GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP TẠI XÃ ĐẮK NÊN, HUYỆN KONPLONG, TỈNH KON TUM
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triễn của đơn vị
- Tên: Uỷ ban nhân dân xã Đắk Nên – huyện KonPLong – tỉnh Kon Tum
- Địa chỉ: Xã Đắk Nên – huyện KonPLong – tỉnh Kon Tum
Trước năm 2004, xã Đắk Nên chưa được thành lập và thuộc về xã Đắk Rinh Vào năm 2004, xã Đắk Nên được tách ra từ xã Đắk Rinh, chính thức trở thành xã Đắk Nên như hiện nay.
Vào ngày 18/11/1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã ra chỉ thị thành lập Hội phản đế Đồng minh, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tổ chức Mặt trận Qua các giai đoạn lịch sử, Mặt trận đã phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức và tên gọi khác nhau, góp phần to lớn vào tiến trình cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò quan trọng của các tổ chức quần chúng trong sự nghiệp cách mạng, khẳng định rằng nước ta là một nước dân chủ, nơi mọi công việc đều nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân Ông chỉ ra sự hiện diện của các đoàn thể nhân dân như Hội đồng nhân dân, Mặt trận, Công đoàn, Hội nông dân cứu quốc và Hội phụ nữ cứu quốc, thể hiện sự đoàn kết và sức mạnh của nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) nhấn mạnh rằng UBND phải tổ chức và hoạt động dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
1.1.2 Điều kiện tự nhiên của đơn vị a Vị trí địa lý
- Xã Đăk Nên có diện tích 129.73 km²
Xã Đắk Nên, nằm ở phía Đông Bắc huyện Kon Plông, cách trung tâm huyện khoảng 58km, có tổng diện tích tự nhiên 11.047,15ha và bao gồm 10 thôn với 18 làng Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Nam giáp xã Đắk Rinh và Đắk Tăng, phía Đông giáp xã Ngọc Tem và tỉnh Quảng Ngãi, còn phía Tây giáp các xã Đắk Tăng, Măng Bút và Đắk Rinh.
Xã Đăk Nên có địa hình đặc trưng của dãy đất Đông Trường Sơn, được chia thành hai kiểu rõ rệt: địa hình đồi núi cao, dốc và địa hình đồi núi thấp, thoải, giảm dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây.
Khu vực dân cư và sản xuất nông nghiệp ở Tây Nguyên có địa hình đồi núi thấp, bị chia cắt bởi hệ thống sông suối, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm như cà phê, lúa nước và mì Thời tiết và khí hậu tại đây cũng rất phù hợp cho các loại cây trồng này.
Xã Đăk Nên nằm trong khu vực khí hậu cận xích đạo, với hai mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa diễn ra từ tháng 11 đến cuối tháng 1, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 10.
Nhiệt độ trung bình hàng năm tại xã dao động từ 18 đến 24 độ C, với sự biến đổi trong suốt cả năm Tháng 4 là tháng có nhiệt độ cao nhất, trong khi tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 12.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối của không khí ít có sự biến đổi giữa các vùng trong xã
- Nhiệt độ không khí trung bình hằng năm là : 21 độ C
- Độ ẩm tương đối trung bình hằng năm :85-86%
- Lƣợng mƣa bình quân năm là:2500 - 2550mm
Chế độ gió khu vực phía Tây dãy Trường Sơn đặc trưng bởi gió mùa mang khí hậu khô khan Năm 2009, cơn bão số 9 đã gây thiệt hại nặng nề cho kinh tế xã, làm hư hại nhiều diện tích trồng hoa màu và lúa nước.
- Nguồn nước mặt khá phong phú phân bố đồng đều trên địa bàn bằng hệ thống sông suối dày đặc
Lượng nước trong khu vực biến đổi theo mùa, với mùa khô không có mưa dẫn đến tình trạng khan hiếm nước và mực nước ngầm giảm thấp Ngược lại, trong mùa mưa, lượng mưa tương đối lớn mang lại nguồn nước dồi dào và phong phú, góp phần quan trọng vào việc quản lý tài nguyên nước.
Xã Đăk Nên có diện tích đất canh tác dày, rất phù hợp cho phát triển nông nghiệp hàng hóa, đặc biệt là các loại cây công nghiệp lâu năm Ngoài ra, một số khu vực trong xã cũng thuận lợi cho việc trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh.
- Xã Đăk Nên chủ yếu có các nhóm đất sau:
+ Đất nâu thẫm trên sản phẩm phong hóa của đá bọt và đá Bazan;
+ Đất nâu tím trên đá Mác ma bazơ và trung tính;
+ Đất nâu đỏ trên đá Mác ma bazơ và trung tính;
Chất lượng đất ở mức trung bình, với tầng dày canh tác khoảng 1m, chủ yếu là đất thịt từ trung bình đến hơi nặng.
Xã Đăk Nên có nguồn nước mặt phong phú, chủ yếu phân bố trên các nhánh suối nhỏ Tuy nhiên, do địa hình miền núi và khí hậu khắc nghiệt, mùa khô thường thiếu nước trong khi mùa mưa lại thừa nước.
Hiện nay, chưa có điều tra chính xác về nguồn nước ngầm, nhưng qua khảo sát sơ bộ, nguồn nước ngầm của xã cho thấy trữ lượng khá và phân bố ở độ sâu tương đối.
1.1.3 Tình hình kinh tế - xã hội của đơn vị a Dân số, mật độ dân số
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA MỘT SỐ BỘ PHẬN CỦA
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số bộ phận của UBND xã Đắk Nên a Chức năng nhiệm vụ của các ủy viên trong UBND xã Đắk Nên
Các ủy viên UBND có trách nhiệm pháp lý trước UBND, Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND về việc thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực công tác và các thôn được phân công Họ cũng tham gia vào việc giải quyết công việc chung của UBND xã và chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước HĐND xã và UBND huyện Ông Trần Thanh Minh, Chủ tịch UBND xã Đắk Nên, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phối hợp này.
Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và quản lý tất cả các hoạt động theo quy định tại Điều 35 của Luật tổ chức chính quyền địa phương, ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2015.
- Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác sau:
+ Quy hoạch, kế hoạch: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5 năm; kế hoạch sử dụng đất;
+ Tài chính và Ngân sách;
+ Tài nguyên và môi trường; khoáng sản;
Các công tác liên quan đến xét đề nghị bao gồm cho thuê đất, giao đất theo quy hoạch, và cấp quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân Đồng thời, cũng cần giải quyết các đơn thư khiếu nại và tố cáo liên quan đến vấn đề đất đai.
+ Hoạt động đối nội, đối ngoại;
+ Tiếp dân, giải quyết đơn thƣ các loại trên lĩnh vực phụ trách trực tiếp;
+ Các Chương trình mục tiêu Quốc gia triển khai trên địa bàn;
+ Công tác liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cƣ để thực hiện các dự án, công trình;
+ Chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới;
+ Xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính;
+ Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
+ Chỉ đạo công tác tiếp dân, giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền UBND xã;
+ Chỉ đạo triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn xã;
+ Quốc phòng và An ninh;
+ Tôn giáo và Dân tộc
- Phụ trách địa bàn: Làng Chờ, làng Chứ Ông Ka Ngọc Nguyên, phó Chủ tịch xã Đắk Nên:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chỉ đạo công việc khi vắng mặt (ủy quyền) và trực tiếp phụ trách các lĩnh vực, trừ những công việc mà Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo.
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và thiên tai ngày càng gia tăng Việc phát triển chăn nuôi trên địa bàn xã cần được chú trọng, đồng thời khuyến khích kinh tế tập thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường Các trang trại cần áp dụng các biện pháp phòng chống thiên tai để đảm bảo an toàn và bền vững cho sản xuất nông nghiệp.
- Giáo dục; Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; y tế; dân số, gia đình, trẻ em; lao động, thương binh và xã hội; giải quyết việc làm;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Thực hiện quy chế dân chủ;
- Ứng dụng khoa học, công nghệ;
- Công tác phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn; QLBVR (quản lý bảo vệ rừng) phòng cháy chữa cháy;
- Thực hiện một số công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã
- Phụ trách địa bàn Ông Nguyễn Trọng Quang và bà Bùi Thị Việt, Tƣ pháp – Hộ tịch xã Đắk Nên:
Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra tính pháp lý và hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự án luật và pháp lệnh theo kế hoạch; đồng thời thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng đồng xã.
Tham mưu cho UBND xã và phối hợp với công chức Văn hóa – Xã hội để chỉ đạo cộng đồng xây dựng hương ước, quy ước, đồng thời thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định pháp luật Quản lý tủ sách pháp luật và tổ chức các hoạt động phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật Phối hợp hướng dẫn hoạt động của tổ hòa giải, cùng với trưởng thôn sơ kết, tổng kết công tác hòa giải và báo cáo với UBND cấp xã cũng như cơ quan tư pháp cấp trên.
Chứng thực theo thẩm quyền đối với các nhiệm vụ được quy định bởi pháp luật là trách nhiệm quan trọng Đồng thời, việc tham mưu tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo từ tổ chức và công dân cũng thuộc thẩm quyền của UBND xã.
Tham gia vào các buổi hòa giải và tư vấn pháp luật nhằm xử lý tranh chấp dân sự, cũng như tiếp nhận và giải quyết các đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân Đồng thời, thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch theo nhiệm vụ được phân cấp và đúng thẩm quyền đã được giao.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện các công việc liên quan đến quốc tịch theo quy định pháp luật, quản lý lý lịch tư pháp và hộ tịch, cũng như thống kê các thông tin tư pháp - hộ tịch tại địa phương Bên cạnh đó, Chủ tịch còn thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ bổ sung do Trưởng nhóm cùng Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công.
- Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã
Lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật, cùng các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn quan liêu, tham nhũng Tổ chức các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời thực hiện quản lý dân cư theo quy định pháp luật.
Quản lý và tổ chức sử dụng hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước là yêu cầu quan trọng, cần tuân thủ theo quy định pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ là rất quan trọng Cần áp dụng các biện pháp kịp thời để xử lý các tình huống đột xuất, khẩn cấp liên quan đến thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại địa bàn xã, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã Đắk Nên thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được phân cấp, ủy quyền từ cơ quan nhà nước cấp trên Những trách nhiệm này bao gồm việc quản lý và điều hành các hoạt động của xã, đảm bảo sự phát triển bền vững và phục vụ tốt nhất cho cộng đồng.
Phó chủ tịch UBND thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND và có quyền quyết định các công việc trong lĩnh vực được giao Phó chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và UBND về các quyết định đó Trong quá trình thực hiện, cần kịp thời báo cáo và xin ý kiến của Chủ tịch về các vấn đề quan trọng Nếu có ý kiến khác nhau giữa các phó chủ tịch, cần chủ động phối hợp giải quyết và báo cáo cho Chủ tịch UBND để xem xét và quyết định.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH
2.1.1 Khái niệm đăng ký khai sinh
- Đăng ký khai sinh là đăng kí sự kiện sinh (ra đời) cho đứa trẻ mới đƣợc sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Để đăng ký khai sinh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mẹ có hộ khẩu thường trú hoặc nơi trẻ sinh ra Trong những trường hợp đặc biệt, việc đăng ký có thể thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mẹ đăng ký tạm trú.
Để đăng ký khai sinh, cần chuẩn bị các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp Nếu sinh con ngoài cơ sở y tế, cần có xác nhận của người làm chứng Nếu không có người làm chứng, người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan xác nhận việc sinh là có thật.
- Đăng kí khai sinh phải đƣợc tiến hành trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đứa trẻ đƣợc sinh ra
2.1.2 Mục đích, ý nghĩa đăng ký khai sinh
Khai sinh là sự kiện hộ tịch quan trọng xác định sự ra đời và tồn tại của mỗi cá nhân Việc đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh mang ý nghĩa pháp lý, chứng minh nhân thân của công dân từ khi sinh ra cho đến khi qua đời, bao gồm thông tin như họ tên, độ tuổi, giới tính, dân tộc, quốc tịch và quê quán Đây là cơ sở pháp lý thiết yếu để xác định quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội, như quan hệ cha mẹ và con, quyền thừa kế, quyền đi học, và quyền bầu cử, ứng cử Các giấy tờ này không chỉ có giá trị pháp lý trong nước mà còn được công nhận toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi người.
Đăng ký khai sinh là quyền quan trọng của trẻ em, được quy định tại Điều 13 của Luật trẻ em năm 2016, khẳng định rằng "Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch" Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em cũng nhấn mạnh rằng trẻ em phải được đăng ký ngay sau khi sinh Việc đăng ký khai sinh không chỉ đảm bảo cho trẻ có họ, tên và quốc tịch, mà còn giúp trẻ biết được cha mẹ của mình và được chăm sóc, nuôi dưỡng bởi họ Hơn nữa, đăng ký khai sinh là bước đầu tiên để trẻ em có quyền được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và quyền giáo dục.
Đăng ký khai sinh là một bước quan trọng không chỉ cho trẻ em mà còn cho mọi cá nhân, kể cả người trưởng thành Việc không đăng ký khai sinh sẽ dẫn đến việc thiếu cơ sở pháp lý để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác, ảnh hưởng đến các yếu tố như họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, dân tộc và quốc tịch Do đó, Điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định rõ về tầm quan trọng của việc đăng ký khai sinh.
“Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai sinh”
Đăng ký khai sinh là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng trong quá trình quản lý hộ tịch Nếu không thực hiện đăng ký khai sinh, các hoạt động đăng ký hộ tịch khác trong cuộc đời như đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi, giám hộ và đăng ký tử sẽ không thể diễn ra.
Đăng ký khai sinh là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý dân cư, đảm bảo nắm bắt thông tin từng cá nhân Dữ liệu về khai sinh không chỉ phục vụ cho việc quản lý y tế mà còn hỗ trợ trong công tác quản lý dân số và kế hoạch hóa gia đình.
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH
2.2.1 Thẩm quyền đăng ký khai sinh Đƣợc quy đinh trong luật hộ tịch 2014 nhƣ sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ có thẩm quyền đăng ký khai sinh Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài, ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ thực hiện việc giải quyết theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp cụ thể.
1 Trẻ em đƣợc sinh ra tại Việt Nam: a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; c) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; d) Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
2 Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam; b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam."
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha sẽ thực hiện việc này Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của cả cha và mẹ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đang sinh sống thực hiện đăng ký khai sinh Nếu không đăng ký khai sinh trong thời hạn quy định, phải thực hiện thủ tục đăng ký quá hạn.
- Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn quy định nhƣ sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn
Người đã thành niên có thể đăng ký khai sinh quá hạn tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của mình.
Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đã có hồ sơ và giấy tờ cá nhân như sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, cần đảm bảo sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các giấy tờ Nếu các thông tin này không thống nhất, đăng ký sẽ dựa theo hồ sơ được lập đầu tiên Trong trường hợp địa danh quê quán đã thay đổi, thông tin sẽ được ghi theo địa danh hiện tại.
+ Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đƣợc ghi theo thời điểm đăng ký khai sinh quá hạn
Hiện nay, thủ tục đăng ký khai sinh cho con có thể thực hiện tại nơi cư trú của cha hoặc mẹ Điều này có nghĩa là, nếu sau khi kết hôn, người vợ chưa chuyển khẩu về nhà chồng, vẫn có thể đăng ký khai sinh tại địa chỉ thường trú của người chồng.
2.2.2 Nội dung đăng ký khai sinh
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014 thì, nội dung đăng ký khai sinh gồm:
+ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch
+ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cƣ trú
+ Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh
Khi thực hiện đăng ký khai sinh, việc xác định quốc tịch, dân tộc và họ của người được khai sinh phải tuân theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam cũng như pháp luật dân sự, theo khoản 2 Điều 14 của Luật hộ tịch năm 2014.
Theo Luật quốc tịch hiện hành (sửa đổi, bổ sung năm 2014), quy định về quốc tịch của trẻ em được nêu rõ tại các điều 15, 16, 17 và 18.
Trẻ em sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam, dù ở trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam, sẽ được cấp quốc tịch Việt Nam theo Điều 15 của Luật quốc tịch hiện hành Ngoài ra, trẻ em có một trong hai cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, trong khi người còn lại không có quốc tịch hoặc không rõ danh tính, cũng sẽ được công nhận quốc tịch Việt Nam theo khoản 1 Điều 16 của Luật quốc tịch.
Trẻ em sinh ra có một cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam và người còn lại là công dân nước ngoài sẽ được cấp quốc tịch Việt Nam, nếu có thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ tại thời điểm đăng ký khai sinh Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam cũng được xem xét cho quốc tịch này.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật quốc tịch hiện hành, nếu cha mẹ không thống nhất được về việc lựa chọn quốc tịch cho con, trẻ em sẽ tự động có quốc tịch Việt Nam.
Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha mẹ là người không quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam sẽ được cấp quốc tịch Việt Nam.
1 Điều 17 Luật quốc tịch hiện hành)
Trẻ em sinh ra tại Việt Nam có mẹ không quốc tịch và cha không xác định sẽ được cấp quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật quốc tịch hiện hành.