1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương

79 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)
Tác giả Trần Thanh An
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Huy Hoàng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2010
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 770,3 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Chương 1TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNGTRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.1.1. Khái niệm về rủi ro

      • 1.1.2. Một số rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng

    • 1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

      • 1.2.1. Khái niệm quản lý ruỉ ro tín dụng

      • 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

      • 1.2.4. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

    • 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC

      • 1.3.1. Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng

      • 1.3.2.Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tíndụng thận trọng.

      • 1.3.3. Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay

      • 1.3.4. Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp quản trị hệ thống thông tin tíndụng

      • 1.3.5.Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra, giám sát

  • Chương 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾVIỆT NAM (VIB)

    • 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆTNAM (VIB)

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VIB

      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VIB trong năm 2009

    • 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIB TRONG NHỮNGNĂM GẦN ĐÂY

      • 2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng tại VIB giai đoạn 2007 – 2009

      • 2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng qua các năm 2007 - 2009

    • 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIB

      • 2.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của các khối, bộ phận liên quan trực tiếp đếnhoạt động quản lý rủi ro tín dụng

      • 2.3.2. Đánh giá chung về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại VIB

  • Chương 3CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGQUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNGTMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB)

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦAVIB TRONG THỜI GIAN TỚI

      • 3.1.1. Các mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới

      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới

    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI ROTÍN DỤNG TẠI VIB

      • 3.2.1. Giải pháp đối với khối kinh doanh

      • 3.2.2. Giải pháp đối với khối công nghệ thông tin

      • 3.2.3. Giải pháp đối với khối quản lý tín dụng

    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNHPHỦ

      • 3.3.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước đốivới ngân hàng thương mại

      • 3.3.2. Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng

      • 3.3.3. Xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường thông thoángvà an toàn cho hoạt động tín dụng

  • KẾT LUẬN

  • Tài Liệu Tham Khảo

Nội dung

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm về rủi ro

Rủi ro là sự không chắc chắn liên quan đến tổn thất trong tương lai, và chỉ phát sinh khi có sự không chắc chắn về khả năng mất mát xảy ra Nếu xác suất mất mát là 0 hoặc 1, thì không có rủi ro Chỉ những tình trạng không chắc chắn có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được coi là rủi ro, trong khi những tình huống không thể ước đoán và chưa từng xảy ra được xem là sự bất trắc.

Một số rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất khi khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc trả nợ cho ngân hàng và các cam kết với bên thứ ba mà ngân hàng đã bảo lãnh Những nghĩa vụ này được xác lập thông qua hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng.

Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng mà chưa đánh giá đầy đủ về khách hàng, dẫn đến nguy cơ mất khả năng chi trả Tình trạng này phổ biến do hệ thống thông tin về khách hàng, đặc biệt là doanh nghiệp, còn thiếu và không đáng tin cậy, gây ra quyết định sai lầm trong cấp tín dụng Hơn nữa, nhiều ngành nghề tại Việt Nam vẫn quản lý theo kiểu gia đình, thiếu tính chuyên nghiệp, và tư duy kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm Điều này dẫn đến mức độ tuân thủ cam kết của khách hàng thấp, với xu hướng sử dụng vốn vay một cách tùy tiện, mong muốn lợi nhuận cao mà không xem xét đầy đủ rủi ro ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.

1.1.2.2 Rủi ro về lãi suất

Rủi ro lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng cần xem xét trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng Ngân hàng thu lợi nhuận chủ yếu từ chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay Tuy nhiên, lãi suất huy động thường xuyên biến động, trong khi các hợp đồng tín dụng lại cam kết lãi suất cho vay cố định trong thời gian nhất định, thường từ 1 tháng đến 1 năm.

20 năm) Do vậy, rủi ro về lãi suất có thể xảy ra dẫn đến sự thua lỗ hoặc nhẹ nhất là làm sụt giảm lợi nhuận của ngân hàng

1.1.2.3 Rủi ro về tỷ giá

Rủi ro tỷ giá phát sinh từ sự biến động của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng đến cả khách hàng và ngân hàng trong các khoản tín dụng bằng ngoại tệ Khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán nếu tỷ giá tăng, trong khi ngân hàng cũng đối mặt với rủi ro thua lỗ khi nguồn vốn ngoại tệ được sử dụng để cấp tín dụng có thể bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá bất lợi.

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG

Khái niệm quản lý ruỉ ro tín dụng

Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng tín dụng đã ký, dẫn đến tổn thất tài sản cho ngân hàng.

Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình mà ngân hàng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ nhằm kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế các hậu quả tiêu cực trong hoạt động cho vay và giảm thiểu tổn thất, từ đó bảo vệ hoạt động của ngân hàng khỏi nguy cơ đổ vỡ.

Quản lý rủi ro tín dụng là ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng, ngay cả trong những nền kinh tế phát triển ổn định Điều này không chỉ đảm bảo an toàn tài chính mà còn là yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng.

Phân loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau :

Rủi ro giao dịch là một hình thức rủi ro tín dụng phát sinh từ các hạn chế trong quá trình giao dịch, đánh giá khách hàng và xét duyệt cho vay Nó bao gồm ba loại rủi ro chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ Rủi ro lựa chọn liên quan đến việc ngân hàng đánh giá và phân tích tín dụng để quyết định cho vay những phương án hiệu quả Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm trong hợp đồng cho vay, bao gồm tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm và mức cho vay so với giá trị tài sản Cuối cùng, rủi ro nghiệp vụ liên quan đến công tác giải ngân và quản lý khoản vay, bao gồm hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay gặp vấn đề.

Rủi ro danh mục là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ các hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố và đặc điểm riêng biệt của từng chủ thể vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.

Rủi ro tập trung trong ngân hàng xuất phát từ việc tập trung quá nhiều vốn cho vay vào một nhóm khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, khu vực địa lý nhất định, hoặc loại hình cho vay có rủi ro cao Điều này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng nếu nhóm khách hàng này gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.

Rủi ro giao dịch Rủi ro danh mục

Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung

Rủi ro bảo đảm Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro lựa chọn

Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ dư nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 3% Cụ thể, trong 100 đồng vốn cho vay, số nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng.

Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 25/04/2007, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và chia thành 04 nhóm dựa trên thời hạn.

Nhóm 2 bao gồm các khoản nợ cần chú ý, cụ thể là các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản nợ đã điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, và các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 của Quyết định này.

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu (trừ những khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2), và các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn

Tổng Dư nợ cho vay x 100% o Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 của Quyết định này

Nhóm 4, được gọi là nợ nghi ngờ, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại lần đầu, và các khoản nợ đã được cơ cấu lại lần 2 Ngoài ra, các khoản nợ này còn được phân loại theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 của Quyết định hiện hành.

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng quá hạn từ 90 ngày trở lên, và các khoản nợ đã cơ cấu lại lần hai nhưng vẫn quá hạn Ngoài ra, nhóm này còn bao gồm các khoản nợ cơ cấu lại lần thứ ba trở lên, cho dù chưa quá hạn hay đã quá hạn, cùng với các khoản nợ khoanh và nợ chờ xử lý Tất cả các khoản nợ này được phân loại theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 của Quyết định hiện hành.

1.2.3.2 Tỷ trọng nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu được định nghĩa là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không được tái cơ cấu Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi hoặc không, nợ liên quan đến các vụ án đang chờ xử lý, và những khoản nợ quá hạn không thể thu hồi.

Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng :

- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn

- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi

- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi

- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày

Theo Quyết định 149/QĐ-TTg ngày 05/01/2001 thì nợ xấu có thể chia thành

Nhóm 1: Nợ xấu có tài sản đảm bảo, gồm có : Nợ tồn đọng ngân hàng đã thu giữ tài sản dưới hình thức gán, xiết nợ; Nợ ngân hàng chưa thu giữ tài sản như nợ có tài sản liên quan đến vụ án chờ xét xử, nợ có tài sản đảm bảo đã quá hạn trên 360 ngày

Nhóm 2: Nợ xấu không có tài sản đảm bảo và không có đối tượng để thu, gồm có : Nợ xóa thiên tai chưa có nguồn và còn hạch toán nội bảng; nợ khoanh doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; nợ khoanh doanh nghiệp thuộc các vụ án; nợ khoanh do thiên tai của hộ sản xuất…

Nhóm 3: Nợ xấu không có tài sản đảm bảo nhưng con nợ vẫn còn tồn tại, đang hoạt động, gồm có: Nợ khoanh doanh nghiệp khó thu hồi; nợ tín dụng chính sách còn có khả năng thu hồi; nợ quá hạn trên 360 ngày

Ngoài ra còn có nhóm nợ phát sinh sau ngày 31/12/2000, là những khoản nợ không thu được nhưng không đủ điều kiện để khoanh, xóa

Phân loại nợ quá hạn theo thời gian cho thấy phần lớn nợ quá hạn ở Việt Nam là nợ xấu Hiện nay, các khoản nợ xấu tại các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu bao gồm những khoản vay không được thanh toán đúng hạn.

- Nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên

- Nợ liên quan đến các vụ án, nợ đã khởi kiện nhưng chưa thể thu hồi chờ xử lý, nợ có tài sản đảm bảo nhưng không hợp lệ

- Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay không còn đối tượng để thu

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 22/04/2005, nợ xấu của tổ chức tín dụng được xác định bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 Việc phân loại nợ này được điều chỉnh theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, được ban hành vào ngày 25/04/2007.

1.2.3.3 Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số này phản ánh tỷ trọng của các khoản tín dụng trong tổng tài sản, với việc tỷ lệ khoản tín dụng cao có thể dẫn đến lợi nhuận lớn nhưng cũng đi kèm với rủi ro tín dụng cao Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được phân chia thành ba nhóm khác nhau.

Nhóm dư nợ tín dụng chất lượng tốt bao gồm các khoản vay có rủi ro thấp, mặc dù mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng Những khoản tín dụng này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.

Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình bao gồm những khoản cho vay có mức độ rủi ro chấp nhận được, đồng thời mang lại thu nhập ổn định cho người cho vay.

Hệ số rủi ro tín dụng Tổng tài sản có x 100%

Tổng dư nợ cho vay ngân hàng là vừa phải Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng

Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng có thể được khái quát cơ bản như sau:

Áp lực về chỉ tiêu kinh doanh đã khiến nhiều cán bộ tín dụng chú trọng vào số lượng hơn là chất lượng khoản vay Một số cán bộ tín dụng thậm chí còn hỗ trợ khách hàng điều chỉnh phương án vay vốn hoặc nâng giá tài sản thế chấp để dễ dàng được phê duyệt khoản vay.

Sự thiếu kinh nghiệm và năng lực chuyên môn ảnh hưởng lớn đến khả năng phân tích và đánh giá khách hàng, dẫn đến việc nhận định sai về tính khả thi của phương án vay, thời gian cho vay và kế hoạch trả nợ không phù hợp Hơn nữa, đạo đức nghề nghiệp suy giảm của cán bộ tín dụng cũng gây ra hậu quả nghiêm trọng do vi phạm các quy định cho vay.

Rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng có thể xuất phát từ quy trình quản lý tín dụng yếu kém, với việc phê duyệt tín dụng lỏng lẻo và thiếu trách nhiệm Công tác kiểm tra và giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay thường chỉ mang tính hình thức và đối phó Hơn nữa, sự thiếu chú trọng vào kiểm tra nội bộ tại một số ngân hàng cũng góp phần gia tăng rủi ro tín dụng Nếu công tác kiểm tra nội bộ được thực hiện thường xuyên, nó sẽ giúp phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong quản lý hồ sơ tín dụng.

Một nguyên nhân khác gây ra rủi ro tín dụng là sự dễ dãi trong phê duyệt tín dụng, khi mà các tổ chức tín dụng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh và bảo hiểm, xem chúng như những đảm bảo vững chắc cho việc thu hồi cả gốc lẫn lãi của khoản vay.

Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng hiện nay chưa thực sự lành mạnh, dẫn đến việc nhiều ngân hàng nới lỏng điều kiện cho vay để thu hút khách hàng từ các ngân hàng khác, điều này làm gia tăng rủi ro tín dụng Đồng thời, tính cạnh tranh này cũng khiến các ngân hàng chưa hợp tác hiệu quả trong việc chia sẻ thông tin khách hàng, gây khó khăn trong việc quản lý rủi ro khi khách hàng vay từ nhiều ngân hàng cùng lúc.

1.2.4.2 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

Nhiều khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có kế hoạch kinh doanh rõ ràng, nhưng sau khi nhận tiền, không ít doanh nghiệp lại sử dụng vốn sai mục đích hoặc giấu giếm thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh Hành động này thể hiện sự thiếu hợp tác với ngân hàng, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra và theo dõi khoản vay Ngoài ra, việc cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng để khai man thông tin hoặc làm giả hồ sơ vay cũng là một vấn đề nghiêm trọng, có thể dẫn đến thiệt hại lớn cho ngân hàng Tình trạng này thường xảy ra khi ngân hàng mở rộng nhanh chóng về quy mô và số lượng khách hàng, trong khi tiêu chuẩn sàng lọc lại có xu hướng giảm.

Khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng kinh doanh nhưng không thay đổi cách quản lý phù hợp sẽ gặp rủi ro lớn Việc đầu tư dàn trải và thiếu giám sát khoa học có thể dẫn đến thất thoát vốn và phá sản phương án kinh doanh Tình trạng mất khả năng thanh toán nợ vay ngân hàng sẽ khó tránh khỏi nếu không có sự điều chỉnh trong quản lý.

Hệ thống sổ sách kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thường thiếu đầy đủ, chính xác và minh bạch, dẫn đến việc các báo cáo tài chính chỉ mang tính hình thức và không phản ánh đúng tình hình hoạt động Điều này khiến cho các phân tích của ngân hàng dựa trên số liệu không chính xác, dẫn đến đánh giá sai về khách hàng vay Vì vậy, ngân hàng thường xem trọng tài sản thế chấp như là phương án cuối cùng để thu hồi nợ vay.

1.2.4.3 Rủi ro xuất phát từ các yếu tố khách quan

- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh

Sự biến động nhanh chóng và khó lường của thị trường thế giới ảnh hưởng đáng kể đến các lĩnh vực xuất nhập khẩu như gạo, cà phê, thủy sản, may mặc và kim loại màu Những thay đổi này không chỉ tác động đến giá cả mà còn làm tăng chi phí đầu vào do lãi suất và tỷ giá hối đoái biến động, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Rủi ro khách quan xuất phát từ môi trường pháp lý chưa thuận lợi và những điều chỉnh trong chính sách quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Mặc dù một số điều chỉnh có thể mang lại lợi ích lâu dài, nhưng chúng cũng tạo ra nhiều khó khăn tạm thời cho doanh nghiệp và ngân hàng nếu không có sự chuẩn bị kịp thời để thích nghi với những thay đổi này.

Trong giai đoạn đầu hội nhập quốc tế, doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với rủi ro tất yếu do chưa sẵn sàng ứng phó với môi trường cạnh tranh khốc liệt Quy luật chọn lọc và đào thải của thị trường càng làm gia tăng áp lực, buộc các doanh nghiệp phải nhanh chóng thích nghi để tồn tại và phát triển.

Hiện tại, Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước chủ yếu cung cấp thông tin về khách hàng để hỗ trợ các ngân hàng trong việc ra quyết định cho vay Tuy nhiên, dữ liệu của CIC vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các ngân hàng và chưa được cập nhật kịp thời.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC

Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng

Trích lập dự phòng là phương pháp hiệu quả để quản lý rủi ro tín dụng, dựa trên khả năng trả nợ thực tế và lịch sử thanh toán của khách hàng Các quốc gia đã chia sẻ kinh nghiệm rằng họ áp dụng các nguyên tắc dự phòng khác nhau, tùy thuộc vào mức độ rủi ro của các khoản nợ có khả năng gây tổn thất.

Hồng Kông: Xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tương ứng

Hàn Quốc: Các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng

Singapore: Dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng

Thái Lan đã chính thức phân loại các khoản vay trong luật, cho phép các cơ quan giám sát ngân hàng yêu cầu trích lập dự phòng cho những khoản vay cần được chú ý.

Columbia: Dự phòng cho tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế chấp và tín dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1-18 tháng.

Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng

Hồng Kông đã áp dụng giới hạn cho vay đối với các đối tác, quy định mức tối đa là 5% giá trị ròng doanh nghiệp Đồng thời, tổng dư nợ vay cho các đối tượng khác không được vượt quá 10% vốn tự có của ngân hàng.

Columbia: Giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng có liên quan 10% vốn tự có Mở rộng 25% nếu có tài sản đảm bảo tốt.

Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay

Phòng ngừa rủi ro tập trung tín dụng là hoạt động quan trọng trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng Các ngân hàng thường xuyên áp dụng biện pháp đặt hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có, nhằm kiểm soát rủi ro đối với từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng vay.

Hồng Kông: Giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng

Hàn Quốc đã đặt ra giới hạn cho vay đối với khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn tự có của ngân hàng, trong khi đó, giới hạn cho vay đối với nhóm khách hàng được quy định ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng.

Singapore: Giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng

Thái Lan: Giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng

Columbia: giới hạn cho vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay

Hàn Quốc quy định giới hạn cho vay cổ đông không vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng hoặc tỷ lệ sở hữu của họ Đồng thời, mức cho vay đối với các đối tác liên quan cũng được giới hạn ở mức 10% vốn tự có của ngân hàng.

Tại Singapore, ngân hàng không được phép tham gia vào các hoạt động phi tài chính và bị giới hạn đầu tư không quá 10% vốn vào các công ty phi tài chính Đầu tư vào một công ty đơn lẻ chỉ được phép tối đa 2% vốn tự có của ngân hàng, trong khi tổng vốn đầu tư không được vượt quá 10% vốn tự có của ngân hàng.

Thái Lan quy định giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn của khách hàng vay và 20% vốn của ngân hàng Đối với nhóm khách hàng, giới hạn cho vay được đặt ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.

Columbia: Giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng liên quan 10% vốn tự có

Mở rộng tới 25% nếu có tái sản đảm bảo tốt.

Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp quản trị hệ thống thông tin tín dụng

Hệ thống thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm định khách hàng, góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro ngay từ giai đoạn xem xét hồ sơ vay.

Singapore: Hiệp hội Ngân hàng tổ chức và quản lý thông tin tín dụng từ các thành viên Hỗ trợ thông tin về các khoản tín dụng lớn

Thái Lan có Cục thông tin tín dụng do công ty tư nhân quản lý, nơi tất cả các ngân hàng báo cáo thông tin Cục này sẽ tổng hợp và xuất báo cáo về khách hàng vay cùng với lịch sử trả nợ hàng tháng, nhưng không cung cấp thông tin về thẩm định tín dụng.

Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra, giám sát

Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi cho vay:

Hồng Kông: Sử dụng mô hình CAMEL ( vốn, tài sản, quản lý, thu nhập thanh khoản) để đánh giá

South Korea employs the CAMELS model, which assesses the financial health of institutions through six key components: Capital, Assets, Management, Earnings, Liquidity, and Stress Testing This comprehensive framework aids in evaluating the stability and performance of financial entities, ensuring they meet regulatory standards and maintain resilience in challenging economic conditions.

Singapore: Kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay Giám sát hệ số đủ vốn dự báo Có hệ thống báo cáo định kỳ

Columbia: Kiểm tra trong quá trình phát vay, kiểm tra bởi Ủy ban giám sát Ngân hàng

Hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể gây tổn thất lớn Do đó, việc phân loại và đánh giá rủi ro tín dụng, cũng như nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro là rất cần thiết Điều này giúp ngân hàng sớm đưa ra các giải pháp hạn chế và khắc phục, ngăn chặn những tình huống xấu có thể xảy ra, từ đó bảo vệ tài sản và uy tín của ngân hàng.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT

Quá trình hình thành và phát triển của VIB

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) được thành lập vào ngày 18 tháng 9 năm 1996, với trụ sở chính tọa lạc tại 198B Tây Sơn, quận Đống Đa, Hà Nội.

Sau 14 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt hơn 60 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.000 tỷ đồng, mạng lưới chi nhánh gồm hơn 120 đơn vị kinh doanh trên cả nước

Kể từ khi thành lập, VIB luôn duy trì xếp hạng A theo tiêu chí của Ngân hàng Nhà nước và ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, ổn định trong nhiều năm qua Năm 2007, VIB được xếp hạng 137 trong số 200 doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam theo UNDP Ngoài ra, VIB đứng thứ 3 trong danh sách 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh thu, theo VietNamNet Ngân hàng cũng đã nhận nhiều danh hiệu và giải thưởng uy tín, như Thương hiệu mạnh Việt Nam, Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất và Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc.

Với nhận thức sâu sắc về sự thay đổi của môi trường kinh doanh, VIB đã xác định các cơ hội và thách thức trong tương lai, đồng thời triển khai những dự án quan trọng để phát triển bền vững Năm 2009, ngân hàng đã tập trung nguồn lực vào các dự án chiến lược, bao gồm chiến lược kinh doanh tổng thể giai đoạn 2009 – 2013, tái định vị thương hiệu và chuyển đổi hệ thống chi nhánh, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong giai đoạn mới.

Năm 2010, VIB đã hợp tác chiến lược với Ngân hàng Commonwealth, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng Trong năm năm tiếp theo, VIB chú trọng tái cấu trúc để trở thành ngân hàng hiện đại, năng động và thân thiện, với khách hàng là trung tâm Ngân hàng tập trung vào phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ thông qua công nghệ, sản phẩm dịch vụ, mạng lưới phân phối và nâng cao năng lực nhân viên.

VIB cam kết trở thành ngân hàng sáng tạo và tập trung vào khách hàng hàng đầu tại Việt Nam Trong thời gian tới, ngân hàng sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cải thiện năng lực quản trị Đồng thời, VIB sẽ chú trọng phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ và giới thiệu các sản phẩm mới thông qua nhiều kênh phân phối đa dạng, nhằm cung cấp giải pháp tài chính toàn diện cho các nhóm khách hàng trọng tâm.

Tình hình hoạt động kinh doanh của VIB trong năm 2009

Ho ạ t độ ng huy độ ng v ố n và cho vay:

So với năm 2008, thị trường vốn năm 2009 có nhiều tín hiệu tích cực hơn, mặc dù tăng trưởng huy động vốn chậm lại vào cuối năm do các ngân hàng cạnh tranh tăng lãi suất Để ứng phó với tình hình này, Ban lãnh đạo VIB đã linh hoạt điều chỉnh lãi suất và triển khai các chương trình tiếp thị, khuyến mại Nhờ đó, VIB không chỉ đảm bảo thanh khoản mà còn duy trì tăng trưởng nguồn vốn huy động để phục vụ kế hoạch sử dụng vốn của mình.

Tính đến ngày 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế của VIB đạt 34.210 tỷ đồng, tăng 42,8% so với cuối năm 2008, vượt xa mức tăng trưởng 14,2% của toàn ngành ngân hàng Năm 2009, VIB cũng đã phát hành thành công 1.300 tỷ đồng trái phiếu Bên cạnh sự tăng trưởng về nguồn vốn, ngân hàng đã duy trì và phát triển một lượng khách hàng lớn, với tổng số khách hàng có giao dịch tiền gửi tăng 18% so với năm 2008.

Vào đầu năm 2009, hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng gặp nhiều khó khăn do suy giảm kinh tế Để thực hiện chủ trương của Chính phủ trong việc ngăn chặn suy thoái, VIB đã tích cực cho vay tài trợ vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của doanh nghiệp và cá nhân Đến 31/12/2009, tổng dư nợ tín dụng của VIB đạt 27.353 tỷ đồng, tăng 38,3% so với cuối năm 2008, vượt mức tăng trưởng chung của toàn ngành là 1,3% Bên cạnh tăng trưởng tín dụng, VIB cũng chú trọng đến chất lượng tín dụng và quản lý rủi ro, giúp kiểm soát chặt chẽ các khoản vay, đảm bảo tính ổn định và bền vững, với tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 1,28%, thấp hơn nhiều so với mức 2,2% của toàn ngành.

VIB chú trọng phát triển sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Đối với doanh nghiệp, ngân hàng giới thiệu sản phẩm tiền gửi kinh tế Economic Account 50 giúp tiết kiệm 30% chi phí giao dịch, chương trình hỗ trợ lãi suất 4%, bảo lãnh phát hành trái phiếu, cùng các gói hỗ trợ cho ngành kinh tế mũi nhọn VIB cũng tổ chức các sự kiện chăm sóc khách hàng vào dịp lễ tết và trao giải cho doanh nghiệp tiêu biểu để duy trì mối quan hệ bền vững Đối với khách hàng cá nhân, VIB cải tiến sản phẩm tín dụng tiêu dùng như cho vay mua nhà, bất động sản, ô tô, và cung cấp dịch vụ Internet Banking tiêu chuẩn quốc tế, cho phép khách hàng thực hiện nhiều giao dịch tiện ích như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, và nạp tiền dịch vụ trả trước.

Năm 2009, tổng thu thuần dịch vụ tăng 43,1% so với năm 2008, với hoạt động tài trợ thương mại đóng vai trò quan trọng Số lượng giao dịch thanh toán trong nước tăng 27,3%, trong khi giao dịch thanh toán quốc tế tăng 17,2% Thành công này là nhờ nỗ lực của toàn bộ ngành trong việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng về cả số lượng lẫn chất lượng.

Đến cuối năm 2009, VIB đã phát hành tổng cộng 504.507 thẻ, tăng 26,2% so với năm 2008, trong đó thẻ nội địa đạt 481.628 thẻ, tăng 35% và vượt 8,2% kế hoạch, còn thẻ quốc tế tăng 51% với 22.879 thẻ Sự phát triển mạnh mẽ của thẻ nội địa đã đóng góp đáng kể vào lượng tiền gửi thanh toán của VIB Bên cạnh đó, dịch vụ thẻ của VIB cũng liên tục được cải thiện, giữ vị trí hàng đầu trong nhóm ngân hàng mạnh về tính năng cơ bản của thẻ.

Năm 2009, VIB đã mở rộng mạng lưới thanh toán bằng cách phát triển thêm 50 máy ATM và 342 POS Với tổng số hơn 10.000 máy ATM và gần 40.000 POS từ liên minh thẻ cùng hệ thống ATM, VIB đã thiết lập một mạng lưới chấp nhận thẻ rộng lớn, hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế như Visa International và Mastercard.

Đến ngày 31/12/2009, VIB đã mở rộng mạng lưới phát triển với 115 đơn vị kinh doanh trên 27 tỉnh thành, bao gồm 43 chi nhánh (1 Sở Giao dịch, 23 Chi nhánh đầu mối và 19 Chi nhánh cơ sở), 69 Phòng giao dịch, 1 điểm giao dịch thuộc Chi nhánh TP.HCM và 2 Quỹ tiết kiệm, bên cạnh Hội sở chính tại 198B Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.

Một trong những yếu tố then chốt giúp VIB duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong những năm qua là sự năng động và sáng tạo không ngừng của mạng lưới kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và khẳng định vị thế cũng như thương hiệu của VIB trên thị trường.

Đến cuối năm 2009, tổng số cán bộ và nhân viên tại VIB đạt 2.641 người, tăng 7,1% so với năm 2008 Trong đó, 88,4% nhân viên có trình độ cao đẳng và đại học, trong khi 3,1% có trình độ trên đại học VIB được xem là một ngân hàng trẻ với 71,3% nhân lực dưới 30 tuổi.

VIB đã thành công trong việc chuyển đổi sang mô hình tổ chức mới theo chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 – 2013, bao gồm việc thành lập các đơn vị mới như khối Quản lý rủi ro, Khối nghiệp vụ tổng hợp và Văn phòng Quản lý sự thay đổi Đồng thời, ngân hàng cũng tái cấu trúc các khối Khách hàng doanh nghiệp và Khách hàng cá nhân, cũng như triển khai thí điểm cơ cấu vùng và hệ thống chi nhánh kiểu mới.

Ho ạ t độ ng phát tri ể n công ngh ệ ngân hàng:

Năm 2009, VIB đã triển khai thành công dịch vụ kết nối thanh toán với nhiều đối tác như Smartlink, VNPAY, và Vinagame, tạo ra hệ thống thanh toán hóa đơn, mua sắm trực tuyến, đặt vé máy bay, và thanh toán điện thoại trả sau Đồng thời, ngân hàng cũng phát triển hệ thống ngân hàng trực tuyến và triển khai Mobibanking, với hơn 700 khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ này.

Các ho ạ t độ ng khác:

Ngoài việc triển khai thành công dự án tái định vị thương hiệu, cũng trong

Công ty TNHH một thành viên Quản lý nợ và Khai thác tài sản của VIB (VIBAMC) chính thức hoạt động từ ngày 29/12/2009 Trong năm này, VIB đã triển khai nhiều dự án quan trọng như chiến lược công nghệ thông tin, thiết kế không gian bán lẻ, phát triển hệ thống báo cáo quản trị MIS, và hệ thống quản trị hiệu quả công việc Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 đã được đánh giá một cách tổng thể.

Năm 2009, VIB ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 463,2 tỷ đồng, tăng 174,3% so với năm 2008 Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu đạt 2.200 đồng, tăng 162% so với năm trước, trong khi tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn điều lệ bình quân đạt 23,5%.

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của năm 2009 như sau:

- Tổng tài sản tăng 64% so với năm 2008, đạt 56.638 tỷ đồng

- Tiền gửi của khách hàng tăng 35%, đạt 32.364 tỷ đồng

- Dư nợ cho vay khách hàng tăng 38%, đạt 27.353 tỷ đồng

- Lợi nhuận trước thuế tăng 166,5%, đạt 614,311 tỷ đồng

- ROA tăng 142% và ROE tăng 104% so với năm 2008

- Chi phí hoạt động tăng 43,9% tương đương 866,602 tỷ đồng, phản ánh các hoạt động đầu tư chiến lược nhằm đưa VIB chuyển mình toàn diện

- Dự phòng rủi ro tín dụng tăng 53%, đảm bảo bù đắp rủ ro và phản ánh đúng điều kiện thị trường.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIB TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng tại VIB giai đoạn 2007 – 2009

Năm 2007 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng Việt Nam, trong đó Ngân hàng Quốc Tế (VIB) ghi nhận thành công vượt bậc Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ của VIB đạt 16.744 tỷ đồng, vượt 19,6% so với kế hoạch và tăng 83,25% so với năm 2006, gấp đôi tốc độ tăng trưởng của toàn ngành Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng cũng tăng hơn 60% so với năm trước.

Năm 2008 đánh dấu một trong những năm tồi tệ nhất của nền kinh tế toàn cầu, khi khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ và lan rộng khắp thế giới, dẫn đến sự sụp đổ của nhiều định chế tài chính lớn Việt Nam cũng không tránh khỏi tác động của cuộc khủng hoảng này, với hệ thống ngân hàng đối mặt với những thách thức chưa từng có trong hơn 20 năm đổi mới Tình hình kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của VIB, đặc biệt là hoạt động tín dụng Đến cuối năm 2008, tổng dư nợ tín dụng của VIB đạt 19.774 tỷ đồng, chỉ tăng 18,10% so với năm 2007, thấp hơn mức tăng trưởng 20,60% của toàn hệ thống ngân hàng, và tổng dư nợ chiếm 82,54% so với tổng nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư.

Năm 2009, nền kinh tế toàn cầu tiếp tục đối mặt với khủng hoảng nghiêm trọng, nhưng Việt Nam đã nhanh chóng vượt qua khó khăn nhờ vào các giải pháp kích thích kinh tế của Chính phủ như cho vay hỗ trợ lãi suất và miễn giảm thuế Kinh tế Việt Nam đã dần ổn định trong quý II và phục hồi rõ rệt trong hai quý còn lại, đạt mức tăng trưởng GDP 5,2%, một con số ấn tượng trong khu vực châu Á và thế giới Sự phục hồi này đã tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, với dư nợ tín dụng toàn hệ thống tăng 37% Tại VIB, mặc dù gặp khó khăn đầu năm, tổng dư nợ cuối năm vẫn đạt mức tăng trưởng 38,3%, tương đương 27.353 tỷ đồng.

B ả ng 2.1: T ổ ng d ư n ợ c ủ a VIB qua các n ă m 2007 – 2009 Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VIB) Bi ể u đồ 2.1: T ổ ng d ư n ợ c ủ a VIB qua các n ă m 2007 – 2009

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thương hiệu VIB đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường Điều này giúp VIB duy trì lượng khách hàng vay ổn định và có chọn lọc Đối với khách hàng cá nhân, VIB yêu cầu nghề nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh ổn định cùng với nguồn thu nhập đa dạng Đối với khách hàng doanh nghiệp, ngoài việc đáp ứng các điều kiện vay vốn, họ cần có giao dịch thường xuyên với VIB, đặc biệt trong các dịch vụ thanh toán chuyển khoản trong và ngoài nước.

Cơ cấu dư nợ tín dụng qua các năm 2007 - 2009

B ả ng 2.2: C ơ c ấ u d ư n ợ t ạ i VIB qua các n ă m Đơn vị tính: Tỷ đồng

Khách hàng cá nhân 4.618 27,58% 5.141 26,00% 7.960 29,10% Khách hàng doanh nghiệp 12.126 72,42% 14.633 74,00% 19.393 70.90%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VIB) ắ C ơ c ấ u d ư n ợ theo thành ph ầ n kinh t ế :

Cho vay cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, là nguồn thu lớn nhất cho VIB, bên cạnh thu nhập từ phí dịch vụ đi kèm Hệ thống VIB đang phát triển theo hướng tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.

Bi ể u đồ 2.2: C ơ c ấ u d ư n ợ theo thành ph ầ n kinh t ế

Tín dụng doanh nghiệp Tín dụng cá nhân

Đến ngày 31/12/2007, tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp đạt 12.126 tỷ đồng, chiếm 72,42% tổng dư nợ, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) chiếm 64,42% và doanh nghiệp lớn cùng doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (CB & FDI) chiếm 8% Mặc dù khách hàng cá nhân chiếm số lượng lớn, nhưng chỉ chiếm 27,58% dư nợ, tương đương 4.618 tỷ đồng, do tính chất của cho vay tiêu dùng với số dư nợ mỗi khoản vay thường không cao Đến cuối năm 2008, dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp đã tăng lên 14.633 tỷ đồng, chiếm 74% tổng dư nợ, tăng 20,67% so với cuối năm 2007.

Dư nợ cho vay đối với khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (CB & FDI) đã tăng mạnh, chiếm 20% tổng dư nợ Trong khi đó, khối doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) chiếm 54%, và khối khách hàng cá nhân chiếm 26% trong tổng dư nợ.

Năm 2009, VIB triển khai các chương trình hỗ trợ tín dụng, bao gồm gói lãi suất 4% từ Chính phủ và cho vay đối tượng được Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh Ngân hàng ưu tiên hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp trong ngành trọng điểm như gạo, cà phê, thủy sản nhằm thúc đẩy xuất khẩu và cung cấp lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu Mục tiêu của các chính sách này là giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn về vốn, duy trì sự ổn định và mở rộng hoạt động kinh doanh Trong tương lai, VIB sẽ tiếp tục hoàn thiện chính sách tín dụng cho các ngành gỗ, dệt may, dược phẩm, hóa chất Đồng thời, các sản phẩm tín dụng cá nhân như cho vay mua nhà, cho vay bất động sản, cho vay ô tô, và cho vay tín chấp cũng sẽ được cải tiến đa dạng hơn để phù hợp với nhu cầu thực tế Cuối năm 2009, dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm 70,90% tổng dư nợ, tương đương 19.393 tỷ đồng, trong khi dư nợ cho vay cá nhân đạt 7.960 tỷ đồng, chiếm 29,10% tổng dư nợ.

Nhìn chung, nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của VIB

Cuối năm 2007, dư nợ ngắn hạn đạt 10.025 tỷ đồng, chiếm 59,87% tổng dư nợ, và đến cuối năm 2008 và 2009, tỷ trọng này lần lượt là 58,71% và 63,61% Năm 2009, dư nợ ngắn hạn tăng trưởng 50% so với 2008, vượt mức tăng trưởng 38% của tổng dư nợ Phần lớn nợ ngắn hạn tập trung vào cho vay bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp, trong khi nợ trung hạn chủ yếu là cho vay tiêu dùng cá nhân Nợ trung và dài hạn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tài sản cố định, giúp doanh nghiệp phát triển về cả lượng và chất Hoạt động tín dụng trung dài hạn đã linh hoạt hơn với việc nhận đảm bảo bằng tài sản hình thành trong tương lai và điều chỉnh phương thức trả nợ phù hợp với khả năng của khách hàng.

Bi ể u đồ 2.3: C ơ c ấ u d ư n ợ theo th ờ i h ạ n cho vay

Dư nợ trung dài hạn

Dư nợ ngắn hạn ắ C ơ c ấ u d ư n ợ theo lo ạ i ti ề n vay:

Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ đã giảm đáng kể trong những năm gần đây, từ 5.438 tỷ đồng (32,5% tổng dư nợ) vào năm 2007 xuống còn 4.238 tỷ đồng (15,5% tổng dư nợ) vào năm 2009 Ngân hàng VIB đã tập trung mở rộng cho vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia xuất nhập khẩu nhằm tăng thu từ lãi vay và phí dịch vụ tài trợ thương mại, đồng thời gia tăng nguồn ngoại tệ Tuy nhiên, kết quả phát triển khách hàng theo định hướng này vẫn chưa đạt như kỳ vọng do một số nguyên nhân.

- Áp lực cạnh tranh về cho vay bằng ngoại tệ với lãi suất thấp từ các ngân hàng chuyên tài trợ xuất nhập khẩu như: Vietcombank, Eximbank, Viettinbank…

Doanh nghiệp xuất khẩu thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận cơ chế tín chấp do rủi ro cao, trong khi cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo phương thức L/C được coi là ít rủi ro hơn Tuy nhiên, quy trình cấp tín dụng cho các khoản vay này vẫn giống như vay thông thường, yêu cầu nhiều thời gian và thủ tục, dẫn đến việc không tạo ra tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

- Mạng lưới ngân hàng đại lý còn mỏng, phải thông qua các ngân hàng trung gian làm mất thời gian và tốn kém chi phí

Hệ thống kho bãi và lực lượng bảo vệ quản lý hàng cầm cố hiện nay chưa đáp ứng kịp thời, dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu trong việc vay vốn bằng hàng hóa.

Bi ể u đồ 2.4: C ơ c ấ u d ư n ợ theo lo ạ i ti ề n vay

Ngoại tệ (quy đổi)VND

Tình hình nợ quá hạn tại VIB

B ả ng 2.3: T ỷ l ệ n ợ quá h ạ n qua các n ă m 2007 – 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ 1,96% 3,26% 1,71%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VIB)

Bi ể u đồ 2.5: D ư n ợ quá h ạ n qua các n ă m 2007 – 2009

B ả ng 2.4: Phân tích ch ấ t l ượ ng n ợ vay qua các n ă m Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nợ có khả năng mất vốn

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VIB)

VIB được coi là một trong những ngân hàng an toàn và hiệu quả trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Chất lượng tín dụng của ngân hàng luôn được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt trong những năm gần đây Năm 2007, mặc dù dư nợ cho vay tăng trưởng mạnh mẽ lên 83,25%, tỷ lệ nợ xấu của VIB chỉ đạt 1,21%, giảm 0,24% so với năm 2006, trong bối cảnh quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ngày càng nghiêm ngặt hơn.

Năm 2008, để ứng phó với nguy cơ nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng do tình hình kinh tế bất lợi, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã chủ động giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng và thay đổi khẩu vị rủi ro theo hướng thận trọng Họ tiến hành rà soát chất lượng các khoản vay, tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn vay của khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng thành lập các Ban xử lý nợ tại 3 miền để tập trung nguồn lực vào việc xử lý nợ quá hạn và nợ xấu Nhờ vậy, chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững, với tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 1,84%, thấp hơn nhiều so với mức 3,5% của toàn hệ thống trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động và rủi ro.

Năm 2009, VIB đã thực hiện kiểm soát tín dụng chặt chẽ, giúp giữ tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,28%, giảm gần 30% so với năm 2008, trong khi dư nợ cho vay tăng trưởng 38,32% Sự thành công này nhờ vào nỗ lực thu hồi nợ quá hạn, cùng với việc thẩm định và giám sát sau khi giải ngân Uy tín và thương hiệu VIB đã thu hút nhiều khách hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng sàng lọc và lựa chọn khách hàng an toàn Hơn nữa, chiến lược kinh doanh linh hoạt và việc nâng cao trình độ cán bộ tín dụng cũng góp phần cải thiện hoạt động tín dụng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIB - 31 - 1 Nhiệm vụ và quyền hạn của các khối, bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng

Ủy ban tín dụng

Ngoại tệ (quy đổi) VND

2.2.3 Tình hình nợ quá hạn tại VIB

B ả ng 2.3: T ỷ l ệ n ợ quá h ạ n qua các n ă m 2007 – 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ 1,96% 3,26% 1,71%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VIB)

Bi ể u đồ 2.5: D ư n ợ quá h ạ n qua các n ă m 2007 – 2009

B ả ng 2.4: Phân tích ch ấ t l ượ ng n ợ vay qua các n ă m Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nợ có khả năng mất vốn

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của VIB)

VIB được đánh giá là một trong những ngân hàng an toàn và hiệu quả nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Chất lượng tín dụng của ngân hàng luôn được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt trong những năm gần đây Năm 2007, mặc dù dư nợ cho vay tăng trưởng mạnh mẽ đạt 83,25%, nhưng tỷ lệ nợ xấu của VIB chỉ là 1,21%, giảm 0,24% so với năm 2006, cho thấy quy trình giám sát và phân loại nợ đã được cải thiện đáng kể.

Năm 2008, trước nguy cơ gia tăng nợ quá hạn và nợ xấu, Ngân hàng đã chủ động giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng và thay đổi khẩu vị rủi ro, tập trung vào việc rà soát chất lượng các khoản vay và quản lý hoạt động kinh doanh Ngân hàng cũng thành lập các Ban xử lý nợ tại 3 miền để tập trung nguồn lực vào việc xử lý nợ quá hạn và nợ xấu Nhờ đó, chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững, với tỷ lệ nợ xấu chỉ ở mức 1,84%, thấp hơn nhiều so với mức 3,5% của toàn hệ thống trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động.

Năm 2009, VIB đã thực hiện kiểm soát tín dụng chặt chẽ trước, trong và sau giải ngân, giúp duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,28%, giảm gần 30% so với năm 2008, trong khi dư nợ cho vay tăng trưởng 38,32% Thành công này đến từ nỗ lực thu hồi nợ quá hạn, tăng cường thẩm định và giám sát sau giải ngân, hạn chế rủi ro tín dụng Uy tín và thương hiệu VIB cũng thu hút nhiều khách hàng, tạo điều kiện để ngân hàng sàng lọc và chọn lựa khách hàng an toàn Bên cạnh đó, chiến lược kinh doanh linh hoạt và việc nâng cao trình độ cán bộ tín dụng đã góp phần lành mạnh hóa hoạt động tín dụng.

2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIB

2.3.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của các khối, bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro là một phần quan trọng trong chương trình hành động của VIB, được chia thành bốn nhóm chính: rủi ro chiến lược, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.

Rủi ro tín dụng được quản lý bởi Ủy ban tín dụng, Khối Quản lý tín dụng và phòng Quản lý rủi ro tín dụng trong Khối quản lý rủi ro quản trị.

2.3.1.1 Ủy ban tín dụng Ủy ban tín dụng (UBTD) giữ vai trò quan trọng và có thẩm quyền quyết định cao nhất trong hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của VIB Trong đó, Chủ tịch UBTD đồng thời là Chủ HĐQT VIB là người đứng đầu Ngoài ra, thành phần của UBTD còn bao gồm: Tổng Giám đốc - Phó chủ tịch thứ nhất UBTD, Giám đốc Khối Quản lý tín dụng - Phó chủ tịch UBTD, Giám đối Khối Khách hàng doanh nghiệp - Ủy viên, Giám đối Khối Khách hàng bán lẻ - Ủy viên, Giám đối Khối Quản lý rủi ro - Ủy viên và một số ủy viên khác do UBTD bầu ra UBTD được lập ra nhằm đảm nhận các nhiệm vụ cơ bản sau:

Thông qua chính sách tín dụng:

- Thông qua định hướng và cơ cấu dư nợ trên toàn hệ thống theo ngành hàng, lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn kinh doanh;

- Quyết định chính sách tín dụng, gồm cả chính sách đối với khách hàng dựa trên nguyên tắc về rủi ro, tăng trưởng, lợi nhuận do HĐQT đưa ra;

- Thông qua mức giao trách nhiệm phê duyệt cho các cá nhân, Hội đồng tín dụng theo đề xuất của Tổng Giám đốc;

- Thông qua chính sách giá (lãi vay và phí liên quan đến dịch vụ, sản phẩm tín dụng);

- Quyết định chính sách về dự phòng rủi ro tín dụng; thông qua biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro;

- Đưa ra những hướng dẫn cho các cấp quản lý về việc thực các chính sách cho vay và quản lý nội bộ

Phê duyệt cấp tín dụng:

- Xem xét và phê duyệt các khoản cấp tín dụng trong phạm vi thẩm quyền;

- Rà soát, xem xét và phê duyệt các chương trình sản phẩm cho vay liên quan đến tín dụng trong phạm vi thẩm quyền;

- Đưa ra những tư vấn về các chương trình sản phẩm, khoản vay để kiểm soát được các rủi ro tín dụng

- Rà soát, điều chỉnh các hạn mức tín dụng và rủi ro tín dụng;

- Đánh giá định kỳ hiệu quả của hoạt động tín dụng trên toàn hệ thống;

- Quản trị các khoản cấp tín dụng, đầu tư bị đánh giá theo chiều hướng xấu;

- Thống kê và đánh giá các khoản cấp tín dụng thuộc đối tượng khách hàng ưu tiên của VIB;

- Quyết định thành lập và cơ cấu tổ chức, hoạt động của các cấp phê duyệt tín dụng cấp dưới,

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quyết định của HĐQT.

Khối quản lý tín dụng

Khối quản lý tín dụng, thuộc Hội sở chính, có nhiệm vụ xây dựng chính sách tín dụng, tái thẩm định và quản lý chất lượng tín dụng toàn hệ thống Khối này chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực mình phụ trách, ngay cả khi đã phân công, ủy quyền cho cán bộ, nhân viên khác Nhiệm vụ và quyền hạn của khối quản lý tín dụng được xác định rõ ràng.

Xây dựng và triển khai chính sách tín dụng theo định hướng của Ủy ban tín dụng là nhiệm vụ quan trọng, nhằm quản lý hiệu quả việc thực hiện chính sách tín dụng trên toàn hệ thống VIB, bao gồm thị trường, khách hàng, hạn mức và các phán quyết liên quan.

Xây dựng các biểu mẫu chuẩn cho thẩm định/quản lý tín dụng

Bảo đảm chất lượng tín dụng và đạt kế hoạch tăng trưởng doanh thu

- Quản lý cơ cấu dư nợ;

- Giám sát và xử lý các bất thường của các khoản tín dụng đã được phê duyệt;

- Quản lý/định giá các tài sản đảm bảo cho tín dụng;

- Quản lý nợ xấu và thanh lý nợ, quản lý quỹ rủi ro tín dụng;

- Dự báo rủi ro tín dụng, trích dự phòng;

Tái thẩm định và phê duyệt hồ sơ tín dụng là nhiệm vụ quan trọng, cần thực hiện theo đúng thẩm quyền Đồng thời, việc đào tạo kỹ năng tín dụng cho đội ngũ Quản lý quan hệ khách hàng (QLKH) và Cán bộ kinh doanh cũng rất cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc.

Quản lý thông tin tín dụng

Yêu cầu QLKH giải trình các số liệu, thông tin liên quan đến hồ sơ tín dụng

Phê duyệt các khoản tín dụng trong thẩm quyền, tái thẩm định các khoản vượt thẩm quyền

Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nếu thấy cần thiết

Khối Quản lý tín dụng (QLTD) bao gồm các Phòng/Bộ phận như Bộ phận Chính sách tín dụng (CSTD), Phòng Tái thẩm định (TTĐ), Phòng Quản lý tài sản bảo đảm (QL TSBĐ), Phòng Giám sát tín dụng (GSTD), và Phòng Xử lý Nợ (XLN), tất cả đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc Khối QLTD Bộ phận Hỗ trợ tín dụng toàn hàng thuộc phòng Giám sát tín dụng và chịu sự chỉ đạo của Trưởng phòng GSTD, trong khi nhân viên của từng Bộ phận báo cáo trực tiếp cho lãnh đạo Bộ phận.

M ố i quan h ệ gi ữ a các phòng ban trong Kh ố i qu ả n lý tín d ụ ng:

Đề nghị chi nhánh HTTD hỗ trợ cung cấp thông tin về khoản vay, kiểm tra thực tế khách hàng và tham khảo giá trị tài sản đảm bảo của các khoản vay do chi nhánh trình lên.

Phòng TTĐ và Phòng Quản lý TSĐB có mối liên hệ chặt chẽ trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu TSĐB Phòng TTĐ gửi các biên bản định giá BĐS từ các chi nhánh cho Phòng Định giá TSĐB, giúp tạo ra một hệ thống dữ liệu toàn diện Dựa trên các biên bản này, Phòng Quản lý TSĐB sẽ đưa ra khuyến cáo cho TTĐ về những trường hợp định giá không hợp lý, bao gồm cả việc định giá quá cao hoặc quá thấp so với giá thị trường Ngoài ra, khi có yêu cầu từ Phòng TTĐ, các chuyên viên định giá sẽ thực hiện định giá cho những TSĐB không nằm trong phạm vi của Phòng Quản lý TSĐB.

Phòng TTĐ cung cấp hồ sơ tín dụng cho phòng GSTD, bao gồm tờ trình chi nhánh, biên bản định giá và tờ trình thẩm định phê duyệt tín dụng dưới dạng file mềm để lưu trữ và theo dõi Phòng TTĐ có thể yêu cầu GSTD kiểm tra ngay khi giải ngân nếu cần thiết Trước mỗi đợt kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, GSTD gửi danh sách khách hàng cho phòng TTĐ để nhận ý kiến Sau khi kiểm tra, GSTD thông báo cho phòng TTĐ báo cáo đánh giá bằng văn bản cùng các lưu ý và khuyến cáo để phòng TTĐ cân nhắc khi thẩm định các khoản vay.

Hàng quý, Phòng Xử lý nợ cung cấp khuyến cáo cho Bộ phận CSTD, phòng TTĐ, Phòng QL TSBĐ và GSTD về định giá tài sản đảm bảo, lưu ý khi phê duyệt tín dụng, cùng với kinh nghiệm từ quá trình kiểm tra thực tế khách hàng.

Giữa CSTD và các phòng ban trong khối, cần căn cứ vào định hướng tín dụng của ngân hàng và biến động thị trường để đề xuất chính sách tín dụng trình Giám đốc khối phê duyệt Các phòng ban sẽ cung cấp đề nghị, khuyến cáo và báo cáo dư nợ theo ngành hàng, từ đó đưa ra chính sách tín dụng phù hợp Đồng thời, cần thông báo và khuyến cáo cho các phòng ban, đặc biệt là phòng Tái thẩm định, về những vấn đề cần chú ý trong quá trình thẩm định khoản vay CSTD cũng sẽ đánh giá rủi ro tín dụng đối với các sản phẩm tín dụng mới và dựa trên nhận xét của trưởng phòng TTĐ về chất lượng tờ trình tín dụng, cùng ý kiến của giám đốc khối khách hàng, sẽ đề xuất giao trách nhiệm phê duyệt tín dụng và nâng thẩm quyền phê duyệt cho các giám đốc chi nhánh.

Quy trình ho ạ t độ ng c ủ a các phòng ban trong kh ố i QLTD :

Quy trình Chính sách tín d ụ ng:

- Rà soát, sửa đổi và xây dựng CSTD phù hợp với định hướng của UBTD và chiến lược phát triển của VIB

Hạn mức và cơ cấu đầu tư sẽ được xác định dựa trên ý kiến của các chuyên gia ngành, xem xét triển vọng, rủi ro và xu hướng của từng ngành/vùng kinh tế, cũng như khả năng can thiệp của nhà nước.

Đánh giá rủi ro trong các ngành và vùng kinh tế là việc phân tích hoạt động của từng ngành, xác định tiềm năng và cơ hội phát triển, cũng như khả năng tăng hoặc giảm dự nợ Qua đó, giúp nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển bền vững của từng lĩnh vực kinh tế.

- Đánh giá rủi ro đối với các khoản tín dụng lớn, đề xuất điều chỉnh hạn mức, tài sản đảm bảo và các biện pháp kiểm soát rủi ro

Tham gia ý kiến về các sản phẩm tín dụng mới là rất quan trọng Cần xem xét và đánh giá các rủi ro tín dụng liên quan đến sản phẩm dự kiến ban hành, sau đó chuyển thông tin này cho Giám đốc khối Quản lý Tín dụng.

Quy trình Tái th ẩ m đị nh:

Phòng Tái thẩm định có vai trò quan trọng trong việc thẩm định các khoản vay vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc chi nhánh và Trưởng phòng giao dịch.

Chuyên viên Tái thẩm định và phê duyệt tín dụng tiếp nhận hồ sơ tín dụng qua email và fax, thực hiện việc xem xét và đưa ra ý kiến độc lập Sau đó, hồ sơ sẽ được trình Giám đốc khối và/hoặc Tổng Giám đốc để phê duyệt theo thẩm quyền Cuối cùng, chuyên viên sẽ scan và gửi tờ trình thẩm định cùng với quyết định phê duyệt cấp tín dụng đến Chi nhánh/PGD.

- Thẩm định trực tiếp các khoản vay theo quy định phải có sự tham gia thẩm định trực tiếp của Phòng TTĐ

Giám đốc Khối QLTD sẽ rà soát và đề xuất mức phê duyệt cho các cá nhân dựa trên chất lượng tờ trình tín dụng từ các Chi nhánh/PGD, cũng như năng lực và kinh nghiệm của trưởng đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng Chính sách phân quyền này sẽ được trình UBTD và/hoặc Tổng Giám đốc phê duyệt theo thẩm quyền.

- Trình UBTD phê duyệt các khoản tín dụng vượt thẩm quyền của Khối QLTD

Quy trình Đị nh giá và Qu ả n lý Tài s ả n B ả o đả m:

Phòng quản lý rủi ro tín dụng

Phòng Quản lý rủi ro tín dụng, được thành lập vào năm 2009, hoạt động song song với khối Quản lý tín dụng, nhằm mục tiêu chung là quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả.

Phòng quản lý rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng chính sách tín dụng, quản lý danh mục vay và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Phòng cũng phát triển các công cụ đo lường rủi ro tín dụng, hướng tới việc áp dụng các kỹ thuật quản trị rủi ro tiên tiến theo hiệp ước Basel II Sự kết hợp này tạo ra sự hài hòa giữa nền tảng vững chắc của Khối Quản lý tín dụng và các kỹ thuật phức tạp, giúp ngân hàng theo dõi sát sao thực trạng rủi ro.

Phòng rủi ro tín dụng hiện nay đang áp dụng phương pháp quản trị rủi ro thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, được phát triển với sự hỗ trợ của Ernst & Young, một trong những công ty tư vấn hàng đầu Hệ thống này giúp VIB trong việc chấm điểm, phân loại và sàng lọc khách hàng, đồng thời VIB cũng lên kế hoạch kiểm tra và cải tiến thường xuyên để hệ thống phản ánh chính xác tình hình rủi ro thực tế và dự báo rủi ro trong tương lai Tuy nhiên, thách thức lớn nhất trong quản lý rủi ro tín dụng tại VIB và các ngân hàng Việt Nam là chất lượng và độ tin cậy của dữ liệu đầu vào.

Từ năm 2009, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng đã nghiên cứu các tiêu chí đặc thù như lượng tiền mất khi xảy ra vỡ nợ và dư nợ tại thời điểm vỡ nợ kết hợp với thời hạn vay để lượng hóa các chỉ số tổn thất có thể lường trước và không lường trước Mặc dù ngân hàng hướng đến hoạt động kinh doanh theo tiêu chuẩn Basel II, thời điểm và lộ trình cụ thể vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy định của Ngân hàng Nhà nước, thị trường và đối thủ cạnh tranh.

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI

Ngày đăng: 23/08/2021, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Huy Hoàng (2003), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2003
2. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên), Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương, Nguyễn Quốc Anh (2000), “Tín Dụng Ngân Hàng”, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín Dụng Ngân Hàng
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên), Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương, Nguyễn Quốc Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2000
6. Trần Ngọc Thơ (2005), “Kinh tế Việt Nam Trên Đường Hội Nhập”, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Việt Nam Trên Đường Hội Nhập
Tác giả: Trần Ngọc Thơ
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2005
7. Banking Training Center (2002), “Quản trị rủi ro trong ngân hàng”, Tài liệu đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong ngân hàng
Tác giả: Banking Training Center
Năm: 2002
8. Bank Training Center (2003), “Quản lý khoản vay & Thu hồi nợ” – Tài liệu đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý khoản vay & Thu hồi nợ
Tác giả: Bank Training Center
Năm: 2003
9. Bank Training Center (2005), “Quản lý khoản vay và Danh Mục Khoản Vay”, Tài liệu đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý khoản vay và Danh Mục Khoản Vay
Tác giả: Bank Training Center
Năm: 2005
10. Huỳnh Thế Du, “Bài Viết: Thành Công và Thất Bại của các Mô hình xử lý nợ xấu”, (15/11/2004), Tài liệu Fullbright Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài Viết: Thành Công và Thất Bại của các Mô hình xử lý nợ xấu
3. PTS. Nguyễn Đăng Dờn, PTS. Hoàng Đức, PTS. Trần Huy Hoàng, Th.S Trầm Xuân Hương, Tiền tệ - ngân hàng, NXB Tp.HCM 1998 Khác
4. TS Nguyễn Đăng Dờn, TS. Trần Huy Hoàng, TS. Hoàng Đức, Th.S Trầm Xuân Hương, Tiền tệ - ngân hàng II, NXB Thống kê 2000 Khác
5. PTS. Nguyễn Văn Tiến, Th.S Tô Kim Ngọc, Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Thị Bích Ngọc, Trần Thị Liên, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà nội 1999 Khác
11. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt nam năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam năm 2003 Khác
12. Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004 Khác
13. Nghị định 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ Khác
14. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 22/04/2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD Khác
16. Tạp chí phát triển kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM các số ra năm 2009 - 2010 Khác
17. Tạp chí ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các số ra năm 2009-2010. Website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- ủi ro danh mục: làm ột hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,  đượ c  phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung - Tài liệu Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương
i ro danh mục: làm ột hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, đượ c phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung (Trang 14)
Bảng 2.1: Tổng dư nợ của VIB qua các năm 2007 – 2009 - Tài liệu Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương
Bảng 2.1 Tổng dư nợ của VIB qua các năm 2007 – 2009 (Trang 33)
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tại VIB qua các năm - Tài liệu Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ tại VIB qua các năm (Trang 34)
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn tại VIB - Tài liệu Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương
2.2.3. Tình hình nợ quá hạn tại VIB (Trang 38)
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 2007 – 2009 - Tài liệu Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương
Bảng 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 2007 – 2009 (Trang 38)
Bảng 2.4: Phân tích chất lượng nợ vay qua các năm - Tài liệu Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương
Bảng 2.4 Phân tích chất lượng nợ vay qua các năm (Trang 39)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w