MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU17 2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Bài viết cung cấp cơ sở khoa học cho quy hoạch và quản lý bền vững tài nguyên thú ăn thịt nhỏ tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, đồng thời bổ sung thông tin về đặc điểm sinh thái học của một số loài thú ăn thịt nhỏ.
Các mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình trạng quần thể từng loài thú ăn thịt nhỏ trong KBTTN
- Xác định đặc điểm sinh cảnh ưa thích của các loài thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt
- Định hướng giải pháp quản lý để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ tại KBTTN Pù Hoạt.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều tra hiện trạng quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ trong KBTTN Pù Hoạt
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đến hành vi lựa chọn sinh cảnh của các loài thú ăn thịt nhỏ tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt Các yếu tố như độ che phủ thực vật, nguồn nước và độ cao địa hình được xem xét để hiểu rõ hơn về cách thức các loài này chọn lựa môi trường sống phù hợp Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc bảo tồn và quản lý hệ sinh thái tại khu vực này.
Nội dung 3: Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý các loài thú ăn thịt nhỏ và sinh cảnh sống của chúng tại KBTTN Pù Hoạt.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loài thú ăn thịt nhỏ và sinh cảnh sống của chúng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt
2.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Bài viết mô tả đặc trưng quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ bằng các chỉ số như sự hiện diện hoặc vắng mặt của loài ở từng khu vực nghiên cứu, tần suất bắt gặp loài, hiệu suất tìm kiếm, mật độ và kích thước quần thể.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn 12 yếu tố sinh thái quan trọng để mô tả đặc điểm sinh cảnh của các loài thú ăn thịt nhỏ, bao gồm độ cao, độ dốc, hướng dốc, vị trí dốc, cự ly đến nguồn nước, kiểu thảm thực vật, độ tàn che, độ che phủ, mật độ cây gỗ, mật độ cây bụi, cự ly đến đường mòn và cự ly đến khu dân cư Phạm vi nghiên cứu sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian xác định để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu thu thập.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của quần thể các loài thú ăn thịt tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt được thực hiện trong thời gian từ cuối tháng 5 đến hết tháng 9 năm 2020 Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu sự phân bố, hành vi và tương tác của các loài thú ăn thịt trong mùa Hè Thu, nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho công tác bảo tồn và quản lý hệ sinh thái tại khu vực này.
2.3.2.3 Phạm vi về không gian và các nỗ lực điều tra
Công tác điều tra thực địa đã được thực hiện tại xã Thông Thụ, chia thành hai đợt cho hai khu vực: phía Nam và phía Bắc Khu vực phía Nam bao gồm các khe như Nậm Tố, Huổi Tang, Nậm Nan, Huổi Boọc Pịa, Nậm Binh Nọi, Nậm Binh, Nậm Niên và Nậm Co, trong khi khu vực phía Bắc gồm khe Nậm Poọng và Nậm Cân Tổng cộng, 17 tuyến và tuyến phụ đã được khảo sát trong rừng, với tổng chiều dài 49,75 km và thời gian điều tra là 75,56 giờ Đặc điểm chi tiết của các tuyến điều tra được trình bày trong bảng 2.1 và hình 2.1.
Bảng 2.1 Đặc điểm các tuyến điều tra thú ăn thịt nhỏ trên địa bàn xã Thông Thụ - thuộc KBTTN Pù Hoạt
(đầu tuyến - cuối tuyến) Độ cao
Piệt - Ngã ba thứ 1 suối
Sinh cảnh Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa và Rừng gỗ phục hồi sau khai thác chọn
Nậm Tố - Khe Huổi Tang
Phần lớn là sinh cảnh Rừng gỗ trung bình - giàu; rải rác có sinh cảnh Rừng gỗ phục hồi sau khai thác chọn
Tố - Ngã ba Nậm Nan
Hoàn toàn là sinh cảnh Rừng gỗ trung bình - giàu
Nan - Khe Huổi Boọc Pịa
Hoàn toàn là sinh cảnh Rừng gỗ trung bình - giàu
(đầu tuyến - cuối tuyến) Độ cao
Nan - Khe Huổi Boọc Pịa
Phần lớn là sinh cảnh Rừng gỗ trung bình - giàu; rải rác có sinh cảnh Rừng gỗ phục hồi sau khai thác chọn
Ngã ba thứ 3 (suối Nậm tố)
Phần lớn là sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ - tre nứa; rải rác có sinh cảnh Rừng gỗ phục hồi sau khai thác chọn
Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ - tre nứa; Rừng gỗ trung bình - giàu
NaTT2.1/ Bản Nà Lươm - hang Suối Rưn
Phần lớn là sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ - tre nứa; rải rác có sinh cảnh Rừng gỗ phục hồi sau khai thác chọn
(đầu tuyến - cuối tuyến) Độ cao
NaTT3.1/ Bản Na Chạng- đầu nguồn khe Nậm Niên
Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ - tre nứa; Rừng gỗ trung bình - giàu
Hầu hết là Rừng gỗ trung bình
NaTT3.1.2/ Giông núi chín hướng - khe Nậm Co
Sinh cảnh chủ đạo bao gồm Rừng gỗ trung bình - giàu, Rừng gỗ phục hồi sau khai thác chọn ở khu vực dưới thấp gần khe, và Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa.
BaTT4.1/ Bản Cự Na - hạ nguồn khe Nậm Cân (đổ ra hồ)
Sinh cảnh chủ đạo là Rừng phục hồi bên bờ hồ
(đầu tuyến - cuối tuyến) Độ cao
Nậm Cân - Ngã ba thứ 1
Hầu hết là Rừng gỗ trung bình
Hầu hết là Rừng gỗ trung bình
Hầu hết là Rừng gỗ trung bình
Phần lớn là sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ - tre nứa; rải rác có sinh cảnh Rừng gỗ phục hồi sau khai thác chọn, Trảng cây bụi
Sinh cảnh rừng hỗn giao gỗ - tre nứa, Rừng gỗ phục hồi sau khai thác chọn; rải rác có sinh cảnh Trảng cây bụi
Hình 2.1 Sơ đồ các tuyến điều tra thú ăn thịt nhỏ trên địa bàn xã Thông Thụ - thuộc KBTTN Pù Hoạt
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Các phương pháp điều t ra thu thập số liệu
2.4.1.1 Khai thác thông tin từ các nguồn tài liệu
Trong quá trình chuẩn bị cho đợt điều tra đầu tiên, tôi đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu về khu hệ thú ở KBTTN Pù Hoạt, từ đó lập danh sách các loài thú ăn thịt nhỏ có khả năng tồn tại tại rừng xã Thông Thụ Thông tin này là cơ sở quan trọng để chuẩn bị tài liệu, bao gồm việc đánh dấu vào sách định loại thú ngoài thực địa và in ảnh màu các loài thú, phục vụ cho công tác phỏng vấn dân và khảo sát thực địa.
2.4.1.2 Phỏng vấn kết hợp phân tích mẫu vật
Phương pháp khảo sát đầu tiên là tiếp cận các hộ dân sống gần rừng để phỏng vấn, đặc biệt là những thợ rừng có kinh nghiệm Thông tin thu được từ 34 cuộc phỏng vấn tại 4 bản của xã Thông Thụ (Mường Piệt, Nà Lươm, Cự Na và Huổi Đừa) cùng 3 bản giáp ranh từ xã Tiền Phong và xã Đồng Văn, giúp định hướng cho kế hoạch điều tra thực địa và lựa chọn người dẫn đường.
Để khai thác thông tin về các loài thú ăn thịt nhỏ trong khu vực khảo sát, tôi đã sử dụng câu hỏi bán định hướng Để đánh giá độ tin cậy của thông tin từ người dân, tôi tiến hành hỏi lặp lại nhiều lần với các dạng câu hỏi khác nhau nhằm kiểm tra chéo thông tin Các dạng câu hỏi này bao gồm nhiều phương pháp khác nhau để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu thu thập được.
(1) Có bao nhiêu loại Cầy/Chồn/Lửng/Rái cá trong vùng rừng gần bản mà anh/ông biết?
(2) Đã nhìn thấy nó ở đâu, khi nào?
(3) Nhìn thấy nó trong hoàn cảnh nào?
(4) Đàn thú được quan sát trong bao lâu? Có bao nhiêu con trong đàn?
(5) Tại sao lại khẳng định đó chính là loại/loài thú đang hỏi tới?
Cuối mỗi cuộc phỏng vấn, người dân sẽ được xem hình ảnh của 24 loài thú ăn thịt nhỏ tự nhiên có mặt tại Việt Nam Mục đích là để xác minh thông tin mà họ đã cung cấp và hoàn thiện tên gọi phổ thông cho các loài này.
Trong quá trình phỏng vấn, việc xem xét các mẫu vật từ người dân là rất quan trọng Thời gian và địa điểm thu mẫu cung cấp thông tin thiết yếu khi phân tích, do đó, sử dụng bản đồ giấy sẽ giúp người dân cung cấp thông tin chi tiết hơn về vị trí phát hiện hoặc bẫy bắt được loài.
Tiến hành cho điểm từng cuộc phỏng vấn để đánh giá chất lượng thông tin Tiêu chí cho điểm như sau:
• 0 điểm : Không có thông tin;
• 1 điểm : Có ít thông tin mô tả, không nhận được loài trong ảnh;
• 2 điểm : Mô tả tốt, nhưng không nhận được loài trong ảnh;
• 3 điểm : Mô tả tốt, nhận được loài trong ảnh;
• 4 điểm : Mô tả tốt, đồng thời có mẫu vật đã cũ (nhồi khô cả con/một bộ phận sấy khô của thú);
• 5 điểm : Mô tả tốt, đồng thời có mẫu vật còn mới (con vật còn sống/bộ phận cơ thể còn tươi sống)
Danh sách người dân cung cấp thông tin và chất lượng thông tin được thể hiện ở phụ lục 1
Trong mỗi đợt điều tra; tổ chức chia đoàn làm 02 nhóm, mỗi nhóm có
Một nhóm 05 người, bao gồm 01 chuyên gia động vật hoang dã, 01 cán bộ kỹ thuật, 01 cán bộ kiểm lâm và 02 thợ rừng địa phương, đã tiến hành điều tra tại các tuyến đường mòn trong rừng Họ đã khảo sát các tuyến phụ cắt ngang để tìm kiếm những điểm mà người dẫn đường từng phát hiện thú ăn thịt nhỏ Nhóm di chuyển với tốc độ khoảng 0,5 km/h, chú ý quan sát và tìm kiếm các loài thú cùng dấu vết của chúng ở hai bên tuyến đường.
Trong quá trình khảo sát, các loài thú được ghi nhận thông qua quan sát trực tiếp và gián tiếp qua dấu vết để lại trên nền rừng Ngoài việc điều tra ban ngày, nhóm nghiên cứu cũng tiến hành soi đèn ban đêm để phát hiện các loài thú ăn thịt nhỏ Hai hình thức điều tra điểm được áp dụng là sử dụng bẫy lồng và bẫy ảnh Đã sử dụng 15 bẫy lồng kích thước 40x40x60 cm tại hai khu vực khe Huổi Tang và khe Nậm Binh, với các cá thể thú ăn thịt nhỏ được định loại và một số cá thể trưởng thành được giữ làm mẫu vật nghiên cứu Đồng thời, 15 bẫy ảnh Wildgame - Model TR8ix với cảm biến chuyển động và độ phân giải 8.0 megapixel đã được lắp đặt tại khu vực khe Nậm Cân, nơi có nhiều loài thú lui tới Các bẫy ảnh được đặt tại những điểm thú thường xuyên ghé thăm để tìm thức ăn và uống nước, đồng thời sử dụng muối ăn và chuối chín làm mồi dẫn dụ.
Sau khi phát hiện thú ăn thịt nhỏ và dấu vết của chúng, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận chi tiết về vị trí, tọa độ, loài và số lượng cá thể, với thông tin được tổng hợp ở phụ lục 2 Họ cũng xác định vùng ô mẫu kích thước 10x10 m tại nơi ghi nhận và điều tra 12 yếu tố hoàn cảnh trong ô (Nguyễn Đắc Mạnh và cộng sự, 2017) Ngoài ra, các ô mẫu ngẫu nhiên cũng được lập trong khu vực điều tra để làm đối chứng Sau khi gỡ bẫy lồng và bẫy ảnh, các ô mẫu cũng được thiết lập tại những điểm này, trong đó các ô không bắt hoặc chụp được thú ăn thịt nhỏ được đưa vào loại ô đối chứng Tổng cộng, 85 ô mẫu đã được thiết lập, trong đó 29 ô mẫu nằm tại nơi ghi nhận thú ăn thịt nhỏ Thông tin về đặc điểm của 85 ô mẫu điều tra sinh cảnh sống của thú ăn thịt nhỏ được tổng hợp ở phụ lục 3.
2.4.2 Các phương pháp thống kê xử lý số liệu
2.4.2.1 Phương pháp định loại thú ăn thịt nhỏ Định loại tên loài theo các tài liệu của Francis (2008); Phạm Nhật & Nguyễn Xuân Đặng (2001) Tên khoa học, tên phổ thông của thú theo Nguyễn Xuân Đặng & Lê Xuân Cảnh (2009)
2.4.2.2 Đánh giá tình trạng quần thể của từng loài thú ăn thịt nhỏ Đầu tiên căn cứ vào kết quả khảo sát trên tuyến và kết quả phỏng vấn để đánh giá tình trạng phân bố (sự có mặt/vắng mặt) của các loài thú ăn thịt nhỏ ở từng khu vực theo tiêu chí sau:
Khu vực này chắc chắn có sự hiện diện của loài động vật, được xác nhận qua việc nhìn thấy trực tiếp, ghi nhận từ bẫy ảnh, hoặc từ mẫu vật thu được trong dân còn mới Các dấu hiệu tươi mới như đống phân, dấu chân trên nền đất, và vết cào trên thân cây cũng cho thấy sự có mặt của chúng.
Khu vực khả năng phân bố của loài này có dấu vết cũ hoặc mẫu vật thú đã khô được thu thập từ dân cư Ngoài ra, người dân cũng đã nhìn thấy loài trong vòng 02 năm gần đây.
Trong khu vực khảo sát, không có loài nào được phát hiện, cũng như không có dấu vết nào liên quan Người dân địa phương cho biết trong hai năm qua họ chưa thấy sự xuất hiện của loài này.
Phân tươi mới có màu sáng bóng và ẩm ướt, trong khi dấu chân mới để lại ven biên rõ ràng Tại những khu vực đất mềm, có thể thấy vệt bùn mới với màu sắc khác biệt so với mặt đất xung quanh Ngoài ra, dấu vuốt mới có thể nhận biết qua việc nhựa cây ở vết xước trên vỏ thân cây vẫn chưa khô.
Hai dấu hiệu cũ cho thấy sự tồn tại của hoạt động trước đó: sắc tối nhạt và không láng bóng, cùng với dấu chân cũ có ven biên không rõ ràng Chỉ còn lại một lượng nhỏ bùn mới chưa chuyển màu, mang sắc thái khác biệt so với mặt đất xung quanh Ngoài ra, dấu vuốt cũ cho thấy nhựa cây ở vết xước trên vỏ đã khô ráo.
Tiếp theo, đối với các thông tin ghi nhận được trên tuyến điều tra tiến hành tính mật độ tương đối
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hiện trạng quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại vùng rừng xã Thông Thụ - KBTTN Pù Hoạt
Kết quả điều tra cho thấy đã có 16 lần quan sát trực tiếp và 7 lần ghi nhận dấu vết của các loài thú ăn thịt nhỏ Tại các điểm điều tra, 01 cá thể thú ăn thịt nhỏ (Chồn bạc má bắc) đã dính bẫy lồng, trong khi hệ thống bẫy ảnh gồm 15 chiếc đã ghi lại hình ảnh của 3 loài thú ăn thịt nhỏ: Cầy gấm (1 lần), Cầy vòi mốc (14 lần) và Cầy vòi đốm (2 lần) Ngoài ra, qua phỏng vấn 34 người dân, đã xác định được 02 mẫu thú ăn thịt nhỏ còn sống, 02 mẫu thú nhồi và 2 bộ phận cơ thể của thú ăn thịt nhỏ đã khô tại 7 bản làng gần khu vực rừng xã Thông Thụ.
Thông tin về sự phân bố hiện tại của các loài thú ăn thịt nhỏ tại hai khu vực rừng biệt lập ở xã Thông Thụ được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 3.1 Hiện trạng phân bố của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ
Tên khoa học Tên phổ thông
(Pallas, 1777) Cầy vòi đốm A, QS,
Saint - Hilaire, 1803) Cầy hương PV (+) (+)
(Smith, 1827) Cầy vòi mốc A, QS,
Tên khoa học Tên phổ thông
11 Lutra lutra (Linnaeus, 1758) Rái cá lớn MTD,
12 Aonyx cinerea (Illiger, 1815) Rái cá vuốt bé QS, DV,
Tên khoa học Tên phổ thông
Chú thích: (1) Về thông tin ghi nhận: PV - Phỏng vấn; MTD - Mẫu vật trong nhà dân; MBB - Mẫu vật bẫy bắt được; DV - Dấu vết thú trong tự nhiên; QS - Quan sát thấy thú trong tự nhiên; A - Chụp được ảnh thú hoặc/và cá thể thú dính bẫy ảnh (2) Về hiện trạng phân bố: (++): Chắc chắn có phân bố; (+): Khả năng phân bố; (0): Không phân bố.
Từ bảng 3.1, có thể xác định rằng trong vùng rừng xã Thông Thụ có 8 loài thú ăn thịt nhỏ, bao gồm Cầy vòi đốm (Paradoxurus hermaphrodis), Cầy vòi mốc (Paguma larvata), Cầy giông (Viverra zibetha), Cầy gấm (Prionodon pardicolor), Cầy móc cua (Herpestes urva), Chồn bạc má bắc (Melogale moschata), Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) và Lửng lợn (Arctonyx collaris) Đáng chú ý, Cầy gấm, Rái cá vuốt bé và Lửng lợn chỉ được ghi nhận ở phía Bắc Thông Thụ, trong khi Cầy móc cua chỉ xuất hiện ở phía Nam khu vực này.
Mật độ tương đối của các loài thú ăn thịt nhỏ đã được khảo sát và tổng hợp tại hai khu vực điều tra, cũng như trên toàn bộ xã Thông Thụ, được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 3.2 Mật độ tương đối của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ
Hiệu suất tìm kiếm (số lần/giờ)
Vùng rừng phía Bắc Thông
Vùng rừng phía Nam Thông
Hiệu suất tìm kiếm (số lần/giờ)
Tổng/Bình quân trên toàn xã
Hiệu suất tìm kiếm (số lần/giờ)
Trong nghiên cứu sinh học, các yếu tố quan trọng được sử dụng để đánh giá sự hiện diện của loài bao gồm tổng chiều dài tuyến điều tra (L), tần suất bắt gặp loài (F), tổng số giờ tìm kiếm trên tuyến (T) và hiệu suất tìm kiếm loài (H) Những chỉ số này giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về sự phân bố và mật độ của loài trong khu vực nghiên cứu.
Theo bảng 3.2, trong khu vực rừng phía Bắc Thông Thụ, đã ghi nhận 03 loài thú ăn thịt nhỏ Loài Rái cá vuốt bé có tần suất bắt gặp và hiệu suất tìm kiếm cao nhất với 0,307 lần/km và 0,239 lần/giờ Trong khi đó, Cầy giông và Chồn bạc má bắc có mật độ tương đối giống nhau, lần lượt là 0,102 lần/km và 0,079 lần/giờ.
Có 6 loài thú ăn thịt nhỏ ghi nhận được trên các tuyến ở vùng rừng phía Nam Thông Thụ; tần suất bắt gặp và hiệu suất tìm kiếm đối với loài Cầy vòi đốm, Chồn bạc má bắc và Lửng lợn là cao hơn cả (0,099 lần/km và 0,059 lần/giờ), và thấp nhất là đối với loài Cầy giông (0,033 lần/km và 0,019 lần/giờ)
Mật độ tương đối của các loài động vật hoang dã tại xã Thông Thụ cho thấy Rái cá vuốt bé có mật độ cao nhất, tiếp theo là Chồn bạc má bắc, trong khi đó, Cầy móc cua và Cầy vòi mốc có mật độ thấp nhất.
Tiến hành điều tra trên tuyến bằng cách tìm kiếm dấu vết và soi đèn ban đêm, đồng thời thực hiện điều tra điểm thông qua việc đặt bẫy lồng và gài bẫy ảnh ở hai bên tuyến đi bộ Mục tiêu là tìm kiếm thú ăn thịt nhỏ trong một dải tuyến rộng khoảng 20 m ở mỗi bên.
10 m) Do đó, vùng mẫu điều tra có tổng diện tích là: 49,75X0,02 km = 0,995 km 2 (99,5 ha); chiếm 0,961% tổng diện tích rừng của xã Thông Thụ
Trong 29 lần điều tra, chúng tôi đã ghi nhận sự hiện diện và dấu vết của thú ăn thịt nhỏ trong tự nhiên Dựa trên dữ liệu về định danh loài và số lượng cá thể, chúng tôi đã tính toán mật độ tuyệt đối và ước tính kích thước quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng sau.
Bảng 3.3 Mật độ và kích thước quần thể của các loài thú ăn thịt nhỏ tại vùng rừng xã Thông Thụ
Thông tin ghi nhận Tổng số cá thể ghi nhận được
(cá thể/ha) Ước tính kích thước quần thể ( tổng số cá thể )
Thông tin ghi nhận Tổng số cá thể ghi nhận được
(cá thể/ha) Ước tính kích thước quần thể ( tổng số cá thể )
Tổng diện tích vùng lấy mẫu và diện tích dải tuyến điều tra là 99,5 ha, trong khi tổng diện tích rừng khu bảo tồn tại xã Thông Thụ lên tới 10.353,28 ha.
Mật độ quần thể Rái cá vuốt bé cao nhất trong các loài thú ăn thịt nhỏ, tiếp theo là Chồn bạc má bắc và Cầy vòi mốc, trong khi Cầy gấm có mật độ thấp nhất Nguyên nhân chính là do số lượng cá thể bình quân của Rái cá vuốt bé vượt trội hơn hẳn so với các loài còn lại.
Theo bảng 3.3, nếu chất lượng sinh cảnh của thú ăn thịt nhỏ ở các khu vực điều tra tương đương với các khu vực khác, thì vùng rừng xã Thông Thụ có khoảng 4.584 cá thể của 8 loài thú ăn thịt nhỏ Trong đó, Rái cá vuốt bé chiếm số lượng lớn nhất với khoảng 1.769 cá thể, tiếp theo là Chồn bạc má bắc và Cầy vòi mốc, mỗi loài có khoảng 625 cá thể Loài có số lượng thấp nhất là Cầy gấm với khoảng 105 cá thể.
Hình 3.1 minh họa sự phân bố của 8 loài thú ăn thịt nhỏ, trong khi thông tin chi tiết về vị trí ghi nhận các loài này được tổng hợp trong phụ lục 2.
Hình 3.1 Sơ đồ các điểm ghi nhận thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ
Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đối với tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ
3.2.1 Đặc điểm sinh cảnh ưa thích của thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ
Kết quả nghiên cứu về kiểu tập tính lựa chọn của 12 yếu tố hoàn cảnh cho thấy các loài thú ăn thịt nhỏ ưa thích hoạt động ở hai khoảng đai cao dưới 400 m và trên 800 m, với độ dốc trên 45 độ, đặc biệt là ở sườn dốc hướng Đông và Nam Đồng thời, chúng lẩn tránh những khu vực cách xa nguồn nước hơn 200 m và quá gần khu dân cư dưới 1.500 m, ưa thích các khu vực chân quả núi và không quá xa đường mòn dưới 600 m.
Bảng 3.4 Xác định kiểu tập tính lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ
Dốc thoải (< 30) 7 29 0,216 -0,213 NP Dốc xiên (30 - 45) 18 48 0,336 0,004 ~R Dốc dựng (> 45) 4 8 0,448 0,147 P
Bắc 0 ) Đông (45 - 135) 11 31 0,278 0,053 P Nam (135 - 225) 11 26 0,332 0,141 P Tây (225 - 315) 4 15 0,209 -0,089 NP Bắc (315 - 45) 3 13 0,181 -0,160 NP
5 Cự ly đến nguồn nước
Rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới
Rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới 6 13 0,340 0,153 P
Rừng tre nứa và rừng hỗn giao gỗ - tre nứa 7 23 0,224 -0,054 NP
Trảng cây bụi và rừng trồng 2 8 0,184 -0,152 NP
11 Cự ly đến đường mòn
9 Cự ly đến khu dân cư
Trong bài viết này, các ký hiệu được sử dụng bao gồm R cho ngẫu nhiên, P cho ưa thích, NP cho lẩn tránh, N cho không lựa chọn Ngoài ra, i đại diện cho trị cấp độ của yếu tố hoàn cảnh đang xem xét, pi là số ô điều tra có yếu tố hoàn cảnh thuộc cấp độ i, W i là hệ số lựa chọn cấp độ i, và E i là chỉ số lựa chọn cấp độ i.
Kết quả tính toán cho thấy các loài thú ăn thịt nhỏ ưa thích hoạt động trong rừng kín thường xanh ẩm á nhiệt đới, tránh xa rừng tre nứa, hỗn giao gỗ - tre nứa, cũng như các trảng cây bụi và rừng trồng Nhóm thú này ưu tiên thảm rừng với độ che phủ thấp (< 60%) và độ tàn che cao (> 0,4), đồng thời không chọn sống ở thảm rừng có độ tàn che dưới 0,2 Hơn nữa, chúng cũng thích thảm rừng có mật độ cây gỗ và cây bụi thấp, cụ thể là dưới 10 cây/100 m² (hay < 1.000 cây/ha) và dưới 15 bụi/100 m² (hay < 1.500 bụi/ha).
Các loài thú ăn thịt thường không có xu hướng ưa thích hay lẩn tránh kiểu rừng kín lá rộng thường xanh nhiệt đới ở độ cao 400 - 600 m với độ dốc 30 - 45 độ, cho thấy sự lựa chọn của chúng trong môi trường này là ngẫu nhiên.
3.2.2 Vai trò của các yếu tố sinh thái đối với quyết định lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ
Kết quả phân tích thành phần chính cho thấy ba thành phần đầu tiên có giá trị lớn hơn 1, với tổng tỉ lệ đóng góp đạt 74,966% Điều này chứng tỏ rằng ba thành phần này đã bao hàm thông tin của chín yếu tố hoàn cảnh, phản ánh tốt đặc trưng sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ Do đó, chỉ cần sử dụng ba thành phần chính đầu tiên cho phân tích mà không cần xem xét các thành phần còn lại.
Bảng 3.5 trình bày giá trị đặc trưng và tỷ lệ đóng góp của các thành phần chính trong việc lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định môi trường sống phù hợp cho các loài thú, từ đó ảnh hưởng đến sự phân bố và sinh trưởng của chúng.
Tỉ lệ đóng góp tích lũy (%)
Nghiên cứu về đặc trưng lựa chọn sinh cảnh sống của các loài thú ăn thịt nhỏ đã được thực hiện thông qua việc đánh giá ảnh hưởng của 9 yếu tố hoàn cảnh đối với 3 thành phần chính Kết quả được trình bày chi tiết trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6 trình bày ma trận hệ số ảnh hưởng của 9 yếu tố hoàn cảnh đến 3 thành phần chính trong việc lựa chọn sinh cảnh sống của thú ăn thịt nhỏ tại Thông Thụ.
3 Cự ly đến nguồn nước 0,631 0,334 0,364
8 Cự ly đến đường mòn 0,785 -0,066 0,379
9 Cự ly đến khu dân cư 0,531 -0,499 0,408
Từ bảng 3.5 và bảng 3.6, tỉ lệ đóng góp của thành phần chính thứ nhất đạt 37,686%, với mật độ cây gỗ, độ tàn che, cự ly đến đường mòn, độ cao, cự ly đến nguồn nước và khu dân cư có ảnh hưởng dương cao Sáu biến này phản ánh độ kín đáo và yên tĩnh của nơi cư trú, cho thấy rằng khi tăng độ cao và xa khu dân cư, nơi ở càng ít bị nhiễu Do đó, thành phần chính thứ nhất là yếu tố tổng hợp về mức độ kín đáo và yên tĩnh trong sinh cảnh của thú ăn thịt nhỏ.
Thành phần chính thứ hai đóng góp 22,050%, trong đó mật độ cây bụi có ảnh hưởng tích cực nhất, trong khi độ dốc lại có ảnh hưởng tiêu cực Điều này cho thấy khu vực ít dốc thường có mật độ cây bụi cao hơn Vào mùa hè - thu, 8 loài thú ăn thịt nhỏ chủ yếu tiêu thụ quả cây bụi, chuột, giun đất và côn trùng sống trong lớp đất tơi xốp (Lê Hiền Hào, 1971) Do đó, thành phần chính thứ hai phản ánh sự phong phú của nguồn thức ăn trong sinh cảnh mà thú ăn thịt nhỏ lựa chọn.
Tỉ lệ đóng góp của thành phần chính thứ ba là 15,230%, với hai yếu tố ảnh hưởng tích cực cao nhất là độ che phủ của cây bụi và độ dốc Hai biến này phản ánh mức độ an toàn của nơi cư trú, nơi có độ dốc lớn và cây bụi phát triển tốt, cho thấy chưa có hoạt động săn bắn Do đó, thành phần chính thứ ba chính là yếu tố tổng hợp thể hiện độ an toàn của sinh cảnh cho thú ăn thịt.
Định hướng giải pháp quản lý để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ tại
3.3.1 Công tác quy hoạch phân khu ưu tiên bảo tồn thú ăn thịt nhỏ
Tại KBTTN Pù Hoạt, quản lý tài nguyên rừng được chia thành ba phân khu: bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi sinh thái và hành chính dịch vụ, mỗi khu có phương pháp quản lý riêng Để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ, cần thay đổi quan điểm quy hoạch, không chỉ áp dụng biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt sinh cảnh Quy trình quản lý phân khu cho thú ăn thịt nhỏ bao gồm: (1) xây dựng bản đồ phân cấp mức độ thích hợp của sinh cảnh rừng; (2) lựa chọn các phân khu có diện tích sinh cảnh ưa thích cao, ưu tiên địa hình khó thay đổi; (3) điều chế không gian môi trường rừng theo tiêu chuẩn thảm thực vật để tăng diện tích sinh cảnh thích hợp.
3.3.2 Công tác quản lý các quần thể thú ăn thịt nhỏ và sinh cảnh sống của chúng tại xã Thông Thụ - khu BTTN Pù Hoạt
Kết quả đánh giá hiện trạng phân bố các loài thú ăn thịt nhỏ tại xã Thông Thụ cho thấy khu vực phía Bắc, đặc biệt là khe Nậm Cân, có ít nhất 6 loài thú ăn thịt và khả năng có thêm 10 loài khác Tần suất gặp thú ăn thịt nhỏ và hiệu suất tìm kiếm ở khu vực này cao hơn so với phía Nam Thông Thụ Do đó, cần ưu tiên tăng cường các biện pháp bảo vệ cho các loài thú ăn thịt tại đây.
Cần thiết phải bảo vệ và mở rộng diện tích sinh cảnh ưa thích cho các loài thú ăn thịt nhỏ Các khu rừng cần đáp ứng đầy đủ các đặc điểm đã nêu trong kết luận để đảm bảo sự sinh tồn và phát triển của chúng.
Cần quy hoạch nghiêm ngặt 4 khu vực để bảo vệ sinh cảnh sống của thú ăn thịt nhỏ, trong khi các khu rừng khác cần điều chỉnh 7 yếu tố quan trọng: cự ly đến khu dân cư, cự ly đến đường mòn, kiểu thảm thực vật, độ tàn che, độ che phủ, mật độ cây gỗ và mật độ cây bụi Những điều chỉnh này nhằm tăng cường diện tích sinh cảnh ưa thích cho các loài thú ăn thịt nhỏ.
Chúng tôi đã tham mưu cho chính quyền xã Thông Thụ về công tác quy hoạch khu dân cư và cung cấp ý kiến cho Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt về việc cắm biển báo cấm vào vùng rừng tại đầu các lối mòn Mục tiêu của những biện pháp này là giảm thiểu các tác động tiêu cực đến sinh cảnh sống của thú ăn thịt nhỏ.
Tổ chức tập huấn kỹ thuật chăn nuôi thú y cho người dân ở 6 bản: Cự Na, Nà Lươm, Mường Piệt, Huổi Đừa, Huổi Mường và Nà Chạng Đồng thời, xây dựng mô hình nuôi thú ăn thịt nhỏ, như các loại cầy, tại bản Đồng Mới.
Triển khai giáo dục và tuyên truyền về bảo vệ các loài thú ăn thịt nhỏ, nhằm ngăn chặn việc săn bắt và buôn bán trái phép, là một nhiệm vụ quan trọng dành cho học sinh tại các trường tiểu học và trung học ở xã Thông Thụ.
3.3.3 Công tác nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn các loài thú ăn thịt nhỏ
Để nâng cao hiệu quả trong việc can thiệp bảo tồn, cần thiết lập chương trình giám sát các quần thể thú ăn thịt nhỏ và môi trường sống của chúng Việc triển khai chương trình này nên kết hợp chặt chẽ với công tác tuần tra của lực lượng bảo vệ rừng, nhằm đảm bảo hoạt động điều tra diễn ra liên tục Do đó, cần quy hoạch lại các tuyến tuần tra trong Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt theo hướng tích hợp với nghiên cứu về thú ăn thịt nhỏ.
Ứng dụng GIS và phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) giúp mô hình hóa ổ sinh thái không gian cho các loài thú ăn thịt nhỏ Việc biên tập bản đồ phân cấp mức độ thích hợp của sinh cảnh rừng cho từng loài thú này là cơ sở quan trọng cho công tác quy hoạch bảo tồn.
Xây dựng kế hoạch cứu hộ cho các cá thể thú ăn thịt nhỏ đang bị săn bắt, buôn bán và vận chuyển trái phép tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt và khu vực lân cận là một nhiệm vụ cấp bách.
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái nhân văn tại các bản xã Thông Thụ nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi không thân thiện với thú ăn thịt nhỏ, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục bảo tồn dựa trên cộng đồng.
Công tác điều tra và giám sát các loài thú ăn thịt nhỏ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt cần được thực hiện thường xuyên và liên tục, với sự tham gia tích cực của cán bộ khu bảo tồn và người dân địa phương Để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, cần thiết phải tổ chức các chương trình tập huấn cụ thể cho từng đối tượng liên quan.
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ toàn bộ những kết quả và thảo luận trên, cho phép tôi rút ra một số kết luận sau:
1 Tại vùng rừng xã Thông Thụ đã điều tra ghi nhận được 16 loài thú ăn thịt nhỏ thuộc 03 họ (Cầy, Cầy lỏn, Chồn); trong đó có 8 loài được khẳng định chắc chắn gồm: Cầy vòi đốm (Paradoxurus hermaphrodis), Cầy vòi mốc (Paguma larvata), Cầy giông (Viverra zibetha), Cầy gấm (Prionodon pardicolor), Cầy móc cua (Herpestes urva), Chồn bạc má bắc (Melogale moschata), Rái cá vuốt bé (Aonyx cinerea) và Lửng lợn (Arctonyx collaris);
2 Tần suất bắt gặp trên tuyến và hiệu suất tìm kiếm các loài thú ăn thịt nhỏ tại vùng rừng phía Bắc Thông Thụ cao hơn hẳn vùng rừng phía Nam Thông Thụ;
3 Ước tính có khoảng 4.584 cá thể của 8 loài thú ăn thịt nhỏ tại vùng rừng xã Thông Thụ; trong đó số lượng Rái cá vuốt bé là nhiều nhất với khoảng 1.769 cá thể, tiếp sau đó là Chồn bạc má bắc và Cầy vòi mốc (mỗi loài có khoảng 625 cá thể), thấp nhất là Cầy gấm với khoảng 105 cá thể;