Năm nay sinh viên ngành Tự Động hóa khoá 53 được thực tập nhận thức tại nhà máy xi măng Hoàng Thạch tại thị trấn Minh Tân – Kinh Môn – Hải Dương .Chuyến đi này đã đem lại nhiều kiến thức
GIỚI THIỆU BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HOÁ
Sơ Lược Quá Trình Hình Thành, Xây Dựng Và Phát Triển Của Bộ Môn Tự động Hóa (1962-2010)
II.1.1 Bộ môn Điện khí hóa xí nghiệp giai đoạn đầu (1962-1964): Thành lập và ổn định
Trường Đaị học Bách Khoa Hà Nội (ĐHBKHN) được thành lập ngày 6 tháng 3 năm
Năm 1956, trường khai giảng khóa đầu tiên vào ngày 15 tháng 10 với 1.000 sinh viên chính quy, đào tạo 14 ngành học thuộc 4 liên khoa: Cơ-Điện, Mỏ-Luyện kim, Xây dựng và Hóa-Thực phẩm Khoa Điện được thành lập cùng với trường trong liên khoa Cơ-Điện và chính thức tách thành khoa độc lập từ tháng 9 năm 1958.
3 khối ngành chính là Điện, Nhiệt và Vô tuyến điện
Năm 1960, thầy Tạ Bá Miên, khi đó là Phó Phòng Giáo vụ, đã được giao nhiệm vụ chuẩn bị cán bộ và tài liệu cho việc mở ngành Điện khí hóa xí nghiệp (ĐKHXN) tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tạ Bá Miên đã mời các thầy Nguyễn Bính và thầy Nguyễn Nam Tặng tốt nghiệp ở Trung Quốc tham gia vào công việc chuẩn bị mở ngành ĐKHXN
Vào thời gian đầu tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, thầy Bính và thầy Tặng đã tích cực tham gia giảng dạy tại Bộ môn Kỹ thuật điện và chuẩn bị tài liệu cho việc thành lập Bộ môn Đo lường và Điều khiển Hệ thống Ngày 20 tháng 5 năm 1962, Bộ môn ĐKHXN chính thức được thành lập với đội ngũ ban đầu gồm 5 giảng viên, trong đó có thầy Nguyễn Bính là Trưởng Bộ môn đầu tiên cùng các thầy Nguyễn Nam Tặng, Nguyễn Thành và Hồ Khắc Thiệu.
Cán bộ giảng dạy của bộ môn Điện khí hóa - Tự động hóa, đồng chí Hoàng Tất Hưng, đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành Cuối năm 1962, thầy Lê Đình Anh, tốt nghiệp khóa 3 Khoa Điện, gia nhập bộ môn, đánh dấu bước ngoặt trong việc đào tạo ngành Điện khí hóa - Tự động hóa Khóa đầu tiên của ngành này bắt đầu vào khóa 5 với 42 sinh viên được tuyển chọn từ những sinh viên năm thứ hai ngành Phát dẫn điện Ngày 20 tháng 5 đã trở thành ngày hội truyền thống của ngành tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Các môn học chuyên ngành ban đầu của ngành bao gồm Truyền động điện, Trang bị điện máy công nghiệp, Khí cụ điện, Lý thuyết điều khiển tự động, Cung cấp điện XNCN và Điện tử công nghiệp, được giảng dạy bởi các thầy giáo có kinh nghiệm như Nguyễn Bính, Tạ Bá Miên, Lê Đình Anh, Hồ Khắc Thiệu, Nguyễn Nam Tặng, Võ Viết Đạn và Ngô Đức Dũng Thầy Nguyễn Thành đã từng là phụ giảng môn Cung cấp điện và hướng dẫn thực tập cho gần 20 sinh viên tại khu gang thép Thái Nguyên.
Theo quy hoạch ban đầu của trường do Liên Xô thiết kế, ngành ĐKHXN không được bao gồm, dẫn đến cơ sở vật chất và phòng thí nghiệm ban đầu rất đơn sơ Bộ môn sử dụng 5 gian nhà cấp 4 thuộc dãy 18 khu trường cũ và được hỗ trợ một số động cơ điện, máy phát cùng vật tư phụ tùng từ Bộ môn Kỹ thuật điện Nhờ nỗ lực không ngừng của tập thể giảng viên, cán bộ bộ môn và sinh viên, chỉ sau một thời gian ngắn, Bộ môn đã xây dựng được cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện.
6 bàn thí nghiệm cơ bản đầu tiên về Truyền động điện và Trang bị điện
Năm 1963, Bộ môn đã được mở rộng với sự bổ sung nhân lực và các môn học mới, trong đó có thầy Nguyễn Công Hiền và thầy Nguyễn Trọng Thuần, hai cựu sinh viên khóa 4 Khoa Điện, cùng thầy Nguyễn Thương Ngô, người tốt nghiệp ở Liên Xô Các thầy đã đảm nhiệm giảng dạy môn Trang bị điện thiết bị luyện kim và môn Cung cấp điện Để nâng cao chất lượng giảng dạy, Bộ môn cũng đã tiếp nhận thêm hai cán bộ cho phòng thí nghiệm là đồng chí Nguyễn Lê Trung và Trần Ánh Tuyết, cả hai đều tốt nghiệp từ Trường Trung cấp Kĩ thuật I.
Với sự nỗ lực không ngừng và tâm huyết với nghề, các thầy giáo thế hệ đầu tiên của Bộ môn đã vượt qua nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm và tài liệu để xây dựng chương trình giảng dạy cho sinh viên khóa đầu tiên của ngành ĐKHXN Sự kiện tốt nghiệp của khóa sinh viên đầu tiên vào cuối năm 1964 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của Bộ môn và ngành Tự động hóa tại Trường ĐHBKHN Đồng chí Trần Duy Hưng, Chủ tịch Thành phố Hà Nội, đã trao tặng phẩm cho 5 Tổ Lao động XHCN trong năm học 1963-1964, với thầy Nguyễn Thành đại diện cho Bộ môn nhận tặng phẩm.
Các kỹ sư ĐKHXN khóa đầu tiên đã tốt nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu nhân lực kỹ thuật cho ngành công nghiệp trong giai đoạn kế hoạch hóa 5 năm lần thứ nhất Bộ môn cũng được củng cố với sự tham gia của 4 giảng viên tốt nghiệp khóa 5, trong đó có 3 giảng viên chuyên ngành ĐKHXN: Bùi Đình Tiếu và Lê.
Tòng và Nguyễn Dư Xứng cùng thầy Nguyễn Mộng Hùng thuộc ngành Vô tuyến điện, hiện đang làm cán bộ giảng dạy Cô Lê Thị Tuyết, tốt nghiệp từ Trường Trung học Kỹ thuật I, đã được tuyển dụng làm kỹ sư phòng thí nghiệm.
Bộ môn ĐKHXN đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, dẫn đến việc được công nhận là Tổ Lao động Xã hội Chủ nghĩa vào năm học 1963-1964, cùng với 4 đơn vị khác của Trường ĐHBKHN, và duy trì danh hiệu này liên tục trong hơn 10 năm sau đó.
II.1.2 Giai đoạn 1965-1974: Đào tạo và xây dựng, bảo vệ miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam
Sau khi khóa sinh viên đầu tiên tốt nghiệp, Bộ môn đã được củng cố toàn diện, đảm bảo sự ổn định và phát triển trong công tác đào tạo, đồng thời tham gia tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam.
Trong những năm tới, Bộ môn sẽ tiếp tục tăng cường đội ngũ giảng viên bằng cách tuyển chọn các kỹ sư tốt nghiệp xuất sắc từ ngành ĐKHXN Các giảng viên sẽ không ngừng cải thiện bài giảng và giáo trình cho các môn học hiện có, đồng thời chuẩn bị cho việc giảng dạy các môn học mới.
Các thầy cô giáo Bộ môn làm thí nghiệm mẫu Truyền động điện (năm 1965)
Năm 1966, Bộ môn chuyển văn phòng và phòng thí nghiệm từ dãy nhà 18 lên làm việc tại nhà C, với các phòng thí nghiệm được bố trí ở tầng hầm và phòng làm việc ở tầng 2.
Từ năm 1971, Bộ môn đã tiến hành đổi mới và nâng cấp các thí nghiệm cơ bản ban đầu Sau thời gian di chuyển và sơ tán do chiến tranh, Bộ môn chính thức chuyển về nhà C9 tại khu trường mới, bao gồm 5 phòng ở tầng 1 và tầng 2 Năm 1968, lớp tại chức đầu tiên ngành ĐKHXN với 23 sinh viên đã tốt nghiệp, đánh dấu sự ra đời của loại hình đào tạo kỹ sư ĐKHXN cho những người đang trực tiếp sản xuất.
Thành tích đào tạo và nghiên cứu khoa học
II.2.1 Thành tích đào tạo
41 khoá chính quy với 3000 kỹ sư
36 khoá Tại chức với 2500 kỹ sư
10 khoá cao đẳng với 1000 CNCĐ
15 tiến sĩ và gần 200 thạc sĩ
II.2.2 Các đề tài nghiên cứu khoa học cuu duong than cong com
Phát minh sáng chế khoa học
Bằng độc quyền sáng chế cuu duong than cong com
Tủ kích từ điều khiển số cho máy phát nhà máy thủy điện
Nơi cấp : Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam
II.2.3 Các tài liệu đã xuất bản
1.Truyền động điện, Nguyễn Bính, Đại học Bách khoa Hà Nội, 1962
2.Các bài tập truyền động điện, Nguyễn Bính, Lê Đình Anh, Đại học Bách khoa Hà Nội,
3.Trang bị điện, Nguyễn Bính, Đại học Bách khoa Hà Nội, 1963
4.Mô hình hóa hệ thống tự động, Nguyễn Bính, Nguyễn Văn Đức, Đại học Bách khoa Hà Nội, 1974
5.Truyền động điện, Bùi Đình Tiếu, Phạm Duy Nhi, Đại học Bách khoa Hà Nội, 1974
6.Tự động khống chế truyền động điện, Trịnh Đình Đề, Võ Trí An, Đại học Bách khoa
7.Trang bị điện các thiết bị luyện kim và gia nhiệt, Nguyễn Thành, Đại học Bách khoa Hà Nội, 1975
8.Trang bị điện máy cắt gọt kim loại và nâng vận chuyển, Bùi Đình Tiếu,Đại học Bách khoa Hà Nội, 1975
9.Kỹ thuật biến đổi điện năng,Nguyễn Bính, Dương Văn Nghi,NXB Đại học & Trung học chuyên nghiệp, 1975
10.Điện tử công suất, Nguyễn Bính,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội
11.Bài tập và giải mạch điện tử công suất, Nguyễn Bính,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội
12.Điều khiển xa, Nguyễn Công Hiền, Hà Tất Thắng,Đại học Bách khoa Hà Nội cuu duong than cong com
13.Cơ sở truyền động điện (dịch), Bùi Đình Tiếu, Lê Tòng, Nguyễn Bính,NXB Khoa học
14.Trang bị điện đại cương, Phạm Duy Nhi, Phan Cung, Lê Hồng Nam,Đại học Bách khoa Hà Nội, 1977
15.Kỹ thuật tính toán trên máy tính điện tử số tương tự, Nguyễn Bính, Phan Cung,Nhà xuất bản Đại học Bách khoa Hà Nội, 1978
16.Các đặc tính của động cơ trong truyền động điện (dịch), Bùi Đình Tiếu, Lê Tòng,NXB Đại học & Trung học chuyên nghiệp, 1979
17.Phân tích tổng hợp hệ thống điều khiển tự động truyền động điện, Trịnh Đình Đề, Võ Trí An,NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1983
18.Cơ sở truyền động điện, tập 1, 2, Bùi Đình Tiếu, Phạm Duy Nhi,NXB Đại học & Trung học chuyên nghiệp, 1983
19.Điều khiển tự động truyền động điện, Trịnh Đình Đề, Võ Trí An,NXB Đại học & Trung học chuyên nghiệp, 1985
20.Một số ứng dụng của thiết bị điện từ, điện tử và bán dẫn trong máy sản xuất, Bùi Đình Tiếu, Nguyễn Trọng Thuần,NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1985
21.110 sơ đồ thực hành dùng Thyristor và Triac (dịch), Bùi Đình Tiếu, Tạ Bá Miên, NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1989
22.Những bài toán chỉnh lưu bán dẫn lực, Lê Tòng, Bùi Đình Tiếu, NXB Khoa học & Kỹ Thuật, 1990
23.Truyền động điện, Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Thị Hiền,NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1994
24.Trang bị điện máy công nghiệp dùng chung, Vũ Quang Hồi, Nguyễn Văn Chất,
Nguyễn Thị Liên Anh,NXB Giáo dục, 1994
25.Trang bị điện điện tử máy gia công kim loại, Nguyễn Mạnh Tiến, Vũ Quang Hồi,NXB Giáo dục, Hà Nội, 1994
26.Điện tử công suất - Kỹ thuật điện - 100 bài tập và bài giải, Nguyễn Bính,NXB Khoa học & Kỹ thuật, 1995 cuu duong than cong com
27.Điều chỉnh tự động truyền động điện, Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Dương Văn Nghi, Phạm Quốc Hải,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 1996
28.Bài giảng kỹ thuật biến đổi, Võ Quang Lạp, Bùi Đình Tiếu, Đại học Mỏ - Địa chất,
29.Phân tích và giải mạch điện tử công suất, Phạm Quốc Hải, Dương Văn Nghi NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 1999
30.Điều khiển logic và ứng dụng, Nguyễn Trọng Thuần,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2000
31.Hệ thống cung cấp điện của xí nghiệp công nghiệp, đô thị và nhà cao tầng, Nguyễn Công Hiền, Nguyễn Mạch Hoạch,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2001
32.Tự động hoá quá trình sản xuất, Nguyễn Văn Liễn, Võ Việt Sơn, Nguyễn Công Hiền,Đại học Bách khoa Hà Nội, 2001
33.Điện tử công suất, Trần Trọng Minh, NXB Giáo dục, 2002
34.Lập trình Visual C++ 6.0 từ cơ bản đến nâng cao, Nguyễn Công Ngô, NXB Thống
35.Điều khiển động cơ xoay chiều cấp từ biến tần bán dẫn, Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Mạnh Tiến, Đoàn Quang Vinh,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2003
36.Điện tử công suất, Võ Minh Chính, Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2004
37.Hệ thống sản xuất tự động hoá tích hợp máy tính, Nguyễn Phạm Thục Anh, Trần Trọng Minh,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2006
38.Mô hình hóa hệ thống và mô phỏng, Nguyễn Công Hiền, Nguyễn Phạm Thục
Anh,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2006
39.Cơ sở truyền động điện, Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2006
Hệ điều khiển DCS đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tối ưu hóa quy trình sản xuất điện năng Tác giả Bùi Quốc Khánh, Phạm Quang Đăng và Phạm Hồng Sơn đã trình bày chi tiết về ứng dụng và lợi ích của hệ thống này trong cuốn sách xuất bản năm 2006 bởi NXB Khoa học & Kỹ thuật tại Hà Nội Việc áp dụng DCS giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà máy điện, đồng thời đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất.
41.Trang bị điện và tự động hoá cần trục, Bùi Quốc Khánh, Hoàng Xuân Bình,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2006
42.Điều khiển logic các thiết bị Điện-Điện tử, Võ Trí An, NXB Khoa học & Kỹ thuật,
43.Giáo trình truyền động điện, Bùi Đình Tiếu, NXB Giáo dục, 2006
44.Lý thuyết điều khiển tự động, Nguyễn Công Ngô, Tái bản lần thứ 7, NXB Khoa học &
45.Điều khiển Robot công nghiệp, Nguyễn Mạnh Tiến,NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2007.
Tự động hoá ngày nay
II.3.1 Đội ngũ cán bộ hiện nay:
-Trưởng bộ môn : Trần Trọng Minh
-Phó trưởng bộ môn: Nguyễn Hồng Quang Đỗ Mạnh Cường
Tổng số cán bộ gồm 36:
-05 cán bộ phục vụ giảng dạy
II.3.2 Các nhóm chuyên môn:
-Truyền động điện Trang bị điện
-Tự động hoá quá trình công nghiệp
-Máy tính ,PLC, mạng tự động hoá cuu duong than cong com
II.3.3 Các chuyên môn chính:
-Trang bị điện máy công nghiệp
-Tự động hoá quá trình
-Vi xử lý và điều khiển số
-Ro bot và điều khiển sản xuất tích hợp máy tính
-Mô hình hoá và mô phỏng
-PLC, điều khiển quá trình
-Máy tính và mạng tự động hoá DCS, SCADA…
II.3.4 Các phòng thí nghiệm của bộ môn: cuu duong than cong com
-Phòng thí nghiệm Truyền động điện
- Phòng thí nghiệmTtrang bị điện và Ttự động hoá
- Phòng thí nghiệm Thiết bị thuỷ lực khí nén
- Phòng thí nghiệm Điều khiển quá trình
-Phòng thí nghiệm PLC và Mạng tự động hoá
II.3.5 Các sản phẩm phục vụ giảng dạy
-Mô hình thí nghiệm vi xử lý
- Mô hình thí nghiệm hệ truyền động số
- Hệ cân băng định lượng
- Hệ điều khiển bằng máy tính và PLC
- Mô hình máy gia công CNC
- Đề tài cấp nhà nước…
- Đề tài cấp bộ, cấp trường cuu duong than cong com
II.3.6 Các bậc đào tạo hiện nay:
Chương trình đào tạo hệ chính quy:
-Kiến thức cơ bản 81 học trình
- Kiến thức cơ sở 103 học trình
- Kiến thức chuyên ngành 75 học trình
- Các môn học chuyên ngành:
+ Truyền động điện Điều khiển Robot
+Điện tử công suất Trang bị điện máy GCKL
+ Lý thuyết điều khiển tự động Trang bị điên máy CNDC
+ PLC công nghiệp Tổng hợp hệ điện cơ
+ ĐKSX tích hợp Vi xử lý
+ Điều khiển số Tự động hoá quá trình sản xuất
+ CNC Chuyên đề máy tính, vi xử lý, điều khiển
Chương trình đào tạo cập nhật và bổ xung kiến thức:
-Hệ truyền động thyristo-Động cơ
-Hệ truyền động biến tần -Động cơ
-Điện tử công suất nâng cao
-Kỹ thuật điều chỉnh tương tự và số
-PLC và các ứng dụng công nghiệp
-Tự động hoá quá trình sản xuất cuu duong than cong com
-Mạng truyền thông công nghiệp
Chương trình đào tạo cập nhật và nâng cao
-TĐH dây chuyền sản xuất xi măng
-TĐH dây chuyền sản xuất giấy
-TĐH dây chuyền cán thep luyện kim
II.3.7 Các đơn vị đã hợp tác đào tạo nâng cao
-Sản xuất xi măng: XM Hoàng Thạch, XM Bỉm Sơn, XM Bút Sơn, XM Hoàng Mai, XM Hải Phòng, XM Nghi Sơn
-Luyện kim: Thép Thái Nguyên
-Cơ khí: Công ty MEINFA Thái Nguyên
-Đường : Lam Sơn, Song con
-Hệ thống thuỷ điện: Thuỷ điện Hoà Bình, nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình
+Hội KHCN Tự động Việt Nam
+Các trường đại học, các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp
-Ngoài nước: cuu duong than cong com
+Có quan hệ chuyên môn với các hãng sản xuất thiết bị và hệ thống tự động hoá nổi tiếng như : OMRON, Allen Bradley, Honeywell, ABB
+Có quan hệ phối hợp đào tạo với các trường đại học nước ngoài như: University of Technology Sydney, Asian Institude of Technology
Hợp tác về chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất:
Tham gia vào quá trình vận hành, bảo trì và cung cấp tư vấn cho các dây chuyền sản xuất tự động hoá cao như XM Hoàng Thạch, Đường Lam Sơn và Sữa Dielac.
-Chế tạo các thiết bị khởi động cho các trạm bơm công suất lớn: Như Quỳnh, Lạc Tràng, Triều Dương, Vân Đình
-Chế tạo bộ kích từ cho máy phát nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
-Hệ thống điều khiển dây chuyền nước khoáng AVA-Thái Nguyên
-Hệ thống tự động hoá nhà máy Ceramic Thanh Hoá, Công ty 423,công ty đường bộ Nghệ An
-Hệ điều khiển hạ thuỷ tàu biển công ty ShipMarin,
-Đề tài máy hàn vỏ tàu biển
Vai trò của kỹ sư tự động hóa
Kỹ sư TĐH đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý dây chuyền sản xuất tại nhà máy, chịu trách nhiệm đảm bảo hệ thống vận hành liên tục và thông suốt Sự hiệu quả trong công việc của kỹ sư không chỉ ảnh hưởng đến năng suất sản xuất mà còn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Khi làm việc với một nhà máy có dây chuyền sản xuất đã được lắp đặt, kỹ sư cần nắm vững và tìm hiểu các công nghệ liên quan đến dây chuyền đó.
Khi xây dựng một nhà máy mới, kỹ sư cần thiết kế và tính toán dây chuyền sản xuất phù hợp với đặc điểm và yêu cầu cụ thể của nhà máy Điều này đảm bảo rằng dây chuyền sản xuất hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
1 cách ổn định, tiết kiệm, hiệu quả và hơn hết là đáp ứng được xu thế phát triển của thị trường
Trong quá trình vận hành hệ thống, việc kiểm tra, bảo trì và bảo dưỡng thường xuyên là vô cùng quan trọng Cần thiết lập các tình huống hỏng hóc giả định để có thể đưa ra tư vấn công nghệ hiệu quả nhất cho công ty Điều này giúp lựa chọn những công nghệ tối ưu, đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy trong mọi khía cạnh.
1.Service engineer (Kỹ sư công nghệ:ví dụ như kỹ sư hoá trong nhà máy xi măng…): Chuyên lắp đặt, triển khai,khắc phục hệ thống
2.Project engineer ( kỹ sư dự án): Chuyên thiết kế hệ thống,mô phỏng,kiểm tra
3.Application engineer (kỹ sư vận hành): Chuyên theo dõi hệ htống, điều khiển dây chuyền,phán đoán hỏng hóc,khắc phục
4.Researchh and development engineer ( Kỹ sư nghiên cứu và phát triển) :Chuyên nghiên cứu và phát triển các hệ thống tự động hoá cuu duong than cong com
lược về nhà máy xi măng Hoàng Thạch
Sơ lược về nhà máy xi măng Hoàng Thạch
Xi măng là vật liệu xây dựng quan trọng, được phát hiện vào cuối thế kỷ 19 và sản xuất đầu tiên ở các nước tư bản như Đan Mạch, Anh, Pháp và Mỹ Đến đầu thế kỷ 20, xi măng đã trở thành một yếu tố thiết yếu trong ngành xây dựng và phát triển kinh tế, hiện diện rộng rãi trên thị trường toàn cầu.
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, tọa lạc trên khu đồi Hoàng Thạch thuộc xã Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, được thiết kế và xây dựng bởi hãng F.L.SMIDTH của Đan Mạch với hai dây chuyền công nghệ hiện đại, tự động hóa cao, sản xuất xi măng theo phương pháp khô Khởi công từ ngày 19/05/1976, dây chuyền HT1 hoàn thành vào năm 1982 và bắt đầu sản xuất từ năm 1983 Để đáp ứng nhu cầu xi măng trong nước, Chính Phủ quyết định mở rộng dây chuyền HT2 vào năm 1992, và đến năm 1996, cả hai dây chuyền đã cung cấp sản phẩm ra thị trường với chất lượng ổn định, công suất thiết kế HT1 là 1,1 triệu tấn và HT2 là 1,2 triệu tấn/năm Năm 2000, nhà máy đã sản xuất vượt công suất thiết kế, đạt 2,6 triệu tấn xi măng Qua thời gian, đội ngũ kỹ thuật ngày càng phát triển, sản phẩm đạt chất lượng cao, và thương hiệu xi măng Hoàng Thạch, với sản phẩm Poorland mang biểu tượng con sư tử, đã được người tiêu dùng trên toàn quốc yêu mến và tin tưởng.
1.1 Địa điểm xây dựng nhà máy :
Công ty xi măng Hoàng Thạch sở hữu hai dây chuyền sản xuất xi măng, tọa lạc tại khu đất đồi bên bờ sông Đá Bạch, thôn Hoàng Thạch, Minh Tân, Kinh Môn, Hải Dương Khu đất có diện tích khoảng 554.000 m², kết hợp với khu Vĩnh Tuy, Mạo Khê, Đông Triều, Quảng Ninh với diện tích gần 125.000 m², tạo thành tổng mặt bằng xây dựng rộng lớn cho công ty Với địa hình và diện tích này, công ty đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện tại và tạo điều kiện cho việc nâng cấp, tu bổ và mở rộng dây chuyền sản xuất trong tương lai.
Công ty xi măng Hoàng Thạch tọa lạc tại trung tâm tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, thuộc khu quy hoạch cụm công nghiệp xi măng tỉnh Hải Dương Với hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, và đường sắt phát triển, cùng với mạng lưới thông tin liên lạc thuận tiện, công ty có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu vật liệu xây dựng Ngoài ra, khu vực còn đảm bảo các điều kiện sinh hoạt xã hội, bao gồm bệnh viện, trường học và nguồn nhân lực cần thiết.
Công ty xi măng Hoàng Thạch nằm cách quốc lộ 18 chỉ 2 km, thuận tiện cho việc di chuyển Từ đây, bạn có thể dễ dàng đi đến các địa điểm như Hải Dương 60 km, Hà Nội 115 km, Phả Lại 50 km và Bãi Cháy 60 km.
Công ty xi măng Hoàng Thạch nằm cách quốc lộ 5 khoảng 20 km qua phà Hiệp Thượng Nếu di chuyển từ công ty, Hải Phòng cách 45 km, Hải Dương 50 km và Hà Nội 105 km.
Từ công ty xi măng Hoàng Thạch qua phà Lại Xuân (Phà Đun) và Phà Bính về Hải Phòng cũng chỉ có 35km
Công ty xi măng Hoàng Thạch có khả năng vận chuyển xi măng trên tuyến đường bộ với năng suất từ 2500-3000 tấn/ngày, cho phép cùng lúc 4 xe ôtô nhận xi măng bao Ngoài ra, công ty cũng có thể xuất xi măng rời với tốc độ 5 phút cho mỗi xe 10 tấn.
Công ty xi măng tọa lạc trên hai bờ sông Đá Bạch, con sông này đóng vai trò là ranh giới giữa hai tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh, với khu sản xuất nằm trên đất Hải Dương.
Dương, khu đóng bao và tiêu thụ xi măng nằm trên đất Quảng Ninh)
Từ bến cảng Hoàng Thạch đi các nơi bằng đường thủy cũng tương đương như đường bộ
Từ các nơi theo đường thuỷ về Hoàng Thạch khá thuận tiện và dễ dàng
Cảng xi măng Hoàng Thạch được xây dựng dọc hai bờ sông Đá Bạch, với cấu trúc tường cọc Cảng này bao gồm hai khu vực riêng biệt: một bên dành cho xuất khẩu nguyên liệu và bên còn lại phục vụ cho xuất khẩu xi măng.
*Cảng nhập nguyên ,vật liệu: cuu duong than cong com
Cảng chạy dài 200m được chia làm 2 khu:
- Khu bốc dỡ nguyên vật liệu rời: Được trang bị hai cần cẩu điện có năng suất bốc dỡ tối đa 5000 tấn/ngày
- Khu bơm rót dầu ( dầu FO và dầu DO ) trên bến có hệ thống bơm hút từ xà lan lên bể chứa,năng suất bơm hút 600tấn/ngày
Cảng xuất xi măng dài khoảng 200m có phao neo đậu cho tầu thuyền chờ lấy hàng, năng suất xuống xi măng từ 7000-8000 tấn/ngày
Tại hai cảng chính tàu có trọng tải 400 tấn có thể ra vào được để lấy hàng
* Ngoài ra còn có một cảng phụ :
Cảng phụ dùng để xuất xi măng cho một số phương tiện nhỏ như xà lan dưới 100 tấn
- Dùng để bốc dỡ các đoàn xà lan chở hàng là hòm kiện và các loại hàng quá khổ , quá tải khi vận chuyển bằng đường bộ
Cảng của công ty xi măng Hoàng Thạch bị ảnh hưởng bởi nhật triều, dẫn đến tình trạng phương tiện ra vào bến gặp khó khăn vào những ngày thủy triều xuống thấp Để khắc phục tình trạng này, công ty hàng năm phải đầu tư hàng tỷ đồng cho việc nạo vét luồng lạch của cảng.
Khu vực đóng bao nằm cách ga Mạo Khê 2,5km, với một đường nhánh cho phép các toa xe tiếp cận trực tiếp máng lấy xi măng Tại đây, có khả năng xuất xi măng đồng thời cho nhiều toa xe.
8 toa xe hoả Năng suất bốc xếp có thể tới 2000tấn/ngay
Các toa xếp xi măng xong có thể đi Bắc Giang , Lạng Sơn, Yên Viên , Đông Anh , Thái Nguyên… một cách dễ dàng và thuận tiện
1.3 Hệ Thống cấp thoát nước :
Công ty nước ngọt Suối Miếu Hương, tọa lạc tại Mạo Khê-Quảng Ninh, cách công ty xi măng Hoàng Thạch 4km, đã triển khai hệ thống xử lý nước thải hiệu quả Nước thải sau sản xuất được thu hồi và đưa vào bể xử lý, sau đó được tuần hoàn để phục vụ cho quá trình sản xuất Đồng thời, nước sinh hoạt sau khi được xử lý cũng được thải ra sông Đá Bạch, đảm bảo tính bền vững trong hoạt động của công ty.
1.4 Môi trường vệ sinh công nghiệp:
Công ty xi măng Hoàng Thạch chú trọng đến vấn đề môi trường và vệ sinh công nghiệp do vị trí nằm trong khu dân cư Để bảo vệ môi trường, công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, lắp đặt hệ thống lọc bụi, trồng cây xanh và củng cố đội ngũ công nhân chuyên trách vệ sinh môi trường.
1.5 Các công ty xí nghiệp lân cận :
Công ty xi măng Hoàng Thạch nằm trong khu vực phát triển với sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp khác như mỏ than Mạo Khê, các xưởng đóng và sửa chữa tàu thủy, cùng các nhà máy xi măng Duyên Linh và Vân Chánh, cũng như mỏ đá Thống Nhất và An Dương.
Tổng quan công nghệ sản xuất xi măng
2.1 Xi măng Poocland là gì :
Xi măng Poocland là loại chất kết dính có khả năng chịu nước, được chế tạo từ hai nguyên liệu chính là đá vôi và đá sét Quá trình sản xuất bao gồm nung hỗn hợp này ở nhiệt độ 1460 độ C, sau đó làm nguội và nghiền mịn để tạo ra sản phẩm cuối cùng.