1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​

88 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Chi Trả Dịch Vụ Môi Trường Rừng Đến Công Tác Quản Lý Bảo Vệ Rừng Trên Địa Bàn Huyện Tam Đường Tỉnh Lai Châu
Tác giả Nguyễn Xuân Tân
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Tiến Thịnh
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 2,48 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (10)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (11)
    • 1.3. Một số nghiên cứu về loài Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali, Bourret, 1934) (Nguồn: Sách đỏ Việt Nam 2007, trang 260) (14)
    • 1.4. Một số nghiên cứu về loài Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali, Bourret, 1934) (18)
  • Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Điều kiện tư nhiên Vườn Quốc gia Tam Đảo (20)
      • 2.1.1. Vị trí, danh giới và địa hình Vườn Quốc gia Tam Đảo (20)
      • 2.1.2. Tài nguyên rừng và đất rừng (21)
      • 2.1.3. Các hệ sinh thái rừng (21)
      • 2.1.4. Sự đa dạng về khu hệ thực vật (21)
      • 2.1.5. Sự đa dạng về khu hệ động vật (22)
      • 2.1.6. Sự phân vùng (23)
    • 2.2. Kinh tế - xã hội (24)
      • 2.2.1. Dân số, dân tộc (24)
      • 2.2.2. Tình hình kinh tế và và thu nhập (25)
      • 2.2.3. Cơ cấu lao động (26)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (28)
      • 3.1.1. Mục tiêu chung (28)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (28)
    • 3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (28)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (28)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 3.4.1. Phương pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu (29)
      • 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn (29)
      • 3.4.3. Phương pháp điều tra thực địa (30)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (36)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Mật độ, hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo tại khu vực nghiên cứu (38)
      • 4.1.1. Mật độ trung bình Cá cóc tam đảo trên tuyến điều tra (38)
      • 4.1.2. Mật độ trung bình Cá cóc tam đảo trên toàn suối khu vực nghiên cứu 30 4.1.3. Hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo ở khu vực nghiên cứu (38)
    • 4.2. Phân bố Cá cóc tam đảo theo khu vực nghiên cứu và đai độ cao (40)
      • 4.2.1. Phân bố Cá cóc tam đảo theo các tuyến và khu vực điều tra (40)
      • 4.2.2. Phân bố Cá cóc tam đảo theo đai độ cao (42)
    • 4.3. Ghi nhận Cá cóc tam đảo theo độ sâu bắt gặp so với mặt nước (43)
    • 4.4. Các mối đe dọa đến loài Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali Bourret, 1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo (43)
    • 4.5. Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali Bourret, 1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo (46)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Công trình nghiên cứu sâu rộng về bò sát và ếch nhái được thực hiện bởi Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, phối hợp với Viện Động vật Xanh Petecbua (Nga), Bảo tàng Hoàng gia Ontario (Canada) và Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Hoa Kỳ.

Chương trình hợp tác nghiên cứu tại VQG Tam Đảo diễn ra từ 1993 đến 1997 và 1999 đến 2000 đã ghi nhận 123 loài bò sát thuộc 17 họ, 3 bộ, cùng 56 loài ếch nhái thuộc 8 họ, 3 bộ, cho thấy khu hệ này rất đa dạng, đứng đầu tại Việt Nam Nghiên cứu cũng phát hiện 30 loài quý hiếm và đặc hữu, trong đó có 1 loài ếch nhái mới - Leptplatex sung vào năm 1998 Bên cạnh đó, phân bố của các loài bò sát và ếch nhái theo sinh cảnh cũng được đề cập, với áp lực từ buôn bán và sử dụng quá mức được xác định là tác động lớn nhất đến chúng.

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, cùng với các chuyên gia từ Viện Động vật Saint Peterburg, đã phát hiện loài Cá cóc bụng hoa, hay còn gọi là Cá cóc tam đảo, tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng (BTTN ĐS - KT) ở huyện Hoành Bồ vào năm 2007.

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã hợp tác với các nhà nghiên cứu từ Vườn thú Cologne (Đức) vào năm 2007 để phát hiện loài Cá cóc Việt Nam tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng.

Năm 2013, các nhà nghiên cứu từ đại học Kyoto (Nhật Bản) và Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam đã công bố một loài Cá cóc mới trên tạp chí Current Herpetology Loài mới này được mô tả dựa trên sự so sánh hình thái và sinh học phân tử với các loài Cá cóc đã được ghi nhận ở Việt Nam và các nước lân cận như Trung Quốc, Lào Mẫu vật của loài mới được thu thập tại vùng núi tỉnh Hà Giang và Cao Bằng.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Việt Nam là một quốc gia với đa dạng sinh học phong phú, đặc biệt nổi bật với nhiều loài động vật và thực vật đặc hữu, trong đó có nhiều loài bò sát và lưỡng cư Những loài này không chỉ có giá trị sinh thái và kinh tế mà còn cung cấp nguồn dược liệu quý giá cho con người Nghiên cứu về bò sát tại Việt Nam đã bắt đầu từ cuối thế kỷ XIX, chủ yếu do các nhà khoa học nước ngoài thực hiện như Tirant (1885), Boulenger (1903), và Smith (1921, 1924).

Công trình nghiên cứu Bò sát Đông Dương của Bourret từ 1934 đến 1944 là một trong những nghiên cứu đáng chú ý nhất về động vật bò sát tại Việt Nam Ông đã công bố nhiều tài liệu quan trọng, bao gồm các thông báo về Bò sát - Lưỡng cư Đông Dương (1934 - 1941) và khu hệ Ếch nhái cũng như Rùa Đông Dương vào năm 1942 Trong giai đoạn đầu thế kỷ XX, Bourret, một nhà khoa học người Pháp, đã ghi nhận tổng cộng 177 loài và phân loài Thằn lằn, 145 loài và phân loài Rắn, cùng 45 loại và phân loại Rùa, góp phần quan trọng vào kho tàng kiến thức về động vật hoang dã tại khu vực này.

Hiện nay, có 171 loài và phân loài ếch nhái được ghi nhận Trong giai đoạn này, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc thu thập mẫu và thống kê phân loại, với địa bàn nghiên cứu còn hạn chế, chỉ tập trung vào những khu vực có điều kiện thuận lợi.

Trích dẫn Báo cáo đề tài KT 02.08 Nguyễn Văn Sảng, Hồ Thu Cúc (1996)

Trong giai đoạn 1945-1954, do ảnh hưởng của chiến tranh, không có nghiên cứu nào đáng chú ý Tuy nhiên, từ năm 1954 đến 1975, một công trình nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam đã thống kê 68 loại ếch nhái và 159 loài bò sát (Trần Kiên và cs, 1981) Ở miền Nam, Campden - Main (1970) đã mô tả 77 loài rắn trong cuốn sách nhận dạng của mình.

Từ năm 1976 đến 1980, trong khuôn khổ chương trình hợp tác nghiên cứu giữa Việt Nam và Nga, đã tiến hành một số nghiên cứu về bò sát tại miền Bắc và miền Trung Việt Nam.

Sau hòa bình lập lại ở Miền Bắc Việt Nam (1954) các nghiên cứu về thành phần Lưỡng cư, Bò sát mới được tăng cường bởi các tác giả Việt Nam

Giai đoạn từ năm 1970 đến 1990, một số công trình nghiên cứu nổi bật đã được thực hiện, trong đó có "Kết quả điều tra cơ bản động vật miền Bắc Việt Nam" do Trần Kiên và Nguyễn Văn Sáng thực hiện.

Hổ Thu Cúc (1981) đã thống kê được 159 loại Bò sát, 69 loài Lưỡng cư

Vào những năm 1970, đoàn thực tập sinh vật từ Đại học Sư phạm II Hà Nội đã hợp tác với trường cấp II Tam Đảo để nghiên cứu khu vực này Qua quá trình nghiên cứu, họ đã thống kê được 19 loài rắn, 3 loài thằn lằn, 4 loại rùa và 5 loại ếch nhái (Nguồn: Hồ Thu Cúc, Nikolai Ortov, Army Latitro 2000).

Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (1985) “Tuyển tập báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam, đã thống kê được 350 loài Lưỡng cư,

Bò sát tại Việt Nam bao gồm 260 loài, trong khi lưỡng cư có 90 loài Các tác giả đã phân tích sự phân bố của các loài trong các sinh cảnh khác nhau Đào Văn Tiến (1978) đã tổng hợp và xây dựng khóa định loại cho 87 loài ếch nhái, 77 loài thằn lằn, 165 loài rắn, 32 loài rùa và 2 loài cá sấu, đồng thời đề cập đến 2 loài cá cóc có phân bố tại Việt Nam trong khóa định loại này.

Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) đã thống kê tại Việt Nam có tổng cộng 340 loài, bao gồm 82 loài ếch nhái và 258 loài bò sát Danh mục này cũng đề cập đến phân bố và tình trạng của loài cá cóc Tam Đảo.

Ngoài các nghiên cứu về khu hệ, Trần Kiên và cộng sự còn tập trung vào đặc điểm sinh học và sinh thái học, nhằm nhân nuôi những loài có giá trị kinh tế Những nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy trình nuôi và bảo tồn hiệu quả.

Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2002: Đây là giai đoạn nghiên cứu

Lưỡng cư, Bò sát ở nước ta được tăng cường Đặc biệt nhiều nhất là từ năm

Từ năm 1995, nhiều tác giả như Đinh Thị Phương Anh, Hổ Thu Cúc, Hoàng Nguyễn Bình, Ngô Đắc Chứng, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Văn Sáng và Nguyễn Quảng Trường đã công bố danh sách thành phần động vật tại một số khu vực Cụ thể, VQG Bạch Mã ghi nhận 52 loài lưỡng cư và bò sát thuộc 15 họ, 3 bộ; VQG Ba Vì có 62 loài thuộc 16 họ, 3 bộ; trong khi vùng núi Ngọc Linh (Kom Tum) cũng có sự đa dạng sinh học đáng kể.

53 loài thuộc 30 họ, 4 bộ, khu vực Tây Nam Nghệ An có 56 loài thuộc 17 hộ,

Khu BTTN Xuân Sơn (Phú Thọ) có 46 loài thuộc 15 họ, trong khi khu vực Hữu Liên (Lạng Sơn) ghi nhận 48 loài thuộc 15 họ Núi Yên Tử (Quảng Ninh) sở hữu 55 loại thuộc 18 họ, và VQG Bến En (Thanh Hóa) có 85 loài thuộc 21 họ Khu vực núi Bà Đen (Tây Ninh) có 34 loài thuộc 16 họ, tương tự như khu BTTN Sơn Trà (Đà Nẵng) cũng có 34 loài nhưng thuộc 19 họ Núi Kon Ka Kinh (Gia Lai) ghi nhận 51 loài thuộc 15 họ, trong khi khu vực Chí Linh (Hải Dương) có 87 loài thuộc 20 họ Khu BTTN Pù Mát (Nghệ An) chỉ có 7 loài thuộc 21 họ, và VQG U Minh Thượng (Kiên Giang) có 38 loài thuộc 15 họ.

14 họ, 3 bộ, khu vực đầm Ao Châu (Hạ Hỏa Phú Thọ) có 54 loài thuộc 20 họ,

4 bộ, khu vực A Lưới (Thừa Thiên Huế) có 76 loài thuộc 20 họ, 4 bộ, khu vực rừng Konplông (Kom Tum) có 46 loài thuộc 16 họ, 3 bộ

Lê Nguyên Ngật (2000) đã nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của Cá cóc bụng hoa trong điều kiện nuôi, cho thấy khả năng nuôi sinh sản thành công loài cá này trong phòng thí nghiệm Kết quả nghiên cứu mở ra cơ hội bảo tồn Cá cóc bụng hoa thông qua cả hai hình thức nguyên vị và chuyển vị.

Nguyễn Quảng Trường (2000) đã thực hiện nghiên cứu về phân bổ và đánh giá hiện trạng khai thác loài Cá cóc bụng hoa tại VQG Tam Đảo Nghiên cứu đã khảo sát sự phân bố của loài Cá cóc ở 28 suối thuộc khu vực Tây Thiên (Vĩnh Phúc), Ninh Lai, Thiện Kế, Hợp Hoả (Tuyên Quang) và Quân Chu (Thái Nguyên) Kết quả nghiên cứu cung cấp phân tích chi tiết về tình hình khai thác và sử dụng loài Cá cóc trong khu vực.

Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2005) đã thống kê 458 loài, bao gồm 162 loài ếch nhái và 296 loài bò sát, trong danh mục bò sát - ếch nhái của Việt Nam Danh mục này đã bổ sung khoảng 200 loài so với các danh mục trước đây Những phát hiện mới này là kết quả của nhiều chương trình hợp tác nghiên cứu diễn ra trong suốt 25 năm từ 1980 đến 2006.

Lê Nguyên Ngật (2008) đã có nghiên cứu về phân bố và tình trạng loài

Cá cóc tam đảo ở Việt Nam bài báo đã đề cập đến phân bố, tình trạng và giá trị về thẩm mỹ, khoa học, du lịch và thương mại

Một số nghiên cứu về loài Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali, Bourret, 1934) (Nguồn: Sách đỏ Việt Nam 2007, trang 260)

Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) là loài phổ biến nhất trong số 8 loài cá cóc tại Việt Nam Loài này có thân hình thuôn dài, hơi dẹt, với đuôi dài và dẹp bên, mút đuôi tròn Da của cá có nhiều mụn sù sì và tiết chất nhầy, lưng màu xám đen với hai gờ nổi sần sùi chạy dọc hai bên và một gờ giữa sống lưng Bụng có màu đỏ da cam với các đường xám đen tạo thành hình mạng lưới Chiều dài thân cá có thể đạt tới 92 mm và chiều dài đuôi lên tới 87 mm, trong đó cá cái thường lớn hơn cá đực Đặc biệt, trong mùa sinh sản, cá cóc đực xuất hiện dải xanh sáng chạy dọc hai bên mặt đuôi.

Cá cóc có đặc điểm nổi bật với đuôi thường đỏ da cam, đặc biệt là khu vực gần hậu môn Với bốn chi ngắn nhưng mạnh mẽ, cá cóc có khả năng di chuyển nhanh chóng trên mặt đất Trong môi trường nước, cá bơi chủ yếu bằng cách uốn lượn của đuôi, trong khi chân áp sát vào thân mình.

Hình 1.1 Hình ảnh Cá cóc tam đảo A) Mặt lưng; B) Mặt bụng

Sinh sống và tập tính: Cá cóc tam đảo thường sống ở suối có độ cao

Cá cóc là loài ăn tạp, sống ở độ cao từ 200-1000m, với chế độ ăn bao gồm thảo mộc, côn trùng, trứng ếch nhái, nòng nọc và cá con Chúng thường đẻ trứng vào cuối mùa Xuân (tháng 1-4) và quá trình thụ tinh diễn ra trong môi trường không hoàn toàn là nước Sau khi thụ tinh, cá cóc cái bò lên các đám lá mục ẩm dưới tảng đá gần suối để đẻ trứng, với số lượng từ 2-36 quả mỗi lần, cả ban ngày và ban đêm Nhiệt độ thích hợp để trứng nở là từ 17°C - 27°C Nòng nọc có màu đen với mang đỏ và bụng sáng, sau hai tháng sẽ chuyển sang màu vàng với họa tiết đen giống như cá cóc trưởng thành.

Qua điều tra và phỏng vấn, đã xác định được Cá cóc Tam Đảo tiêu thụ 9 loại thức ăn chính, chủ yếu là động vật nhỏ và côn trùng, như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 1 1 Danh sách thức ăn của Cá cóc tam đảo

STT Tên phổ thông Bộ phận ăn Nguồn

1 Giun sp Toàn bộ PV

3 Cá bống nhỏ Toàn bộ PV

4 Nòng nọc sp Toàn bộ PV

5 Cá sp Toàn bộ PV

6 Rong rêu Ngọn, thân QS

7 Nhện nước Toàn bộ PV

8 Ấu trùng muỗi Toàn bộ PV

9 Mối đất Toàn bộ PV

Ghi chú: PV- Phỏng vấn; QS-Quan sát

Cá cóc di chuyển chậm trên cạn, sử dụng chân để leo lên mặt đất, khe đá và rễ cây Vào mùa mưa, chúng có khả năng di chuyển tốt hơn, thường lên các tảng đá và khe đá ngược dòng nước Khi phát hiện con mồi, cá cóc từ từ tiếp cận và chờ đợi thời điểm thích hợp để tấn công Trong quá trình di chuyển, chúng thường đi 3-5 bước rồi nghỉ ngơi trước khi tiếp tục Trên cạn, cá cóc sử dụng nửa thân trên và hai chi trước để di chuyển, trong khi hai chi sau hỗ trợ nâng đỡ cơ thể và đuôi giúp giữ thăng bằng.

Cá cóc di chuyển dưới nước với tốc độ nhanh để tìm mồi Chúng thường ngoi lên mặt nước để hít thở không khí trước khi lặn xuống Mỗi lần lên xuống, cá sử dụng đuôi để đẩy và điều khiển hướng di chuyển, trong khi bốn chi có xu hướng hướng về phía sau khi bơi.

Cá cóc Tam Đảo hoạt động chủ yếu trong suốt cả ngày, với sự di chuyển nhiều hơn vào buổi sáng để tìm kiếm thức ăn Vào buổi chiều và tối, chúng thường ít di chuyển và thường nằm chờ mồi ở những khu vực có nước chảy chậm hoặc tĩnh, đặc biệt là ở những khe nước cạn.

Cá cóc có tập tính rình mồi độc đáo, thường nằm bất động trong rêu hoặc đá để chờ đợi con mồi Khi phát hiện, chúng sẽ dùng chi trước để giữ chặt và từ từ nuốt con mồi Sau khi ăn xong, cá cóc di chuyển vào các khe đá hoặc nơi có nhiều rêu để ẩn nấp và tiếp tục săn mồi.

Cá cóc tam đảo phân bố chủ yếu tại các suối trên dãy Tam Đảo, nằm giữa ba tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và khu vực Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Theo thông tin mới nhất, đã phát hiện thêm ba quần thể cá cóc tại Chợ Đồn (Bắc Kạn), Sín Mần (Hà Giang), Văn Bàn (Lào Cai) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).

Hình 1.2 Bản đồ phân bố loài Cá cóc tam đảo theo (IUCN 2020)

Giá trị: Có trị bảo tồn và khoa học, dược liệu, làm cảnh, thương mại và biểu tượng

Tình trạng: Sách đỏ Việt Nam (2007), mức độ đe dọa cấp EN: Nghị định 06/2019 NĐ-CP phụ lục IIB.

Một số nghiên cứu về loài Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali, Bourret, 1934)

Nghiên cứu của Nguyễn Quảng Trường và cộng sự (2009) về quan hệ di truyền và phân loại các loài trong họ Cá cóc tại Việt Nam cho thấy Cá cóc tam đảo là một nhánh phát sinh độc lập, khác biệt so với nhóm Cá cóc sần Tylototriton Mặc dù quần thể Cá cóc Quảng Tây (Parasmesotriton guangxiensis) ở Cao Bằng có mối quan hệ di truyền gần gũi và hình thái tương tự như Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali), nhưng hiện tại vẫn được công nhận là hai loài riêng biệt cần nghiên cứu thêm Bour và cộng sự (2009) đã tổng hợp các đặc điểm của mẫu vật từ các nghiên cứu trước đó của Bourret (1934).

Vào các năm 1937, 1939, 1940 và 1942, nghiên cứu về loài Cá cóc tam đảo đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc hộp sọ cùng với sự khác biệt về hình thái và kích thước giữa con đực và con cái Đến năm 2004, một báo cáo khảo sát và chương trình tập huấn giám sát các loài bò sát và ếch nhái quan trọng tại Vườn quốc gia Tam Đảo đã được xây dựng, nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn và giám sát đa dạng sinh học trong khu vực.

Cá cóc tam đảo thông qua các tọa độ khảo sát được, qua đó xây dựng được kế họach quản lý và bảo tồn loài của VQG Tam đảo

Lưu Quang Vinh (2017) đã cập nhật thành phần bò sát và lưỡng cư tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn, Lào Cai, trong đó có loài Cá cóc tam đảo Năm 2002, Nguyễn Quảng Trường đã khảo sát bò sát ếch nhái tại khu vực này và thu thập được các mẫu Cá cóc tam đảo, một số mẫu được lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Nghiên cứu của Zhang và cộng sự (2017) đã phân tích hệ gen của một loài trong họ Cá cóc phát hiện ở Vân Nam – Trung Quốc, kết quả cho thấy loài mới này chính là Cá cóc tam đảo Do đó, loài này không còn là đặc hữu của Việt Nam mà đã mở rộng vùng phân bố sang phía nam Trung Quốc.

Nghiên cứu của Zhang và cộng sự (2008) về mối quan hệ họ hàng giữa các loài trong họ Cá cóc đã chỉ ra rằng các đặc điểm của hệ gen đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự liên kết giữa các loài này.

Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) có mối quan hệ gần nhất với loài

Cá cóc hồng kông (Paramesotriton hongkongensis)

Currently, Vietnam has documented eight species of newts, including the Tam Dao newt (Paramesotriton deloustali), the Guangxi newt (Paramesotriton guangxiensis), the Vietnamese newt (Tylototriton vietnamensis), the Ziegler's newt (Tylototriton ziegleri), and the Laotian newt (Tylototriton notialis).

Cá cóc gờ sọ mảnh (Tylototriton anguliceps Le, Nguyen, Nishikawa, Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes, and Nguyen, 2015) và 2 loài mới công bố năm

2020 Tylototriton pasmansi Bernardes, Le, Nguyen, Pham, Pham, Nguyen, and Ziegler, 2020 và loài Tylototriton sparreboomi Bernardes, Le, Nguyen,

Pham, Pham, Nguyen, and Ziegler, 2020

Đến nay, đã có một số nghiên cứu về các loài Cá cóc ở Việt Nam, đặc biệt là Cá cóc Tam Đảo Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu liên quan đến thức ăn, di chuyển và sinh thái của loài này vẫn còn hạn chế, rải rác và chưa phản ánh đúng giá trị khoa học và bảo tồn của chúng.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tư nhiên Vườn Quốc gia Tam Đảo

2.1.1 Vị trí, danh giới và địa hình Vườn Quốc gia Tam Đảo

Tam Đảo là dãy núi gồm ba đỉnh cao: Thiên Thị (1.378 m), Thạch Bàn (1.388 m) và Phủ Nghĩa (1.375 m), kéo dài hơn 80 km với khoảng 20 đỉnh núi, trong đó đỉnh cao nhất là Tam Đảo Bắc (1.592 m) Vườn quốc gia Tam Đảo nằm trong dãy núi này, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Thông tin quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo được ghi nhận trong báo cáo chi tiết về khu vực này.

Vườn quốc gia Tam Đảo nằm trong tọa độ từ 21°21' đến 21°42' vĩ độ Bắc và từ 105°23' đến 105°44' kinh độ Đông, trải dài qua ba tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang Cách thủ đô Hà Nội 75 km về phía Tây Bắc và TP Vĩnh Yên 13 km về phía Bắc, vườn quốc gia này có diện tích ban đầu 36,883 ha từ độ cao 100 m trở lên Sau khi điều chỉnh ranh giới vào năm 2002, hiện nay diện tích do VQG Tam Đảo quản lý là 34.995 ha, với địa hình được chia thành bốn kiểu chính.

1 Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông, suối: Độ cao dưới 100 m, độ dốc < 7°, phân bố dưới chân núi vả ven sông, suối

2 Đồi cao trung bình: Độ cao 100 - 400 m, độ dốc từ 10° – 25°; phân bổ xung quanh chân núi và tiếp giáp với đồng bằng

3 Núi thấp: Độ cao từ 400 - 700 m, độ dốc > 25 °; phân bố giữa 2 kiểu địa hình đồi cao và núi trung bình

4 Núi trung bình: Độ cao từ 700 - 1500 m, độ dốc > 25°; phân bố ở phần trên của khối núi; các đỉnh và dông núi đều sắc và nhọn, địa hình rất hiểm trở

2.1.2 Tài nguyên rừng và đất rừng

Hiện trạng tài nguyên và sử dụng đất của Vườn (theo dự án đầu tư giai đoạn 2005 - 2008) được thể hiện theo bảng sau:

Bảng 2.1 Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất

(Nguồn: Vườn quốc gia Tam Đảo)

2.1.3 Các hệ sinh thái rừng

Vườn quốc gia Tam Đảo là điểm giao thoa của nhiều hệ sinh thái, bao gồm thực vật nhiệt đới Đông Nam Á, rừng Nam Trung Quốc và rừng Á nhiệt đới núi cao Đông Himalaya Tại đây, các nhà nghiên cứu đã xác định được 8 kiểu rừng đặc trưng: rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín thường xanh mưa ấm á nhiệt đới, rừng lùn trên núi, rừng tre nứa, rừng phục hồi sau nương rẫy và khai thác kiệt, rừng trồng, trảng cỏ và trảng cỏ, cây bụi.

Bảo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo)

2.1.4 Sự đa dạng về khu hệ thực vật Đa dạng về thành phần loài: Đến nay đã thống kê được 1.282 loài thuộc 660 chi, 179 họ thực vật bậc cao có mạch Trong đó có 42 loài thực vật

TT Loại đất - Loại rừng Diện tích (ha) Tỷ lệ(%)

2 Đất khác (chưa bàn giao cho

Vườn Quốc gia có diện tích 1.869,93 ha, với 5,34% diện tích là các loài đặc hữu và 64 loại quý hiếm cần được bảo vệ, bao gồm Hoàng Thảo Tam Đảo (Dendrobium TanDaoensis), Trà hoa đài (Camellia lengicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), Hoa tiên (Aarium petelotii), Chuỷ hoa leo (Mosla tamdaoensis) và Trọng lâu kim tiền (Paris delavai) Vườn cũng đa dạng về giá trị sử dụng, với nhóm cây gỗ quý gồm 234 loại.

Vườn quốc gia Tam Đảo có sự đa dạng sinh học phong phú với nhiều nhóm cây khác nhau Trong đó, có 109 loại cây ăn quả như sấu, trám, khế; 32 loài cây tinh dầu như gù hương, màng tang; 152 loại cây cảnh như tuế, đỗ quyên, phong lan; 361 loài cây dược liệu; và 5 loại cây cho tinh bột như củ mài, dong giềng.

2.1.5 Sự đa dạng về khu hệ động vật

Vườn Quốc Gia Tam Đảo ghi nhận 77 loài thú, trong đó có 16 loài bị đe dọa ở cấp quốc gia và 17 loài ở cấp độ thế giới Theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP, có 16 loài được xác định là cần bảo tồn, với tổng cộng 21 loài thuộc diện ưu tiên bảo tồn Đặc biệt, trong số 31 loài thú lớn, có 17 loài (chiếm 54,8%) cũng nằm trong danh sách ưu tiên bảo tồn tại VQG và Việt Nam.

Khu hệ chim: theo số liệu điều tra giai đoạn 2004-2005 (Peter.D và Lê

Theo Mạnh Hùng (2005) và các số liệu từ nhiều nguồn khác, các tác giả kết luận rằng Khu hệ chim ở VQG Tam Đảo có hơn 280 loài Đây là lần đầu tiên ghi nhận số lượng lớn các loài chim di cư ăn thịt, cho thấy VQG Tam Đảo là một địa điểm quan sát chim quan trọng tại miền Bắc Việt Nam.

Khu hệ bò sát và ếch nhái tại VQG Tam Đảo đã ghi nhận tổng cộng 180 loài, bao gồm 57 loài ếch nhái thuộc 3 bộ và 8 họ, cùng với 123 loài bò sát thuộc 3 bộ và 17 họ Đặc biệt, khu vực này đã phát hiện 2 loài mới cho khoa học: Leptolalax sunggi vào năm 1998 và Rana trankien vào năm 2003 Trong số các loài này, có 38 loài quý hiếm được đưa vào sách đỏ Việt Nam.

Nam và thế giới, loại CITES và NĐ 32/2006)

Khu hệ côn trùng: Theo các báo cáo nghiên cứu, Khu hệ bướm VQG

Theo nghiên cứu của Vũ Văn Liên (2005), Vườn Quốc gia Tam Đảo ghi nhận tổng cộng 360 loài bướm Trong đó, họ Nymphalidae chiếm số lượng lớn nhất với 86 loài, tiếp theo là họ Hesperiidae với 77 loài và họ Lycaenidae với 53 loài Hai họ Aeraieidae và Lylytheidae có số loài ít nhất, mỗi họ chỉ có 3 loài Đặc biệt, trong số các loài bướm này, có 9 loài quan trọng được xác định (Nguồn: Báo cáo quy hoạch Vườn quốc gia Tam Đảo).

Theo quyết định 136/TTg, dự án khả thi đầu tư xây dựng Vườn quốc gia Tam Đảo được phê duyệt với ranh giới từ độ cao 100 m trở lên làm đường cơ sở Trong quá trình triển khai quy hoạch và giao đất, ngoài độ cao, cần xem xét các yếu tố như tính bền vững, dễ nhận biết và sự hài hòa giữa bảo tồn và phát triển.

Về quản lý hành chính: Vùng lõi nằm trên địa bàn của 23 xã thuộc 4 huyện Tam Đảo, Bình Xuyên (Vĩnh Phúc), Sơn Dương (Tuyên Quang) và Đại

Tổng diện tích vùng lõi theo quy hoạch hiện nay là: 34.995 ha

+ Vùng lõi được phân chia thành 3 phân khu chức năng:

- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:

Diện tích: là 17.295 ha, từ độ cao 400 trở lên

Chức năng: Bảo vệ nghiêm ngặt, cấm mọi hoạt động làm ảnh hưởng đến hệ động vật, thực vật rừng

- Phân khu phục hồi sinh thái

Diện tích tổng thể là 15.398 ha, bao gồm khu vực xung quanh phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, kéo dài từ ranh giới của Vườn đến ranh giới của phân khu này.

Chức năng của việc bảo vệ rừng là duy trì và bảo vệ rừng hiện có, khoanh nuôi những khu vực có khả năng tái sinh tự nhiên, cũng như trồng rừng mới trên các diện tích đất trống Điều này nhằm phục hồi diện tích rừng đã bị tàn phá và bảo vệ các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.

- Phân khu dịch vụ - hành chính

Khu vực Tam Đảo có diện tích 2.302 ha, bao gồm một phần diện tích của thị trấn Tam Đảo, nằm trên sườn núi Tam Đảo thuộc tỉnh Vĩnh Phúc Khu nghỉ mát Tam Đảo được bao quanh bởi cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và nằm ở km 13 trên đường lên núi Tam Đảo.

Chức năng chính của khu vực này là phát triển du lịch sinh thái, thu hút du khách trong và ngoài nước đến khám phá thiên nhiên Việt Nam Đồng thời, khu vực sẽ được xây dựng các cơ sở hạ tầng như nhà làm việc, nhà khách, vườn thực vật, và các phòng nghiên cứu về động thực vật rừng, nhằm phục vụ cho nghiên cứu khoa học và phát triển du lịch bền vững.

Kinh tế - xã hội

Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm bao gồm 27 xã, thị trấn thuộc 6 huyện và thị xã của 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang Theo thống kê năm 2009, khu vực này có tổng dân số 201.971 người, với 45.526 hộ, trong đó nam giới chiếm 48,27% và nữ giới chiếm 51,73% Ngoài người Kinh chiếm 63%, còn có 7 dân tộc thiểu số khác, bao gồm Sản Dìu, Sán Chi, Dao, Tày, Nùng, Cao Lan, Hoa và Ngải, tổng cộng chiếm 37% Tỷ lệ tăng dân số bình quân ở vùng đệm là 1,10%.

Thị trấn Tam Đảo, nằm trong khu vực của VQG Tam Đảo, là một khu hành chính độc lập đã tồn tại từ lâu và không thuộc sự quản lý của VQG Trong vùng lõi của thị trấn, hiện có 65 hộ dân với khoảng 200 nhân khẩu, trong đó huyện Đại Từ có 36 hộ, huyện Tam Đảo có 27 hộ và huyện Sơn Dương có các hộ dân khác.

Hai hộ gia đình đã sinh sống tại khu vực này trước khi Vườn được thành lập vào ngày 15 tháng 5 năm 1996, trong đó một số hộ đã được cấp sổ đỏ từ năm 1996 Thu nhập chính của các hộ này chủ yếu đến từ nghề trồng chè, bên cạnh đó họ còn có một số nguồn thu khác từ việc trồng hoa màu, bao gồm lúa nước một vụ, ngô, khoai, sắn và chăn nuôi gia súc nhờ vào việc nhận khoán bảo vệ rừng.

Mật độ dân số: Bình quân chung: 233 người/km, cụ thể như sau:

Tỉnh Vĩnh Phúc có mật độ dân số trung bình đạt 230 người/km², trong khi tỉnh Tuyên Quang có mật độ dân số thấp hơn với 192 người/km² Tỉnh Thái Nguyên dẫn đầu với mật độ dân số cao nhất, đạt 253 người/km².

Các dân tộc sinh sống xen kẽ tại khu vực chân núi Tam Đảo, tạo thành các thôn, bản độc đáo Mỗi dân tộc mang trong mình những tập quán và nét văn hóa riêng biệt, góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn hóa đa dạng của khu vực này.

2.2.2 Tình hình kinh tế và và thu nhập

Theo kết quả điều tra năm 2006 của Dự án Quản lý VQG Tam Đảo và vùng đệm, với sự hỗ trợ của tổ chức GTZ (Đức), khu vực vùng đệm VQG Tam Đảo không còn hộ đói và tỷ lệ hộ nghèo trung bình chỉ còn 11,33%.

Bảng 2.2 Tình trạng đói nghèo khu vực

Số hộ nghèo Số hộ TB, khá, giàu

(Nguồn: Dự án quản lý Vườn quốc gia Tam Đảo) 2.2.3 Cơ cấu lao động

Lực lượng lao động trong độ tuổi từ 18 - 60 tại khu vực Tam Đảo đạt 122.190 người, chiếm khoảng 60% tổng số dân Mặc dù quy mô dân số trẻ và lực lượng lao động đang có xu hướng gia tăng, nhưng trình độ lao động còn thấp với tỷ lệ học sinh trung học phổ thông chỉ đạt 5% Đặc biệt, lao động nông nghiệp chiếm tới 94%, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn ngày càng nghiêm trọng Hơn nữa, hầu hết lao động chưa qua đào tạo, gây ra hiệu quả lao động thấp và thiếu việc làm, tạo nên những vấn đề bức xúc cho khu vực Tam Đảo hiện nay.

Lao động trong ngành lâm nghiệp tại vùng đệm chiếm khoảng 6% tổng số lao động, một con số thấp so với tiềm năng tự nhiên của khu vực Sự không ổn định và thiếu việc làm trong lực lượng lao động này đòi hỏi cần có chính sách đầu tư vốn và trang bị kiến thức để xây dựng mô hình trang trại nông lâm nghiệp, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế lâm nghiệp.

Chương 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Bổ sung cơ sở dữ liệu về tình trạng và phân bố của loài Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali Bourret, 1934) ở Việt Nam

- Xác định tình trạng, khu vực phân bố của Cá cóc Tam Đảo tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

- Xác định các mối đe dọa đến loài Cá cóc Tam Đảo tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

- Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc Tam Đảo tại Vườn Quốc gia Tam Đảo.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Loài Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali Bourret,1934)

Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các xã Tây Thiên, Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Đạo Trù, Tân Đồng, Tam Quan, Ninh Lai, Sơn Dương, Tuyên Quang, Thiện Kế, Hợp Hòa, Kháng Nhật, cùng với thị trấn Tam Đảo và các xã La Vương, Phú Xuyên, Quân Chu thuộc huyện Đại Từ, Thái Nguyên, tất cả nằm trong khu vực Vườn Quốc gia Tam Đảo.

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu hiện trạng của Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali Bourret, 1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

- Nghiên cứu khu vực phân bố Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali Bourret, 1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

- Xác định các mối đe dọa đến loài Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali Bourret, 1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

- Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali Bourret, 1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu

Bài viết này kế thừa thông tin và tư liệu từ nhiều nguồn tài liệu quan trọng như giáo trình, bài giảng, tạp chí khoa học, báo cáo khoa học và luận chứng kinh tế kỹ thuật của Vườn Quốc gia Tam Đảo, nhằm phục vụ cho nội dung nghiên cứu.

- Các báo cáo khoa học ngoài nước liên quan đến phân bố, tình trạng các loài Cá cóc ở Việt Nam nói chung và Cá cóc Tam Đảo nói riêng

Phỏng vấn người dân địa phương và cán bộ quản lý, cùng với việc thu thập mẫu vật như mẫu ngâm rượu, nuôi làm cảnh và mẫu khô, giúp cung cấp thông tin quan trọng về phân bố và tình trạng của Cá cóc trong khu vực điều tra Đối tượng phỏng vấn bao gồm những người có kinh nghiệm đi rừng, cán bộ quản lý, kiểm lâm viên và người dân bản địa am hiểu về Cá cóc Tam Đảo Các câu hỏi cần được chuẩn bị ngắn gọn và dễ hiểu, và thông tin phỏng vấn sẽ được ghi vào mẫu biểu đã định sẵn.

Mẫu biểu 01 Câu hỏi phỏng vấn

Tên người phỏng vấn: ……… Tuổi: ……… Dân tộc: ……… Địa chỉ: ……… Ngày phỏng vấn: ……… Nơi phỏng vấn: ……… Bác (Anh, chị) cho biết Cá cóc Tam Đảo thường sinh sống tại những khu vực nào trong Vườn Quốc gia Tam Đảo, thuộc xã La Bằng, Hoàng Nông? Ngoài ra, bác (Anh, chị) có thể chia sẻ thời gian trong ngày mà thường gặp nhiều Cá cóc Tam Đảo không?

Cá cóc Tam Đảo thường ăn các loại thức ăn như tôm, côn trùng và thực vật thủy sinh Thời gian sinh sản của cá cóc Tam Đảo thường diễn ra vào mùa mưa, khoảng từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.

Cá cóc Tam Đảo thường kiếm ăn vào ban đêm Hiện nay, loài cá này vẫn xuất hiện nhiều ở các con suối trong khu vực Tam Đảo.

Bác (Anh,chị) cho biết hiện nay người dân có đánh bắt Cá cóc Tam Đảo không?

Bác (Anh,chị) cho biết Cá cóc Tam Đảo còn nhiều so với 5 năm về trước không?

Bác (Anh,chị) cho biết Cá cóc Tam Đảo giảm là do đâu?

Bác (Anh,chị) cho biết những ảnh hưởng đến loài Cá cóc Tam Đảo?

Bác (Anh,chị) cho biết sinh cảnh sống của Cá cóc Tam Đảo có chịu tác động của con người hay không?

Bác (Anh,chị) cho biết tác dụng của Cá cóc Tam Đảo là gì? Cách chế biến, sử dụng và bảo quản?

Bác (Anh,chị) cho biết muốn bảo tồn Cá cóc Tam Đảo cần phải làm gì?

Cảm ơn Bác (Anh,chị) cho biết những thông tin cần thiết và quan trọng về

3.4.3 Phương pháp điều tra thực địa

Dựa trên thông tin phỏng vấn và tài liệu liên quan đến Cá cóc Tam Đảo tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, nghiên cứu đã phân chia các khu vực chính nơi Cá cóc Tam Đảo xuất hiện và phân bố Trong đợt khảo sát này, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 20 tuyến khác nhau.

Bảng 3.1 Danh sách các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu

Stt Tên tuyến Tọa độ điểm đầu Tọa độ điểm cuối

Tam Quan, Tam Đảo, Vĩnh Phúc 562487/2371632 563887/2372907 1300

Stt Tên tuyến Tọa độ điểm đầu Tọa độ điểm cuối

La Vương, Mỹ Yên, Đại Từ, Thái Nguyên 404422/2387729 403695/2387375 1300

Hình 3.1 Sơ đồ các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu

Trên tuyến điều tra, người điều tra sẽ di chuyển dọc theo lộ trình để ghi nhận và quan sát tỉ mỉ những khu vực có sự xuất hiện nhiều nhất của loài Cá cóc, chú ý đến các khe nước, vũng nước và các vị trí sinh cảnh thích hợp.

Hình 3.2 Điều tra thực địa

Khi tiến hành mô tả sinh cảnh, cần đếm số lượng cá thể, xác định giới tính và cấu trúc quần thể Việc chụp ảnh sinh cảnh và sử dụng vợt để kẹp bắt cá cóc nhằm xác định giới tính cũng rất quan trọng Tất cả các thông tin này cần được ghi chép cẩn thận theo các biểu mẫu đã quy định.

Mẫu biểu 01 PHIẾU ĐIỀU TRA CÁ CÓC TAM ĐẢO THEO TUYẾN

Tuyến số: Khu vực điều tra:

Tọa độ điểm đầu: Tọa độ điểm cuối:

Ngày điều tra: Thời tiết:

Thời gian bắt đầu: Thời gian kết thúc:

Số lượng cá cóc Tam Đảo

Vị trí cá cóc khi quan sát Đặc điểm sinh cảnh

Mẫu biểu 02 PHIẾU ĐIỀU TRA ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA CÁ CÓC TAM ĐẢO TRONG MÔI

Ngày điều tra: Thời tiết: Người điều tra: Khu vực điều tra: Sinh cảnh chủ yếu: Thời gian bắt đầu: Thời gian kết thúc:

Sinh cảnh Độ tàn che

Dài thân (cm) (nếu bắt được)

Dài đuôi (cm) (nếu bắt được)

(g) (nếu bắt được) Độ rộng của suối (m) Độ sâu của nước (m)

Vị trí của cá cóc so với mặt nước (m)

Hoạt động của cá cóc tại thời điểm quan sát

Nhiệt độ môi trường (độ c)

Mẫu biểu 03 PHIẾU ĐIỀU TRA PHÂN BỐ CÁ CÓC TAM ĐẢO

Tuyến số: Khu vực điều tra:

Tọa độ điểm đầu: Tọa độ điểm cuối:

Ngày điều tra: Thời tiết:

Thời gian bắt đầu: Thời gian kết thúc:

Tọa độ ghi nhận Độ cao

Số lượng cá thể bắt gặp

Hình 3.3 Mặt lưng và mặt bụng Cá cóc Tam Đảo

Hình 3.4 Đo kích thước của Cá cóc Tam Đảo

3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu

- Mật độ trung bình trên các tuyến điều tra

Tổng hợp kết quả điều tra trên tuyến quan sát được tính mật độ trung bình trên tuyến của loài thông qua công thức sau:

DT: Mật độ trên tuyến n: Số cá thể quan sát thấy trên tuyến

St: Diện tích tuyến quan sát (ha)

Chiều rộng của tuyến được xác định bằng cách đo chiều rộng tại đầu tuyến (khe suối), giữa suối, và điểm cuối tuyến, sau đó tính giá trị trung bình Chiều dài của tuyến được tính từ điểm đầu đến điểm kết thúc của quá trình điều tra.

Xđ: điểm đầu Xg: điểm giữa Xc: điểm cuối

- Mật độ trung bình quần thể trên toàn suối khu vực VQG (cá thể/ha):

Tổng hợp kết quả điều tra trên các tuyến ta tính được mật độ trung bình trên toàn suối VQG qua công thức:

- Hiệu suất tìm kiếm Để đánh giá về phân bố, tình trạng, tần suất tìm kiếm của loài sử dụng công thức tính hiệu suất tìm kiếm sau:

X= 𝑁 𝐻 (cá thể/giờ tìm kiếm) Trong đó:

N: Số cá thể tìm thấy

H=h*n (h là số giờ tìm kiếm, n số loài tìm thấy).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Mật độ, hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo tại khu vực nghiên cứu

4.1.1 Mật độ trung bình Cá cóc tam đảo trên tuyến điều tra

Nghiên cứu đã khảo sát 20 tuyến trong khu vực, cho thấy sự khác biệt về mật độ trung bình của các tuyến Tuyến 14 có mật độ cao nhất với 38,89 cá thể/ha, tiếp theo là tuyến 1 với 23,14 cá thể/ha Các tuyến khác như tuyến 13 ghi nhận 1,82 cá thể/ha, tuyến 7 là 1,45 cá thể/ha, tuyến 3 là 1,19 cá thể/ha và tuyến 8 chỉ đạt 0,42 cá thể/ha 14 tuyến còn lại không ghi nhận được mật độ nào, điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ.

Mật độ trung bình trên tất cả các tuyến điều tra: DT=3,35 (cá thể/ha)

Hình 4.1 Biểu đồ mật độ trung bình Cá cóc tam đảo trên các tuyến điều tra

4.1.2 Mật độ trung bình Cá cóc tam đảo trên toàn suối khu vực nghiên cứu

Kết quả điều tra từ 20 tuyến tại khu vực nghiên cứu cho thấy mật độ trung bình của Cá cóc tam đảo ở các tuyến điều tra Tuyến số 14 ghi nhận mật độ cao nhất với 16,5 cá thể/ha, tiếp theo là tuyến

Mật độ cá thể Cá cóc tam đảo trên các tuyến điều tra khác nhau cho thấy sự biến đổi rõ rệt, với tuyến số 1 ghi nhận 15,83 cá thể/ha, tuyến số 13 có 5 cá thể/ha, tuyến số 2 đạt 4,76 cá thể/ha, tuyến số 7 có 3,47 cá thể/ha, và tuyến số 8 chỉ có 2,08 cá thể/ha Các tuyến còn lại không ghi nhận cá thể nào Sự khác biệt này được lý giải bởi độ cao, địa hình, diện tích và sinh cảnh của từng tuyến.

Mật độ trung bình của Cá cóc tam đảo trên toàn bộ các suối trong VQG được tính toán là 2,38 cá thể/ha.

Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện mật độ trung bình trên toàn suối VQG

4.1.3 Hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo ở khu vực nghiên cứu

Trong nghiên cứu về loài Cá cóc Tam Đảo, tổng số giờ tìm kiếm đạt 222 giờ với sự tham gia của 49 người Khu vực điều tra gồm 20 tuyến, trong đó tuyến số 14 có hiệu suất bắt gặp cao nhất với 2 cá thể/giờ, tiếp theo là tuyến số 1 với 1,41 cá thể/giờ Các tuyến khác ghi nhận số cá thể thấp hơn, cụ thể là tuyến số 7 với 0,45 cá thể/ha, tuyến số 2 với 0,44 cá thể/giờ, tuyến số 8 với 0,38 cá thể/giờ, và tuyến số 13 với 0,33 cá thể/giờ Các tuyến còn lại không ghi nhận cá thể nào trong đợt nghiên cứu này.

Mật độ trung bình toàn suối VQG (cá thể/ha)

Hiệu suất tìm kiếm trung bình trong khu vực nghiên cứu đạt 0,022 cá thể/giờ, cho thấy rằng mỗi người tham gia tìm kiếm có khả năng phát hiện 0,022 cá thể Cá cóc Tam Đảo trong một giờ.

Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo

Phân bố Cá cóc tam đảo theo khu vực nghiên cứu và đai độ cao

4.2.1 Phân bố Cá cóc tam đảo theo các tuyến và khu vực điều tra

Trong nghiên cứu về Cá cóc Tam Đảo tại Vườn quốc gia Tam Đảo, 20 tuyến điều tra đã được thực hiện ở 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Thái Nguyên Kết quả cho thấy Cá cóc Tam Đảo được ghi nhận ở 6 tuyến với tổng cộng 68 cá thể, trong đó tuyến số 14 dẫn đầu với 33 cá thể (48,5%), tiếp theo là tuyến số 1 với 19 cá thể (27,9%) tại khu vực Tây Thiên, tỉnh Vĩnh Phúc Tuyến 7 ghi nhận 5 cá thể (7,4%) thuộc Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, trong khi tuyến 2 và tuyến 13 mỗi tuyến có 4 cá thể (5,9%) cũng tại Tây Thiên, Vĩnh Phúc Tuyến 8 ghi nhận 3 cá thể (4,4%) tại Sơn Dương, Tuyên Quang 14 tuyến còn lại không ghi nhận cá thể nào, bao gồm 6 tuyến ở Thái Nguyên, 2 tuyến ở Tuyên Quang và 6 tuyến ở Vĩnh Phúc.

Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện số lượng Cá cóc tam đảo trên các tuyến

Theo biểu đồ, số lượng cá thể Cá cóc tam đảo được ghi nhận chủ yếu tại tỉnh Vĩnh Phúc với 60 cá thể, chiếm 88,2% tổng số Tỉnh Tuyên Quang ghi nhận 8 cá thể, tương đương 11,8%, trong khi khu vực Thái Nguyên không phát hiện cá thể nào.

Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện số lượng Cá cóc tam đảo ở các khu vực nghiên cứu

Số lượng Cá cóc bắt gặp trên tuyến

Vĩnh Phúc Tuyên Quang Thái Nguyên

Số Lượng cá thể bắt gặp

Khu vực tỉnh Vĩnh Phúc ghi nhận số lượng cá cóc nhiều nhất, tiếp theo là tỉnh Tuyên Quang, trong khi khu vực thuộc tỉnh Thái Nguyên không được ghi nhận trong nghiên cứu này.

4.2.2 Phân bố Cá cóc tam đảo theo đai độ cao

Bain & Hurley (2011) căn cứ vào điều kiện tự nhiên gồm địa hình và thảm thực vật đã phân chia khu vực Đông Dương thành 02 đai độ cao dưới

Nghiên cứu về Cá cóc Tam Đảo đã phân chia các đai độ cao từ 0-1000m, bao gồm các mức 0-200m, 200-400m, 400-800m và 800-1000m Trong tổng số 68 cá thể được ghi nhận qua 20 tuyến điều tra, đai độ cao từ 200-400m có số lượng cá thể cao nhất với 58 cá thể, chiếm 85,3% tổng số Đai từ 0-200m ghi nhận 6 cá thể, tương đương 8,8%, trong khi hai đai 400-800m và 800-1000m chỉ ghi nhận 2 cá thể mỗi đai, chiếm 2,9% tổng số cá thể.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá thể Cá cóc chủ yếu phân bố ở độ cao từ 200-400m so với mực nước biển, tiếp theo là khu vực từ 0-200m Tuy nhiên, do chỉ điều tra 20 tuyến trong thời gian ngắn, kết quả này chưa hoàn toàn chính xác về phân bố của loài Cá cóc Tam Đảo.

Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện phân bố theo đai độ cao

Phân bố Cá cóc theo độ cao

Ghi nhận Cá cóc tam đảo theo độ sâu bắt gặp so với mặt nước

Trong quá trình điều tra vị trí bắt gặp Cá cóc tam đảo, các cá thể được ghi nhận tại ba độ sâu khác nhau: dưới 0,25 mét, từ 0,25-0,3 mét và trên 0,3 mét Kết quả cho thấy, số lượng cá thể bắt gặp nhiều nhất là ở độ sâu trên 0,3 mét với 40 cá thể, chiếm 58,8% tổng số cá thể ghi nhận Tiếp theo là độ sâu từ 0,25-0,3 mét với 19 cá thể, chiếm 27,9%, và cuối cùng là độ sâu dưới 0,25 mét với 9 cá thể, chiếm 13,2% tổng số cá thể ghi nhận.

Các mối đe dọa đến loài Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali Bourret, 1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

Việc khai thác du lịch tại VQG Tam Đảo đang gây ra tình trạng mất sinh cảnh sống của loài Cá cóc tam đảo Nhiều tuyến du lịch và cáp treo đã được xây dựng, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều quán xá ngay tại các điểm vào suối, phục vụ nhu cầu ăn uống của du khách Hàng ngày, lượng khách vào tham quan ngày càng tăng, làm gia tăng áp lực lên môi trường sống tự nhiên của loài cá này.

Vị trí bắt gặp Cá cóc so với mặt nước

Các bãi tắm nhỏ trong khe suối là nơi lý tưởng để nghỉ ngơi, vui chơi và thưởng thức ẩm thực, đồng thời cũng là môi trường sống của loài Cá cóc Tuy nhiên, việc xả rác tại đây đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống của chúng.

Hình 4.8 Hoạt động du lịch gây tác động đến môi trường

Hoạt động phát triển du lịch tại vườn quốc gia đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là sinh cảnh sống của Cá cóc Tuyến đường xuyên qua vườn quốc gia không chỉ làm ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng đến nguồn nước của nhiều khe suối quan trọng như suối Tây Thiên và suối chảy ra Tam Quan.

Hình 4.9 Hoạt động mở đường làm tuyến du lịch xuyên Vườn quốc gia

Xâm lấn và chiếm dụng đất lâm nghiệp là vấn đề phổ biến dọc theo ranh giới Vườn Quốc Gia (VQG) và vùng đệm, ngay cả khi ranh giới đã được xác định Tại những khu vực có dân cư sinh sống hoặc nương rẫy nằm trong VQG, người dân thường xuyên đi lại để sản xuất và thu hoạch các sản phẩm như chè và cây công nghiệp Hoạt động lấn chiếm đất rừng ở những nơi này diễn ra một cách tinh vi và khó kiểm soát.

Săn bắt, buôn bán và sử dụng trái phép sản phẩm từ các loài hoang dã, cùng với việc khai thác nguồn tài nguyên phi gỗ như củi và dược liệu, đang tạo ra áp lực nghiêm trọng tại nhiều khu vực trong và xung quanh Vườn Quốc Gia.

Hình 4.10 Ảnh người dân vào khai thác củi và lâm sản ngoài gỗ

Một số loài bò sát và ếch nhái đang bị săn bắt và buôn bán phổ biến, bao gồm tắc kè, rắn ráo thường, rắn sọc dưa, rắn hổ mang, rùa đất Spengle, rùa sa nhân và cá cóc Tam Đảo.

Hình 4.11 Ảnh buôn bán Cá cóc làm thuốc

Du lịch tại thị trấn Tam Đảo, một trung tâm nghỉ dưỡng lâu đời, đang phải đối mặt với những thách thức từ việc thiếu quản lý phát triển du lịch sinh thái bền vững giữa các bên liên quan Nằm trong Vườn Quốc gia, Tam Đảo và các khu du lịch lân cận như Tây Thiên đã chứng kiến nhiều hoạt động săn bắt và buôn bán trái phép các loài động, thực vật, trong đó có cá cóc Điều này đòi hỏi sự chú ý và hành động khẩn cấp để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên tại khu vực này.

Nhận thức về bảo tồn và đa dạng sinh học của các cộng đồng địa phương, đặc biệt là loài Cá cóc tam đảo, đang gặp nhiều thách thức Các hoạt động khai thác bất hợp pháp nguồn tài nguyên chủ yếu xuất phát từ đời sống và phong tục tập quán lạc hậu của người dân Bên cạnh đó, sự thiếu hiểu biết về bảo tồn, đặc biệt trong cộng đồng người dân tộc thiểu số chiếm 30% dân số vùng đệm, cũng đóng vai trò quan trọng trong vấn đề này.

Việc sử dụng kích điện để đánh bắt cá tại xã Ninh Lai và Sơn Sơn Dương đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến nguồn tài nguyên dưới nước Người dân ở khu vực này khai thác cá bằng phương pháp này, làm suy giảm mạnh mẽ số lượng tôm, cá và đe dọa sự tồn tại của các loài động vật như cá cóc Theo nhận định của người dân, việc đánh bắt bằng kích điện không chỉ hủy diệt nguồn lợi thủy sản mà còn có nguy cơ khiến các loài cá cóc tại khu vực này biến mất.

Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali Bourret, 1934) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo

Hiện nay, có khoảng 1.556 loài động vật đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng, trong đó gần một nửa số sinh vật trên trái đất sống trong các khu rừng nhiệt đới Tuy nhiên, diện tích rừng nhiệt đới đang bị thu hẹp hàng năm, dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài Việc bảo vệ động vật hoang dã trở nên cấp bách, không chỉ do sự phá hủy môi trường sống mà còn do hoạt động săn bẫy của con người Bảo vệ động vật hoang dã rất quan trọng để duy trì cân bằng sinh thái, đảm bảo môi trường sống trong lành, mang lại giá trị kinh tế, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển ngành y học.

Trong bối cảnh dân số thế giới gia tăng nhanh chóng, nhu cầu thực phẩm cao dẫn đến cạn kiệt tài nguyên đất Nhiều cá nhân và tổ chức đang khai thác tài nguyên để làm giàu và phát triển du lịch, nhưng lại chủ yếu tập trung vào phát triển kinh tế mà xem nhẹ bảo vệ môi trường Việc thiếu quy hoạch cụ thể và cơ chế quản lý lỏng lẻo tại các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn càng làm trầm trọng thêm vấn đề, đặc biệt khi đối mặt với tác động của biến đổi khí hậu.

Dựa trên mật độ, phân bố và số lượng cá thể Cá cóc Tam Đảo qua điều tra thống kê và phỏng vấn, cho thấy loài này chủ yếu tập trung ở các khu vực ít bị tác động như Vĩnh Phúc và Tuyên Quang Do đó, cần đưa ra một số giải pháp bảo tồn hiệu quả.

- Giải pháp về quản lý:

Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, đặc biệt là loài cá cóc, cần tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý và lực lượng kiểm lâm Việc xây dựng một lực lượng kiểm lâm mạnh mẽ sẽ đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên này được thực hiện hiệu quả hơn.

Để bảo vệ quần thể Cá cóc Tam Đảo tại tỉnh Thái Nguyên, cần tăng cường tuần tra và giám sát, đặc biệt trong mùa lễ hội và du lịch nhằm giảm thiểu các áp lực đe dọa đến sinh thái của khu vực Vườn Quốc gia Tam Đảo.

Hạn chế tối đa các hoạt động du lịch xung quanh các suối còn phân bố của

Cá cóc tam đảo khu vực Tây Thiên Tăng cường lực lượng cán bộ quản lý

Tăng cường truy quét và xử lý nghiêm nạn khai thác, sử dụng trái phép tài nguyên, đặc biệt là động vật rừng như loài Cá cóc, nhằm khôi phục trật tự và kỷ cương trong quản lý tài nguyên tại VQG.

Cần tiến hành điều tra và xử lý nghiêm các đối tượng cầm đầu trong đường dây buôn bán động vật hoang dã trái phép, đặc biệt là buôn bán cá cóc Đồng thời, cần xóa bỏ nạn tham nhũng và những hành vi tiếp tay cho các đối tượng vi phạm để bảo vệ động vật hoang dã.

Để đạt được hiệu quả trong việc ngăn chặn tội phạm liên quan đến vận chuyển và buôn bán động vật hoang dã, cần có biện pháp răn đe mạnh mẽ Việc trừng trị thích đáng các đối tượng vi phạm sẽ tạo ra một thông điệp rõ ràng, từ đó góp phần răn đe những cá nhân khác không dám tiếp tục hành vi vi phạm này.

+ Nghiêm cấm buôn bán các loài động vật hoang dã nói chung và buôn bán Cá cóc nói riêng

Vườn Quốc gia cần đầu tư vốn để nâng cao công tác bảo vệ và bảo tồn loài Cá cóc tam đảo

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và dụng cụ quan sát, điều tra phục vụ cho công tác quản lý và bảo tồn

Tạo sinh kế cho người dân địa phương sống xung quanh Vườn Quốc gia Ví dụ trồng cây dược liệu dưới tán rừng

Để bảo tồn và bảo vệ Cá cóc hiệu quả, các cán bộ Vườn Quốc gia cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm hạn chế tối đa việc đánh bắt Cá cóc Tam Đảo cho mục đích thương mại Cần tịch thu các tang vật liên quan đến hoạt động đánh bắt và xử phạt nghiêm minh các hành vi săn bắt, mua bán trái phép.

Để nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển loài cá cóc Tam Đảo, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục đối với cán bộ, đảng viên, cộng đồng dân cư và mọi người dân Việc này giúp người dân nhận thức rõ vai trò quan trọng của rừng trong phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của đa dạng sinh học Qua đó, người dân sẽ tích cực giám sát công tác quản lý, bảo vệ rừng và loài cá cóc Tam Đảo, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của địa phương.

Xây dựng chương trình giáo dục truyền thông nhằm phổ biến kiến thức về pháp luật bảo vệ và phát triển loài Cá cóc Tam Đảo Đổi mới phương pháp tuyên truyền để phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận thông tin.

Vận động các hộ dân trong rừng và gần rừng cam kết bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên rừng cũng như bảo vệ Cá cóc tam đảo

Cộng đồng dân cư trong khu vực chủ yếu là người dân tộc thiểu số, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học (ĐDSH) Kinh tế là yếu tố then chốt chi phối đời sống của họ Do đó, phát triển kinh tế để tạo nguồn thu nhập thay thế, ổn định và nâng cao đời sống cho cộng đồng là cần thiết, nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng và bảo tồn ĐDSH hiệu quả.

- Giải pháp nghiên cứu khoa học:

Tiến hành giám sát lặp lại cho loài cá cóc là cần thiết để hiểu rõ hơn về sinh thái, tập tính và nguồn thức ăn của chúng Điều này giúp đưa ra các biện pháp cải thiện môi trường sống, đặc biệt trong bối cảnh ứng phó với biến đổi khí hậu Hiểu biết sâu sắc về loài sẽ góp phần phát triển và bảo tồn hiệu quả hơn cho cá cóc.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu này đã xác định được 68 cá thể Cá cóc tam đảo qua 6 tuyến điều tra, trong đó tuyến số 14 ghi nhận số lượng cao nhất với 33 cá thể.

1 với 19 cá thể, thuộc khu vực Tây thiên tỉnh Vĩnh Phúc, tuyến số 7 ghi nhận

5 cá thể thuộc khu vực Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, 2 tuyến ghi nhận 4 cá thể gồm tuyến số 2 và tuyến số13

Mật độ trung bình của cá cóc trong khu vực điều tra đạt 3,35 cá thể/ha, trong khi mật độ quần thể trung bình là 2,38 cá thể/ha Hiệu suất tìm kiếm trung bình tại khu vực nghiên cứu là 0,022 cá thể/giờ Cá cóc chủ yếu phân bố ở độ cao từ 200-400m so với mực nước biển, tiếp theo là khu vực có độ cao từ 0-200m.

Ngày đăng: 22/08/2021, 21:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Hình ảnh Cá cóc tam đảo A) Mặt lưng; B) Mặt bụng - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 1.1. Hình ảnh Cá cóc tam đảo A) Mặt lưng; B) Mặt bụng (Trang 15)
Bảng 1.1. Danh sách thức ăn của Cá cóc tam đảo - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Bảng 1.1. Danh sách thức ăn của Cá cóc tam đảo (Trang 16)
Hình 1.2. Bản đồ phân bố loài Cá cóc tam đảo theo (IUCN 2020) - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 1.2. Bản đồ phân bố loài Cá cóc tam đảo theo (IUCN 2020) (Trang 17)
Bảng 2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Bảng 2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và sử dụng đất (Trang 21)
2.1.2. Tài nguyên rừng và đất rừng - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
2.1.2. Tài nguyên rừng và đất rừng (Trang 21)
Bảng 3.1. Danh sách các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Bảng 3.1. Danh sách các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu (Trang 31)
Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu (Trang 32)
Hình 3.2. Điều tra thực địa - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 3.2. Điều tra thực địa (Trang 33)
Hình 3.3. Mặt lưng và mặt bụng Cá cóc Tam Đảo - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 3.3. Mặt lưng và mặt bụng Cá cóc Tam Đảo (Trang 36)
Hình 3.4. Đo kích thước của Cá cóc Tam Đảo - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 3.4. Đo kích thước của Cá cóc Tam Đảo (Trang 36)
Hình 4.1. Biểu đồ mật độ trung bình Cá cóc tam đảo trên các tuyến điều tra  - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.1. Biểu đồ mật độ trung bình Cá cóc tam đảo trên các tuyến điều tra (Trang 38)
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện mật độ trung bình trên toàn suối VQG - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện mật độ trung bình trên toàn suối VQG (Trang 39)
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện hiệu suất tìm kiếm Cá cóc tam đảo (Trang 40)
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện số lượng Cá cóc tam đảo ở các khu vực nghiên cứu - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện số lượng Cá cóc tam đảo ở các khu vực nghiên cứu (Trang 41)
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện số lượng Cá cóc tam đảo trên các tuyến - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện số lượng Cá cóc tam đảo trên các tuyến (Trang 41)
Bain &amp; Hurley (2011) căn cứ vào điều kiện tự nhiên gồm địa hình và thảm thực vật đã phân chia khu vực Đông Dương thành 02 đai độ cao dưới  800 m và trên 800 m - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
ain &amp; Hurley (2011) căn cứ vào điều kiện tự nhiên gồm địa hình và thảm thực vật đã phân chia khu vực Đông Dương thành 02 đai độ cao dưới 800 m và trên 800 m (Trang 42)
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện vị trí bắt gặp ở độ sâu so với mặt nước - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện vị trí bắt gặp ở độ sâu so với mặt nước (Trang 43)
Hình 4.8. Hoạt động du lịch gây tác động đến môi trường - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.8. Hoạt động du lịch gây tác động đến môi trường (Trang 44)
Hình 4.9. Hoạt động mở đường làm tuyến du lịch xuyên Vườn quốc gia - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.9. Hoạt động mở đường làm tuyến du lịch xuyên Vườn quốc gia (Trang 44)
Hình 4.11. Ảnh buôn bán Cá cóc làm thuốc - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.11. Ảnh buôn bán Cá cóc làm thuốc (Trang 45)
Hình 4.10. Ảnh người dân vào khai thác củi và lâm sản ngoài gỗ - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.10. Ảnh người dân vào khai thác củi và lâm sản ngoài gỗ (Trang 45)
Hình 4.12. Hoạt động dùng kích điện đánh bắt cá của người dân - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 4.12. Hoạt động dùng kích điện đánh bắt cá của người dân (Trang 46)
Hình 1. Một số hình ảnh sinh cản hở khu vực nghiên cứu - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 1. Một số hình ảnh sinh cản hở khu vực nghiên cứu (Trang 56)
Hình 2. Hình ảnh điều tra tại các tuyến - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 2. Hình ảnh điều tra tại các tuyến (Trang 57)
Hình 3. Hình ảnh ghi nhận Cá cóc trên các tuyến điều tra - Đánh giá tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu​
Hình 3. Hình ảnh ghi nhận Cá cóc trên các tuyến điều tra (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w