồn lực con người
5 Vì một Việt Nam với các công trình tiện ích
Văn hóa doanh nghiệp – Văn hóa chia sẻ
Công ty Xây dựng Phước Hải đang nỗ lực nâng cao tính chuyên nghiệp thông qua cử chỉ và lời nói, với sự trung thực, thân thiện và cầu tiến làm nền tảng cho mối quan hệ nội bộ Văn hóa công ty được xây dựng dựa trên sự ứng xử văn minh, đoàn kết, giúp đỡ và chia sẻ giữa các thành viên, tạo nên một môi trường làm việc hợp tác và hiệu quả.
Xây dựng niềm tin, nhiệt huyết và niềm tự hào của công nhân viên là yếu tố quan trọng để tạo ra một tổ chức thân thiện và hòa đồng như đại gia đình Phước Hải.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải, thành lập vào ngày 01/10/2014, đã có hơn 5 năm hoạt động vững mạnh trên thị trường Công ty khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh Kon Tum và trên toàn quốc.
Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng Với nhiều dự án thành công, công ty đã thi công nhiều hạng mục quan trọng như đường, trường học, bệnh viện và ủy ban nhân dân, khẳng định uy tín và năng lực trong ngành xây dựng.
Ngành nghề kinh doanh chính:
- F41000 (Chính): Xây dựng nhà các loại
- F4210:Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- F4322: Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước
- G4663: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Các sản phẩm dịch vụ:
Chúng tôi chuyên xây dựng đa dạng các loại công trình như nhà máy, hạ tầng giao thông bao gồm cầu và đường, cũng như các dự án kỹ thuật cho khu đô thị, khu công nghiệp và khu chế xuất Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện các công trình cấp thoát nước, nhà cao tầng như khách sạn, chung cư, văn phòng, bệnh viện, cùng với các công trình thể thao và văn hóa.
- Cải tạo, trùng tù sử chữa các công trình dân dụng xuống cấp;
- Tư vấn đầu tư, tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng, qui hoạch các khu đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty
Phòng kế toán Phòng thiết kế Phòng kinh doanh
Nguồn: Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức công ty
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
- Ban hành quy chế và quản lý nội bộ của công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty
- Là bộ phận giúp Giám đốc tổ chức bộ máy Tài chính – Kế toán – Tín dụng trong toàn công ty
Giám đốc có trách nhiệm kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty thông qua việc sử dụng đồng tiền, đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty cổ phần.
Phòng thiết kế cam kết đặt chất lượng lên hàng đầu, đánh giá công việc từ nhiều khía cạnh khác nhau Đội ngũ luôn tìm kiếm những giải pháp nhanh chóng và hợp lý, đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển hiện đại.
- Công việc của phòng thiết kế bao gồm:
+ Lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu
+ Khảo sát xây dựng, thiết kế
+ Thẩm định dự án đầu tư, kiểm định chất lượng
+ Giám sát – thi công, trang trí nội thất…
Phòng kinh doanh: Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 3
Phối hợp với các đơn vị cấp trên và các bộ ngành liên quan nhằm xây dựng định mức, đơn giá, tổng dự toán và dự toán cho các công trình Đồng thời, xác định giá ca máy cho các loại thiết bị mới cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.
- Cùng các đơn vị thi công giải quyết các phát sinh, điều chỉnh giá trong quá trình thực hiện hợp đồng với chủ đầu tư
- Phối hợp với đơn vị cấp trên giải quyết các vướng mắc về định mức, đơn giá, cơ chế thanh toán và các chế độ
- Tham gia phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty
Các đơn vị cần được đôn đốc thực hiện công tác thu hồi vốn một cách hiệu quả Đồng thời, hỗ trợ các đơn vị trong việc giải quyết những vướng mắc với các bên liên quan để đảm bảo tiến trình thu hồi vốn diễn ra thuận lợi.
Phối hợp với Phòng Tài chính Kế toán để theo dõi công tác thanh toán và thu vốn của các đơn vị Đồng thời, kiểm tra phiếu giá thanh toán liên quan đến các hợp đồng mà công ty đã ký và chuyển cho Phòng Tài chính Kế toán.
- Phối hợp với các phòng ban liên quan lập hồ sơ dự thầu, lập giá đấu thầu các công trình
Chủ trì soạn thảo và tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế quan trọng cho công ty, bao gồm hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, hợp đồng liên doanh và hợp đồng hợp tác đầu tư.
Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tuân thủ quy chế quản lý hợp đồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như các quy định của Nhà nước.
Theo dõi và thanh lý các hợp đồng đã ký kết là nhiệm vụ quan trọng Cần kiểm tra và giám sát tình hình ký kết cũng như triển khai các hợp đồng kinh tế của các đơn vị để đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện.
Dựa trên giá đấu thầu và các chế độ hiện hành của Nhà nước, công ty sẽ tổ chức thi công thực tế để xây dựng các định mức đơn giá nội bộ.
- Rà soát, ban hành sửa đổi bổ sung các quy định, quy chế thuộc lĩnh vực kế hoạch – kinh doanh
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt định mức, đơn giá áp dụng đối với những công trình do công ty làm chủ đầu tư
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật là bước quan trọng để triển khai xây dựng kế hoạch và biện pháp tổ chức thi công Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của phòng thiết kế đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
Công ty cần phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có, bao gồm số lượng và chất lượng máy móc, thiết bị, vật tư kỹ thuật, vật tư thi công và nhân lực Việc tổ chức hợp lý các nguồn lực này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu suất hoạt động.
- Thi công các công trình, hạng mục công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, mỹ thuật công trình
1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán lương và vật tư
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
- Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của công tác tài chính của công ty
Chỉ đạo và kiểm tra việc lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định, đảm bảo ghi chép, tính toán số liệu chính xác, trung thực và kịp thời Điều này giúp phản ánh đầy đủ toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong phòng
Theo dõi liên tục các hoạt động kinh tế trong công ty, tổng hợp và phân bổ chi phí, cũng như tính toán lãi lỗ cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổng hợp số liệu kế toán phần hành, xử lý chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm là những nhiệm vụ chính Ngoài ra, thực hiện kế toán thuế và các phần hành khác cũng rất quan trọng Cuối kỳ, cần lập báo cáo và ghi sổ theo quy định Đồng thời, theo dõi và cập nhật tài sản cố định (TSCĐ), trích khấu hao, cũng như ghi nhận sự tăng giảm TSCĐ trong năm và theo dõi các hạng mục đầu tư.
Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi và khoản vay của Công ty, đồng thời tổng hợp số liệu về thu chi hàng ngày và hàng tháng Ngoài ra, thủ quỹ còn đảm nhận việc cấp phát lương cho nhân viên đúng thời hạn.
Kế toán lương và vật tư:
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ SỔ SÁCH KẾ TOÁN
Công ty sử dụng phương pháp kế toán chứng từ ghi sổ để đảm bảo việc ghi chép và mở sổ chi tiết được thực hiện một cách rõ ràng và chính xác Điều này giúp quá trình kiểm tra và đối chiếu sổ sách trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn.
- Phương tiện thực hiện công tác kế toán: Công ty sử dụng phầm mềm kế toán Fast
Hình 1.1: Giao diện phần mềm kế toán Fast Accounting
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ 1.3: Hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty TNHH MTV Phước Hải Kon
Ghi định kỳ Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra để lập Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ này sau đó được sử dụng để ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, và tiếp theo là Sổ cái Các chứng từ kế toán, sau khi làm căn cứ cho việc lập Chứng từ ghi sổ, sẽ được ghi vào Sổ và Thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cần thực hiện việc khoá sổ để tổng hợp số tiền từ các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh trong tháng Điều này bao gồm việc ghi chép vào sổ Đăng ký chừng từ và tính toán tổng số phát sinh Nợ cùng với tổng số phát sinh có.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Bảng cân đối số phát sinh
10 phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân đối tài khoản
Sau khi đối chiếu, số liệu trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết phải được sử dụng để lập Báo cáo tài chính Việc kiểm tra cần đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau, đồng thời Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chừng từ ghi sổ cũng phải khớp Hơn nữa, Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản cần phải tương đương, và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản phải phù hợp với số dư của các tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
1.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản được Bộ tài chính ban hành theo Thông tư 200/2014/TT–BTC áp dụng cho các doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
+ TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Dùng để tập hợp chi phí về nguyên liệu, vật liệu,… phục vụ thi công công trình
Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) là khoản mục dùng để tổng hợp các chi phí liên quan đến nhân công, bao gồm tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thi công.
+ TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”: Dùng tập hợp các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công phục vụ công trình xây lắp
Chi phí sản xuất chung (TK 627) được sử dụng để tổng hợp các khoản chi phí liên quan đến sản xuất của từng đội xây lắp, bao gồm lương của nhân viên quản lý và các chi phí văn phòng của đội.
+ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Dùng tập hợp chi phí
1.3.3 Một số chính sách áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán là năm
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp kê khai thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT phải nộp
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG PHƯỚC HẢI KON
ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1.1 Chi phí sản xuất a Đặc điểm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây dựng công trình và hạng mục công trình Công ty phân loại chi phí theo 4 khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một phần quan trọng trong tổng chi phí của công ty, chiếm tỷ trọng lớn Nó bao gồm giá trị của các nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất và phục vụ cho hoạt động xây lắp.
- Vật liệu chính: Gạch, đá, xi măng, cat, thép,…
- Vật liệu phụ: Cọc tre, dây buộc,…
Các bộ phận kết cấu của công trình bao gồm tấm xi măng đúc sẵn và ống cống, cùng với các vật liệu luân chuyển khác Những yếu tố này không chỉ tham gia vào việc tạo thành thực thể công trình mà còn hỗ trợ cho quá trình hoàn thiện và hoàn thành khối lượng công trình xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và tiền công cho số ngày làm việc của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân phục vụ xây lắp, bao gồm cả công nhân vận chuyển và bốc dỡ vật liệu trong khu vực xây dựng Khoản mục này không tính chi phí cho lái máy và phụ máy, và được theo dõi chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm khấu hao, lương công nhân lái và phụ máy, chi phí nhiên liệu, cùng với chi phí sửa chữa lớn nhỏ Mỗi khoản mục chi phí này được theo dõi chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình cụ thể.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất nhưng mang tính chất chung cho toàn đội, bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý, chi phí tiếp khách và các chi phí khác bằng tiền.
Quy trình xây lắp của các công trình tiến hành theo các công đoạn sau: Đấu thầu, nhận thầu, kí hợp đồng
Thi công công trình, giao khoán cho đội thi công
Nghiệm thu, quyết toán và bàn giao
Nguồn: Phòng thiết kế - Phòng kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động xây lắp tại công ty
2.1.2 Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Ngành xây dựng có những đặc điểm riêng biệt, do đó, để quản lý công tác kế toán hiệu quả, Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình và hạng mục công trình cụ thể.
Sau nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã hoàn thành nhiều công trình quan trọng Qua quá trình thực tập và làm việc, tôi đã tiếp xúc với nhiều dữ liệu liên quan đến các dự án Đặc biệt, trong chuyên đề tốt nghiệp này, tôi sẽ tập trung vào việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công trình "Nâng cấp hệ thống xử lý chất thải lỏng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền – Phục hồi chức năng (cơ sở 2)".
2.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình và hạng mục công trình Giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành được xác định dựa trên toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành và bàn giao.
Giá thành thực tế khối lượng XL hoàn thành bàn giao trong kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Phương pháp này cho phép xác định giá thành của các công trình và hạng mục đã hoàn thành một cách dễ dàng, dựa trên việc tổng hợp các chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn tất.
Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang
Cuối mỗi quý, công ty tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, được hiểu là những sản phẩm chưa hoàn thành và chưa bàn giao cho chủ đầu tư Thanh toán cho sản phẩm xây dựng thường được thực hiện khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, dựa trên chi phí thực tế đã được phân bổ cho các giai đoạn của công trình.
Tại công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định dựa trên giá trị dự toán Cụ thể, giá trị khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức nhất định.
2.1.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty
Công ty tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối mỗi quý Sản phẩm dở dang được xem là những sản phẩm chưa hoàn thành và chưa bàn giao cho chủ đầu tư Thanh toán cho sản phẩm xây dựng thường được quy định khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý và được tính dựa trên chi phí thực tế, phân bổ cho các giai đoạn của công trình.
Dự án bắt đầu khởi công vào ngày 27/11/2019 và được quyết toán, bàn giao vào ngày 27/12/2019, do đó không phát sinh chi phí sản xuất dở dang ở cả đầu kỳ và cuối kỳ.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty
Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) để xác định giá thành của từng hạng mục công trình Giá thực tế của hạng mục công trình được tính dựa trên toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành và bàn giao.
Tổng giá thành = Chi phí dở dang đầu kỳ +
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
- Chi phí dở dang cuối kỳ
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY TNHH MTV XÂY DỰNG PHƯỚC HẢI KON TUM
Trong bài viết này, chúng tôi xin trích dẫn số liệu từ công trình "Nâng cấp hệ thống xử lý chất thải lỏng tại bệnh viện Y dược cổ truyền – Phục hồi chức năng (cơ sở 2)" để trình bày quá trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum.
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành dở dang theo dự toán
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Công trình "Nâng cấp hệ thống xử lý chất thải lỏng" tại Bệnh viện Y dược cổ truyền – Phục hồi chức năng (cơ sở 2) tọa lạc tại số 473 Nguyễn Huệ, Phường Thống Nhất, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum Bệnh viện Y dược cổ truyền – Phục hồi chức năng tỉnh Kon Tum là bên giao thầu, trong khi Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum đảm nhận vai trò bên nhận thầu.
Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng chuyển khoản
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp Do đó, việc hạch toán chính xác và đầy đủ các khoản mục chi phí là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hợp lý của giá thành Tại công ty, NVLTT bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau.
- Vật liệu chính: Gạch, xi măng, cát, đá, sắt,…
- Vật liệu phụ: Đinh, dây buộc,…
- Vật liệu kết cấu: Khung, giàn giáo,…
Theo nguyên tắc, vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp vào công trình đó Nếu không thể tính riêng, cần phải phân bổ cho từng công trình và hạng mục theo tiêu chí như khối lượng công việc và định mức tiêu hao Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum thực hiện việc tính toán vật liệu nhập kho một cách chính xác và hợp lý.
Giá thực tế của vật liệu nhập kho = Giá mua + Chi phí mua - Các khoản giảm trừ
Vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp “Nhập trước xuất trước” b Tài khoản hạch toán
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được sử dụng để ghi nhận chi phí liên quan đến nguyên vật liệu Công ty đã mở tài khoản chi tiết TK 6211_NCXLCTL cho công trình nâng cấp xử lý chất thải lỏng Việc này đảm bảo rằng các chứng từ và sổ sách kế toán được quản lý một cách chính xác và minh bạch.
- Phiếu yêu cầu vật tư (Biểu mẫu 2.1)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu mẫu 2.2)
- Phiếu nhập kho (Biểu mẫu 2.3)
- Phiếu xuất kho (Biểu mẫu 2.4)
- Chứng từ ghi sổ (Biểu mẫu 2.5)
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu mẫu 2.6)
- Sổ cái TK 621 (Biểu mẫu 2.7) d Quy trình luân chuyển chứng từ
Khi nhận thầu một công trình mới, phòng kỹ thuật phối hợp với thiết kế thi công để lập dự toán, phương án và tiến độ thi công cho từng giai đoạn Sau đó, Ban Giám đốc quyết định giao khoán cho đội xây dựng, đội này sẽ tiếp nhận công trình và thực hiện dự toán đã được phê duyệt Trong quá trình thi công, nếu cần vật tư, đội trưởng sẽ lập Phiếu yêu cầu vật tư gửi cho bộ phận kỹ thuật.
15 giám sát công trình phê duyệt Sau khi trình lên cho Giám đốc phê duyệt, chuyển cho kế toán vật tư để lập Phiếu xuất kho
Dựa vào nhu cầu và tình hình của công trình, cán bộ cung ứng vật tư lập kế hoạch mua nguyên vật liệu và cử người mua về nhập kho Nhà cung cấp sẽ xuất hóa đơn GTGT, sau đó thủ kho kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho Phiếu nhập kho được lập thành hai liên; liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và gửi cho phòng kế toán cùng hóa đơn để thanh toán, trong khi liên 1 được lưu tại nơi lập phiếu.
Sau khi cán bộ vật tư mua hàng hóa, chúng sẽ được chuyển trực tiếp đến công trình thi công mà không qua nhập kho Tuy nhiên, kế toán tổng hợp vẫn lập Phiếu xuất kho để theo dõi số lượng Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên để đảm bảo việc quản lý và kiểm soát Trình tự luân chuyển Phiếu xuất kho diễn ra theo quy định.
Kế toán tổng hợp lập Phiếu xuất kho để trình kế toán trưởng phê duyệt trước khi chuyển cho thủ kho Thủ kho sẽ xuất vật tư theo yêu cầu, kiểm tra số lượng thực xuất và ký xác nhận trên cả 3 liên Liên 2 được thủ kho lưu giữ, trong khi người nhận hàng giữ liên 3 Kế toán tổng hợp ghi sổ kế toán liên quan và lưu trữ các chứng từ, giữ liên 1 để ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu Thủ kho căn cứ vào Phiếu xuất kho để ghi nhận lượng xuất.
Kế toán dựa vào hóa đơn và chứng từ ghi sổ để thực hiện việc ghi chép vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cũng như Sổ cái tài khoản 621 Ví dụ minh họa sẽ giúp làm rõ quy trình này.
Ngày 25 tháng 11 năm 2019 công ty nhận hợp đồng thương thảo xây dựng Nâng cấp hệ thống xử lý chất thải lỏng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền – Phục hồi chức năng (cơ sở
2) Công trình kéo dài từ ngày 27/11/2019 đến ngày 27/12/2019 Trong kỳ có các nghiệp vụ liên quan đến NVL phục vụ cho thi công công trình như sau:
NV1: Ngày 30/11/2019, mua NVL theo “Hóa đơn GTGT” số 0025564, xi măng Hà Tiên 1 số lượng 96 tấn, đơn giá chưa thuế 1.769.000/tấn Thanh toán bằng TGNH Thuế xuất thuế GTGT 10%
NV2: Ngày 03/12/2019, nhập kho theo “Phiếu xuất kho” số PNK 01, xi măng Hà Tiên 1 số lượng 96 tấn, đơn giá nhập kho 1.769.000/tấn
NV3: Ngày 05/12/2019, xuất kho theo “Phiếu xuất kho” số PXK 01, xi măng Hà Tiền
1 số lượng 96 tấn,đơn giá xuất kho 1.769.000/tấn
Biểu mẫu 2.1 là phiếu yêu cầu vật tư của Công ty TNHH MTV Phước Hải Kon Tum, có địa chỉ tại Số 47 Đường Bà Triệu, Phường Thắng Lợi, TP Kon Tum, Tỉnh Kon Tum.
Kon tum, ngày 30 tháng 11 năm 2019
PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ
Số: 01 Người yêu cầu: Đội trưởng đội thi công
Bộ phận: Thi công Đề xuất vật tư theo bảng liệt kê đính kèm
Công trình sử dụng: Bệnh viện Y dược cổ truyển – Phục hồi chức năng (cơ sở 2) Mục đích sử dụng: Nâng cấp hệ thống sử lý chất thải lỏng
STT VẬT TƯ ĐVT XUẤT XỨ SỐ LƯỢNG GHI CHÚ
1 Xi măng Hà Tiên 1 Tấn 96
Người đề nghị Đội trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.2: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Khách hàng Ngày 30 tháng 11 năm 2019
Ký hiệu: TH/19E Số: 0025564 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV Thảo Hiền
Mã số thuế: Địa chỉ: Số 441, đường Nguyễn Đức Thuận, Phường Hiệp Thành, Tp.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương Điện thoại: 0976 55 77 82 Số tài khoản: 65010000317258 – CN Bình Dương
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Phước Hải Kon Tum
Mã số thuế: 6101180487 Địa chỉ: Số 47 Đường Bà Triệu, Phường Thắng Lợi, TP.Kon Tum, Tỉnh Kon Tum
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hà Tiên 1 Tấn 96 1.769.000 169.824.000
Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 16.982.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 186.806.400
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi sáu triệu tám trăm lẻ sáu ngàn bốn trăm đồng chắn
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký,đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu mẫu 2.3: Phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty TNHH MTV Phước Hải
Bộ phận: (Ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
- Họ và tên người giao: Công ty TNHH MTV Thảo Hiền
- Theo hóa đơn số 0025564 ngày 30 tháng 11 năm 2019 của
- Nhập tại kho: Kho tổng của công trình
- Địa điểm: Bệnh viện Y dược cổ truyền – Phục hồi chức năng (cơ sở 2)
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hà Tiên 1 Tấn 96 96 1.769.000 169.824.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm sáu mươi chín triệu tám trăm hai mươi bốn ngàn đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.4: Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty TNHH MTV Phước Hải Kon
Bộ phận: (Ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
- Họ và tên người nhận hàng: Bùi Văn Công Địa chỉ (Bộ phận):
- Lý do xuất: Thi công xây dựng công trình
- Xuất tại kho: Kho tổng của công trình
- Địa điểm: Bệnh viện Y dược cổ truyền – Phục hồi chức năng (cơ sở 2)
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hà Tiên 1 Tấn 96 96 1.769.000 169.824.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm sáu mươi chín triệu tám trăm hai mươi bốn ngàn đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu
(Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
Biểu mẫu 2.5 là chứng từ ghi sổ của Công ty TNHH MTV Phước Hải Kon Tum, có địa chỉ tại số 47 đường Bà Triệu, phường Thắng Lợi, TP Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Trích yếu Số hiệu tài khoản
Tiên 1 cho công trình 6211_NCXLCTL 152 169.824.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu mẫu 2.6: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum Mẫu số: S02b-DN
(Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-
BTC Ngày 22.12.2014 của Bộ Tài chính) Địa chỉ: Số 47 đường Bà Triệu, Phường Thắng Lợi, TP Kon Tum
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Công trình: Nâng cấp hệ thống xử lý chất thải lỏng tại Bệnh viện Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng (cs2)
T01/18/01 31-12 Xuất xi măng Hà Tiên 1 cho công trình 169.824.000
Sổ này có 01 trang Đánh dấu từ trang 01 đến trang 01
NGƯỜI LẬP SỔ (Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên)
GIÁM ĐỐC (Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 2.7: Sổ cái TK 621
Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum Mẫu số: S02c1-DN
(Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22.12.2014 của Bộ Tài chính) Địa chỉ: Số 47 đường Bà Triệu, Phường Thắng Lợi, TP Kon Tum
SỐ DƯ NỢ ĐẦU KỲ: 0 NGÀY
SỐ HIỆU NGÀY THÁNG TRANG SỐ STT DÒNG NỢ CÓ
05-12 PXK01 05-12 Xuất xi măng Hà Tiên 1 152 169.824.000
31-12 KC001 31-12 Kết chuyển chi phí 154 301.298.000
Sổ này có 01 trang Đánh dấu từ trang 01 đến trang 01 TỔNG SỐ PHÁT SINH NỢ: 301.298.000
Ngày mở sổ: 01-12-2019 TỔNG SỐ PHÁT SINH CÓ: 301.298.000
SỐ DƯ NỢ CUỐI KỲ -
KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, họ tên)
GIÁM ĐỐC (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp
Đối với nhân công trực tiếp sản xuất thuê ngoài, chi phí được tính vào mục chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm tiền lương phải trả cho nhân công thuê ngoài.
Dựa trên tình hình thực tế của công ty trong quá trình thi công các công trình, công ty sẽ ký hợp đồng kinh tế để thuê lao động từ đơn vị có đội ngũ nhân công đủ trình độ Mức giá nhân công sẽ được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum hiện đang áp dụng hiệu quả các nguyên tắc và chuẩn mực trong lĩnh vực xây lắp theo quy định của nhà nước và bộ tài chính Đồng thời, công ty cũng chú trọng vào việc trao đổi và học hỏi từ các doanh nghiệp khác trong ngành để nâng cao trách nhiệm và cải tiến quy trình làm việc.
Công ty tuân thủ đúng quy định và nguyên tắc kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính Hồ sơ chứng từ được lưu trữ một cách khoa học và hợp lý, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và phòng ban Các phần mềm kế toán hỗ trợ việc luân chuyển chứng từ, giúp kế toán tổng hợp dễ dàng và chính xác trong việc đối chiếu số liệu.
Công ty đang áp dụng phần mềm Kế toán Fast Accounting để quản lý số liệu hiệu quả, giúp kế toán thực hiện công việc nhanh chóng và kịp thời Phần mềm này không chỉ hỗ trợ đắc lực cho bộ phận kế toán mà còn giảm bớt khối lượng công việc, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí cho công ty.
Kế toán thường không có cái nhìn chính xác về tình hình thực tế tại công trình thi công, bao gồm nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và các chi phí liên quan khác Thay vào đó, họ chỉ dựa vào các ước tính tương đối từ bảng dự toán trước đó.
Trước khi xây dựng công trình, công ty lập dự toán cho tất cả chi phí từ khởi công đến hoàn thành Tuy nhiên, dự toán thường không chính xác, dẫn đến chênh lệch giữa chi phí thực tế và dự toán Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự chênh lệch này để cải thiện quy trình lập dự toán trong tương lai.
Trong quá trình xây dựng, có thể phát sinh các khoản chi phí bất ngờ liên quan đến việc hoàn thành công trình, vượt quá dự toán ban đầu Điều này dẫn đến việc giá thành công trình tăng lên đáng kể và có thể tạo ra những kết quả khó lường.
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Công ty duy trì sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng, công trình và hạng mục cụ thể, điều này cho thấy phòng kế toán hoạt động một cách có tổ chức và hiệu quả.
Việc kiểm tra thông tin trên chứng từ là một quy trình quan trọng và thường xuyên, diễn ra trước khi nhập liệu vào phần mềm kế toán Quá trình này đòi hỏi sự cẩn thận và trách nhiệm trong việc đối chiếu và xác minh chứng từ để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu kế toán.
55 cao trong công việc Ngoài ra, kế toán tổ chức lưu trữ chứng từ một cách khoa học và tổ chức cao
Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm cho các công trình, nhưng nhiều hợp đồng cải tạo và nâng cấp có thời gian ngắn và thường được thanh toán khi hoàn tất Do đó, việc tính giá thành bằng phương pháp này không đảm bảo tính chặt chẽ.
Công ty hiện không thực hiện việc trích trước tiền sửa chữa lớn cho tài sản cố định, điều này cho thấy sự thiếu sót trong việc bảo trì và nâng cấp thiết bị Việc này có thể ảnh hưởng đến khả năng sử dụng lâu dài của máy móc và thiết bị trong hoạt động sản xuất.
Công ty không lập dự toán cho bảo hành công trình xây lắp, dẫn đến việc phát sinh các khoản chi phí này, làm tăng chi phí bất thường và giảm lợi nhuận trong kỳ Điều này cũng ảnh hưởng đến việc hạch toán giá thành của từng công trình, khiến cho kết quả không chính xác.
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 55 KẾT LUẬN
Qua khảo sát thực tế công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải, tôi nhận thấy một số khuyết điểm cần khắc phục Dựa vào kiến thức chuyên ngành đã học, tôi đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Để giảm thiểu sai sót trong quá trình nhập liệu, việc thường xuyên kiểm tra và nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên kế toán là rất quan trọng Bên cạnh đó, đội ngũ kế toán cần liên tục cập nhật và áp dụng các phần mềm mới nhằm nâng cao hiệu quả công việc và hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động kế toán.
Áp dụng chính sách mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho công trình mà không qua kho sẽ giúp tiết kiệm chi phí lưu kho và rút ngắn thời gian mua sắm, vận chuyển và lưu trữ hàng hóa trước khi đưa vào thi công.
Bộ phận kế toán cần phân công công việc một cách hợp lý và khoa học, tránh tình trạng một người đảm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ Việc này sẽ giúp đảm bảo tiến độ hoàn thành công việc, giảm thiểu sai sót không mong muốn.
Kế toán cần thường xuyên kiểm tra công trình để nắm bắt chi tiết như số lượng công nhân và nguyên vật liệu sử dụng, nhằm tránh thất thoát và ghi nhận sai lệch Việc định kỳ đối chiếu với quản lý công trình về số lượng nguyên vật liệu là cần thiết để đảm bảo số liệu trong sổ sách kế toán khớp với thực tế xây dựng, từ đó giảm thiểu rủi ro thất thoát trong quá trình thi công.
Công ty cần tăng cường kiểm tra định kỳ và đột xuất việc bảo dưỡng máy thi công ở các đội, tổ thi công để nâng cao hiệu quả sử dụng máy và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu Đồng thời, cần chú ý không sử dụng máy vượt quá định mức công suất cho phép.
Kế toán có thể tạo bảng theo dõi công việc và chi phí thực hiện công trình, bao gồm cả chi phí theo hợp đồng và chi phí phát sinh ngoài hợp đồng, nhằm kiểm soát chi phí công trình hiệu quả hơn.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, ngành xây dựng cũng không ngừng mở rộng Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp xây dựng cần quản lý chi phí hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận Do đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành mối quan tâm hàng đầu Mục tiêu của doanh nghiệp là hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình Để kế toán, đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính giá thành, trở thành công cụ quản lý hiệu quả, cần có sự hoàn thiện và tổ chức khoa học Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Xây dựng Phước Hải Kon Tum, tôi đã nỗ lực học hỏi, nhưng do hạn chế về kiến thức và thời gian, bài Chuyên đề tốt nghiệp này vẫn còn thiếu sót Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Giảng viên Ths Phạm Thị Ngọc Ly và các nhân viên Phòng kế toán để hoàn thiện bài viết, nâng cao giá trị lý luận và thực tiễn.