1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

13 phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa bình minh

44 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh
Trường học Trường
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Báo Cáo Tốt Nghiệp
Thành phố TPHCM
Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 4,44 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Giới Thiệu Công Ty (8)
    • 1. Lịch Sử Hình Thành (8)
    • 2. Tình Hình Hoạt Động Của Công Ty (11)
    • 3. Định Hướng Phát Triển Công Ty Tương Lai (13)
    • 4. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty (0)
  • Chương 2: Cơ Sở Lý Luận Về Phân Tích Tài Chính (13)
    • 1. Những Khái Niệm Cơ Bản Về Phân Tích Tài Chính (14)
    • 2. Giới Thiệu Đối Tượng Phân Tích (15)
    • 3. Công Cụ Phân Tích Tài Chính (26)
    • 4. Phân Tích Tài Chính Bằng Các Nhóm Tỷ Số (27)
  • Chương 3: Thực Trạng Tài Chính Của Công Ty (0)
    • 1. Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán (0)
    • 2. Phân Tích Bảng Báo Cáo KQHĐKD (0)
    • 3. Phân Tích Bằng Các Nhóm Tỷ Số (0)
  • Chương 4: Giải Pháp (0)
  • Kết Luận (44)

Nội dung

CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…

Giới Thiệu Công Ty

Lịch Sử Hình Thành

Theo Quyết định số 1488/QĐ-UB ngày 16 tháng 11 năm 1977 của Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, hai Công ty ống nhựa hoá học Việt Nam (Kepivi) và Công ty Nhựa Kiều Tinh đã hợp tác với Nhà nước để thành lập “Nhà máy Công tư Hợp doanh Nhựa Bình Minh” thuộc Tổng Công ty Công nghệ phẩm – Bộ Công nghiệp nhẹ Nhà máy chuyên sản xuất hàng nhựa gia dụng như thau, xô, chậu, nhưng đã phải đối mặt với nhiều khó khăn trong thời kỳ bao cấp do thiếu nguyên vật liệu Đến năm 1986, Nhà máy đã sản xuất những mét ống UNICEF đầu tiên, mở đường cho việc chuyển đổi thành Công ty chuyên sản xuất ống nhựa sau này.

1988, Nhà máy đầu tư 04 dàn thiết bị đùn ống của Hàn Quốc để đẩy mạnh hoạt động sản xuất ống nhựa.

Ngày 08 tháng 02 năm 1990 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số

Theo quyết định 86/CNn-TCLĐ, “Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình Minh” được thành lập trên cơ sở tái cấu trúc “Nhà máy Công tư Hợp doanh Nhựa Bình Minh” Xí nghiệp này sẽ hoạt động như một đơn vị thành viên của Liên hiệp Sản xuất – Xuất Nhập khẩu nhựa thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, tiền thân của Tổng Công ty.

Nhựa Việt Nam (VINAPLAST) tập trung vào việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong ngành gia công chất dẻo, đồng thời tổ chức sản xuất thực nghiệm các sản phẩm mới.

Ngày 24 tháng 03 năm 1994 Ủy Ban Nhân dân TP Hồ Chí Minh ra quyết định số 842/QĐ-UB-CN về việc quốc hữu hoá Xí nghiệp Khoa học Sản xuất Nhựa Bình Minh và chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước Ngày 03 tháng 11 năm 1994 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 1434/CNn-TCLĐ về việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nước là “Công ty Nhựa Bình Minh”, trực thuộc Tổng Công ty Nhựa Việt Nam với ngành nghề kinh doanh là sản xuất các sản phẩm chính là ống nhựa, bình phun thuốc trừ sâu, dụng cụ y tế, các sản phẩm nhựa kỹ thuật Đến giai đoạn này Nhựa Bình Minh đã được thị trường biết đến như một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực ống nhựa tại thị trường Việt Nam.

Năm 1995 lần đầu tiên Công ty ứng dụng công nghệ dryblend (sản xuất từ bột) trong sản xuất ống nhựa uPVC.

Vào ngày 04/12/2003, Bộ Công nghiệp đã ban hành Quyết định số 209/2003/QĐ-BCN, chuyển đổi Công ty Nhựa Bình Minh thành Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Sau đó, vào ngày 26/12/2003, Công ty tổ chức Đại hội cổ đông lần đầu, chính thức thành lập Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Đến ngày 02/01/2004, Công ty đã đăng ký kinh doanh và hoạt động dưới hình thức cổ phần Đặc biệt, vào ngày 11/07/2006, Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh đã chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh là một trong những doanh nghiệp nhựa hàng đầu và uy tín tại Việt Nam, chuyên sản xuất các sản phẩm ống PVC cứng, ống PEHD (ống gân và ống trơn), ống PP-R, phụ tùng ống, bình phun thuốc trừ sâu, nón bảo hộ lao động cùng nhiều sản phẩm nhựa kỹ thuật khác.

Các sản phẩm nhựa được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4427 : 1996,

TCVN 7305 : 2003 , BS 3505:1968, AS/NZS 1477:1996, trên các dây chuyền thiết bị hiện đại của các hãng nổi tiếng như KraussMaffei, Cincinnati, Corma,

Nhựa Bình Minh tự hào sở hữu hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm, tạo nên lợi thế cạnh tranh nổi bật Sự tín nhiệm cao từ khách hàng trong và ngoài nước là minh chứng cho chất lượng sản phẩm của công ty Ngoài ra, Nhựa Bình Minh còn vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá cả trong nước và quốc tế.

"Sao Vàng Đất Việt" dành cho thương hiệu"Nhựa Bình Minh" Sản phẩm

Nhựa Bình Minh liên tục được bình chọn "Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao" từ năm 1997 đến nay. ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ :

• Trụ sở chính: 240 Hậu Giang, Phường 9, Quận 6, TP HCM.

E-mail: binhminh@binhminhplastic.com.vn

Công ty có hai nhà máy trực thuộc :

Nhà máy 1 :Số 57 Nguyễn Đình Chi- Phường 9 –

Nhà máy 2 :Số 7 đường số 2, Khu công nghiệp

Sóng Thần 1- Dĩ An - Bình Dương.

Chất lượng - yếu tố hàng đầu

Dịch vụ - thỏa mãn nhu cầu người mua

Bình Minh – thực hiện ISO

Mọi người – phấn khởi thi đua không ngừng

Cam kết – vì mục đích chung

Liên tục cải tiến - ta cùng tiến lên

Tình Hình Hoạt Động Của Công Ty

Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm bao gồm ống uPVC, ống HDPE, và ống gân HDPE Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp phụ tùng cho ống uPVC và ống gân HDPE, cũng như ống và phụ tùng ống PP-R Đặc biệt, công ty còn có bình xịt, mũ bảo hộ lao động, keo dán uPVC và que hàn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Và một số sản phẩm khác.

Nhựa Bình Minh cam kết duy trì vị trí hàng đầu trong ngành sản xuất ống và phụ tùng ống nhựa tại Việt Nam thông qua chiến lược phát triển nhất quán Công ty không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, đầu tư vào nguồn nhân lực, hiện đại hóa thiết bị và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Công ty Cổ phần nhựa Bình Minh đã khéo léo định hướng trong đầu tư đổi mới công nghệ, giúp họ vượt qua những giai đoạn khó khăn và khẳng định vị thế là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam.

Ngành nhựa tại Việt Nam đang chiếm ưu thế với Nhựa Bình Minh và Nhựa Tiền Phong là hai doanh nghiệp hàng đầu, nắm giữ phần lớn thị phần tại hai miền Nhựa Bình Minh kiểm soát 50% thị trường miền Nam và khoảng 30% thị phần toàn quốc, trong khi Nhựa Tiền Phong chiếm 65% thị phần miền Bắc và 25% thị phần ống nhựa trên toàn quốc Do hai doanh nghiệp này hoạt động trên các thị trường địa lý khác nhau, sự cạnh tranh trực tiếp giữa họ không đáng kể, trừ khi có ý định mở rộng sang thị trường còn lại Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhỏ trong ngành rất mạnh mẽ nhằm giành lấy thị phần.

Nhựa Bình Minh đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm khó khăn về vốn và doanh thu giảm do các công trình xây dựng bị ngừng trệ Tâm lý của cổ đông và công nhân viên cũng bị ảnh hưởng bởi sự biến động của thị trường chứng khoán Ngoài ra, công ty còn phải xử lý các vụ việc xâm phạm thương hiệu như từ Công Ty TNHH TM & DV Tương Lai Việt và nhựa Tiền Phong.

Công ty đang chiếm lĩnh một thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhưng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều đối thủ có quy mô khác nhau Bên cạnh đó, công ty còn gặp phải thách thức từ các hình thức cạnh tranh không lành mạnh, bao gồm hàng giả, hàng nhái và hàng hóa kém chất lượng.

Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty

3/ Định hướng phát triển công ty tương lai:

Củng cố thị trường phía Nam và phát triển thị trường phía Bắc là mục tiêu quan trọng của chúng tôi thông qua việc thành lập chi nhánh và nhà xưởng sản xuất tại miền Bắc Chúng tôi hướng tới việc xây dựng thương hiệu nhựa Bình Minh, để trở thành cái tên quen thuộc trong tâm trí người tiêu dùng Việt Nam.

Công ty sẽ mở rộng ngành nghề kinh doanh sang lĩnh vực xây dựng và cho thuê văn phòng, nhằm tối ưu hóa tiềm năng của các bất động sản hiện có Việc đa dạng hóa ngành nghề không chỉ giúp khai thác tối đa giá trị tài sản mà còn giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Công ty BMP dự kiến sẽ đầu tư từ 30 đến 50 triệu USD để mở rộng sản xuất trong năm 2010 Đồng thời, BMP cũng lên kế hoạch đầu tư từ 10 đến 15 ha đất và xây dựng nhà xưởng cho đến năm 2020, với tổng giá trị đầu tư ước tính khoảng 20 triệu USD, theo báo cáo phân tích của Công ty CP Chứng khoán Bản Việt số 4/2010.

4/ Dưới đây là sơ đồ tổ chức công ty :

- Chính sách đào tạo và tiềm năng nhân sự

Cơ Sở Lý Luận Về Phân Tích Tài Chính

Những Khái Niệm Cơ Bản Về Phân Tích Tài Chính

Phân tích tài chính là quá trình sử dụng số liệu để giúp người sử dụng hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với các mục tiêu và phương pháp hành động mà các nhà quản lý doanh nghiệp đã đề ra.

Mục đích: Để kiểm tra, xem xét đánh giá kết quả quá khứ và tương lai tình hình TC,dự đoán những rủi ro tiềm ẩn liên quan.

Để đánh giá thực trạng tài chính của công ty, cần nhận diện những điểm yếu cần cải thiện và những lợi thế cần phát huy Việc này giúp xác định tiềm năng tăng trưởng và phát triển trong tương lai Đồng thời, từ đó có cơ sở vững chắc để lập kế hoạch nhu cầu vốn cho năm tới và giai đoạn tiếp theo.

Để phát huy hiệu quả sử dụng vốn, cần nhận diện rõ những thế mạnh cũng như tình trạng chưa ổn định của doanh nghiệp Việc áp dụng các biện pháp quản trị tài chính hợp lý và kịp thời sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Giới Thiệu Đối Tượng Phân Tích

Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :

Báo cáo tài chính tổng hợp là tài liệu phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh chính cùng các hoạt động khác của doanh nghiệp Nó trình bày các chỉ tiêu quan trọng như doanh thu, chi phí và lợi nhuận, được quy định bởi pháp luật và thống nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam Doanh nghiệp cần thực hiện báo cáo định kỳ vào cuối năm, trong khi các công ty cổ phần phải báo cáo hàng quý.

BAO CAO KẾT QUA HOAT ĐỘNG SAN XUÂT KINH DOANH CUA CTY

NHƯA BÌNH MINH NĂM 2009 - 2010 Đơn vi tính : VND

Bảng cân đối kế toán :

Báo cáo tài chính tổng hợp là tài liệu phản ánh tổng quát giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, thường là vào ngày cuối cùng của năm kế toán.

BANG CÂN ĐÔI KẾ TOAN NĂM 2009 Đơn vi tính : VND

BANG CÂN ĐÔI KẾ TOAN NĂM 2009 (Tiếp theo) Đơn vi tính : VND

BANG CÂN ĐÔI KẾ TOAN NĂM 2009 (Tiếp theo) Đơn vi tính : VND

BANG CÂN ĐÔI KẾ TOAN NĂM 2010

BANG CÂN ĐÔI KẾ TOAN NĂM 2010 (Tiếp theo) Đơn vi tính : VND Đơn vi tính : VND

Bảng lưu chuyển tiền tệ :

Báo cáo tổng hợp thu chi tiền mặt đầu kỳ, trong kỳ và cuối kỳ cung cấp cái nhìn chi tiết về quá trình thu chi, điều mà báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán không thể hiện đầy đủ.

BAO CAO LƯU CHUYÊN TIÊN TỆ NĂM 2009 Đơn vi tính : VND

BAO CAO LƯU CHUYÊN TIÊN TỆ NĂM 2009 ( Tiếp theo ) Đơn vi tính : VND

BAO CAO LƯU CHUYÊN TIÊN TỆ NĂM 2010 Đơn vi tính : VND

BAO CAO LƯU CHUYÊN TIÊN TỆ NĂM 2010 ( Tiếp theo ) Đon vi tính : VND

Thuyết minh báo cáo tài chính :

Bảng tổng hợp số liệu dòng tiền của doanh nghiệp cung cấp thông tin chi tiết, giúp giải thích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính khi cần thiết.

Công Cụ Phân Tích Tài Chính

- Nhóm tỷ số sinh lợi

- Nhóm tỷ số thanh khoản

- Nhóm tỷ số quản lý tài sản

Phân Tích Tài Chính Bằng Các Nhóm Tỷ Số

Nhóm tỷ số sinh lợi đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, phản ánh số tiền lợi nhuận hoặc doanh thu thu được từ mỗi đồng tài sản hoặc vốn mà doanh nghiệp đầu tư Đây là nhóm tỷ số mà hầu hết các đối tác doanh nghiệp đều quan tâm.

Lợi nhuận biên MP: là tỷ số đo lường số lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu thu được.

 Một đồng doanh thu trong đó có bao nhiêu lãi cho cổ đông

 Mục tiêu của nhà đầu tư với 1 đồng doanh thu thì lãi trong kì hiện tại và tương lai phải nhiều hơn các kỳ trước đó

 MP càng tăng càng tốt.

Sức sinh lợi cơ sở BEP : là tỷ số đo lường giữa lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản của doanh nghiệp.

 1 tài sản bỏ ra có bao nhiêu lãi trước thuế và lãi vay cho cổ đông

 Mục tiêu của nhà đầu tư với 1 đồng vốn bỏ ra thì lãi trước thuế kì hiện tại và tương lai phải nhiều hơn các kì trước đó.

 BEP càng tăng càng tốt

Là tỷ số đo lường giữa lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của DN

 ROA đo lường hiệu quả về việc quản lý và sử dụng tài sản trong DN

 ROA nói lên 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho cổ đông

 Mục tiêu của nhà đầu tư với 1 đồng TS thu về cho cổ đông ở hiện tại và tương lai phải nhiều hơn các kỳ trước đó

 ROA càng tăng càng tốt

Là tỷ số đo lường giữa lợi nhuận ròng của cổ đông đại chúng trên vốn cổ phần đại chúng

 ROE đo lường hiệu quả về việc quản lý và sử dụng vốn cổ phần đại chúng

 ROE nói lên 1 đồng bỏ ra thu bao nhiêu lãi cho họ

 Mục tiêu của nhà đầu tư với 1 đồng vốn bỏ ra thì lãi ở hiện tại và tương lai phải nhiều hơn các kì trước

 ROE cang tăng càng tốt

 Là 1 đồng vốn bỏ ra cho dự án thì thu được về bao nhiêu đồng lời cho nhà đầu tư

 Nhà đầu tư mong muốn ROI càng cao càng tốt

Nhóm tỷ số khả năng thanh toán :

Nhóm tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản và lợi nhuận để thanh toán các khoản nợ Các đối tác như ngân hàng, doanh nghiệp bán chịu, tổ chức tín dụng và cơ quan quản lý nhà nước thường chú ý đến tỷ số này Nó giúp đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động có tính thanh khoản cao.

 Đo lường khả năng trả nợ nhanh cho các khoản nợ của DN

 QR thấp chứng tỏ khả năng trả nợ nhanh của DN không cao có thể làm cho hoạt động kinh doanh của DN không tốt

 QR cao càng tốt Đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng TS lưu động (TS ngắn hạn)

 Nói lên khả năng thanh toán của DN

 CR thấp chứng tỏ khả năng trả nợ của DN không cao có thể ảnh hưởng đến hoạt động của DN trong tương lai

 CR càng tốt nếu cao

 DN sử dụng lợi nhuận trước lãi vay và thuế thanh toán được bao nhiêu lần lãi vay trong kỳ

 Tỷ số càng cao càng tốt ( > 3 lần)

Tỷ lệ nợ trên vốn : Đo lường tổng số nợ trên 1 đồng vốn

 Tỷ số này phản ánh bao nhiêu nợ trên 1 đồng vốn

 Tỷ số thấp càng tốt

 1 đồng vốn chủ sở hữu có bao nhiêu đồng nợ dài hạn

 Xét về dài hạn tỷ số này càng thấp càng tốt

Nhóm tỷ số quản lý tài sản :

Khả năng quản lý tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp thường được thể hiện qua tỷ lệ lợi nhuận và doanh thu mà mỗi đồng tài sản tạo ra Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.

DN cổ đông đánh giá khả năng quản lý của các cán bộ chủ chốt trong công ty để quyết định việc tuyển dụng hoặc sa thải Đồng thời, việc đo lường mức lưu chuyển hàng hóa thông qua tồn kho trong một năm cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

 DN bán hàng trong kho nhanh hay chậm

Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh Nếu doanh nghiệp đặt mục tiêu lớn, vòng quay hàng tồn kho sẽ nhanh, dẫn đến việc bán hàng hiệu quả và ít hàng tồn kho Ngược lại, nếu mục tiêu nhỏ, vòng quay sẽ chậm, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp duy trì nhiều hàng dự trữ để cung cấp cho thị trường.

Là kỳ thu tiền bình quân đo lường thời gian trung bình thu tiền từ KH mua theo phương thức TD Thương mại

 Kỳ thu tiền bình quân nói số ngày đến hạn phải thu tiền của KH mua bán hàng hóa chịu

 Kỳ thu tiền lớn chứng tỏ DN bán chịu nhiều bị chiếm dụng vốn

DN mong muốn giảm thiểu kỳ thu tiền bình quân để tối ưu hóa dòng tiền Việc đo lường tốc độ thu tiền mặt là rất quan trọng, đặc biệt khi áp dụng phương thức bán hàng tín dụng (tín dụng thương mại).

Doanh nghiệp mong muốn vòng quay phải thu mỗi năm 1 lớn dần

Trong 1 năm thì có bao nhiêu lần đi thu tiền hoặc trong 1 đồng doanh Đo lường mức vốn cần thiết để đầu tư vào TS cố định để có được 1 đồng doanh thu

 Đánh giá khả năng sử dụng TS của DN

 Khi TS cố định không đổi vòng quay tổng TS cố định giảm,tức là DN đang giảm doanh thu để mở rộng sản xuất

 Vòng quay tổng TS cố định càng cao càng tốt Đo lường mức vốn cần thiết để đầu tư vào tài sản để có được 1 đồng doanh thu

 Đánh giá tổng hợp khả năng sử dụng TS của DN

 Vòng quay TS cao càng tố

Nhóm chỉ số đánh giá cổ phiếu được tính toán dựa trên lãi ròng của cổ đông đại chúng sau khi trừ đi cổ tức ưu đãi, chia cho số cổ phiếu hiện hành Cổ tức là phần thu nhập thực sự của cổ đông, được quyết định tại đại hội cổ đông Chỉ số này giúp đo lường thị giá của cổ phiếu so với thu nhập trên mỗi cổ phiếu.

 Tỷ số này phản ánh Nhà đầu tư phải bỏ ra mua bao nhiêu CP để được 1 đồng lợi nhuận

 Tỷ số này nếu lấy nghịch đảo nói lên suất sinh lợi trên vốn đầu tư Đo lường thị giá của cổ phiếu trên giá sổ sách 1 cổ phiếu.

CHƯƠNG 3: THƯC TRANG TAI CHINH CTY

3.1/ Phân tích bảng cân đối kế toán:

Biểu đồ 1.1 Thể hiện giá trị TSNH và TSDH năm 2009 và 2010 Đơn vị tính : VND

Tỷ trọng TS năm 2009 Tỷ trọng TS năm 2010

 Tỷ trọng TSDH của năm 2009 chiếm 33%, còn tỷ trọng TSDH năm 2010 chiếm 28% Vậy TSDH năm 2009 hơn năm 2010 : 5%

 Tỷ trọng TSNH của năm 2009 chiếm 67%, còn tỷ trọng TSNH năm 2010 chiếm 72% Vậy TSNH năm 2010 hơn năm 2009 : 5%

Biểu đồ 1.2 Thể hiện nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của năm 2009 và 2010 Đơn vị : VND

NPT Vốn CSH Tồng NV

Tỷ trọng nguồn vốn năm 2009 Tỷ trọng nguồn vốn năm 2010

 Năm 2009, NPT chiếm 18% còn năm 2010 NPT chiếm

13% Vậy năm 2009 Cty nợ nhiều hơn năm 2010.

 Năm 2009, vốn CSH của cty là 82% còn năm 2010 là 87% Vậy năm 2010 tốt hơn năm 2009: 5%

3.2/ Phân tích bảng báo cáo KQHĐKD:

Biểu đồ 1.3 Thể hiện tỷ trọng doanh thu và chi phí năm 2009 và 2010 Đơn vị tính: VNĐ

3.3/ Phân tích bằng các nhóm tỷ số :

Nhóm chỉ số sinh lợi

2.Suất sinh lợi cơ sở 47.81% 40.81%

3 Suất sinh lợi trên tài sản 30.3% 28%

4 Suất sinh lợi trên vốn cổ phần 42.88% 36%

5 Suất sinh lợi trên vốn đầu tư - -

Nhóm tỷ số khả năng thanh toán

1 Khả năng thanh toán nhanh 1.57 lần 2.87 lần

2 Khả năng thanh toán hiện thời 3.77 lần 5.52 lần

3 Số lần thanh toán lãi vay 128.92 lần 278.62 lần

4 Tỷ lệ nợ trên vốn 0.14 % 0.13 %

5 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu 22% 15%

Chỉ tiêu 2009 2010 Nhóm tỷ số quản lý tài sản

1 Vòng quay hàng tồn kho 3.52 lần 3.6 lần

2 Kỳ thu tiền bình quân 42.4 ngày 76.4 ngày

3 Vòng quay khoản phải thu 10.16 lần 6.51 lần

4 Vòng quay tài sản cố định 4.35 lần 5.43 lần

5 Vòng quay tổng tài sản 1.64 1.57

4.1/ Nhận xét chung: Điểm mạnh:

Gần 30 năm gắn bó với ngành nhựa, Lê Quang Doanh được nhiều người trong ngành gọi anh chính là người đã “Vén bức màn” cho thương hiệu Nhựa Bình Minh tỏa sáng…

Dưới sự lãnh đạo của Lê Quang Doanh, Nhựa Bình Minh đã vượt qua khó khăn và duy trì sản xuất ổn định, đạt mức tăng trưởng sản lượng 14% và doanh thu tăng 29% Công ty quyết tâm không lùi bước trước thử thách và tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư đã được hoạch định.

Chính sự mạnh mẽ quyết đoán trong đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất mà sản lượng của công ty đã tăng thêm 30%.

Trong các năm 2009 và 2010, công ty hoạt động khá hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, điều này được thể hiện qua các chỉ số tài chính như tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay tài sản cố định Tuy nhiên, công ty vẫn tồn tại một số điểm yếu cần được khắc phục.

Công ty đang đối mặt với nhiều thách thức trong kinh doanh, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt từ đối thủ và tình trạng chiếm dụng vốn trong quá trình sản xuất Hơn nữa, khả năng thanh toán còn hạn chế, gây khó khăn trong việc quản lý nợ.

 Hạn chế việc bị chiếm dụng vốn

 Sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn

 Điều kiện thanh toán của khách hàng.

• Công ty cần tăng cường sự nhận biết của khách hàng về các sản phẩm.

• Đa dạng hoá sản phẩm về chất lượng và màu sắc.

• Tăng cường công tác nghiên cứu thị trừơng.

• Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý,đội ngũ nhân viên tinh thần trách nhiệm với công việc,nhiệt huyết để tạo ra những sản phẩm tốt nhất.

Để mở rộng thị trường và giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng, cần tăng cường các hoạt động quảng cáo và khuyến khích Việc thành lập bộ phận marketing chuyên trách cho bán hàng trực tiếp qua mạng sẽ giúp tiếp cận khách hàng trên toàn quốc và thậm chí ra thị trường quốc tế.

Thực Trạng Tài Chính Của Công Ty

Giải Pháp

Để một sản phẩm và thương hiệu có chỗ đứng bền vững, chất lượng cần được duy trì liên tục Người kinh doanh cần trung thành với tôn chỉ đã đề ra Tại Nhựa Bình Minh, tôn chỉ này được thể hiện qua slogan “Tinh hoa nghề ống” Lê Quang Doanh là người khởi xướng và đóng góp nhiều công sức, tạo nên vẻ đẹp tinh hoa cho một thương hiệu và ngành nghề tưởng chừng khô khan - nghề ống.

Nhựa Bình Minh đã trải qua nhiều thăng trầm của nền kinh tế, nhưng không ngừng tỏa sáng trong khó khăn Thành công của công ty gắn liền với sự lãnh đạo nhiệt huyết của Tổng Giám đốc Lê Quang Doanh, người không chỉ có ý chí và nghị lực mà còn sở hữu tầm nhìn chiến lược Nhờ đó, Nhựa Bình Minh đã xoay chuyển vận mệnh và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Không có cây nào cho trái mãi mãi mà không cần chăm sóc Để một sản phẩm hay thương hiệu có thể tồn tại lâu dài, chất lượng là yếu tố then chốt.

“nuôi dưỡng” quanh năm, mà muốn làm được điều này, người kinh doanh phải tuyệt đối trung thành với tôn chỉ mình đặt ra.

Ngày đăng: 24/08/2021, 11:52

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w