1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

104 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Acleda Campuchia
Tác giả Hien Sopheary
Người hướng dẫn PGS.TS. Hạ Thị Thiều Dao
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 3,81 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (18)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh (0)
      • 1.1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng (18)
        • 1.1.1.1. Hoạt động tín dụng (18)
        • 1.1.1.2. Rủi ro tín dụng (19)
      • 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng (20)
        • 1.1.2.1. Theo đối tượng sử dụng vốn vay (20)
        • 1.1.2.2. Theo phạm vi ảnh hưởng (20)
        • 1.1.2.3. Theo giai đoạn phát sinh (20)
        • 1.1.2.4. Theo sản phẩm tín dụng (21)
      • 1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (21)
      • 1.1.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng (22)
      • 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng (25)
        • 1.1.5.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 tới nhóm 5) (25)
        • 1.1.5.2. Cơ cấu nhóm nợ của tổng dư nợ cho vay (26)
        • 1.1.5.3. Tỷ lệ nợ xấu (26)
        • 1.1.5.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng (26)
        • 1.1.5.5. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (27)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (27)
      • 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng (27)
      • 1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng (28)
        • 1.2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng (28)
        • 1.2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng (28)
        • 1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng (34)
        • 1.2.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng (37)
      • 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng (39)
        • 1.2.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực (39)
        • 1.2.3.2. Năng lực tài chính của ngân hàng (40)
        • 1.2.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng (41)
        • 1.2.3.4. Môi trường kinh tế xã hội và kinh doanh (41)
    • 1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại và bài học rút ra cho Ngân hàng Acleda – Campuchia (42)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Vietcombank (42)
        • 1.3.1.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng ANZ (Australia) (43)
      • 1.3.2. Bài học đối với Ngân hàng thương mại Acleda - Campuchia (44)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ACLEDA PLC (47)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại Acleda - Campuchia (47)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại Acleda (47)
      • 2.1.2. Thưc trạng tín dụng tại Ngân hàng thương mại Acleda giai đoạn 2015-2019 (49)
        • 2.1.2.1. Tình hình dư nợ của Acleda giai đoạn 2015 - 2019 (49)
        • 2.1.2.2. Chất lượng tín dụng của Acleda giai đoạn 2015 - 2019 (53)
    • 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Acleda PLC (56)
      • 2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng (56)
      • 2.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng (57)
      • 2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng (57)
        • 2.2.3.1. Tránh né rủi ro (57)
      • 2.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng (63)
        • 2.2.4.1. Xử lý trực tiếp (63)
        • 2.2.3.2. Xử lý thông qua thị trường (64)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Acleda - (64)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (64)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế (65)
    • 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Acleda – (68)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Acleda – (70)
      • 3.2.1 Tuân thủ quy trình cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng (70)
      • 3.2.2 Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định (74)
      • 3.2.3. Phân tán rủi ro tín dụng (77)
      • 3.2.4. Xây dựng chính sách cho vay trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp (79)
      • 3.2.5. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định hiện hành (80)
      • 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ (81)
      • 3.2.7. Sử dụng công cụ bảo hiểm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng (82)
  • KẾT LUẬN (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng, theo Moody’s Analytics, là quá trình giảm thiểu tổn thất thông qua việc hiểu rõ về vốn và dự phòng rủi ro tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định Điều này có nghĩa là nhà quản trị cần thực hiện các biện pháp để quản lý vốn và dự phòng cho rủi ro tín dụng Ủy ban Basel nhấn mạnh rằng quản trị rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo rủi ro bằng cách duy trì số dư tín dụng trong các tham số cho phép Mục tiêu cuối cùng của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa lợi nhuận trong khi đảm bảo rằng tổn thất do rủi ro tín dụng nằm trong giới hạn chấp nhận của ngân hàng.

Tài liệu hướng dẫn quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng trung ương Singapore (MAS) nhấn mạnh rằng quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận diện và đo lường các rủi ro liên quan đến khả năng vay trả của khách hàng.

Để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, cần thiết lập một khung chính sách và thủ tục rõ ràng nhằm lường, đánh giá, giám sát, kiểm soát và báo cáo các rủi ro này Việc này giúp kiểm soát quá trình đo lường và quản lý rủi ro tín dụng một cách chặt chẽ và hiệu quả.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược, chính sách nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi rủi ro chấp nhận được Kiểm soát rủi ro tín dụng đạt mức chấp nhận được giúp ngân hàng thương mại tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu, từ đó nâng cao doanh thu tín dụng và giảm chi phí bù đắp rủi ro, góp phần vào hiệu quả kinh doanh tín dụng trong cả ngắn hạn và dài hạn.

1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

1.2.2.1 Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng (RRTD) là quá trình phát hiện và xác định các nguy cơ tồn tại trong hoạt động tín dụng Sự phát triển của công nghệ, thị trường và xu hướng toàn cầu hóa đã làm tăng số lượng và tần suất xảy ra các rủi ro Do đó, một hệ thống quản trị RRTD hiệu quả cần có khả năng nhận diện hầu hết các rủi ro hiện hữu Để thực hiện việc này, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thường xuyên theo dõi và nhận biết các dấu hiệu rủi ro thông qua việc tiếp xúc với khách hàng, phân tích lịch sử quan hệ và tình hình tài chính của khách hàng, cũng như đối tác của họ.

1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng

Các bước này nhằm mục đích giúp bộ máy quản trị rủi ro hiểu rõ và nhất quán về các nguy cơ đã xác định, phân tích nguyên nhân, và quan trọng nhất là lượng hóa mức độ rủi ro có thể xảy ra Việc này giúp định giá rủi ro chấp nhận được và dự tính lượng dự phòng rủi ro Đây là bước quan trọng vì chúng ta không thể quản lý những gì mà chúng ta không đo lường được.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại áp dụng nhiều mô hình khác nhau để đo lường rủi ro tín dụng, bao gồm cả mô hình định lượng và định tính Những mô hình này không loại trừ lẫn nhau, cho phép ngân hàng sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.

Mô hình định tính đo lường rủi ro tín dụng Đối với mô hình này, ngân hàng cần đề cập đến 3 yếu tố sau:

Phân tích tín dụng là yếu tố quan trọng trong quá trình xem xét đơn xin vay, trong đó cán bộ tín dụng cần đánh giá khách hàng dựa trên "6 khía cạnh - 6C": Tính cách (Character), Năng lực (Capacity), Vốn (Capital), Dòng tiền (Cash flows), Tài sản thế chấp (Collateral) và Điều kiện (Conditions) Để khoản vay được coi là khả thi, tất cả các tiêu chí này đều phải được đánh giá tích cực.

Cán bộ tín dụng cần xác định rõ mục đích vay của khách hàng để đảm bảo nó phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng Đối với khách hàng cũ, cần xem xét lịch sử vay và trả nợ, trong khi với khách hàng mới, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn như trung tâm phòng ngừa rủi ro, ngân hàng bạn và các cơ quan thông tin đại chúng là rất quan trọng.

Năng lực của người vay là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng vay vốn, phụ thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia về năng lực pháp lý và hành vi dân sự Ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ xem xét lịch sử hoạt động kinh doanh của khách hàng, bao gồm lợi nhuận, suất sinh lời, hiệu quả hoạt động và khả năng trả nợ để đưa ra quyết định cho vay.

+ Vốn (Capital): NHTM đánh giá tình hình tài sản, khả năng và mong muốn đầu tư của khách hàng

Dòng tiền là yếu tố quan trọng mà ngân hàng thương mại (NHTM) cần xác định, bao gồm tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh, nguồn trả nợ và lãi vay, cũng như tiền trả cổ tức cho cổ đông.

Bảo đảm tiền vay, hay còn gọi là tài sản thế chấp, là yếu tố quan trọng để ngân hàng cấp tín dụng Đây là nguồn tài sản thứ ba mà người vay có thể sử dụng để trả nợ Ngân hàng thương mại cần thực hiện đánh giá kỹ lưỡng về giá trị, chất lượng, quyền sở hữu, cũng như khả năng quản lý và thanh khoản của tài sản đảm bảo.

Ngân hàng cần đánh giá tình hình kinh tế và khả năng trả nợ của khoản vay, đồng thời xem xét ảnh hưởng của các thay đổi về luật pháp và chính sách khác đối với quyết định cho vay.

Hợp đồng tín dụng cần được ký kết đúng cách và hợp lệ, đảm bảo khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay mà không bị áp lực Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ quyền lợi của ngân hàng thông qua việc quy định rõ ràng các điều khoản và trách nhiệm của các bên liên quan.

Trong hợp đồng tín dụng, cần quy định rõ ràng 20 điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nhằm bảo vệ khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng Đồng thời, quy trình cưỡng chế thu hồi nợ cũng phải được xác định cụ thể để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thu hồi nợ.

Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại và bài học rút ra cho Ngân hàng Acleda – Campuchia

1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Vietcombank

Vietcombank đã tích cực triển khai công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là quản lý rủi ro hoạt động và phòng chống rửa tiền Ngân hàng chú trọng đến hoạt động truyền thông và đào tạo để xây dựng văn hóa quản trị rủi ro trong hệ thống Hằng năm, Trung tâm đào tạo Vietcombank phối hợp với Phòng Quản lý rủi ro hoạt động tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về chính sách và công cụ mới trong quản lý rủi ro hoạt động Đối tượng tham gia lớp đào tạo bao gồm ban giám đốc, cán bộ phụ trách quản lý rủi ro tại 106 chi nhánh và đại diện bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các khu vực.

Các buổi đào tạo tại Vietcombank không chỉ cập nhật chính sách và kiến thức mới mà còn hướng dẫn sử dụng hệ thống báo cáo Hồ sơ rủi ro (Risk profile) Chương trình còn bao gồm các buổi thảo luận về tình huống và sự kiện RRHĐ thực tế, giúp rút ra bài học kinh nghiệm quý giá từ các ngân hàng thương mại khác.

Trung tâm đào tạo VCB đã triển khai các lớp đào tạo QLRRHĐ cho cán bộ nguồn và những người mới bổ nhiệm vị trí Trưởng/Phó Phòng tại ngân hàng, đảm bảo phù hợp với từng cấp độ và vị trí công việc Đặc biệt, hình thức đào tạo e-learning cho cán bộ mới được cập nhật để phản ánh các chính sách và công cụ mới của QLRRHĐ, cùng với việc nhận diện các lỗi tác nghiệp và rủi ro tiềm ẩn Ngoài ra, khi có quy trình mới liên quan đến hoạt động ngân hàng, các Phòng ban tại Trụ sở chính VCB sẽ tổ chức đào tạo cán bộ thông qua cầu truyền hình trực tuyến, đáp ứng nhu cầu đào tạo của các đơn vị.

Trung tâm đào tạo VCB không chỉ cung cấp các khóa đào tạo tập trung theo định hướng từ trên xuống, mà còn thực hiện các khóa đào tạo theo yêu cầu riêng cho một số ngân hàng và đơn vị trong hệ thống.

Các ngân hàng đã tổ chức đào tạo nhằm thu thập phản hồi về việc thực hiện các chính sách mới liên quan đến quản lý rủi ro hoạt động (QLRRHĐ) Dù các buổi đào tạo chủ yếu diễn ra vào ngày thứ bảy, sự tham gia nhiệt tình của các ngân hàng đã mang lại nhiều ý kiến quý báu Những ý kiến này sẽ giúp Phòng QLRRHĐ tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh và phát triển các công cụ hỗ trợ cho đơn vị kinh doanh, từ đó kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn và giảm thiểu tổn thất Mục tiêu là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt hơn với mức độ quản trị rủi ro cao hơn cho khách hàng cũng như Vietcombank trong tương lai.

1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng ANZ (Australia)

ANZ, một trong những ngân hàng hàng đầu tại Úc, sở hữu tài sản lên tới 507 tỷ USD vào năm 2009 và có hơn 30.000 nhân viên trên toàn cầu Công tác quản trị rủi ro tín dụng của ANZ được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả.

- Đo lường rủi ro định lượng

ANZ đã phát triển một hệ thống dữ liệu tích hợp và tập trung, cho phép ngân hàng áp dụng mô hình đo lường tín dụng nội bộ cùng với mô hình RAROC.

Mô hình đo lường tín dụng nội bộ của ANZ được xây dựng theo quy trình chung quy định bởi Basel II, trong đó tiêu chí xác suất không trả được nợ được xem là yếu tố chủ chốt để đánh giá độ tin cậy của người vay Hệ thống xếp hạng tín dụng của ANZ tham khảo từ tổ chức đánh giá mức tín nhiệm Standard & Poor và tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt của Basel II.

Ngân hàng ANZ áp dụng mô hình Raroc để đánh giá hiệu quả khoản vay, coi đây là phương pháp chính trong việc đảm bảo giá trị cho cổ đông Theo ANZ, một khoản vay chỉ được phê duyệt khi RAROC của nó cao hơn ROE; nếu không, khoản vay sẽ bị từ chối.

- Tổ chức quản trị rủi ro tập trung

ANZ áp dụng mô hình quản trị rủi ro tập trung, trong đó mọi quyết định liên quan đến chiến lược quản trị rủi ro đều được Hội đồng quản trị đảm nhiệm.

Để đảm bảo quyết định tín dụng chặt chẽ và rõ ràng, ANZ tổ chức hoạt động quản trị rủi ro thành ba bộ phận: Bộ phận kinh doanh và quan hệ khách hàng, Bộ phận Quản trị rủi ro và Bộ phận quản trị nợ Đối với các khoản vay lớn, quyết định cuối cùng được đưa ra bởi Ủy ban quản trị rủi ro và hội đồng quản trị rủi ro.

- Kiểm soát rủi ro tín dụng kép

Ngân hàng ANZ hoạt động trong một thị trường tài chính phát triển trong nhiều thập kỷ, với sự giám sát chặt chẽ từ các cổ đông và thị trường đối với toàn bộ hoạt động tín dụng Điều này không chỉ nâng cao tính minh bạch mà còn đảm bảo sự công khai thông tin của ANZ.

ANZ chú trọng xây dựng hệ thống kiểm soát tín dụng nội bộ toàn diện, bao gồm: (i) Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của khoản tín dụng nhằm khắc phục kịp thời, tránh tổn thất; (ii) Hoạt động "kiểm tra thử khủng hoảng" định kỳ để đánh giá rủi ro chính xác và áp dụng biện pháp phòng ngừa phù hợp; (iii) Kiểm toán nội bộ với phương thức kiểm tra bất ngờ, đảm bảo tính tuân thủ tuyệt đối trong hệ thống.

1.3.2 Bài học đối với Ngân hàng thương mại Acleda - Campuchia

Quản trị rủi ro tín dụng ngày càng trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và phát triển bền vững Nó không chỉ đơn thuần là xử lý nợ xấu mà còn bao gồm các hoạt động phòng ngừa và kiểm soát rủi ro Từ kinh nghiệm của các ngân hàng, các NHTM Việt Nam, đặc biệt là ngân hàng thương mại Acleda Campuchia, có thể rút ra nhiều bài học quý giá trong việc cải thiện quản trị rủi ro tín dụng.

Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, cần xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý, trong đó quan trọng là tách bạch giữa hoạt động cho vay và xử lý các khoản cho vay Điều này có nghĩa là cần phân định rõ ràng giữa cán bộ khách hàng và các bộ phận quản lý nợ Tùy thuộc vào quy mô của ngân hàng, cần có đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực quản trị rủi ro tín dụng.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ACLEDA PLC

Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại Acleda - Campuchia

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại Acleda

ACLEDA được thành lập vào tháng 1 năm 1993 như một tổ chức phi chính phủ chuyên phát triển và tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngay từ những ngày đầu, ACLEDA đã nhận được sự hỗ trợ từ các cơ quan phát triển quốc tế lớn Trong quá trình phát triển, việc mở rộng mạng lưới tới tất cả các tỉnh thành của Campuchia và mục tiêu hoạt động có lãi đã dẫn đến quyết định chuyển đổi ACLEDA thành ngân hàng thương mại Điều này không chỉ giúp ngân hàng hoạt động trong khung pháp lý an toàn mà còn mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ như cho vay, nhận tiền gửi và vay vốn liên ngân hàng Dưới sự hỗ trợ của USAID, MPDF/IFC và UNDP, chương trình chuyển đổi ba năm bắt đầu vào năm 1998, và đến tháng 10/2000, ACLEDA đã được Ngân hàng Quốc gia Campuchia cấp giấy phép ngân hàng chuyên ngành.

Theo quy trình, tổ chức phi chính phủ đã chuyển tài sản và nợ cho Ngân hàng ACLEDA mới, nhận lại 44,91% vốn tương đương 4 triệu đô la Mỹ Hiệp hội nhân viên ACLEDA (ASA) sở hữu 6,09%, trong khi 49% còn lại được bán cho bốn nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm Tập đoàn Tài chính Quốc tế (thuộc Ngân hàng Thế giới), DEG (Đức), FMO và Triodos Bank (Hà Lan).

Vào ngày 01/12/2003, Ngân hàng ACLEDA chính thức được cấp phép trở thành Ngân hàng Thương mại với vốn điều lệ tăng lên 13 triệu đô la Mỹ và mang tên ACLEDA Bank Plc Ngân hàng ACLEDA cam kết phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời đảm bảo lợi ích bền vững cho cổ đông, nhân viên và cộng đồng, luôn tuân thủ các nguyên tắc đạo đức, tôn trọng xã hội, pháp luật và môi trường.

Cuối năm 2018, ACLEDA Bank Plc đạt tổng tài sản 5.641 triệu USD, chiếm 16,1% thị phần tổng tài sản, 17,2% tổng dư nợ và 49% khách hàng vay tại Campuchia Ngân hàng này có danh mục cho vay 3.816,49 triệu USD phục vụ hơn 407.456 khách hàng, trong đó 55,39% là phụ nữ Hệ thống ACLEDA hiện có 12.145 nhân viên tại 263 chi nhánh trên toàn quốc.

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ACLEDA

Nguồn: Website Ngân hàng ACLEDA

Ngoài các dịch vụ tín dụng và tiết kiệm, ACLEDA cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính như chuyển tiền trong nước và quốc tế qua Western Union và SWIFT, ngân hàng điện tử, tài trợ thương mại, bảo lãnh ngân hàng, quản lý tiền mặt bao gồm ngoại hối, thanh toán, trả lương, séc thu ngân, thu tiền mặt, séc du lịch, mua séc nước ngoài và dịch vụ hộp an toàn.

2.1.2 Thưc trạng tín dụng tại Ngân hàng thương mại Acleda giai đoạn 2015-2019 2.1.2.1 Tình hình dư nợ của Acleda giai đoạn 2015 - 2019

Quy mô và tỷ trọng của dư nợ tín dụng trong tổng tài sản

Trong giai đoạn 2015 – 2019, Acleda đã duy trì hoạt động tín dụng như là lĩnh vực kinh doanh chính và liên tục phát triển Mặc dù phải đối mặt với biến động kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, Acleda đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực để đảm bảo dư nợ cho vay vẫn tăng trưởng ổn định qua từng năm.

Bảng 2.1 Dư nợ tín dụng của Acleda giai đoạn 2015 - 2019

Tổng tài sản (triệu USD) 3.803 4.561 5.122 5.525 6.017

Dư nợ tín dụng (triệu USD) 2.454 2.771 3.023 3.489 3.719

Tỷ lệ dư nợ tín dụng/tổng tài sản (%) 64.53 60.76 59.01 63.15 61.81

Tăng trưởng dư nợ tín dụng so với năm trước (%) 12.93 9.07 15.42 6.62

Từ bảng 2.1, tổng tài sản của Acleda đã tăng liên tục từ 3.803 tỷ đồng năm 2015 lên 6.017 tỷ đồng năm 2019, đạt mức tăng gấp 1,58 lần sau 4 năm Dư nợ tín dụng cũng có xu hướng tăng, từ 2.454 triệu USD năm 2015 lên 3.719 triệu USD năm 2019 Cụ thể, năm 2016, dư nợ tín dụng tăng 12,93% so với năm trước, đạt 2.771 triệu USD Năm 2017, mặc dù vẫn tăng nhưng tốc độ giảm xuống còn 9,07%, với giá trị 3.023 triệu USD Sang năm 2018, dư nợ tín dụng phục hồi mạnh mẽ với mức tăng 15,42%, đạt 3.489 triệu USD Đến năm 2019, tốc độ tăng trưởng giảm còn 6,62%, với giá trị 3.719 triệu USD Tổng kết, sau 4 năm, dư nợ tín dụng của Acleda đã tăng 1,52%, tương đương với sự gia tăng của tổng tài sản.

Tỷ trọng dư nợ tín dụng trong tổng tài sản của Ngân hàng Acleda giai đoạn

Từ năm 2015 đến 2019, tỷ trọng tài sản tín dụng của Acleda dao động từ 59,01% đến 64,53%, cho thấy tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ tín dụng trong tổng tài sản đã có xu hướng giảm, từ 64,53% vào năm 2015 xuống còn 61,81% vào năm 2019 Điều này chỉ ra rằng Acleda không chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng mà còn chú trọng phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác.

Cơ cấu của dư nợ tín dụng

- Xét về kỳ hạn cho vay:

Dư nợ ngắn hạn của Acleda đã tăng từ 924 triệu USD vào năm 2015 lên 1.028 triệu USD vào năm 2019 Trong giai đoạn 2015 – 2019, năm 2017 ghi nhận mức giảm 5,65% so với năm trước, trong khi các năm khác đều có sự tăng trưởng Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đã có xu hướng giảm dần, từ 6,03% vào năm 2016 xuống còn 5,9% vào năm tiếp theo.

2018 và năm 2019 còn 5,02% Đồng thời, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ cũng liên tục giảm, từ 37,66% năm 2015 xuống còn 27,65% năm 2019

Dư nợ trung dài hạn của Acleda từ năm 2015 đến 2019 đã tăng từ 1.530 triệu USD lên 2.691 triệu USD Tốc độ tăng trưởng này ghi nhận xu hướng tăng trong ba năm liên tiếp 2016, 2017 và 2018, nhưng lại giảm đột ngột vào năm 2019 Cụ thể, tốc độ tăng trưởng năm 2016 so với 2015 đạt 17,09%.

Trong giai đoạn 2015 - 2019, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn có xu hướng tăng, từ 62,34% năm 2016 lên 72,35% năm 2019 Mặc dù năm 2017 ghi nhận tỷ trọng này giảm so với năm trước, nhưng các năm khác cho thấy sự gia tăng đáng kể, với mức tăng 17,13% vào năm 2016 và 19,61% vào năm 2018, tuy nhiên, năm 2019 chỉ tăng 7,24% so với năm 2018.

Xu hướng giảm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và tăng tỷ trọng dư nợ trung dài hạn sẽ giúp Acleda gia tăng lợi nhuận, nhờ vào lãi suất cho vay trung dài hạn cao hơn Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc rủi ro tín dụng của Acleda sẽ gia tăng, do các khoản cho vay trung dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn.

Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ của Acleda trong giai đoạn 2015-2019

Dư nợ theo thời hạn vay

Dư nợ ngắn hạn (triệu USD) 924 980 925 979 1,028

Tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn 6.03 -5.65 5.90 5.02

Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn 37.66 35.36 30.59 28.07 27.65

Dư nợ trung dài hạn (triệu USD) 1,530 1,791 2,098 2,509 2,691

Tốc độ tăng trưởng dư nợ trung dài hạn 17.09 17.13 19.61 7.24

Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn 62.34 64.64 69.41 71.93 72.35

Dư nợ theo lĩnh vực cho vay

Thương mại - Dịch vụ (triệu USD) 1,473 1,685 1,866 2,157 2,292

Tốc độ tăng trưởng dư nợ lĩnh vực thương mại - dịch vụ 14.38 10.73 15.60 6.26

Tỷ lệ dư nợ lĩnh lực thương mại - dịch vụ 60.03 60.80 61.73 61.82 61.62

Tốc độ tăng trưởng dư nợ lĩnh vực công nghiệp -2.13 -10.24 4.04 0.44

Tỷ lệ dư nợ lĩnh lực công nghiệp 4.32 3.75 3.08 2.78 2.62 Đầu tư - Xây dựng (triệu USD) 178 211 209 204 182

Tốc độ tăng trưởng dư nợ lĩnh vực đầu tư - xây dựng 18.84 -1.35 -2.07 -10.98

Tỷ lệ dư nợ lĩnh lực đầu tư - xây dựng 7.25 7.63 6.90 5.85 4.89

Tốc độ tăng trưởng dư nợ lĩnh vực nông nghiệp 7.61 3.74 11.88 12.25

Tỷ lệ dư nợ lĩnh lực nông nghiệp 20.81 19.83 18.86 18.28 19.25

Các ngành khác (triệu USD) 186 221 285 393 433

Tốc độ tăng trưởng dư nợ lĩnh vực khác 18.92 28.74 37.81 10.12

Tỷ lệ dư nợ lĩnh lực khác 7.59 7.99 9.43 11.26 11.63

- Xét theo lĩnh vực cho vay:

Trong số các lĩnh vực kinh tế, Acleda cho vay nhiều nhất vào lĩnh vực thương mại - dịch vụ với tỷ trọng nằm trong khoảng 60,03% - 61,82% trong giai đoạn 2015

Từ năm 2015 đến 2019, tỷ trọng dư nợ cho vay trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ đã tăng từ 60,03% lên 61,62% Giá trị dư nợ trong lĩnh vực này cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ 1.473 triệu USD năm 2015 lên 2.292 triệu USD năm 2019, tương đương với mức tăng 1,55 lần Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không ổn định, với năm 2019 ghi nhận mức tăng trưởng thấp nhất, chỉ đạt 6,26%, giảm mạnh so với 15,6% của năm 2018.

Trong giai đoạn 2015 - 2019, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng từ 18,28% đến 20,81%, với năm 2015 đạt tỷ trọng cao nhất là 20,81% và năm 2018 thấp nhất là 18,28% Giá trị dư nợ cho vay nông nghiệp tăng từ 511 triệu USD năm 2015 lên 716 triệu USD năm 2019, với tốc độ tăng trưởng trung bình từ 7,61% lên 12,25% Dư nợ cho vay trong lĩnh vực đầu tư - xây dựng và công nghiệp đứng thứ 3 và 4 về tỷ trọng, nhưng cả hai đều có xu hướng giảm Cụ thể, tỷ trọng dư nợ cho vay đầu tư - xây dựng giảm từ 7,25% xuống 4,89%, trong khi công nghiệp giảm từ 4,32% xuống 2,62% trong cùng thời gian Giá trị dư nợ đầu tư - xây dựng đạt 182 triệu USD và công nghiệp đạt 97 triệu USD vào cuối năm 2019.

Từ năm 2015 đến 2019, phần dư nợ cho vay đối với các lĩnh vực khác đã tăng liên tục, từ 7,59% lên 11,63% Giá trị cho vay cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể, từ 186 triệu USD năm 2017 lên 433 triệu USD năm 2019.

43 năm tăng trưởng ngày càng cao thì đến 2019 tốc độ tăng trưởng so với năm trước giảm mạnh từ 37,81% xuống còn 10,12%

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Acleda PLC

2.2.1 Nhận diện rủi ro tín dụng

Công tác nhận diện rủi ro tín dụng (RRTD) của Acleda nhằm mục đích thu thập thông tin, kiểm tra và giám sát để giảm thiểu rủi ro từ việc không thu hồi đầy đủ các khoản cho vay Quy trình này bao gồm các bước: nhận diện dấu hiệu và nguyên nhân của nợ có vấn đề, kiểm tra hồ sơ nợ, gặp gỡ khách hàng, lập kế hoạch hành động, thực hiện kế hoạch và quản lý, theo dõi việc thực hiện.

Acleda thu thập thông tin khách hàng vay vốn chủ yếu qua các báo cáo tài chính định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm của các doanh nghiệp.

+ Các báo cáo kiểm toán đối với khách hàng doanh nghiệp

+ Các báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay do khách hàng cung cấp

Acleda thu thập thông tin khách hàng từ hệ thống trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Campuchia, cũng như qua các đợt kiểm tra định kỳ và đột xuất của cán bộ tín dụng về tình hình thực hiện dự án sản xuất kinh doanh và tài sản đảm bảo tiền vay Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ các đối tác, bạn hàng, chính quyền địa phương, tổ dân phố và hàng xóm của khách hàng Tuy nhiên, việc thu thập thông tin này thường gặp khó khăn do Acleda không có đủ nguồn nhân lực để kiểm tra khách hàng và tiếp cận các nguồn thông tin bên ngoài một cách thường xuyên và đầy đủ.

Cán bộ tín dụng thu thập và xử lý thông tin để tạo ra báo cáo về tình hình kinh doanh của khách hàng, biên bản kiểm tra việc sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tài chính, cũng như báo cáo chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng.

Năm 2017, Acleda đã triển khai và hoàn thành dự án kênh thông tin cảnh báo sớm, cung cấp các thông tin quan trọng như cảnh báo về dư nợ, lãi treo, rủi ro tài sản đảm bảo, và diễn biến liên quan đến dư nợ cũng như tài sản đảm bảo.

2.2.2 Đánh giá rủi ro tín dụng Để đánh giá rủi ro tín dụng, Acleda đã sử dụng kỹ thuật xếp hạng tín dụng nội bộ Acleda chú trọng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với sự tư vấn của KPMG nhằm mục tiêu xây dựng một hệ thống đo lường RRTD theo phương pháp thống kê, cải thiện tính chính xác và hiệu lực của mô hình đo lường rủi ro cho khách hàng Đồng thời, tăng cường hiệu quả công tác quản lý danh mục tín dụng trên cơ sở quản lý giới hạn tín dụng, quản lý tài sản đảm bảo, chính sách thu hồi và quản lý nợ xấu; Hỗ trợ theo dõi và kiểm soát chất lượng tín dụng thông qua các tiêu chí, dấu hiệu cảnh báo sớm đối với những trường hợp suy giảm chất lượng tín dụng,… Acleda đã hoàn thiện việc xây dựng bộ chỉ tiêu xếp hạng tín dụng khách hàng mới và đã triển khai chính thức hệ thống xếp hạng nội bộ Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ quyết định cấp tín dụng cho từng khách hàng Quy trình xếp hạng tín dụng được xây dựng riêng cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân

2.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng

Trong giai đoạn 2015 – 2019, Acleda đã thực hiện nhiều biện pháp để kiểm soát rủi ro tín dụng như:

Acleda sẽ từ chối cấp tín dụng cho các khách hàng có xếp hạng tín dụng thấp hơn CCC theo quy trình đánh giá rủi ro tín dụng nội bộ Đối với khách hàng có xếp hạng từ B đến BBB, ngân hàng sẽ đưa ra mức cho vay hợp lý dựa trên tài sản bảo đảm hoặc tín chấp.

Hiện nay, đa số khách hàng có dư nợ tại Acleda đều đạt hạng tín nhiệm cao từ B trở lên Kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ năm 2019 của khách hàng tại Acleda được trình bày trong Bảng 2.7.

Bảng 2.5 Tổng hợp kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ năm 2019

Hạng Số lượng doanh nghiệp Tỷ lệ (%)

Theo bảng 2.5, nhóm khách hàng có điểm dưới B chỉ chiếm 18,52% tổng số khách hàng của Acleda, trong khi nhóm khách hàng từ A trở lên chiếm 34,57% Nhóm khách hàng từ BB đến BBB chiếm 58,02% Điều này cho thấy Acleda đã có những nỗ lực đáng kể trong việc quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời bảng xếp hạng này cũng chứng minh khả năng của Acleda trong việc giảm thiểu rủi ro.

Acleda đã xây dựng một cơ sở dữ liệu xếp hạng tín nhiệm cho khách hàng, cho thấy hầu hết doanh nghiệp có mức tín nhiệm tốt Điều này đạt được nhờ Acleda thực hiện quy trình thẩm định và đánh giá doanh nghiệp một cách cẩn thận, từ đó sàng lọc những khách hàng có rủi ro cao để áp dụng các biện pháp phòng ngừa.

Nhiều khách hàng vay vốn thường được đánh giá rủi ro thấp hơn thực tế, dẫn đến tình trạng Acleda gặp phải rủi ro tín dụng nghiêm trọng khi một số khách hàng này phá sản trong quá trình vay vốn.

2.2.3.2 Ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro Để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng, Ngân hàng Acleda đã thực hiện các biện pháp sau:

Phân cấp mức pháp quyết cho vay được tổ chức theo từng cấp bậc, bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Trưởng bộ phận tại Hội sở chính, Giám đốc ngân hàng, Phòng giao dịch, Trưởng phòng và Phó phòng Các mức cụ thể của quyền quyết định này được thể hiện rõ ràng qua bảng phân cấp.

Bảng 2.6 Phân cấp mức phán quyết cấp tín dụng đối với khách hàng theo xếp hạng nội bộ của Ngân hàng Acleda Đơn vị: USD

Hạng HĐQT TGĐ Trưởng bộ phận

Nhóm 3 từ BB+ đến BBB

Theo bảng 2.6, Acleda đã chú trọng đến việc phân cấp mức phán quyết tín dụng cho khách hàng một cách chi tiết Điều này không chỉ giúp ngăn ngừa rủi ro tín dụng mà còn tạo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh tín dụng của các cấp lãnh đạo.

Acleda đã tuân thủ quy định về phân cấp mức phán quyết, cho phép xét duyệt và đồng ý cho vay các hồ sơ tín dụng trong phạm vi quyền hạn Việc phân cấp này giúp các cấp quản lý chủ động trong hoạt động kinh doanh tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro từ những khoản cho vay không được quyết định bởi lãnh đạo có đủ thẩm quyền và trách nhiệm.

Acleda xây dựng quy trình cho vay riêng biệt cho từng đối tượng khách hàng và loại hình cho vay cụ thể, nhận thức rằng mỗi nhóm khách hàng có mức độ rủi ro khác nhau Quy trình cho vay ngắn hạn và trung dài hạn cũng được phân loại rõ ràng Chẳng hạn, quy trình cho vay trung dài hạn cho doanh nghiệp yêu cầu khắt khe hơn so với cá nhân, với thời gian thẩm định hồ sơ dài hơn và nội dung thẩm định sâu hơn về tình hình hoạt động kinh doanh và giá trị tài sản đảm bảo Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng và thẩm định phải nắm vững thông tin về hoạt động doanh nghiệp, quy định pháp luật, thị trường và tài sản đảm bảo, từ đó đưa ra dự báo chính xác về tình hình hoạt động trong tương lai.

Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Acleda -

- Tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức thấp Trong suốt giai đoạn 2015 – 2019, tỷ lệ nợ xấu của Acleda cao nhất là 2,21% vào năm 2017

Xây dựng quy trình cho vay riêng biệt cho từng đối tượng khách hàng và từng kỳ hạn là cần thiết để Acleda có thể phát hiện những khách hàng và dự án tiềm ẩn rủi ro Điều này giúp ngân hàng đưa ra quyết định hợp lý nhằm né tránh rủi ro hoặc áp dụng các biện pháp ngăn ngừa mà không ảnh hưởng đến những khách hàng có ít rủi ro hơn, tránh việc phải tuân thủ một quy trình kiểm tra chung.

Xây dựng cơ sở dữ liệu xếp hạng tín nhiệm cho khách hàng là một bước quan trọng, và kết quả cho thấy phần lớn các doanh nghiệp đều đạt mức tín nhiệm tốt.

Phân cấp mức phán quyết cấp tín dụng tại Acleda được thực hiện chi tiết theo từng cấp lãnh đạo, giúp các quản lý chủ động trong hoạt động kinh doanh tín dụng trong phạm vi quyền hạn của họ Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giảm thiểu rủi ro tín dụng từ các khoản cho vay được quyết định bởi những lãnh đạo không đủ thẩm quyền và trách nhiệm.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

Mặc dù Ngân hàng Acleda đã đạt được nhiều thành công trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý.

Dư nợ cho vay của Acleda chủ yếu tập trung vào các khoản vay có kỳ hạn trung và dài hạn Mặc dù Acleda có thể thu được lãi suất cao hơn từ những khoản vay này, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với rủi ro lớn hơn.

Trong quá trình thực hiện quy trình cho vay tại Acleda, một số khách hàng được đánh giá có rủi ro thấp hơn thực tế, dẫn đến việc họ đã phá sản trong thời gian vay vốn.

Một số tài sản đảm bảo không được theo dõi tình trạng xuống cấp, dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá lại giá trị tài sản Điều này đã ảnh hưởng đến quá trình Acleda trong việc bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.

Trong ba năm qua, Acleda gặp khó khăn trong việc xử lý các khoản nợ trung dài hạn đối với khách hàng doanh nghiệp, mặc dù tất cả đều có tài sản đảm bảo Thị trường tiêu thụ hẹp và tài sản xuống cấp đã làm cho việc bán tài sản để thu hồi nợ trở nên khó khăn Đặc biệt, việc xử lý bất động sản gặp nhiều trở ngại, với thời gian kéo dài và chi phí phát sinh cao Mặc dù Acleda có thể thỏa thuận để khách hàng tự bán tài sản, nhưng xung đột quyền lợi giữa người vay và người thế chấp thường dẫn đến sự chậm trễ Theo quy định, Acleda có quyền xử lý tài sản bảo đảm nếu khách hàng không trả được nợ, nhưng thực tế, Acleda không có chức năng cưỡng chế và phải thông qua tòa án để xử lý tài sản này.

Trong các năm 2015, 2018 và 2019, Acleda không thực hiện việc trích lập đủ dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định, dẫn đến việc gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng Việc thiếu nguồn dự phòng này có thể gây khó khăn trong việc xử lý các tình huống xấu, đặc biệt là khả năng không thu hồi được nợ.

Acleda hiện chỉ áp dụng các biện pháp nhằm né tránh, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng, mà chưa thực hiện các phương án trung hòa hoặc chuyển giao rủi ro tín dụng để tối ưu hóa việc giảm thiểu rủi ro này.

Nguyên nhân của hạn chế:

Quy trình quản trị rủi ro của Acleda chưa được thực hiện nghiêm túc, đặc biệt trong bước thẩm định tín dụng, nơi tiềm ẩn nhiều rủi ro Tài liệu khách hàng cung cấp thường không minh bạch và có tính chất đối phó, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra Việc giao toàn bộ thẩm định cho một hoặc vài người tạo sự liên tục nhưng cũng làm tăng tính chủ quan, phụ thuộc vào trình độ và bản lĩnh của cán bộ Ngoài ra, các khâu khác trong quy trình tín dụng cũng chưa được thực hiện nghiêm túc, và trách nhiệm pháp lý giữa các phòng ban chưa được phân định rõ, dẫn đến tâm lý e ngại trong việc xử lý các quan hệ kinh tế.

Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu cao, ảnh hưởng lớn đến chất lượng khoản vay Mặc dù đa số cán bộ tín dụng có trình độ đại học, nhưng họ thiếu kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết sâu rộng về các ngành nghề kinh doanh, điều này gây khó khăn trong việc thẩm định khách hàng Bên cạnh đó, số lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế, dẫn đến việc công tác thẩm định và theo dõi khoản vay sau giải ngân chưa được chú trọng, làm cho việc phát hiện rủi ro không kịp thời, từ đó giảm khả năng chủ động trong việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro.

Tại Acleda, việc phân công cán bộ tín dụng hiện nay đang gặp vấn đề thiếu hợp lý, khi mỗi cán bộ tín dụng phải quản lý một số lượng khách hàng cụ thể từ nhiều lĩnh vực khác nhau.

Để đảm bảo chất lượng thẩm định và giám sát tín dụng, cán bộ tín dụng cần có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp Việc cán bộ tín dụng phụ trách nhiều đối tượng khách hàng từ các lĩnh vực khác nhau có thể dẫn đến hạn chế trong kết quả thẩm định Năng lực và kinh nghiệm của từng cán bộ cũng ảnh hưởng đến hiệu quả công việc này.

Công tác kiểm soát nội bộ tại Acleda chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, dẫn đến việc không phát hiện được các vi phạm trong quy trình cho vay của cán bộ tín dụng và thẩm định.

Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Acleda –

Theo định hướng phát triển chung của Acleda trong giai đoạn từ nay đến năm

Đến năm 2024, Acleda đặt mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong khu vực, dựa trên việc phát huy những thế mạnh hiện có và khắc phục các khó khăn, hạn chế Ngân hàng đã chủ động xác định các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu này.

Công tác huy động vốn

Ngân hàng đang hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn như tiền gửi sử dụng thẻ, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi ký quỹ, đồng thời mở rộng đối tượng gửi tiền không chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập cao Mục tiêu đặt ra là tăng trưởng nguồn vốn huy động từ 18-20% so với năm trước.

Gia tăng các nguồn vốn trung dài hạn Thông qua một số biện pháp như

Chứng khoán hóa các khoản tiền gửi trung và dài hạn cho phép người sở hữu linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết, giúp ngân hàng nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn Ngân hàng có thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn gửi tiền, thực hiện tương tự như các khoản tiền gửi tiết kiệm thông thường Đồng thời, ngân hàng cũng có thể tăng cường huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu và trái phiếu, từ đó chủ động cơ cấu lại nguồn vốn và tăng cường nguồn vốn trung dài hạn.

Để nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng, cần phát huy các hoạt động tín dụng đa dạng bên cạnh cho vay truyền thống, như bảo lãnh, bao thanh toán, chiết khấu và thấu chi.

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, các khoản vay và công tác đánh giá

Quản lý tín dụng đối với 59 khách hàng bao gồm việc thực hiện kiểm tra và giám sát chặt chẽ trước, trong và sau quá trình cho vay Điều này giúp phát hiện kịp thời các rủi ro phát sinh và đề xuất các giải pháp xử lý phù hợp theo đúng quy định.

Acleda cam kết nâng cao quản lý tín dụng với mục tiêu tăng trưởng dư nợ và đầu tư 18-20% so với năm trước, duy trì vốn tự có trên 8% tổng tài sản, ROE từ 12-14%, và tỷ lệ nợ xấu nhóm 3, 4, 5 dưới 3% tổng dư nợ Ngân hàng có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tiện ích, an toàn và hiệu quả hơn Định hướng phát triển tín dụng hiệu quả, an toàn và bền vững sẽ là trọng tâm của Acleda từ 2019-2024, tập trung vào ngành sản xuất xuất khẩu, sản xuất nhập khẩu ổn định và dịch vụ, đồng thời gắn liền với chất lượng tín dụng, tăng trưởng nguồn vốn và phát triển các lĩnh vực dịch vụ khác Acleda cũng chú trọng nâng cao chất lượng cán bộ, khách hàng, kiểm tra, điều hành và phục vụ trong quá trình tăng trưởng tín dụng.

Đến năm 2020, vốn tín dụng dự kiến đạt 5.000 nghìn tỷ đồng sẽ đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, thúc đẩy đầu tư vào các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu hiệu quả Các ngành kinh tế có rủi ro thấp và tiềm năng phát triển sẽ được ưu tiên, không phân biệt thành phần kinh tế, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn.

Chính sách tín dụng tập trung vào việc cho vay dài hạn cho các doanh nghiệp đầu tư mới và cải tiến công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Đồng thời, mở rộng đầu tư cho các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển và thúc đẩy cho vay tài trợ xuất nhập khẩu cho các DNNVV trong lĩnh vực chế biến hàng xuất khẩu như nông sản, lâm sản, thủy sản, lương thực thực phẩm, chế biến gỗ, cao su, và may mặc Điều này gắn liền với việc phát triển các dịch vụ ngân hàng, thiết lập quan hệ toàn diện và đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện tín dụng của NHNTVN, đồng thời đầu tư vào các doanh nghiệp lớn, hiệu quả để giữ vững thị phần trong nền kinh tế.

Gắn kết cho vay với hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhằm tạo ra nguồn thu dịch vụ cho các ngành như xăng dầu, phân bón, sắt thép, hóa chất, sản xuất phân bón, điện lực, xi măng, bưu chính viễn thông, khách sạn, và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cùng khu công nghiệp.

Acleda đang thực hiện việc cơ cấu dư nợ cho các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro, đặc biệt là việc giảm dư nợ đối với các doanh nghiệp thuộc ngành hàng không không có khả năng cạnh tranh trong hội nhập và không có triển vọng phát triển trong tương lai.

Nâng cao uy tín của Ngân hàng

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Vietcombank chú trọng xây dựng môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp Nhân viên ngân hàng được đào tạo để thực hiện nghiệp vụ một cách nhanh chóng, với thái độ lịch sự và hướng dẫn nhiệt tình, vui vẻ, đồng thời thể hiện phong cách giao tiếp hiện đại, phản ánh nét văn hóa đặc trưng của Vietcombank.

Để đảm bảo khả năng thanh toán ổn định, doanh nghiệp không được phép trì hoãn hay thất thoát tiền với khách hàng Việc thanh toán cần được thực hiện nhanh chóng và chính xác bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại như máy đếm tiền, máy rút tiền tự động và máy soi tiền Đồng thời, tham gia vào các kênh thanh toán trong và ngoài địa bàn sẽ giúp nâng cao tính chính xác, tiết kiệm thời gian và mang lại sự thuận tiện cho khách hàng.

Tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất, xây dựng các phòng giao dịch và phòng làm việc hiện đại, khang trang, trang bị đầy đủ phần mềm tiện ích nhằm phục vụ tốt nhất cho hoạt động của Ngân hàng.

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Acleda –

3.2.1 Tuân thủ quy trình cho vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng

Mặc dù Acleda đã xây dựng một quy trình cho vay trung dài hạn cho khách hàng doanh nghiệp, nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng không tuân thủ đúng quy trình, dẫn đến rủi ro trong hoạt động và phát sinh nợ xấu, nợ nhóm 2 Để khắc phục những hạn chế này, Acleda cần thực hiện nghiêm ngặt các bước trong quy trình cho vay trong thời gian tới.

Giai đoạn kiểm tra hồ sơ thông tin khách hàng rất quan trọng trong việc xác định khả năng vay vốn của doanh nghiệp Acleda cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đánh giá đúng tình hình hoạt động kinh doanh Ngoài hồ sơ khách hàng và phỏng vấn trực tiếp, cán bộ tín dụng nên phỏng vấn các thành viên trong doanh nghiệp, lấy thông tin từ khách hàng và nhà cung cấp, cũng như xác minh thực tế về máy móc, nhà xưởng và hàng tồn kho Hơn nữa, việc tiếp cận thông tin từ báo chí, internet và các tạp chí chuyên ngành sẽ giúp cán bộ tín dụng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng.

Cán bộ tín dụng cần khai thác tối đa thông tin để đánh giá chính xác khách hàng vay và phân tích doanh nghiệp dựa trên các tiêu chí như năng lực pháp lý và khả năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại.

Một rủi ro quan trọng ở giai đoạn này là việc cán bộ tín dụng có thể đưa ra những nhận định chủ quan về khả năng tài chính của khách hàng Điều này có thể xảy ra do sự chủ quan hoặc cố tình nhằm thúc đẩy quá trình phê duyệt hợp đồng tín dụng, từ đó đảm bảo doanh số cho vay cho bản thân họ.

Giai đoạn thẩm định phương án vay vốn và khả năng trả nợ

Khi thẩm định phương án vay vốn, cán bộ cần xác minh tính xác thực của vốn tự có mà khách hàng tham gia vào dự án Khách hàng phải chứng minh nguồn gốc cụ thể của vốn tự có, vì điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng thực hiện dự án Vốn tự có lớn giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn và thận trọng hơn trong đầu tư kế hoạch kinh doanh Để dự án đạt hiệu quả và có nguồn trả nợ cho ngân hàng, việc này là rất quan trọng.

+ Tỷ lệ vốn tự có /vốn vay > 1

+ Lãi ròng sau thuế và khấu hao > Tổng nợ đến hạn phải trả

Khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần đánh giá năng lực tài chính và khả năng sản xuất kinh doanh của khách hàng để xem xét hiệu quả vốn tín dụng Quá trình này bao gồm việc phân tích nguyên nhân vay, đánh giá rủi ro ngành và rủi ro kinh doanh, cùng với các chỉ tiêu như khả năng sinh lời, khai thác tài sản, tình hình sử dụng vốn và khả năng thanh toán Đặc biệt, nhân viên tín dụng cần nắm rõ nguồn trả nợ chính của khách hàng, tức là khả năng sinh lời từ phương án vay và các nguồn thu khác để đảm bảo khả năng thanh toán khi có sự cố Đồng thời, cần xem xét các rủi ro tiềm tàng để điều chỉnh thời hạn vay và kế hoạch thu hồi nợ.

Thẩm định dự án và phương án kinh doanh không chỉ giúp khách hàng sử dụng vốn hiệu quả mà còn cần tái thẩm định để đánh giá hiệu quả của các dự án Qua đó, rút ra kinh nghiệm quý báu cho việc thực hiện các dự án trong tương lai.

Giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay

Một khoản vay hiệu quả phụ thuộc vào việc kiểm tra tín dụng định kỳ, ngay cả với các khoản vay tốt nhất Việc này giúp đảm bảo khoản vay hoạt động theo dự kiến và không xấu đi, từ đó phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu hậu quả nghiêm trọng Tuy nhiên, hiện nay, công tác kiểm tra tín dụng vẫn được thực hiện một cách đối phó, dẫn đến hiệu quả không cao Các vấn đề cần xem xét sau khi cho vay rất quan trọng để duy trì tình trạng khoản vay.

Theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng là rất quan trọng để đảm bảo rằng vốn vay được sử dụng đúng mục đích Việc nắm vững thông tin này giúp xác định rõ nguyên nhân gây ra sai lệch trong việc sử dụng vốn, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.

- Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến

Để kiểm soát rủi ro tín dụng, cần thường xuyên xem xét các khoản vay và điều kiện cho vay, đánh giá tình trạng kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng, cũng như theo dõi sự thay đổi hạn mức tín dụng của họ.

Để thực hiện giải ngân hiệu quả, cần tuân thủ đúng các quyết định cấp tín dụng và điều kiện giải ngân đã được phê duyệt Việc đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng là rất quan trọng, nhằm đảm bảo sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ hợp lệ Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt, trừ những trường hợp đặc thù như thu mua nông sản, trả lương công nhân, thanh toán điện, nước và vật tư nhỏ lẻ Đối với vật liệu chính, khách hàng phải chuyển khoản trực tiếp cho nhà cung cấp là người thụ hưởng.

Ngân hàng cần quản lý hiệu quả nguồn doanh thu của khách hàng bằng cách kiểm tra việc sử dụng vốn vay và chú trọng đến nguồn tiền thanh toán Cán bộ tín dụng nên khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại Acleda và hạn chế rút tiền mặt Đồng thời, việc kiểm soát tài khoản tiền gửi thanh toán là rất quan trọng để đảm bảo doanh nghiệp không sử dụng tiền thanh toán vào mục đích khác, dẫn đến khả năng không trả nợ khi đến hạn Ngân hàng cũng nên thực hiện kiểm tra định kỳ báo cáo tài chính và tiến hành kiểm tra đột xuất cơ sở sản xuất của khách hàng hàng tháng để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong quản lý tài chính.

So sánh thực tế dự án với kế hoạch ban đầu bao gồm việc đánh giá các yếu tố đầu vào, tình hình thị trường tiêu thụ, cơ sở vật chất hiện có, cũng như tình trạng và sự hiện hữu của tài sản thế chấp hoặc cầm cố tại thời điểm kiểm tra.

Những thay đổi trong hoạt động kinh doanh, quản lý, và tình hình tài chính của khách hàng doanh nghiệp, cũng như tình trạng gia đình và nguồn thu nhập của khách hàng cá nhân, có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Việc đánh giá tác động của những thay đổi này là cần thiết Cán bộ tín dụng cần thực hiện kiểm tra nghiêm ngặt tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay để hiểu rõ môi trường và hiệu quả công việc của doanh nghiệp Nếu phát hiện dấu hiệu bất thường nào ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm xử lý kịp thời.

64 báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp

Để đảm bảo theo dõi hiệu quả tình hình hoạt động của từng khách hàng vay, cần có kế hoạch kiểm tra định kỳ Lần kiểm tra đầu tiên phải được thực hiện trong vòng 20 ngày sau khi giải ngân, và sau đó định kỳ tối đa 3 tháng một lần.

- Thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng phải dựa trên số liệu thực tế và các chứng từ gốc chứng minh hợp lệ

Ngày đăng: 22/08/2021, 22:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngânhàng ACLEDA - Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngânhàng ACLEDA (Trang 48)
2.1.2.1. Tình hình dư nợ của Acleda giai đoạn 2015-2019 Quy mô và tỷ trọng của dư nợ tín dụng trong tổng tài sản  - Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
2.1.2.1. Tình hình dư nợ của Acleda giai đoạn 2015-2019 Quy mô và tỷ trọng của dư nợ tín dụng trong tổng tài sản (Trang 49)
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ của Acleda trong giai đoạn 2015-2019 - Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ của Acleda trong giai đoạn 2015-2019 (Trang 51)
Bảng 2.3. Nợ xấu và nợ quá hạn giai đoạn 2015-2019 - Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.3. Nợ xấu và nợ quá hạn giai đoạn 2015-2019 (Trang 53)
Bảng 2.4. Cơ cấu các nhóm nợ của nợ xấu - Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.4. Cơ cấu các nhóm nợ của nợ xấu (Trang 54)
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ năm 2019 - Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ năm 2019 (Trang 58)
Bảng 2.6. Phân cấp mức phán quyết cấp tín dụng đối với khách hàng theo xếp hạng nội bộ của Ngân hàng Acleda  - Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.6. Phân cấp mức phán quyết cấp tín dụng đối với khách hàng theo xếp hạng nội bộ của Ngân hàng Acleda (Trang 59)
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ tài sản đảm bảo - Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ tài sản đảm bảo (Trang 61)
Bảng 2.9. Thang chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp - Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.9. Thang chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp (Trang 90)
Bảng 2.6. Thang chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng cá nhân - Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại tại acleda campuchia  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.6. Thang chấm điểm xếp hạng tín dụng cho khách hàng cá nhân (Trang 94)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w