1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt

49 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Liên Doanh Lào Việt
Tác giả Hinphetsadavong Phetanay
Người hướng dẫn Nguyễn Phi Điệp
Trường học Đại Học Đà Nẵng Phân Hiệu Đại Học Đà Nẵng Tại Kon Tum
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (7)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (7)
  • 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (7)
  • 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (7)
    • 4.1. Về không gian (7)
    • 4.2. Về thời gian (7)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (7)
    • 5.1. Phương pháp thu thập số liệu (7)
    • 5.2. Phương pháp xử lý số liệu (8)
  • 6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI (8)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (9)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (9)
      • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại (0)
      • 1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại (9)
      • 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại (0)
    • 1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
      • 1.2.1. Các khái niệm liên quan (0)
      • 1.2.2. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại (0)
      • 1.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng (15)
    • 1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (17)
      • 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng (0)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (17)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN (0)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT (22)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt (22)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt (26)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt (0)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN (32)
      • 2.2.1. Thực trạng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt (32)
      • 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt (34)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (38)
      • 2.3.2. Những hạn chế về chất lượng tín dụng và nguyên nhân (39)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG (22)
    • 3.1. HOÀN THIỆN VÀ TUÂN THỦ NGHIÊM NGẶT QUY TRÌNH CHO VAY (42)
    • 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG DOANH SỐ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG (43)
    • 3.3. HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CẤP HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG (0)
    • 3.4. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC (0)
    • 3.5. GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG, NỢ KHÓ ĐÒI VÀ NỢ QUÁ HẠN (0)
    • 3.6. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH VÀ PHẤN TÍCH TÍN DỤNG (0)
    • 3.7. THIẾT LẬP BỘ PHẬN RIÊNG CHUYÊN NGHIÊN CỨU NGÀNH, PHÂN TÍCH (46)

Nội dung

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt

- Tìm hiểu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập số liệu

Nghiên cứu này sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp từ phòng kế toán và phòng kinh doanh của ngân hàng để tham khảo và phân tích, nhằm phục vụ cho việc tiến hành nghiên cứu.

Một số công trình nghiên cứu và luận văn tốt nghiệp từ đại học, cao học đã cung cấp nhiều thông tin tham khảo giá trị, mặc dù mục tiêu nghiên cứu không hoàn toàn giống với nghiên cứu hiện tại Những tài liệu này có thể hỗ trợ trong việc xây dựng hướng nghiên cứu mới.

Ngoài việc thu thập thông tin từ Internet, cần lưu ý rằng độ tin cậy của các nguồn này thường không cao, vì vậy chúng chủ yếu được sử dụng cho mục đích tham khảo trong nghiên cứu.

Phương pháp xử lý số liệu

Tổng hợp và chọn lọc những thông tin, dữ liệu thu thập liên quan đến đề tài cụ thể là các phương pháp:

Phân tích theo chiều ngang: Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối

Phân tích theo chiều dọc, hay còn gọi là phân tích theo quy mô chung, cho phép đánh giá từng khoản mục trong báo cáo bằng cách thể hiện tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục gốc, được quy định là 100%.

Phương pháp liên hệ và cân đối là yếu tố quan trọng trong phân tích quản lý tài chính Cần chú ý đến mối quan hệ và tính cân đối giữa các khoản mục tài chính trong từng thời kỳ và hoàn cảnh kinh tế Việc quá tập trung vào lý thuyết có thể dẫn đến phân tích thiếu hiệu quả và không mang lại giá trị thực tiễn.

Phương pháp phân tích và đối chiếu sử dụng số liệu có sẵn để xác định ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong nước Qua đó, phương pháp này giúp phát hiện các rủi ro tiềm ẩn và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế liên quan đến rủi ro.

Phương pháp so sánh là một kỹ thuật phân tích dựa trên các số liệu có sẵn, thường được sử dụng để đối chiếu giữa hai năm nhằm xác định sự tăng giảm của giá trị trong quá trình phân tích kinh doanh và các lĩnh vực khác.

Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu là cách thức tổng hợp thông tin và dữ liệu thu thập được, phục vụ cho công việc nghiên cứu.

- Và một số phương pháp khác.

KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Trên cơ sở những mục tiêu giải quyết, nội dung của chuyên đề gồm:

Chương 1 Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại

Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt

Chương 3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường của các quốc gia Tại Mỹ, NHTM được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính Ở Pháp, NHTM là các xí nghiệp nhận tiền gửi từ công chúng để thực hiện các nghiệp vụ tài chính Tại Ấn Độ, NHTM là tổ chức nhận ký thác nhằm cho vay hoặc tài trợ đầu tư Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 tại Việt Nam, NHTM thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu kinh tế của nhà nước.

1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại

 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Vốn được hình thành từ quá trình tích lũy và tiết kiệm của cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức trong nền kinh tế Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất và cải tiến công nghệ Qua hình thức cấp tín dụng, ngân hàng giúp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Sự cạnh tranh mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cho thấy NHTM là một trong những yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế quốc gia.

 NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp

Thị trường trong kinh doanh bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, mà doanh nghiệp cần tham gia để tìm kiếm lợi nhuận Quá trình này bắt đầu khi doanh nghiệp có đủ vốn cần thiết, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tự cung cấp tài chính Do đó, họ phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài, đặc biệt là từ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn tài chính, giúp họ đáp ứng nhu cầu của thị trường về giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian và địa điểm.

 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế

Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá hiện nay, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng trở nên quan trọng Áp lực cạnh tranh yêu cầu các quốc gia phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ khi mở cửa hội nhập NHTM cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, hỗ trợ đầu tư từ nước ngoài vào trong nước và ngược lại, bao gồm thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, và cho vay ủy thác đầu tư Nhờ đó, luồng vốn ra vào liên tục, giúp nền tài chính trong nước bắt kịp với tài chính quốc tế, góp phần quan trọng vào quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước kìm hãm tỷ lệ lạm phát

Con đường dẫn đến lạm phát nhanh nhất là thông qua tín dụng Khi lạm phát xảy ra, Ngân hàng Trung Ương sẽ điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia thị trường mở để thay đổi lượng tiền trong lưu thông qua các ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát thông qua hoạt động tín dụng và bảo lãnh, từ đó xác định hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp ứng phó với những tác động tiêu cực đến nền kinh tế Điều này giúp duy trì quá trình tái sản xuất liên tục, ổn định lưu thông tiền tệ và kiềm chế lạm phát, bảo vệ sức mua của đồng tiền.

1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động chủ yếu thông qua ba nghiệp vụ chính: huy động vốn, sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác Ba nghiệp vụ này có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển, từ đó tạo ra uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho ngân hàng Sự đan xen giữa các nghiệp vụ này hình thành một chỉnh thể thống nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

 Nghiệp vụ huy động vốn

Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, phục vụ cho hoạt động kinh doanh Đây là công cụ chính cho các hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Mặc dù có giới hạn về mức huy động, nhưng nếu NHTM sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, lợi nhuận và uy tín của ngân hàng sẽ tăng, từ đó mở rộng quy mô hoạt động Nguồn vốn huy động chủ yếu đến từ tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư và phát hành giấy tờ có giá.

Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:

Nghiệp vụ tiền gửi là hoạt động ngân hàng nhận các khoản tiền từ doanh nghiệp nhằm mục đích thanh toán hoặc bảo quản tài sản, từ đó giúp ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn Ngoài ra, NHTM cũng thu hút các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân và hộ gia đình gửi vào ngân hàng để bảo quản và hưởng lãi suất trên số tiền gửi.

 Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá

Các ngân hàng thương mại chủ yếu sử dụng nghiệp vụ này để thu hút nguồn vốn dài hạn và ổn định, đảm bảo khả năng đầu tư và cung cấp tín dụng trung, dài hạn cho nền kinh tế Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Nghiệp vụ đi vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình tạo vốn thông qua việc vay từ các tổ chức tín dụng (TCTD) trên thị trường tiền tệ và Ngân hàng Nhà nước (NHTƯ) dưới hình thức tái chiết khấu hoặc vay có bảo đảm Điều này giúp NHTM cân đối nguồn vốn khi không thể tự cân đối từ nguồn vốn huy động tại chỗ Mặc dù chi phí vốn đi vay thường cao hơn so với vốn huy động tại chỗ, nhưng tính chủ động của vốn đi vay lại vượt trội hơn, mang lại sự linh hoạt cho các NHTM trong việc quản lý tài chính.

Nghiệp vụ vay vốn là một hoạt động thường xuyên của các ngân hàng thương mại (NHTM) để tạo nguồn vốn kinh doanh, thông qua việc vay từ các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và Ngân hàng Nhà nước Các khoản vay từ Ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm mục đích cân đối vốn cho NHTM, đặc biệt khi ngân hàng không thể tự cân đối nguồn vốn từ các nguồn lực nội tại.

 Nghiệp vụ huy động vốn khác

Trong vai trò trung gian thanh toán, các ngân hàng thương mại (NHTM) tạo ra một khoản vốn trong thanh toán, bao gồm vốn trên tài khoản thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa từ hối phiếu thương mại Những khoản tiền tạm thời này được trích từ tài khoản và chuyển vào tài khoản khác chờ sử dụng, do đó có thể coi là tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn.

Thông qua hoạt động đại lý, ngân hàng có thể thu hút một lượng vốn đáng kể từ việc thu và chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, cũng như nhận và chuyển vốn cho khách hàng hoặc dự án đầu tư Nhờ đó, ngân hàng có khả năng sử dụng tạm thời các tài khoản này cho mục đích kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng Với tính chất ổn định, NHTM có thể sử dụng vốn này cho nhiều mục đích khác nhau như đầu tư vào cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, cho vay, và đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh.

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Các khái niệm liên quan

 Quan niệm về tín dụng

Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa Nó đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, bắt nguồn từ thời kỳ công xã nguyên thủy khi các quan hệ tín dụng bắt đầu hình thành Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, quan hệ trao đổi hàng hóa cũng được thiết lập, dẫn đến việc tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn hàng hóa Dần dần, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ, đánh dấu sự tiến bộ trong các giao dịch kinh tế.

Cho vay, hay tín dụng, là quá trình mà bên cho vay cung cấp tài chính cho bên đi vay, với điều kiện bên đi vay phải hoàn trả số tiền này kèm theo lãi suất trong một thời hạn đã thỏa thuận Hoạt động này tạo ra một khoản nợ, do đó bên cho vay được gọi là chủ nợ và bên đi vay là con nợ Tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa hai bên, với các điều kiện ràng buộc như cơ chế tín dụng, thời gian cho vay và lãi suất phải trả.

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng giá trị, dưới dạng hiện vật hoặc tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng, với điều kiện hoàn trả lại cùng với một lượng giá trị lớn hơn Điều này thể hiện qua ba khía cạnh: sự chuyển giao quyền sử dụng giá trị giữa hai bên, tính tạm thời của giao dịch, và yêu cầu hoàn trả kèm theo lợi tức.

 Quan niệm về tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định với chi phí cụ thể Về bản chất, tín dụng ngân hàng tương tự như tín dụng nói chung, nhưng điểm khác biệt là quan hệ này diễn ra giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng hiện nay là hình thức tín dụng phổ biến nhất, không chỉ đáp ứng nhu cầu cấp bách của tín dụng thương mại mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

1.2.2 Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng của Ngân hàng thương mại a Nguyên tắc cấp tín dụng

Thứ nhất, sử dụng vốn vay đúng mục đích để thoả thuận trong hợp kíp tín dụng

(cho vay có mục đích, có kế hoạch và có hiệu quả)

Cho vay cần có kế hoạch, mục đích rõ ràng và hiệu quả Các đơn vị muốn vay vốn từ ngân hàng phải gửi đơn xin vay với đầy đủ thông tin như số tiền vay, thời hạn và mục đích sử dụng vốn Ngân hàng sẽ xem xét tính hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ trước khi quyết định cho vay Đồng thời, ngân hàng cũng cần xây dựng kế hoạch cho vay để chủ động trong đầu tư tín dụng Nguyên tắc đảm bảo rằng khách hàng có đủ vốn và vay vốn có kế hoạch giúp tiết kiệm vốn, đầu tư hiệu quả và tăng cường giám sát tài chính của ngân hàng đối với khách hàng.

Khi khách hàng cần vay vốn ngoài kế hoạch, ngân hàng sẽ xem xét tính hợp lý và khả năng cân đối nguồn vốn để có thể cấp thêm khoản vay Tuy nhiên, khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận.

Người vay vốn cần hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng, vì nguồn vốn cho vay chủ yếu đến từ việc huy động từ các thành phần kinh tế trong xã hội Việc này không chỉ đảm bảo ngân hàng có nguồn thu chính để hoạt động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, mà còn giúp duy trì sự ổn định của tiền tệ và giá cả trong nền kinh tế Nếu đơn vị vay không trả nợ đúng hạn, họ sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn và chịu lãi suất cao hơn Nguyên tắc này giúp ngân hàng bảo toàn vốn, đưa vốn vào hoạt động kinh doanh kịp thời, và tạo ra lợi nhuận để phát triển.

Khi vay vốn từ ngân hàng, các đơn vị cần cung cấp đầy đủ chứng từ, hóa đơn và hợp đồng mua bán hàng hóa để đảm bảo giá trị vật tư Đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngân hàng sẽ xét duyệt cho vay dựa trên giá trị ghi trên các tài liệu này Trong khi đó, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải thế chấp tài sản, và ngân hàng thường cho vay từ 60-70% giá trị tài sản thế chấp, có thể là hàng hóa hoặc các chứng từ có giá như tín phiếu, cổ phiếu, hay giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể vay vốn thông qua sự bảo lãnh của các tổ chức kinh tế hoặc tín dụng uy tín.

Trong quá trình sử dụng vốn vay, các đơn vị vay luôn đảm bảo giá trị vật tư tương đương, giúp sử dụng vốn một cách hiệu quả Nguyên tắc này không chỉ giúp ngân hàng cho vay an toàn, tránh rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mà còn duy trì sự cân đối giữa tiền tệ và hàng hóa, góp phần ổn định giá cả trong lưu thông.

Ba nguyên tắc cơ bản này có mối quan hệ chặt chẽ và tạo thành một hệ thống thống nhất, ảnh hưởng lớn đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các thành phần kinh tế Chúng giúp phòng ngừa các yếu tố rủi ro và đảm bảo an toàn tín dụng.

Ngành ngân hàng cần chuyển đổi mạnh mẽ sang hạch toán kinh doanh thực sự, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và tổ chức lại nền kinh tế theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước Việc đổi mới không chỉ tập trung vào khách thể tín dụng mà còn phải hoàn thiện chủ thể, tạo ra thị trường đầu vào mạnh mẽ để tăng nguồn vốn và mở rộng thị trường đầu ra Để phát triển kinh tế, ngân hàng cần áp dụng giải pháp "khơi trong, hút ngoài" và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế, khai thác nguồn vốn nhàn rỗi và thu hút đầu tư từ cả chính phủ và tư nhân nước ngoài.

Theo thông tư 39/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại chỉ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện pháp lý, bao gồm năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và khả năng chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

– Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết

– Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp

Dự án đầu tư cần có phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ khả thi, cùng với kế hoạch đầu tư phục vụ đời sống hợp lý Ngoài ra, phương án trả nợ cũng phải khả thi và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

– Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước

1.2.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng

 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian tối đa lên đến 12 tháng, nhằm mục đích bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, với các chỉ tiêu quan trọng như tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và tỷ lệ, cơ cấu tài sản đảm bảo Để đánh giá chất lượng tín dụng một cách định tính, cần xem xét cơ cấu dư nợ của các khoản vay ngắn hạn và dài hạn so với nguồn vốn của tổ chức, cũng như dư nợ cho vay ở các lĩnh vực có rủi ro cao như bất động sản và cổ phiếu.

Chất lượng tín dụng ngân hàng là chỉ số quan trọng phản ánh rủi ro và khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Nó đóng vai trò thiết yếu trong việc đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho vay và đầu tư của nền kinh tế quốc dân.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

Chỉ số này phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng; các ngân hàng có chỉ số thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt hơn.

 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng

Một khoản tín dụng chỉ được coi là chất lượng cao khi nó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Do đó, nguồn thu từ hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng và là nguồn thu chính của ngân hàng.

Tình hình nợ xấu Nợ xấu Tổng dư nợ

Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng = Lãi từ hoạt động tín dụng

Tổng thu nhập của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng phát triển và quản lý tín dụng hiệu quả Lợi nhuận từ tín dụng không chỉ đảm bảo thu hồi vốn gốc mà còn tạo ra lãi suất, giúp duy trì an toàn cho nguồn vốn cho vay Nếu ngân hàng thương mại chỉ tập trung vào việc giảm tỷ lệ nợ xấu mà không gia tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng, thì việc có tỷ lệ nợ xấu thấp sẽ trở nên vô nghĩa Chất lượng tín dụng chỉ thực sự có giá trị khi nó đóng góp vào việc nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.

 Hiệu suất sử dụng vốn

Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động giúp đánh giá tỷ trọng cho vay của ngân hàng so với khả năng đáp ứng và nhu cầu vốn của nền kinh tế Qua đó, ngân hàng thương mại có thể xác định khả năng mở rộng tín dụng, từ đó quyết định quy mô và tỷ trọng đầu tư hợp lý vào các lĩnh vực, nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và tối đa hóa lợi nhuận.

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ lệ khoản tiền dự phòng phản ánh khả năng ngân hàng đối phó với các tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

 Khả năng bù đắp rủi ro: Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại a Nhân tố chủ quan

Chính sách tín dụng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng, phản ánh định hướng hoạt động tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng chính sách phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo lợi ích hài hòa giữa người gửi tiền, ngân hàng và người vay.

Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, xác định cách làm và trình tự từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch Quy trình này liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của cán bộ tín dụng cùng lãnh đạo ngân hàng Việc tổ chức quy trình tín dụng một cách khoa học và hợp lý là yếu tố quan trọng, giúp đảm bảo thực hiện các khoản vay có chất lượng.

Hiệu suất sử dụng vốn Tổng dư nợ Tổng vốn huy động

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập Tổng dư nợ

Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập

Kiểm soát nội bộ là hoạt động thiết yếu và thường xuyên đối với mọi ngân hàng, giúp đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra đúng hướng và tuân thủ các nguyên tắc trong quy chế tín dụng Việc thực hiện kiểm tra nội bộ một cách chặt chẽ sẽ hạn chế sai sót của cán bộ tín dụng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng tín dụng và kịp thời sửa chữa những vấn đề phát sinh.

Tổ chức nhân sự là yếu tố quyết định thành bại trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong ngân hàng Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng hoạt động tín dụng, ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo bài bản và am hiểu thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư vốn Cán bộ tín dụng cần được sàng lọc kỹ lưỡng và thường xuyên bồi dưỡng kiến thức để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế Ngoài ra, họ cũng cần có tiêu chuẩn về đạo đức và liêm khiết, vì sự thiếu trách nhiệm có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng.

Để đạt được hiệu quả cao và an toàn trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin hiệu quả Vai trò của thông tin trong công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là rất quan trọng Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần có hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, từ đó cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng

Uy tín và đạo đức của người vay là yếu tố quan trọng trong quá trình thẩm định tín dụng Tính cách của người vay không chỉ được đánh giá qua phẩm chất đạo đức mà còn cần xem xét kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển tương lai Thực tế cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi khoản vay được thực hiện Khách hàng có thể gian lận ngân hàng bằng cách cung cấp thông tin sai lệch về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích Hành vi gian lận này sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

Uy tín của khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng trả nợ và thực hiện nghĩa vụ hợp đồng Nó được thể hiện qua nhiều khía cạnh như chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ, và mối quan hệ tài chính với các đối tác Sự uy tín này được xác nhận qua kết quả thực tế trên thị trường theo thời gian Do đó, ngân hàng cần phân tích dữ liệu và tình hình phát triển của khách hàng qua các giai đoạn khác nhau để đưa ra kết luận chính xác.

- Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng:

Chất lượng tín dụng phụ thuộc lớn vào năng lực tổ chức và kinh nghiệm quản lý của người vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng kinh doanh hiệu quả của khách hàng Khi người quản lý có trình độ hạn chế về học vấn và kinh nghiệm thực tế, doanh nghiệp dễ gặp rủi ro thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn mà còn tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

 Nhóm nhân tố thuộc môi trường

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT

Ngân hàng liên doanh Lào Việt được( Lao VietBank thành lập vào ngày 22 tháng

Vào ngày 06 tháng 01 năm 1999, dựa trên tình đoàn kết hữu nghị toàn diện giữa hai dân tộc, Việt Nam và Lào đã thiết lập nền tảng cho mối giao thương kinh tế giữa hai nước.

- Tên đầy đủ tiếng Việt Nam: Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt

- Tên đầy đủ tiếng Anh : Lao Viet Joint Venture Bank

- Tên đầy đủ tiếng Lào : ທທທທທທທທທທທທທທທທທທທທທທທທທ

- Tên viết tắt tiếng Lào : ທທທ

- Website: www.laovietbank.com.la

- Email: info@laovietbank.com.la

- Địa chỉ trụ sở chính : số 44, Đại lộ LaneXang, Bản Hatsady, quận Chanthabuly, Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào

- Địa chỉ Ngân hàng Attapue: Bản Vắt Luổng, Huyện Sạ Mắc Khi Xay, Tỉnh Attapue, CHDCND Lào Thành lập vào ngày 22 tháng 11 năm 2011

Với vốn điều lệ lên tới 791,357,560,000 LAK (bảy trăm chín mươi một tỷ ba trăm năm mươi bảy triệu năm trăm sáu mươi nghìn kíp), ngân hàng này là một trong những ngân hàng có quy mô vốn điều lệ lớn nhất tại Lào.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt

Để thúc đẩy giao thương giữa Lào và Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã hợp tác với Ngân hàng Ngoại thương Lào Đại chúng (BCEL) thành lập Ngân hàng Liên doanh Lào Việt vào ngày 22/06/1999 tại Viêng Chăn Ngân hàng này được ra đời nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Chính phủ Việt Nam, như giải ngân cho các dự án hợp tác và thanh toán giữa hai nước, với vốn điều lệ ban đầu là 10 triệu USD theo tỷ lệ góp vốn 50/50 Đến năm 2015, LaoVietBank đã tăng vốn điều lệ lên 100 triệu USD để mở rộng quy mô và hỗ trợ tốt nhất cho các nhà đầu tư Việt Nam và Lào hoạt động tại thị trường Lào.

Kể từ khi thành lập, LaoVietBank đã không ngừng phát triển mạnh mẽ trong mọi hoàn cảnh kinh tế Trong giai đoạn 1999 – 2004, ngân hàng liên doanh LaoVietBank ra đời với nhiệm vụ cầu nối giữa hai nền kinh tế Việt Nam và Lào.

Trong lịch sử quan hệ quốc tế, mối quan hệ đặc biệt giữa Việt Nam và Lào là một hình mẫu tiêu biểu về sự gắn kết bền chặt và trung thành Hai dân tộc này đã cùng nhau đấu tranh vì độc lập, tự do và tiến bộ xã hội, tạo nên một liên minh hiệu quả và trong sáng.

Sau hơn 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, quan hệ Việt Nam - Lào đã không ngừng được củng cố và phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng Hai Chính phủ luôn nỗ lực nâng cao hợp tác trên nhiều lĩnh vực như đầu tư và thương mại, góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước của mỗi quốc gia.

Ngày 14 tháng 1 năm 1996, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Lào đã được ký kết, đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam tại Lào Tiếp theo, vào ngày 9 tháng 3 năm 1998, hai nước đã ký kết Hiệp định thương mại, củng cố quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai quốc gia.

Sau khi ký kết Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư cùng Hiệp định thương mại, nhu cầu thiết lập một cầu nối thanh toán giữa hai nền kinh tế đã trở nên cấp thiết Sự mở rộng quan hệ giao thương giữa Việt Nam và Lào đòi hỏi một kênh thanh toán an toàn và nhanh chóng qua ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu này, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chọn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), trong khi Đảng và Nhà nước Lào tin tưởng vào Ngân hàng Ngoại thương Lào Đại chúng (BCEL) Hai ngân hàng hàng đầu này đã hợp tác thành lập Ngân hàng Liên doanh Lào Việt, nhằm thúc đẩy giao thương và đầu tư giữa hai quốc gia.

Vào ngày 22 tháng 6 năm 1999, Ngân hàng Liên doanh Lào Việt đã được thành lập và chính thức hoạt động, đánh dấu thành quả hợp tác giữa Việt Nam và Lào, dưới sự chứng kiến của đại diện lãnh đạo Đảng và Nhà nước hai nước.

Ngân hàng Liên doanh Lào Việt được thành lập với vốn điều lệ ban đầu 10 triệu USD, tỷ lệ góp vốn 50:50, nhằm tạo cầu nối thanh toán giữa Lào và Việt Nam Ngân hàng đã mở hai chi nhánh tại Việt Nam: LaoVietBank Hà Nội (năm 2000) và Ngân hàng Hồ Chí Minh (năm 2003), mỗi chi nhánh có vốn điều lệ 2,5 triệu USD Năm 2001, ngân hàng mở rộng mạng lưới tại Nam Lào với chi nhánh tại tỉnh Champasak Cùng năm, ngân hàng gia nhập mạng lưới thanh toán toàn cầu SWIFT với mã SWIFT LAOVALA, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán và thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa Lào và Việt Nam.

Ngân hàng Liên doanh Lào Việt đã nhận Huân chương Lao động hạng ba vào năm 2002 và hạng hai vào năm 2004, ghi nhận những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế Lào Từ năm 2005 đến 2009, ngân hàng tiếp tục xây dựng thể chế, trưởng thành và nỗ lực vượt qua các thách thức của nền kinh tế.

Sau hơn 5 năm phát triển từ 1999 đến 2004, Ngân hàng Liên doanh Lào Việt đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh kết nối hai nền kinh tế Ngân hàng không chỉ khẳng định thương hiệu tiên phong trên thị trường tài chính Lào mà còn đóng góp vào sự ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động thanh toán và tín dụng Đồng thời, ngân hàng cũng mở rộng dịch vụ nhằm phục vụ doanh nghiệp và người dân hai nước, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.

Trong giai đoạn hiện nay, quan hệ Lào – Việt Nam đã được nâng lên tầm cao mới, với sự nhất trí thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác đầu tư và thương mại giữa hai nước Hai bên cam kết tôn trọng thông lệ quốc tế và ưu tiên, ưu đãi cho nhau nhằm phát huy tối đa tiềm năng của mỗi quốc gia dựa trên quan hệ đặc biệt hiện có Nhờ sự quan tâm của cả hai nước, hợp tác đầu tư đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với Việt Nam đứng thứ 3 trong số các nước đầu tư vào Lào, bao gồm 129 dự án và tổng vốn đầu tư đạt 574,7 triệu USD Hệ thống ngân hàng thương mại tại Lào cũng phát triển nhanh chóng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

Cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng địa ốc tại Mỹ đã nhanh chóng lan rộng thành khủng hoảng tài chính toàn cầu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nền kinh tế phát triển Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Liên doanh Lào Việt vẫn vững vàng, khẳng định vai trò cầu nối thanh toán giữa Việt Nam và Lào, đồng thời là trung tâm chuyển đổi VND/LAK cho doanh nghiệp và người dân hai nước Đến cuối năm 2009, mặc dù chịu tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Ngân hàng Liên doanh Lào Việt vẫn ghi nhận kết quả hoạt động kinh doanh đáng chú ý, với hoạt động huy động vốn đạt 136,5 triệu USD quy đổi, gấp 4,1 lần so với năm 2004 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân trong giai đoạn 2005 – 2009 tiếp tục cho thấy sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Năm 2009, tổng dư nợ đạt 178,5 triệu USD, gấp 3,8 lần so với năm 2004, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 30,8% Lợi nhuận trước thuế vượt 2,4 triệu USD Ngân hàng cũng tiếp tục mở rộng mạng lưới bằng việc khai trương Ngân hàng Savannakhet trong năm này.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nguyễn Minh Kiều ( 2016), NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Thống kê
2. Mô hình định lượng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng ứng dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại , Đinh Phi Hổ, Tạp chí Phát triển kinh tế ( số 26, 2009) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình định lượng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng ứng dụng cho hệ thống ngân hàng thương mại
3. Tín dụng Ngân hàng, Hồ Thị Dịu, NXB Thống kê, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng Ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
8. Quản trị ngân hàng thương mại, Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Thống kê
4. Lê Trung Thành (2012), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Lạt Khác
5. Lê Văn Tư (2014), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Khác
6. Phan Thị Thu Hà (2017), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế Quốc dân 7. Nguyễn Đăng Dòn (2016), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt (Trang 27)
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt giai đoạn 2017- 2019 - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt giai đoạn 2017- 2019 (Trang 29)
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt (Trang 31)
Bảng 2.4. Tình hình tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt giai đoạn 2017- 2019  - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt
Bảng 2.4. Tình hình tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt giai đoạn 2017- 2019 (Trang 33)
Hình 2.2. Tình hình nợ xấu/tổng dư nợ của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt giai đoạn 2017 – 2019  - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt
Hình 2.2. Tình hình nợ xấu/tổng dư nợ của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt giai đoạn 2017 – 2019 (Trang 34)
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt    - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt (Trang 34)
Hình 2.3. Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt giai đoạn năm 2017 – 2019  - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt
Hình 2.3. Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt giai đoạn năm 2017 – 2019 (Trang 35)
Hình 2.4. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt năm 2017 – 2019  - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt
Hình 2.4. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của Ngân hàng Liên Doanh Lào Việt năm 2017 – 2019 (Trang 37)
Bảng 2.5. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt từ năm 2017- 2019  - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào việt
Bảng 2.5. Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt từ năm 2017- 2019 (Trang 37)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w