1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Nâng Cao Năng Lực Tài Chính Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa

123 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Tài Chính Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Ánh Hường
Người hướng dẫn PGS TS Nguyễn Ngọc Định
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2010
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DNNVV VÀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNHẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA DNNVV

    • 1.1. Cơ sở lý luận chung của DNNVV

      • 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về DNNVV

      • 1.1.2. Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam

      • 1.1.3. Vai trò của DNNVV trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam

    • 1.2. Năng lực tài chính và các nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến hoạt động củacác DNNVV

      • 1.2.1 Khái niệm về năng lực tài chính doanh nghiệp

      • 1.2.2 Các nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến hoạt động của các DNNVV

      • 1.2.3. Ảnh hưởng của các nguồn lực tài chính đến hoạt động của DNNVV

    • 1.3 Kinh nghiệm nâng cao năng lực, hỗ trợ phát triển DNNVV các nước trên thếgiới

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG I

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA DNNVV VIỆT NAM

    • 2.1 Bối cảnh và tình hình kinh tế Việt Nam tác động đến năng lực tài chính củaDNNVV

      • 2.1.1 Mối tương quan giữa năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động SXKD

      • 2.1.2. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế thế giới:

    • 2.2 Thực trạng về hoạt động của các DNNVV ở Việt Nam.

      • 2.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của DNNVV

      • 2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của DNNVV sau khủng hoảng

      • 2.2.3 Tình hình lao động tại các doanh nghiệp

      • 2.2.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN giai đoạn hậu khủng hoảng

      • 2.2.5 Thực trạng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với DNNVV

      • 2.2.6. Các khó khăn của DNNVV giai đoạn hậu khủng hoảng

    • 2.3 Thực trạng năng lực tài chính của các DNNVV

      • 2.3.1 Thực trạng về nguồn vốn của DNNVV

      • 2.3.2. Thực trạng các kênh huy động nguồn vốn của DNNVV

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA DNNVVVIỆT NAM

    • 3.1. Xu hướng kinh tế Việt Nam giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế và những vấnđề đặt ra cho các DNNVV

    • 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của DNNVV

      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính từ các DNNVV

      • 3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ

    • 3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính đốivới DNNVV

      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với DNNVV

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

  • Phụ lục 3

  • PHỤ LỤC 4

  • PHỤ LỤC 5

Nội dung

Cơ sở lý luận chung về DNNVV và nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến hoạt động của DNNVV

Năng lực tài chính và các nguồn lực tài chính

1.2.1 Khái niệm về năng lực tài chính doanh nghiệp:

Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cần thiết cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp có năng lực tài chính vững mạnh có thể duy trì vốn để thực hiện các chiến lược tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp được xác định bởi khả năng mở rộng vốn chủ sở hữu, huy động nguồn vốn kinh doanh, tăng cường khả năng sinh lời, phòng ngừa và ứng phó với rủi ro, cùng với khả năng quản lý tài chính hiệu quả.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Các nhà quản lý cần theo dõi tình hình tài chính để đưa ra giải pháp quản lý hiệu quả Ngân hàng chú trọng đến khả năng thu nhập và khả năng trả nợ lâu dài, trong khi các nhà cung cấp quan tâm đến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp Đối với các nhà đầu tư, khả năng sinh lời của công ty là yếu tố quyết định để đảm bảo trả cổ tức, nâng cao giá cổ phiếu và giảm thiểu rủi ro phá sản.

1.2.2 Các nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến hoạt động của các DNNVV :

Vốn là nguồn lực thiết yếu cho các doanh nghiệp (DN) trong giai đoạn khởi đầu hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) Để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đặc biệt chú trọng đến vấn đề vốn.

Dòng vốn từ nguồn tài chính thương mại là nguồn vốn quan trọng nhất, bao gồm Vốn chủ sở hữu, lợi nhuận tích lũy và các quỹ của doanh nghiệp Dòng vốn này phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng quản lý và cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

Dòng vốn từ tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính có thể được tiếp cận qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm tín dụng từ ngân hàng, thuê tài chính, quỹ đầu tư, công ty tài chính, cũng như các kênh từ thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán Ngoài ra, các chương trình hỗ trợ phát triển của Chính phủ từ ngân sách nhà nước như Quỹ Bảo lãnh tín dụng và Quỹ hỗ trợ phát triển cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn tín dụng.

Quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với nguồn vốn đầu tư, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho hoạt động kinh doanh Nguồn vốn này được huy động từ nhiều nguồn lực tài chính trong nền kinh tế thông qua các phương pháp và cơ chế khác nhau Để đảm bảo sự phát triển bền vững, doanh nghiệp cần có một cấu trúc vốn an toàn, ổn định, hợp lý và linh hoạt, giúp thúc đẩy sự phát triển năng động và hiệu quả.

Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp (DN) phản ánh tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng giá trị huy động và sử dụng cho hoạt động sản xuất-kinh doanh Để đánh giá cấu trúc nguồn vốn, cần chú ý đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Một cấu trúc nguồn vốn hợp lý phải đạt được sự cân bằng giữa vốn chủ sở hữu và nợ, đồng thời có chi phí sử dụng vốn thấp và rủi ro chấp nhận được, phù hợp với điều kiện kinh doanh của DN Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề và quyết định của người quản lý dựa trên tình hình kinh doanh và tài chính của DN.

DN được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:

Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang sử dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn nợ

Hệ số vốn chủ sở hữu = vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn = 1 - Hệ số nợ

Hệ số vốn chủ sở hữu thể hiện tỷ lệ phần vốn mà chủ sở hữu doanh nghiệp đã đầu tư vào mỗi đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng.

Vốn vay đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng và dự án hiệu quả, giúp tận dụng lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận Do đó, việc phân tích cấu trúc nguồn vốn có thể cung cấp cái nhìn tổng quan về chính sách tài trợ vốn kinh doanh, mức độ an toàn trong sử dụng tài sản, cũng như mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Nguồn vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn điều lệ do các thành viên đóng góp khi thành lập Ngoài vốn điều lệ, trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp còn có các nguồn khác như lợi nhuận giữ lại, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thường bao gồm ba bộ phận chính: vốn góp ban đầu, lợi nhuận giữ lại và tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu mới.

Vốn góp ban đầu là yếu tố cần thiết cho sự thành lập của bất kỳ doanh nghiệp nào, được đóng góp bởi các chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức sở hữu, vì điều này sẽ xác định tính chất và cách thức huy động vốn của doanh nghiệp.

Nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp Mặc dù quy mô vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là yếu tố cần thiết, nhưng để đáp ứng nhu cầu mở rộng, số vốn này cần được gia tăng theo sự phát triển của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, điều này tạo điều kiện thuận lợi để tăng nguồn vốn Lợi nhuận giữ lại được tái đầu tư là nguồn vốn chính để mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

Phát hành cổ phiếu là quá trình công ty cung cấp chứng từ xác nhận quyền sở hữu cho cổ đông, thể hiện lợi ích hợp pháp đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần Đây là một hoạt động tài trợ dài hạn nhằm huy động vốn, trong đó công ty bán cổ phiếu cho cổ đông theo nhu cầu tài chính Nếu công ty muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng, cần phải thực hiện đăng ký với Sở giao dịch chứng khoán, qua đó niêm yết chứng khoán trên thị trường.

Nguồn vốn vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn Doanh nghiệp có thể huy động một lượng lớn vốn một cách nhanh chóng thông qua các nguồn nợ như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu.

1.2.2.2 Nguồn tài trợ vốn của các DNNVV từ tín dụng ngân hàng:

Kinh nghiệm nâng cao năng lực, hỗ trợ phát triển DNNVV các nước trên thế giới

Khảo sát kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong bối cảnh suy thoái, đặc biệt là những nước có nền kinh tế tương đồng với Việt Nam, sẽ giúp chúng ta rút ra những bài học quý giá.

Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2008, Chính phủ Nhật Bản đã triển khai kế hoạch kích thích kinh tế trị giá 255 tỷ USD, có thể nâng lên tới 500 tỷ USD, nhằm giải quyết vấn đề tín dụng và thúc đẩy tiêu dùng Trong đó, 111 tỷ USD được dành cho miễn thuế và chi tiêu chính phủ, còn 144 tỷ USD được sử dụng để bơm tiền cho các tổ chức tài chính và hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Nhật Bản tập trung vào việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển cho DNNVV, nâng cao lợi ích kinh tế và xã hội cho doanh nghiệp và người lao động, khắc phục những bất lợi mà DNNVV gặp phải, và hỗ trợ tính tự lực của các doanh nghiệp này.

Hỗ trợ tài chính có thể được cung cấp dưới hình thức các khoản cho vay thông thường với lãi suất cơ bản, hoặc các khoản vay đặc biệt đi kèm với những ưu đãi nhằm đạt được các mục tiêu chính sách.

Hệ thống hỗ trợ quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được tăng cường theo từng khu vực, với các khoản vay được điều chỉnh dựa trên điều kiện địa phương Quỹ hỗ trợ này được hình thành từ sự đóng góp của chính quyền trung ương và địa phương, đồng thời được ký quỹ tại một tổ chức tài chính tư nhân.

Kế hoạch cho vay được thiết kế nhằm cải thiện quản lý cho các doanh nghiệp nhỏ, áp dụng cho những doanh nghiệp không cần thế chấp hoặc bảo lãnh.

Hệ thống bảo lãnh tín dụng hỗ trợ các DNNVV vay vốn từ các tổ chức tài chính tư nhân, trong khi Hiệp hội bảo lãnh tín dụng có nhiệm vụ mở rộng các khoản tín dụng bổ sung và bảo lãnh cho những doanh nghiệp này Hệ thống bảo lãnh hoạt động như một mạng lưới an toàn, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng và góp phần hạn chế tình trạng phá sản của các DNNVV.

Luật cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được ban hành năm 1999 nhằm cải cách cơ cấu, tăng tính thích nghi của DNNVV với môi trường kinh tế-xã hội Luật này hỗ trợ đổi mới kinh doanh, khuyến khích thành lập doanh nghiệp mới và cung cấp trợ giúp về công nghệ Đồng thời, luật cũng thúc đẩy hệ thống phân phối hiệu quả, tăng cường sức cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển các khu vực bán hàng.

Chính phủ Trung Quốc đã phê duyệt kế hoạch chi tiêu trị giá 586 tỷ USD trong 2 năm nhằm kích thích nền kinh tế, tương đương khoảng 7% GDP mỗi năm Kế hoạch này bao gồm các chương trình hỗ trợ nông dân, cải thiện hệ thống phúc lợi xã hội, và tăng hoàn thuế xuất khẩu cho nhiều mặt hàng, từ dệt may cho đến điện tử Đồng thời, chính phủ khuyến khích các ngân hàng gia tăng cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Quá trình định hướng và hỗ trợ của Bộ DNNVV trải qua nhiều giai đoạn với chiến lược và giải pháp khác nhau như:

+ Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược cho DNNVV trong nước

Chiến lược tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp cần được điều chỉnh theo từng giai đoạn phát triển, bao gồm ba giai đoạn chính: Khởi nghiệp, Nuôi dưỡng để thúc đẩy tăng trưởng, và Tăng trưởng toàn cầu hóa Chính sách này nhằm đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của mỗi giai đoạn trong vòng đời doanh nghiệp.

Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện các chính sách nhằm cân bằng tăng trưởng giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và các tập đoàn lớn, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu Vào ngày 3/11/2008, chính phủ đã công bố gói kích cầu trị giá 14 nghìn tỷ Won (11 tỷ USD) để đầu tư vào cơ sở hạ tầng và hỗ trợ cho các DNNVV, ngư dân, cũng như các gia đình có thu nhập thấp.

Dựa trên nghiên cứu tài liệu về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong và ngoài nước, bài viết trình bày các lý luận cơ bản về DNNVV, nhấn mạnh những đặc điểm vốn có, sự hình thành, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp này như một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường DNNVV đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của nền kinh tế Bài viết cũng phân tích các nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến hoạt động của DNNVV, bao gồm lý luận về năng lực tài chính, cơ cấu nguồn vốn và các nguồn tài trợ, cũng như tác động của các nguồn lực tài chính đến khả năng cạnh tranh của DNNVV.

Chương 2 của luận văn sẽ trình bày thực trạng nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam trong bối cảnh hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Thực trạ ng năng lực tài chính của DNNVV Việt Nam

Thực trạng về hoạt động của các DNNVV Việt Nam

Từ tháng 1/2010 đến tháng 4/2010, tác giả đã thực hiện một cuộc điều tra đối với 100 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ của Nhà nước sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu Bảng câu hỏi điều tra trực tiếp đã được sử dụng, và kết quả thống kê từ việc thu thập và phân tích dữ liệu cho thấy nhiều thông tin quan trọng về tình hình của DNNVV trong giai đoạn này.

2.2.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của DNNVV

Theo điều tra điển hình của tác giả, 50% doanh nghiệp được phỏng vấn có sản phẩm tiêu thụ tại thị trường nội địa, 25% có sản phẩm xuất khẩu, và 25% còn lại tiêu thụ ở cả hai thị trường nội địa và xuất khẩu.

Bảng 2.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của DNNVV

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN

Số lượng DN Tỷ lệ (%)

Cả nội địa và xuất khẩu 25 25.0

Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của DNNVV được thể hiện qua sơ đồ sau:

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN

Nội địa Xuất khẩu Nội địa và XK

2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của DNNVV sau khủng hoảng Đa phần các DN đều gặp khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới Tuy nhiên, số DN gặp khó khăn và cực kỳ khó khăn trong giai đọan này chiếm tỷ trọng khá nhỏ lần lượt là 15% và 2% Điều này có thể giải thích là do phần đông các DN được phỏng vấn có sản phẩm được tiêu thụ ở thị trường nội địa và có thể là do sự giao thương giữa các DNNVV trong nước với các DN nước ngoài chưa nhiều Đây là sự may mắn ở giai đoạn hiện tại nhưng sẽ là những hạn chế đối với sự phát triển mở rộng thị phần ra thị trường quốc tế trong tương lai của các DNNVV tại Việt Nam

Bảng 2.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của DN năm 2008

Nguồn: Điều tra của tác giả

Trạng thái hoạt động KD Số lượng DN Tỷ lệ (%)

2.2.3 Tình hình lao động tại các doanh nghiệp

Khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến việc thị trường bị thu hẹp và áp lực về lao động giảm Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện tái cấu trúc và cắt giảm nhân sự, điều này giải thích tại sao họ không cảm thấy có khó khăn về lực lượng lao động trong giai đoạn khủng hoảng và hậu khủng hoảng Sử dụng thang đo 5 khoảng từ 1 (rất ít khó khăn) đến 5 (gặp khó khăn rất nhiều), kết quả điều tra cho thấy tình hình thực tế của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Bảng 2.7 Tình trạng thiếu lao động

Mức độ Số lượng DN Tỷ lệ (%)

Nguồn: Điều tra của tác giả 2.2.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN giai đoạn hậu khủng hoảng

Năm 2008 đánh dấu khởi đầu của cuộc đại suy thoái kinh tế toàn cầu, khiến nhiều doanh nghiệp trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam, phải đối mặt với nguy cơ phá sản và khó khăn trong sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, do Việt Nam chưa hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu, nên ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới đối với các doanh nghiệp Việt Nam không quá nghiêm trọng.

DN đi vào phá sản hàng loạt

Năm 2009, điều tra thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy khả năng gia tăng nguồn vốn từ vốn tự có là rất hạn chế Kết quả khảo sát về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong năm 2009 được thể hiện rõ trong bảng số liệu.

Bảng 2.8 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DN trong năm 2009

Mức độ Số lượng DN Tỷ lệ (%)

Nguồn: Điều tra của tác giả

Kết quả điều tra cho thấy tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong những tháng đầu năm 2010 có nhiều tín hiệu tích cực và khả quan hơn so với các năm trước.

Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hơn nhiều và tốt hơn một chút lần lượt chiếm 16% và 51% Thông qua các thông tin thu thập, chúng ta có thể hy vọng rằng những khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sẽ dần được khắc phục Điều này cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam đang trên đà hồi phục và phát triển bền vững.

2.2.5 Thực trạng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với DNNVV

Kể từ cuối năm 2007, mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới vẫn tiếp tục tăng, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Sự phát triển mạnh mẽ của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong những năm qua đã tạo ra nhiều việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp và góp phần ổn định kinh tế, chính trị và an sinh xã hội Tuy nhiên, DNNVV vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và hạn chế lâu dài, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững, đặc biệt là về quy mô hoạt động.

Doanh nghiệp nhỏ thường gặp phải nhiều thách thức như trình độ công nghệ lạc hậu, khả năng quản trị yếu kém, khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng và mặt bằng sản xuất, cũng như mối liên kết còn hạn chế với các doanh nghiệp lớn.

Để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong bối cảnh hội nhập, chính phủ đã triển khai gói kích cầu 1 tỷ USD, bao gồm việc bù lãi suất 4% và bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp.

Năm 2009, chính phủ đã áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) như giảm 50% thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho nhiều mặt hàng, giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và giãn nộp thuế TNDN trong 9 tháng Đến năm 2010, nhà nước tiếp tục hỗ trợ DNNVV bằng cách giãn nộp thuế TNDN thêm 3 tháng Ngày 30/6/2009, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP được ban hành nhằm trợ giúp phát triển DNNVV Để thực hiện hiệu quả các chính sách này, vào ngày 05/5/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-CP nhằm khuyến khích và hỗ trợ DNNVV phát triển, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển mới.

Theo Nghị quyết số 22/NQ-CP, sáu biện pháp lớn hỗ trợ DNNVV của Chính phủ bao gồm các nội dung như sau:

 Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV

 Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNNVV

 Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất

 Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV

 Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho DNNVV

 Xây dựng và củng cố hệ thống trợ giúp phát triển DNNVV

Trong sáu biện pháp được đề xuất, việc cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực tài chính hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là điểm nổi bật.

Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát hoạt động tín dụng, tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu vốn cho các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp, nông thôn và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Thực trạng năng lực tài chính của các DNNVV

2.3.1 Thực trạng về nguồn vốn của DNNVV

Hầu hết DNNVV của nước ta có quy mô rất nhỏ Theo số liệu Báo cáo của Bộ

Theo số liệu từ Kế hoạch và Đầu tư năm 2009, trong tổng số 453.800 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), có đến 28,5% có vốn dưới 1 tỷ đồng Đáng chú ý, 48,46% DNNVV có vốn từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng, trong khi chỉ 11,12% có vốn từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng Tỷ lệ doanh nghiệp có vốn từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng là 9,19%, và chỉ 2,73% doanh nghiệp có vốn trên 50 tỷ đồng.

Bảng 2.16 – Số DNNVV phân theo quy mô nguồn vốn tại thời điểm 2009

Tổng số Phân theo quy mô vốn

Nguồn: Bộ Kế họach và Đầu tư

Do quy mô vốn rất nhỏ nên các DNNVV gặp khó khăn lớn nhất là thiếu vốn

Theo một cuộc khảo sát của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, hơn 2.800 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại 10 tỉnh, thành phố đã được điều tra vào cuối năm 2009.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang đối mặt với nhiều thách thức, trong đó vấn đề thiếu vốn là khó khăn lớn nhất Tiếp theo là mức độ cạnh tranh gay gắt trong thị trường, và sau đó là những hạn chế liên quan đến cầu đối với sản phẩm, cũng như khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.17 – Cơ cấu nguồn vốn của DNNVV năm 2009

Nguồn Báo cáo Ngân hàng nhà nước 2009

Trong năm 2009, cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cho thấy tỷ trọng vốn tự có chiếm 36,25%, vốn vay ngân hàng chiếm 45,31%, và vốn khác chiếm 18,44% trong tổng số 482.092 tỷ đồng Trung bình, mỗi doanh nghiệp có vốn tự có khoảng 1,33 tỷ đồng và vốn vay ngân hàng khoảng 1,79 tỷ đồng, điều này cho thấy vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV.

Trong thời gian gần đây, Nhà nước đã có những cải cách quan trọng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp, bao gồm việc mở rộng các loại tài sản có thể sử dụng làm thế chấp.

Mặc dù có những nỗ lực, tình trạng thiếu vốn và nguồn tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) vẫn chưa được giải quyết triệt để Khoảng 35%-45% doanh nghiệp tin tưởng nộp hồ sơ vay vốn, nhưng có đến 19% trong số đó gặp khó khăn và bị từ chối Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay không thường xuyên cũng gặp trở ngại trong thủ tục tiếp cận, khiến tỷ lệ khó khăn tín dụng tăng lên 26,5%.

Nhiều doanh nghiệp (DN) không nộp hồ sơ vay vốn gặp khó khăn do thiếu tài sản thế chấp phù hợp, nhận thức về quy trình vay vốn phức tạp và lãi suất cao Trong số các DN vay thương mại, 69% nhận khoản vay từ ngân hàng thương mại Nhà nước, với mức vay trung bình ở khu vực thành thị là 52.500 USD, trong khi ở nông thôn chỉ là 12.171 USD DN nông thôn phải chịu mức lãi suất trung bình 0,989%/tháng (năm 2009), cao hơn so với 0,897%/tháng ở thành thị Khoảng 82% DN có tài sản thế chấp cho khoản vay chính thức, trong đó 62% DN nông thôn sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm thế chấp, so với 30% ở khu vực thành thị.

Tín dụng phi chính thức đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, nhưng chỉ khoảng 50% doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận các khoản vay từ nguồn tín dụng thông thường.

Theo khảo sát, quy mô các khoản vay phi chính thức chỉ bằng khoảng 1/3 so với khoản vay chính thức, với lãi suất trung bình thấp hơn Đặc biệt, khoảng 50% các khoản vay phi chính thức không phải trả lãi suất, chủ yếu do 2/3 số khoản vay này đến từ bạn bè và người thân Bên cạnh đó, các khoản vay phi chính thức thường không yêu cầu tài sản thế chấp, trong khi 90% khoản vay chính thức lại cần phải có tài sản đảm bảo.

Các chuyên gia cảnh báo rằng việc khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ cả thị trường chính thức và phi chính thức sẽ tiếp tục là rào cản lớn cho doanh nghiệp, nếu Chính phủ không sớm triển khai các giải pháp đồng bộ để tạo ra môi trường thuận lợi cho tín dụng chính thức Cần chuyển hướng từ chính sách tập trung vào kinh tế hộ gia đình sang việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mở rộng quy mô, đồng thời thiết lập thêm nhiều tổ chức đánh giá tín dụng nhằm tăng cường tính minh bạch và thúc đẩy tăng trưởng trong hệ thống phân bổ tín dụng chính thức.

Theo khảo sát, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa không xem thuế là gánh nặng lớn Cụ thể, số tiền thuế trung bình chỉ chiếm 2,63% tổng doanh thu, và có 14% doanh nghiệp chưa nộp nhiều khoản thuế.

2.3.2 Thực trạng các kênh huy động nguồn vốn của DNNVV

2.3.2.1 Tình hình huy động vốn qua các kênh

Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), luôn coi ngân hàng là kênh huy động vốn chính Tính đến ngày 31/7/2008, tình hình doanh số và dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại đối với DNNVV đã có những biến động đáng chú ý.

Bảng 2.18 Tình hình doanh số, dư nợ cho vay của NHTM đối với DNNVV Lọai hình

Doanh số cho vay (Tỷ đồng)

3/ NH Liên doanh, Chi nhánh

Lọai hình Ngân hàng thương mại

3/ NH Liên doanh, Chi nhánh

Nguồn: Vụ Tín dụng- NHNN ngày 29/9/2008

Theo bảng thống kê, tổng doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đạt 289.099 tỷ đồng Trong đó, ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm 49% với 141.816 tỷ đồng, ngân hàng thương mại cổ phần chiếm 48% với 139.837 tỷ đồng, và ngân hàng liên doanh cùng chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ chiếm 3% với 7.446 tỷ đồng.

Tính đến ngày 31/7/2008, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của các ngân hàng thương mại (NHTM) đạt 299.470 tỷ đồng, chiếm 27,3% tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm 73,05% và cho vay dài hạn chiếm 26,95% tổng dư nợ.

Theo điều tra của tác giả, 81.25% doanh nghiệp được phỏng vấn cho biết ngoài nguồn vốn tự có, phần lớn vốn huy động đến từ tín dụng ngân hàng, trong khi các kênh huy động khác như cho thuê tài chính, quỹ đầu tư và thị trường chứng khoán chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ Kết quả này cho thấy cần có chương trình hỗ trợ dài hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ nhận thức đến hành động Việc đa dạng hóa kênh huy động vốn sẽ giúp DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững Các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước cũng đồng tình với quan điểm này và đang tư vấn cho Chính phủ và các tổ chức kinh tế về cách giảm sự phụ thuộc vào ngân hàng.

Kết quả điều tra các kênh huy động nguồn vốn sản xuất kinh doanh của DN được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.19 Kênh huy động vốn của DN

Kênh Số lượng DN Tỷ lệ (%)

Nguồn: Điều tra của tác giả

Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của DNNVV tại Việt Nam

Ngày đăng: 23/08/2021, 15:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, NXB Thống Kê, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại
Tác giả: PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2005
2. Phạm Văn Năng, Trần Hoàng Ngân, Sử Đình Thành(2002), Sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lựơc phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam đến năm 2020, NXB Thống Kê, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lựơc phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam đến năm 2020
Tác giả: Phạm Văn Năng, Trần Hoàng Ngân, Sử Đình Thành
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2002
4. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định(2005), Tài Chính Quốc Tế, Nxb Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài Chính Quốc Tế
Tác giả: PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Định
Nhà XB: Nxb Thống Kê
Năm: 2005
5. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), “Tài chính doanh nghiệp”, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp”
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
6. Nguyễn Hải Sản (2008), “Cẩm nang nghiệp vụ quản trị tài chính doanh nghiệp”, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang nghiệp vụ quản trị tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Sản
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2008
7. TS. Nguyễn Văn Thuận (2000), “Quản trị tài chính”, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Thuận
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2000
3. Trần Đắc Sinh, Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, NXB Thống Kê, năm 2007 Khác
8. Niên giám Thống kê năm 2008 9. Các Website:vneconomy.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w