1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN GIAI PHÁP PHÁT TRIỂN

39 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 307,5 KB
File đính kèm TIỂU LUẬN GIAI PHÁP PHÁT TRIỂN.rar (59 KB)

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • ASEAN

  • Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

  • BOT

  • Hình thức hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao

  • BTO

  • Hình thức hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh

  • CCN

  • Cụm công nghiệp

  • CTR

  • Chất thải rắn

  • ĐT

  • Đường tỉnh

  • EU

  • Liên minh Châu Âu

  • GTVT

  • Giao thông vận tải

  • KCN

  • Khu công nghiệp

  • KDV

  • Khu dịch vụ

  • KT-XH

  • Kinh tế xã hội

  • HTKT

  • Hạ tầng kỹ thuật

  • MĐT

  • Mức đầu tư

  • MTQG

  • Mục tiêu quốc gia

  • Nghị định

  • NN

  • Nhà nước

  • PL

  • Pháp luật

  • PTTH

  • Phổ thông trung học

  • QCVN

  • Quy chuẩn Việt Nam

  • Quyết định

  • QL

  • Quốc lộ

  • UBND

  • Ủy ban nhân dân

  • TDTT

  • Thể dục thể thao

  • TNHH

  • Trách nhiệm hữu hạn

  • TT

  • Thông tư

  • XD

  • Xây dựng

  • XHCN

  • Xã hội chủ nghĩa

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • A - MỞ ĐẦU

  • 1- Tính cấp thiết của đề tài

  • 2- Mục đích của đề tài

    • 3- Đối tượng, phạm vi và giới hạn của đề tài

  • 4- Phương pháp nghiên cứu

  • 5- Kết cấu của tiểu luận

  • B - NỘI DUNG

  • Chương 1

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

    • 1.1. Khái niệm đô thị và phát triển đô thị bền vững

      • 1.1.1. Đô thị và đặc trưng của đô thị

      • 1.1.2. Các tiêu chí của đô thị loại IV

    • 1.2. Quan điểm, tư tưởng của lịch sử xã hội về phát triển đô thị

    • 1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về phát triển đô thị

    • 1.4. Quan điểm tư tưởng của Hồ Chí Minh và của Đảng ta về phát triển đô thị

  • Chương 2

  • THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THỊ TRẤN ĐỒI NGÔ

    • 2.1. Đặc điểm tình hình thị trấn Đồi Ngô

    • 2.2. Kết quả phát triển thị trấn Đồi Ngô giai đoạn 2010-2015

      • 2.2.1. Dân số, lao động

      • 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất

      • 2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế giai đoạn 2010-2015

      • 2.2.4. Hiện trạng xây dựng

        • 2.2.4.1. Công trình hành chính và công cộng

        • 2.2.4.2. Cơ sở sản xuất

        • 2.2.4.3. Công trình nhà ở

        • 2.2.4.4. Khu công viên cây xanh

        • 2.2.4.5. Hiện trạng cảnh quan môi trường

      • 2.2.5. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

        • 2.2.5.1. Hiện trạng giao thông

        • 2.2.5.2. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật

        • 2.2.5.3. Hiện trạng cấp nước

        • 2.2.5.4. Hiện trạng cấp điện

        • 2.2.5.5. Hiện trạng thoát nước thải - CTR - đất nghĩa trang

    • 2.3. Đánh giá kết quả phát triển đô thị của thị trấn Đồi Ngô

      • 2.3.1. Ưu điểm

      • 2.3.2. Hạn chế

      • 2.3.3. Nguyên nhân

        • 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

        • 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

  • Chương 3

  • PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRẤN ĐỐI NGÔ THÀNH ĐÔ THỊ LOẠI IV VÀO NĂM 2020

    • 3.1. Phương hướng phát triển thị trấn Đồi Ngô thành đô thị loại IV vào năm 2020

      • 3.1.1. Tổng thu ngân sách trên địa bàn

      • 3.1.2. Dân số khu vực nội thị

      • 3.1.3. Cơ sở y tế

      • 3.1.4. Mật độ đường trong khu vực nội thị

      • 3.1.5. Tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước sạch (%)

      • 3.1.6. Mật độ đường cống thoát nước

      • 3.1.7. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý

      • 3.1.8. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải

      • 3.1.9. Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được thu gom, tỷ lệ chất thải rắn được xử lý (chôn lấp hợp vệ sinh, tái chế, công nghệ đốt)

      • 3.1.10. Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được xử lý

      • 3.1.11. Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị

      • 3.1.12. Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị

      • 3.1.13. Chỉ tiêu về không gian công cộng

    • 3.2. Các giải pháp thực hiện

      • 3.2.1. Giải pháp quy hoạch, xây dựng, huy động vốn và hiệu quả đầu tư

        • 3.2.1.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch

        • 3.2.1.2. Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư

        • 3.2.1.3 Giải pháp huy động các nguồn vốn

        • 3.2.1.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư

      • 3.2.2. Ban hành cơ chế, chính sách và phát triển doanh nghiệp và thị trường

        • 3.2.2.1. Ban hành cơ chế, chính sách

        • 3.2.2.2. Phát triển đồng bộ các loại thị trường

      • 3.2.3. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

        • 3.2.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực

        • 3.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động

        • 3.2.3.3. Giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc

    • 3.3. Tổ chức thực hiện

      • 3.3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án

        • 3.3.1.1. Đơn vị chủ trì

        • 3.3.1.2. Các đơn vị phối hợp

      • 3.3.2. Tiến độ thực hiện

      • 3.3.3. Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án

        • 3.3.3.1. Tổng kinh phí dự kiến và nguồn vốn thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020

        • 3.3.3.2. Danh mục các dự án dầu tư

    • 3.4. Dự kiến hiệu quả của đề án

      • 3.4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án

      • 3.4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án

      • 3.4.3. Những thuận lợi, khó khăn và tính khả thi của đề án

        • 3.4.3.1. Thuận lợi

        • 3.4.3.2. Khó khăn

        • 3.4.3.3. Tính khả thi của đề án

  • C- KẾT LUẬN

    • * Kiến nghị

    • * Kết luận

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2030; Căn cứ vào Quy hoạch chung điều chỉnh thị trấn Đồi Ngô đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 471QĐUBND ngày 28122014. Xác định xây dựng thị trấn Đồi Ngô trở thành đô thị loại IV vào năm 2020, để từng bước xây dựng và định hướng sát nhập thị trấn Đồi Ngô và thị trấn Lục Nam thành một đô thị lớn trong tương lai. Chính vì vậy, việc phát triển thị trấn Đồi Ngô thành đô thị loại IV là rất cần thiết và phải sớm được thực hiện. Do đó, sau khi học xong chương trình Trung cấp Lý luận chính trị – Hành chính tại Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang, tôi chọn đề tài “Giải pháp phát triển thị trấn

Tính cấp thiết của đề tài

Đô thị đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia Quá trình đô thị hóa là yếu tố không thể thiếu trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Hiện nay, bối cảnh toàn cầu đang diễn ra nhiều diễn biến phức tạp, tạo ra cả cơ hội và thách thức cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đất nước Để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng và Nhà nước cần tăng cường lãnh đạo phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh chính trị và an sinh xã hội, đồng thời phát triển đô thị bền vững.

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra

Ổn định kinh tế vĩ mô và đổi mới mô hình tăng trưởng là cần thiết để chuyển đổi nền kinh tế từ phát triển chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu Điều này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả, đảm bảo phát triển nhanh, bền vững, đồng thời nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế Việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, cùng với xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại, là những yếu tố quan trọng Do đó, quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị trở thành yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

Dựa trên Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2030, cùng với Quy hoạch chung điều chỉnh thị trấn Đồi Ngô đã được UBND tỉnh phê duyệt, mục tiêu là xây dựng thị trấn Đồi Ngô trở thành đô thị loại IV vào năm 2020 Qua đó, định hướng từng bước sát nhập thị trấn Đồi Ngô và thị trấn Lục Nam thành một đô thị lớn trong tương lai.

Việc phát triển thị trấn Đồi Ngô thành đô thị loại IV là cần thiết và cần được thực hiện sớm Sau khi hoàn thành chương trình Trung cấp Lý luận chính trị – Hành chính tại Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang, tôi đã chọn đề tài "Giải pháp phát triển thị trấn Đồi Ngô thành đô thị loại IV đến năm " để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khả thi.

2020” làm tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa học.

Mục đích của đề tài

Đề tài này nhằm xác định rõ các chương trình, dự án và hạng mục đầu tư cần thiết, đồng thời đề xuất cơ chế chính sách phù hợp để thực hiện lộ trình phát triển Mục tiêu là đưa thị trấn Đồi Ngô trở thành đô thị loại IV vào năm 2020, theo quy định của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP và Thông tư số 34/2009/TT-BXD.

Đối tượng, phạm vi và giới hạn của đề tài

Bài viết sẽ nghiên cứu hiện trạng thị trấn Đồi Ngô trong khuôn khổ quy hoạch chung đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp so sánh: Là việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu của đô thị loại

IV so với các chỉ tiêu mà thị trấn Đồi Ngô đã đạt được để đề xuất giải pháp phát triển phù hợp.

Phương pháp lịch sử được áp dụng để phân tích quá trình đầu tư và phát triển thị trấn Đồi Ngô trong những năm gần đây Qua đó, chúng ta có thể nhận diện xu hướng và khả năng về nguồn lực, từ đó đưa ra những đánh giá và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phát triển.

Kết cấu của tiểu luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, tiểu luận được kết cấu thành 3 phần và nội dung chính gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển đô thị.

Chương 2: Thực trạng phát triển đô thị của thị trấn Đồi Ngô.

Chương 3: Giải pháp phát triển thị trấn Đồi Ngô thành đô thị loại IV vào năm 2020.

Khái niệm đô thị và phát triển đô thị bền vững

1.1.1 Đô thị và đặc trưng của đô thị

Đô thị là khu vực dân cư có mật độ dân số cao, chủ yếu tập trung vào lao động phi nông nghiệp, đi kèm với hạ tầng cơ sở phát triển Đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, không chỉ cho toàn quốc mà còn cho các tỉnh, huyện hoặc vùng lãnh thổ cụ thể.

- Đặc trưng cơ bản của đô thị:

Một là, là nơi tập trung dân cư đông đúc mang tính chất cộng đồng hành chính hơn là cộng đồng huyết thống.

Hai là, có hoạt động kinh tế đặc thù là sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp là chủ yếu.

Ba là, là nơi thường có nhiều cộng đồng dân tộc sinh sống

Bốn là, là nơi tập trung nhiều luồng văn hóa đa dạng và là đầu mối giao lưu văn hóa quốc tế.

Năm là, là nơi tập trung các quan hệ đối ngoại trên nhiều lĩnh vực.

Sáu là, thường là nơi tập trung các quan hệ chính trị nhạy cảm, nơi tập trung các cơ quan đầu não của chính quyền nhà nước.

Hệ thống đô thị là biểu tượng chính của quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại Chúng đóng vai trò như "khung xương" cho sự phát triển của mỗi quốc gia, với các quốc gia phát triển sở hữu mạng lưới đô thị dày đặc và sự phân hóa sâu sắc về quy mô dân số và lãnh thổ Tuy nhiên, sự phát triển này không ngừng gặp phải thách thức như di dân từ nông thôn ra thành thị, công bằng xã hội, ô nhiễm môi trường và quản lý đô thị Mặc dù vậy, đô thị hóa vẫn được coi là con đường văn minh của nhân loại, vì các đô thị là nơi chủ yếu tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

1.1.2 Các tiêu chí của đô thị loại IV

Theo quy định của pháp luật hiện hành, hệ thống đô thị được chia 6 loại: Loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V.

Tiêu chí đạt đô thị loại IV:

Đô thị đóng vai trò quan trọng như trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch và dịch vụ Nó cũng là đầu mối giao thông và giao lưu giữa các tỉnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc vùng lãnh thổ liên tỉnh.

- Thu ngân sách: Tổng thu ngân sách trên địa bàn > 21 tỷ đồng /năm.

- Quy mô dân số toàn đô thị từ 20 nghìn người trở lên.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động.

- Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị:

Các cơ sở sản xuất mới trong khu vực nội thành cần áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường để bảo vệ môi trường.

Khu vực ngoại thành cần được bảo vệ để duy trì những vùng đất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đồng thời bảo vệ các khu vực xanh phục vụ cho đô thị và các cảnh quan sinh thái.

- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.

- Về hệ thống đô thị: Tỷ lệ đô thị hóa đạt: 70%

Chất lượng đô thị được đánh giá qua các chỉ tiêu như diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 29 m²/người, tỷ lệ nhà kiên cố đạt 75%, và tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị từ 20% trở lên Bên cạnh đó, tỷ lệ vận tải hành khách công cộng cũng cần đáp ứng nhu cầu của cư dân tại đô thị.

Tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch đạt 90%, với tiêu chuẩn cấp nước là 120 lít/người/ngày đêm; trong khi đó, tiêu chuẩn cấp nước tối thiểu là 90 lít/người/ngày đêm.

Hệ thống thoát nước hiện đạt tỷ lệ bao phủ 80 - 90% diện tích lưu vực đô thị, với 60% lượng nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý Tất cả các cơ sở sản xuất mới đều áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị thiết bị giảm ô nhiễm, trong khi 95% các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được xử lý Tỷ lệ thất thoát và thất thu nước sạch hiện dưới 18%.

Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị và khu công nghiệp đạt 90%, trong khi 100% chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý theo tiêu chuẩn môi trường.

Tại đô thị loại IV, tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính đạt 90% chiều dài các tuyến đường, trong khi đó, khu nhà ở và ngõ xóm có tỷ lệ chiếu sáng là 85%.

+ Đất cây xanh đô thị, đối với đô thị loại IV đạt 7 m 2 /người Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đạt từ 4 - 6 m 2 /người.

1.2 Quan điểm, tư tưởng của lịch sử xã hội về phát triển đô thị

Lịch sử phát triển đô thị gắn liền với sự gia tăng dân số đô thị và sự tập trung cư dân, đồng thời nâng cao vai trò của đô thị trong các vùng và toàn quốc.

Trong thời đại hiện nay, phát triển đô thị diễn ra qua hai giai đoạn chính Giai đoạn đầu tập trung vào các yếu tố phát triển chiều rộng như tăng tỷ lệ dân số, mở rộng mạng lưới đô thị và tăng cường vai trò của đô thị trong xã hội Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là sự tập trung hóa các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp vào đô thị, tạo ra sự phân chia rõ ràng giữa "đô thị" và "không phải đô thị" Các đô thị lớn trở thành không gian cơ bản trong quá trình phát triển Ở giai đoạn thứ hai, vai trò của các yếu tố chiều sâu được nâng cao, gắn liền với sự phân hóa trong quá trình phát triển, từ việc đô thị hóa chỉ diễn ra ở các thành phố, đến việc lan rộng ra vùng nông thôn và ảnh hưởng đến toàn xã hội.

Quá trình phát triển đô thị hiện nay ở các nước có chế độ xã hội khác nhau thể hiện sự khác biệt rõ rệt Tại các nước xã hội chủ nghĩa, phát triển đô thị thường được thực hiện theo định hướng và kế hoạch, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống nhân dân và thúc đẩy kinh tế xã hội Ngược lại, ở các nước tư bản chủ nghĩa, phát triển đô thị thường diễn ra tự phát, dẫn đến mâu thuẫn xã hội gia tăng và chênh lệch giàu nghèo giữa đô thị và nông thôn Do đó, khi phát triển đô thị một cách hài hòa và bền vững, cần chú trọng không chỉ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà còn phải giải quyết những vấn đề xã hội phát sinh.

1.3 Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về phát triển đô thị

Lênin xem sự di cư của dân cư nông thôn vào thành phố là một “hiện tượng tiến bộ”, giúp họ thoát khỏi những vùng xa xôi, lạc hậu và tiếp cận với đời sống hiện đại, nâng cao nhận thức và văn hóa Ông nhấn mạnh rằng thành phố là trung tâm của đời sống kinh tế, chính trị và tinh thần, đóng vai trò quan trọng trong sự tiến bộ xã hội Tuy nhiên, Angghen cũng chỉ ra rằng sự phát triển đô thị mang lại nhiều mặt tiêu cực, để khắc phục di sản văn minh này, chúng ta cần thời gian và nỗ lực, nhưng việc cải thiện là khả thi dù là một quá trình dài.

Nhà xã hội học Mác-xít coi phát triển đô thị hiện nay là một quá trình lịch sử liên quan đến sự phát triển của lực lượng sản xuất và các hình thức quan hệ xã hội Phát triển đô thị không chỉ đơn thuần là sự gia tăng về số lượng đô thị và sự tập trung dân cư, mà còn gắn liền với những cải tiến sâu sắc về kinh tế - xã hội ở cả thành phố và nông thôn Điều này được thực hiện thông qua sự phát triển của ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng nhà ở, dịch vụ và phúc lợi xã hội.

Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về phát triển đô thị

Lênin coi việc di cư từ nông thôn về thành phố là một “hiện tượng tiến bộ”, giúp người dân thoát khỏi những vùng quê hẻo lánh và lạc hậu, hướng họ tới đời sống hiện đại và nâng cao văn hóa Ông nhấn mạnh rằng thành phố là trung tâm của đời sống kinh tế, chính trị và tinh thần, đóng vai trò quan trọng trong sự tiến bộ xã hội Tuy nhiên, Angghen cũng chỉ ra rằng sự phát triển đô thị mang theo những mặt tiêu cực, tạo ra di sản văn minh cần thời gian và nỗ lực để khắc phục, dù quá trình này có thể kéo dài.

Các nhà xã hội học Mác-xít coi phát triển đô thị hiện nay là một quá trình lịch sử liên quan đến sự phát triển của lực lượng sản xuất và các hình thức quan hệ xã hội Phát triển đô thị không chỉ đơn thuần là sự gia tăng số lượng đô thị và sự tập trung dân cư, mà còn gắn liền với những cải cách kinh tế - xã hội sâu sắc tại cả thành phố và nông thôn Điều này diễn ra trên nền tảng phát triển công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng nhà ở, dịch vụ và phúc lợi xã hội.

1.4 Quan điểm tư tưởng của Hồ Chí Minh và của Đảng ta về phát triển đô thị Đảng và Nhà nước ta đã xác định đô thị có những chức năng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Điều này được thể hiện rõ trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VII “Các thành phố, thị xã, thị trấn là những trung tâm kinh tế và văn hóa, chủ yếu là trung tâm công nghiệp và thương mại trên từng vùng lớn, nhỏ” Việc xác định vai trò và chức năng của đô thị như vậy là dựa trên những ưu thế của đô thị có lợi thế và điều kiện phát triển nhanh; các thành phố lớn đóng vai trò trung tâm giao lưu kinh tế trong vùng và quốc tế Hình thành mạng lưới đô thị mang “ chức năng trung tâm khu vực hay tiểu vùng để phát huy tác động của công nghiệp và dịch vụ đến các vùng khác, nhờ đó mà có thể khai thác nhiều hơn, có hiệu quả hơn các tiềm năng của mỗi vùng” (Văn kiện Đại hội VII) Đồng thời, khu vực đô thị phải “Phát huy vai trò của các trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa trên từng vùng và địa phương, đi nhanh chóng tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mạnh công nghiệp dịch vụ, đi đầu trong việc phát triển kinh tế tri thức” (Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010).

Tai Đại hội IX của Đảng, vẫn tiếp khẳng định quan điểm đô thị đảm nhiệm các chức năng là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa:

Khu vực đô thị cần phát huy vai trò của các trung tâm hành chính, kinh tế và văn hóa tại từng vùng, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Điều này bao gồm việc phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp và dịch vụ, cũng như tiên phong trong việc phát triển kinh tế tri thức Đặc biệt, cần tạo ra vành đai nông nghiệp hiện đại xung quanh các thành phố lớn để hỗ trợ sự phát triển bền vững.

(Văn kiện Đại hội IX)

Tinh thần phát triển kinh tế xã hội đã được khẳng định trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2010 tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và tiếp tục được củng cố trong Chiến lược phát triển giai đoạn 2010 - 2020 tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và XII.

Những quan điểm tư tưởng của Hồ Chí Minh và của Đảng ta về phát triển đô thị

Thị trấn Đồi Ngô, thuộc huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang, là một khu vực miền núi quan trọng với các tuyến giao thông chính như Quốc lộ 31 và Quốc lộ 37 đi qua, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối và phát triển kinh tế địa phương.

Thị trấn nằm cách thành phố Bắc Giang 20 km, tọa lạc tại các tuyến đường ĐT 293, ĐT 295 và sông Lục Nam Với diện tích quy hoạch lên đến 1.026,54 ha, thị trấn có dân số khoảng 13.434 người, bao gồm các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao và Sán Dìu.

Xã nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, phía Bắc và Tây Bắc giáp xã Tam Dị, phía Tây giáp xã Bảo Đài, phía Nam và Tây Nam giáp xã Chu Điện, và phía Đông cùng Đông Nam giáp xã Tiên Hưng, trong quy hoạch còn tiếp giáp với phần còn lại của xã Tiên Hưng và Sông Lục Nam.

Thị trấn Đồi Ngô, nằm ở vị trí chiến lược với giao thông thuận lợi, kết nối các khu vực kinh tế của tỉnh Bắc Giang, Hải Dương và miền Bắc, đặc biệt là thủ đô Hà Nội, tạo điều kiện quan trọng cho sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

2.2 Kết quả phát triển thị trấn Đồi Ngô giai đoạn 2010-2015

Tính đến năm 2014, Thị trấn theo quy hoạch mở rộng có dân số đạt 13.434 người, với tốc độ phát triển dân số tự nhiên khoảng 2,9% Đặc biệt, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 50%.

Tại thị trấn Đồi Ngô, lao động chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, hành chính, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, trong khi tỷ lệ lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp đạt 64,79% Ngành nông, lâm nghiệp và ngư nghiệp chỉ chiếm 23,42% tổng số lao động.

2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất

Tổng diện tích đất tự nhiên là 755ha, trong đó đất công trình công cộng chiếm 0,86% (6,5ha), đất trường học 1,07% (8,1ha), đất cơ quan 1,18% (8,9ha), đất y tế 0,24% (1,8ha), đất thể dục thể thao 0,41% (3,1ha), và đất công nghiệp 2,19% (16,5ha) Đất nông nghiệp và đồi núi lâm nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất với 54,78% (413,59ha), trong khi đất ở đô thị chiếm 12,31% (93ha) và đất thôn xóm 8,74% (66ha) Đất quân sự chiếm 3,34% (25,2ha), đất mặt nước và kênh mương thủy lợi 4,64% (35ha), đất nghĩa địa 0,7% (5,3ha), và đất giao thông đô thị và đối ngoại 8,61% (65ha) Cuối cùng, đất công trình tôn giáo chiếm 0,18% (1,34ha) và đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật 0,09% (0,67ha).

Đặc điểm tình hình thị trấn Đồi Ngô

Thị trấn Đồi Ngô, thuộc huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang, là một khu vực miền núi quan trọng với các tuyến đường giao thông chính như Quốc lộ 31 và Quốc lộ 37 chạy qua.

Thị trấn nằm tại vị trí 37, ĐT 293, ĐT 295, bên sông Lục Nam, cách thành phố Bắc Giang 20 km Với diện tích quy hoạch lên đến 1.026,54 ha và dân số khoảng 13.434 người, nơi đây là nơi sinh sống của các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao và Sán Dìu.

Vị trí địa lý của khu vực được xác định như sau: Phía Bắc và Tây Bắc giáp xã Tam Dị, phía Tây giáp xã Bảo Đài, phía Nam và Tây Nam giáp xã Chu Điện, và phía Đông cùng Đông Nam giáp xã Tiên Hưng, nằm trong quy hoạch tiếp giáp với phần còn lại của xã Tiên Hưng và sông Lục Nam.

Thị trấn Đồi Ngô, nhờ vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống giao thông kết nối với các khu vực kinh tế của tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, cùng với khu vực kinh tế Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội, tạo điều kiện quan trọng cho sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

Kết quả phát triển thị trấn Đồi Ngô giai đoạn 2010-2015

Tính đến năm 2014, Thị trấn theo quy hoạch mở rộng có dân số đạt 13.434 người, với tốc độ phát triển dân số tự nhiên khoảng 2,9% Đặc biệt, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 50%.

Tại thị trấn Đồi Ngô, lao động chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, hành chính, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, với tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 64,79% Trong khi đó, ngành nông, lâm nghiệp và ngư nghiệp chỉ chiếm 23,42% tổng số lao động.

2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất

Tổng diện tích đất tự nhiên là 755ha, trong đó đất công trình công cộng chiếm 0,86% (6,5ha), đất trường học 1,07% (8,1ha), đất cơ quan 1,18% (8,9ha), và đất y tế 0,24% (1,8ha) Đất thể dục thể thao chiếm 0,41% (3,1ha), đất công nghiệp 2,19% (16,5ha), và đất nông nghiệp cùng đồi núi lâm nghiệp chiếm 54,78% (413,59ha) Đất ở đô thị chiếm 12,31% (93ha), đất thôn xóm 8,74% (66ha), đất quân sự 3,34% (25,2ha), và đất mặt nước, kênh mương thủy lợi 4,64% (35ha) Ngoài ra, đất nghĩa địa chiếm 0,7% (5,3ha), đất giao thông đô thị và đối ngoại 8,61% (65ha), đất công trình tôn giáo 0,18% (1,34ha), và đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật chiếm 0,09% (0,67ha).

2.2.3 Tình hình phát triển kinh tế giai đoạn 2010-2015

Tổng giá trị sản xuất bình quân hàng năm là 16,5% trong đó:

- Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp-xây dựng cơ bản tăng bình quân 27%.

- Giá trị thương mại, dịch vụ tăng từ 40 (năm 2010) lên 47% (năm 2015).

- Giá trị sản xuất nông nghiệp hàng hóa tăng 5,4%.

- Tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp-xây dựng cơ bản chiếm 38%.

- Tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ chiếm 47%.

- Tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 15%.

2.2.4.1 Công trình hành chính và công cộng

Hệ thống giáo dục tại Thị trấn đã được phát triển đầy đủ các cấp học với chất lượng ngày càng nâng cao Hiện tại, 100% trường tiểu học và trường mầm non của xã đã đạt chuẩn quốc gia, cùng với 100% trường THCS cũng được công nhận đạt chuẩn Ngoài ra, Thị trấn còn có trường THPT Đồi Ngô, với tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THCS lên tới trên 90%.

Thị trấn Đồi Ngô đã đạt mức độ kiên cố hóa 50% cho khối mầm non và mẫu giáo, 80% cho khối tiểu học, và trên 90% cho khối PTTH Đặc biệt, xã Tiên Hưng có khối mầm non, mẫu giáo đạt trên 90%, vượt trội hơn so với Thị trấn Đồi Ngô, trong khi cả khối tiểu học và PTTH cũng đều đạt từ 90% trở lên.

Hệ thống y tế địa phương đang được củng cố và phát triển với mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ Hiện tại, khu vực có 01 bệnh viện, 01 trung tâm y tế dự phòng và 02 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia theo quy định cũ Trang thiết bị y tế được đầu tư đầy đủ và đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường, đảm bảo tất cả cán bộ y tế thôn đều có trình độ từ sơ cấp trở lên.

Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đã được chú trọng với các hoạt động tuyên truyền và vận động, nhằm đưa dịch vụ sinh sản và kế hoạch hóa gia đình đến từng hộ gia đình Mô hình gia đình với 1 đến 2 con đã được chấp nhận rộng rãi, với 100% các thôn có câu lạc bộ 2 con Tính đến năm 2014, dân số đạt 13.434 người, với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 2,9%.

Công tác văn hóa, thể thao và du lịch tại địa phương được triển khai đồng bộ với nhiệm vụ chính trị, nhằm hướng các hoạt động văn hóa về cơ sở Điều này góp phần tạo ra những chuyển biến tích cực trong đời sống văn hóa và tinh thần của người dân.

Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đã đạt được những kết quả tích cực, với tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 76,1% vào năm 2014.

Hoạt động thể dục - thể thao tại Thị Trấn đang có sự phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, các sân vận động hiện có chưa đạt tiêu chuẩn và cần được cải tạo, mở rộng để đáp ứng yêu cầu Hiện tại, diện tích đất dành cho thể thao và cây xanh chỉ chiếm 0,41% tổng diện tích, cho thấy cần có sự đầu tư đáng kể để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thể thao.

Trên địa bàn Thị Trấn có trạm tiếp sóng điện thoại, bưu điện văn hóa; hệ thống Internet đã được phát triển đến các thôn, tổ dân phố.

2.2.4.2 Cơ sở sản xuất Đã có một số cơ sở sản xuất có quy mô tương đối lớn như cụm công nghiệp Già Khê, công ty may, ngoài ra còn có công ty gạch Cầu Sen, công ty giấy Mạnh Đạt… và nhiều hộ gia đình sản xuất, làm dịch vụ sửa chữa quy mô nhỏ.

Nhà ở chia lô tại thị trấn Đồi Ngô chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm và dọc theo quốc lộ 31, 37 cùng các đường tỉnh 293, 295, với hạ tầng được xây dựng đồng bộ Các công trình mới thường là nhà chia lô cao từ 3 - 4 tầng, tuy kiên cố nhưng có mật độ xây dựng cao Mặc dù một số công trình có kiến trúc đẹp, tổng thể đô thị vẫn lộn xộn do sự đa dạng về màu sắc, vật liệu, và hình thức thiết kế Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt khoảng 78%, trong khi phần còn lại là nhà tạm và bán kiên cố.

Khu vực dân cư nông thôn chủ yếu gồm các nhà 1-3 tầng với mật độ xây dựng trung bình, nhiều nơi có mật độ thấp Giao thông chủ yếu là đường đất và cấp phối, trong khi hệ thống thoát nước chủ yếu là mương hở, chưa đảm bảo vệ sinh Do đó, chất lượng môi trường ở đây chưa cao.

2.2.4.4 Khu công viên cây xanh

Thị trấn hiện chưa có công viên hay vườn hoa đô thị, nhưng khu hồ Thanh Niên với mặt nước thoáng đãng và tầm nhìn rộng rãi vẫn chưa được phát triển thành công viên Tuy nhiên, khu dân cư mới đang được xây dựng gần thôn Vân Động đã được quy hoạch với vườn hoa.

2.2.4.5 Hiện trạng cảnh quan môi trường Địa hình khá đa dạng, phía Bắc có hệ thống núi làm nền cho đô thị, phía Đông là sông Lục Nam, xen lẫn các khu dân cư còn có những quả đồi nhỏ, khu vực đồng ruộng bằng phẳng xen lẫn mặt nước, đây là điều kiện tự nhiên thuận lợi nếu biết khai thác một cách hợp lý sẽ phục vụ tốt mục tiêu phát triển kinh tế và tạo nét đặt trưng riêng cho đô thị.

Khu vực nội thị chưa có những trục đường lớn có không gian cảnh quan đẹp làm điểm nhấn.

Còn thiếu những tổ hợp công trình kiến trúc quy mô lớn, hình thức đẹp, các cửa ngõ tạo ấn tượng cho đô thị

2.2.5 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

- Mạng lưới giao thông đối ngoại:

Đánh giá kết quả phát triển đô thị của thị trấn Đồi Ngô

Qua việc rà soát và đánh giá hiện trạng thị trấn Đồi Ngô, so sánh với 6 tiêu chuẩn và 49 chỉ tiêu theo Thông tư số 34/2009/TT-BXD, hạ tầng đô thị của thị trấn đạt 61,6/100 điểm, được phân chia thành ba nhóm chỉ tiêu chính.

Nhóm chỉ tiêu đã đạt và vượt mức tối đa theo tiêu chuẩn quy định với tổng số 25 chỉ tiêu quan trọng Các chỉ tiêu này bao gồm: cân đối thu chi ngân sách, mức tăng trưởng kinh tế trung bình trong 3 năm, tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ tăng dân số hàng năm, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, diện tích sàn nhà ở bình quân, tỷ lệ nhà kiên cố và khá kiên cố, cùng với các chỉ tiêu liên quan đến đất xây dựng công trình công cộng, cơ sở y tế, trung tâm thể dục thể thao, tỷ lệ đất giao thông trong khu vực nội thị, và tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng Ngoài ra, các chỉ tiêu khác như tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt, tỷ lệ nước thất thoát, tỷ lệ đường phố và ngõ hẻm được chiếu sáng, số thuê bao điện thoại, đất cây xanh đô thị, tỷ lệ chất thải rắn được xử lý, khu đô thị mới, cùng với các công trình kiến trúc tiêu biểu và di sản văn hóa lịch sử cũng được ghi nhận.

- Nhóm chỉ tiêu đạt trên mức điểm tối thiểu nhưng chưa đạt điểm tối đa:

Có tổng số 9 chỉ tiêu , bao gồm các chỉ tiêu sau:

+ Vị trí, tính chất của đô thị;

+ Thu nhập bình quân đầu người;

+ Tỷ lệ đô thị hóa;

+ Trung tâm thương mại – dịch vụ;

+ Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom;

+ Khu cải tạo, chỉnh trang đô thị;

+ Tỷ lệ các công trình di sản, văn hóa lịch sử và kiến trúc tiêu biểu được trùng tu.

- Nhóm chỉ tiêu chưa đạt điểm (đạt 0 điểm) có tổng số 15 chỉ tiêu, bao gồm các chỉ tiêu sau:

+ Dân số toàn đô thị;

+ Cơ sở giáo dục đào tạo;

+ Mật độ đường giao thông;

+ Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch;

+ Mật độ đường ống thoát nước;

+ Tỷ lệ nước thải sinh hoạt;

+ Tỷ lệ các cơ sở sản xuất xây mới có trạm xử lý nước thải;

+ Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị;

+ Tỷ lệ tuyến phố văn minh;

Trong quá trình phát triển, sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và quản lý linh hoạt của chính quyền đã đóng vai trò quan trọng UBND tỉnh Bắc Giang đã phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị trấn, tạo điều kiện cho sự phát triển Thị trấn này nằm tại vị trí hội tụ của 4 tuyến giao thông đối ngoại quan trọng, bao gồm quốc lộ.

Quốc lộ 31, đường tỉnh 295 và đường tỉnh 293 tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao thông thủy, phục vụ cho vận chuyển hàng hóa Điều này không chỉ giúp giao lưu kinh tế mà còn thu hút đầu tư hiệu quả.

Khu vực lập quy hoạch vẫn còn nhiều quỹ đất để phát triển lâu dài, với các cơ sở dịch vụ và công nghiệp hiện có, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và gia tăng dân số cơ học Hệ thống hạ tầng cùng nguồn cung cấp điện, nước đầy đủ phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất Hiện tại, khu vực này đang được đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, trường học và cơ sở dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu của người dân thị trấn và vùng lân cận.

Là đô thị có khả năng thu hút đầu tư cao.

2.3.2 Hạn chế Đô thị còn thiếu các công trình phục vụ đời sống tinh thần cho người dân như công trình thể thao, công viên vui chơi giải trí, trung tâm thương mại, khách sạn, khu công nghiệp để thu hút đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động

Thị trấn đã phát triển nhiều công trình cơ quan và công cộng phục vụ cho hoạt động đô thị, tuy nhiên, hầu hết các công trình này có quy mô nhỏ và chất lượng chưa cao, chưa tạo ra được điểm nhấn nổi bật cho kiến trúc đô thị.

Khu vực phía Đông thuộc xã Tiên Hưng là khu vực nông thôn nên cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu.

Các tuyến đường giao thông đối ngoại đi qua trung tâm đô thị, đồng thời là các trục chính, đã dẫn đến việc xây dựng nhiều công trình cơ quan và dịch vụ thương mại kết hợp với nhà ở dân cư dọc hai bên đường Sự phát triển này đã gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông trong khu vực.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu dân cư đã được cải tạo nâng cấp, nhưng còn nhiều khu vực chất lượng môi trường còn thấp

- Nguyên nhân của những mặt mạnh, ưu điểm:

Thị trấn Đồi Ngô sở hữu điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý thuận lợi, cùng với dân số đô thị trẻ, đã trở thành động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đô thị trong thời gian qua.

Nhiều nhà đầu tư đang chú ý đến các lĩnh vực dịch vụ như thương mại, ngân hàng, sản xuất và phát triển khu đô thị mới tại địa phương.

- Nguyên nhân của những mặt yếu, hạn chế:

Tình hình suy thoái kinh tế thế giới và trong nước có tác động tiêu cực đến phát triển chung của huyện và thị trấn Đồi Ngô.

Khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư gây cản trở quá trình đô thị hóa và làm chậm sự phát triển hạ tầng đô thị.

Thị trấn Đồi Ngô đã được các cấp ủy đảng và chính quyền quan tâm, thực hiện quy hoạch xây dựng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Điều này tạo cơ sở vững chắc để thu hút đầu tư ngoài nhà nước, giảm bớt phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.

Thị trấn Đồi Ngô, được thành lập với vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của huyện Lục Nam, đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển.

- Nguyên nhân của những mặt yếu, hạn chế:

Mặc dù quy hoạch chung phát triển thị trấn Đồi Ngô đã được xây dựng, nhưng việc ban hành chính sách để phát triển và quản lý đô thị còn chậm trễ Điều này dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu tập trung và chưa có quy chế quản lý kiến trúc đô thị kịp thời, gây khó khăn trong công tác quản lý và làm cho các công trình xây dựng trở nên không đồng bộ.

Nguồn thu ngân sách trên địa bàn còn hạn chế, chưa có nhiều điều kiện cho phát triển, chỉnh trang đô thị.

Phương hướng phát triển thị trấn Đồi Ngô thành đô thị loại IV vào năm 2020

Để Đồi Ngô trở thành đô thị loại IV vào năm 2020, thị trấn cần đạt tối thiểu 70/100 điểm từ 49 chỉ tiêu đánh giá Hiện tại, 25 chỉ tiêu đã đạt điểm tối đa, trong khi 24 chỉ tiêu còn lại cần được cải thiện Để phát triển bền vững, cần tập trung đầu tư vào 13 chỉ tiêu quan trọng, bao gồm tổng thu ngân sách, dân số khu vực nội thị, cơ sở y tế, mật độ đường và hệ thống thoát nước, tỷ lệ dân số được cấp nước sạch, xử lý nước thải, và quản lý quy hoạch đô thị.

3.1.1 Tổng thu ngân sách trên địa bàn

- Hiện tại: Tổng thu ngân sách trên địa bàn thị trấn năm 2014 đạt 17,597 tỷ đồng.

- Mục tiêu: Đến năm 2020 tổng thu ngân sách trên địa bàn thị trấn đạt > 21 tỷ đồng /năm.

Kế hoạch thu ngân sách cho thị trấn giai đoạn 2015 - 2020 chủ yếu dựa vào đấu giá quyền sử dụng đất và doanh nghiệp Diện tích đất dự kiến bán đấu giá sẽ được khai thác từ việc xây dựng các khu dân cư.

+ Xây dựng khu dân cư số 2 làn 2 quốc lộ 31; với tổng diện tích đất bán đấu giá là: 5,688 ha

+ Xây dựng khu dân cư quốc lộ 37; với tổng diện tích đất bán đấu giá là 4,096 ha;

+ Xây dựng khu dân cư dọc đường 293, với tổng diện tích đất bán đấu giá là 5,264 ha;

+ Xây dựng khu dân cư Đồng Cửa – Mả Căn; với tổng diện tích đất bán đấu giálà 4,408 ha;

+ Xây dựng khu dân cư khác trong nội thị; với tổng diện tích đất bán đấu giálà: 7,488 ha;

3.1.2 Dân số khu vực nội thị

- Hiện tại: Dân số khu vực nội thị là 13.434 người

- Mục tiêu: Đến năm 2020 dân số toàn thị trấn đạt mức  20.000 người.

- Dự báo quy mô dân số: Dân số trên toàn thị trấn sẽ tăng dân số cơ học và tăng dân số tự nhiên.

- Theo phương pháp nội suy dân số toàn thị trấn tăng tự nhiên đến năm

2020, tổng dân số là: 16803 người.

- Phát triển các khu dân cư mới xen kẽ các khu dân cư hiện có (Các khu dân cư mới được chia lô và nhà biệt thự) bao gồm:

+ Xây dựng khu dân cư số 2 làn 2 quốc lộ 31: dân số tăng 228 người;

+ Xây dựng khu dân cư quốc lộ 37; dân số tăng theo là:164 người;

+ Xây dựng khu dân cư dọc đường 293 dân số tăng theo: 211 người.

Dự án xây dựng khu dân cư Đồng Cửa – Mả Căn dự kiến sẽ tăng dân số thêm 176 người Đồng thời, việc phát triển các khu dân cư khác trong nội thị cũng sẽ góp phần làm tăng dân số thêm 300 người.

Đầu tư vào hạ tầng các khu dân cư là một dự án quan trọng với diện tích lên tới 70ha Suất đầu tư cho mỗi hecta là 8 tỷ VNĐ, do đó tổng vốn cần thiết để hoàn thiện hạ tầng khu dân cư này ước tính khoảng 560 tỷ VNĐ.

- Phát triển 2 cụm công nghiệp:

+ Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phía Tây và cụm công nghiệp Già Khê mở rộng

Cụm công nghiệp Già Khê có diện tích quy hoạch 28,2ha, trong đó 11,5ha dành cho Công ty TNHH Khải Thần và sẽ mở rộng thêm 16,7ha Dự kiến, dân số làm việc tại đây sẽ tăng thêm 3.170 người.

+ Dân số làm việc tại xí nghiệp may mở rộng thêm 1,8ha, dân số tăng thêm

Dự báo dân số đến năm 2020

Theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, thị trấn Đồi Ngô sẽ trở thành trung tâm kinh tế của tiểu vùng phía Đông tỉnh Bắc Giang Để đạt được mục tiêu này, huyện sẽ ưu tiên đầu tư và nâng cấp hạ tầng, tạo thuận lợi cho giao thương Kế hoạch bao gồm việc xây dựng hai cụm công nghiệp với tổng diện tích hơn 46,9ha, trung tâm thương mại, siêu thị, khu dân cư mới và trường đào tạo nghề cung cấp lao động cho lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Những hoạt động này sẽ thu hút dân cư, góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trấn.

- Hiện tại theo số liệu thống kê năm 2014, các cơ sở y tế trên địa bàn thị trấn bao gồm:

+ Các cơ sở y tế tuyến huyện: 170 giường bệnh.

+ Số lượng giường bệnh được sử dụng cho nhu cầu khám chữa bệnh của người dân thị trân là: 170*20% = 34 giường bệnh

Do đó, bình quân: 34/13.434 = 3 giường/1000 dân

Thị trấn hiện có 40 giường bệnh phục vụ nhu cầu của người dân Để đáp ứng tốt hơn, theo phương pháp nội suy, Bệnh viện Đa khoa huyện cần tăng thêm 30 giường bệnh.

- Chương trình thực hiện: Mở rộng bệnh viện đa khoa huyện Lục Nam.

Mục tiêu phát triển y tế là cải thiện chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đồng thời phòng chống dịch bệnh và giảm thiểu các bệnh xã hội Để đạt được điều này, cần tiếp tục đầu tư vào cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế hiện đại và nâng cao trình độ cũng như y đức cho đội ngũ cán bộ y tế.

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, đặc biệt là bệnh truyền nhiễm, cần phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng Đồng thời, cần chú trọng chăm sóc sức khỏe cho trẻ sơ sinh và người cao tuổi Việc tập trung phát triển y tế chuyên sâu thông qua việc nâng cấp và phát triển đồng bộ hệ thống y tế từ cấp xã đến cấp huyện là rất quan trọng.

Cần chú trọng công tác kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh, đồng thời thực hiện hiệu quả các kế hoạch, chương trình và dự án y tế.

Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình y tế dự phòng để giảm thiểu các bệnh lao, sốt rét, suy dinh dưỡng, rối loạn do thiếu iốt và hạn chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS Đảm bảo an toàn thực phẩm và nâng cao tuổi thọ trung bình của người dân.

3.1.4 Mật độ đường trong khu vực nội thị

- Hiện trạng: Tổng số km đường trong khu vực nội thị tính đến đường có chiều rộng đường đỏ ≥ 11,5m là 11,65 km.

Mục tiêu của dự án là xây dựng một hệ thống giao thông đồng bộ và kết nối chặt chẽ giữa giao thông đối ngoại và đối nội, nhằm đảm bảo tính liên kết Đặc biệt, ưu tiên phát triển hệ thống đường tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Tổng số km đường trong khu vực nội thị, với chiều rộng đường đỏ ≥ 11,5m, cần đạt được dự kiến là 39 km.

- Chương trình thực hiện: Đầu tư cải tạo và xây dựng mới 29,8 km

+ Đối với quốc lộ 31: Tập trung nâng cấp và mở rộng quốc lộ 31 đoạn chạy qua thị trấn Đồi Ngô.

Quốc lộ 37 sẽ được cải tạo và nâng cấp đoạn từ thị trấn Đồi Ngô đến Hải Dương Đối với giao thông đô thị, cần tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống giao thông chính, tập trung vào các trục chính, đường kết nối quan trọng và tuyến chính nội thị, nhằm đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.

Các tuyến đường đầu tư xây dựng mới theo quy mô mặt cắt quy hoạch 2-2 có tổng chiều dài 2,5 km, với suất vốn đầu tư cho 1 km là 37,1 tỷ đồng, bao gồm 32 tỷ cho nền mặt, 3,6 tỷ cho hè và 1,5 tỷ cho điện chiếu sáng Tổng vốn thực hiện cho dự án này là 92,8 tỷ đồng.

Mặt cắt 3-3 có tổng chiều dài xây dựng 1,3 km với suất vốn đầu tư 1 km là 36,2 tỷ đồng, bao gồm nền mặt 32 tỷ, hè 2,7 tỷ và điện chiếu sáng 1,5 tỷ Tổng vốn thực hiện cho dự án này là 47,1 tỷ đồng.

Các giải pháp thực hiện

3.2.1 Giải pháp quy hoạch, xây dựng, huy động vốn và hiệu quả đầu tư

3.2.1.1 Thực hiện tốt công tác quy hoạch

Quy hoạch ngành và lĩnh vực sản phẩm chủ yếu là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng các khu vực và điểm thu hút đầu tư, tạo nền tảng vững chắc cho việc triển khai các chương trình và dự án.

3.2.1.2 Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư

Danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, điện tử và dệt may, cùng với các dự án cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến.

3.2.1.3 Giải pháp huy động các nguồn vốn

- Đối với nguồn vốn nhà nước:

Để tối ưu hóa nguồn vốn đầu tư, các tỉnh cần khai thác hiệu quả nguồn ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương, đồng thời cân đối trực tiếp cho ngân sách địa phương Việc tăng cường nguồn thu từ kinh tế địa phương và tiết kiệm chi thường xuyên là rất quan trọng Đồng thời, cần xác định và thực hiện cơ cấu chi hợp lý, ưu tiên đầu tư vào các công trình hạ tầng mà không thể huy động được nguồn lực xã hội hóa.

+ Nâng cao chất lượng tăng trưởng để tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của huyện để tạo nguồn cho chi đầu tư phát triển.

Chuẩn bị danh mục các dự án đầu tư lớn về hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, bệnh viện và cơ sở đào tạo tại huyện nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ Trung ương.

- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:

Để thu hút vốn cho các dự án phát triển công nghiệp, dịch vụ và chế biến nông, lâm sản, huyện cần tận dụng lợi thế cạnh tranh sẵn có Đồng thời, việc cải thiện môi trường đầu tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc thu hút nguồn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài.

Thu hút doanh nghiệp và đối tác với công nghệ tiên tiến và hệ thống quản lý hiện đại sẽ tạo ra tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế của tỉnh Điều này góp phần hình thành các ngành công nghiệp mũi nhọn như điện tử, công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ, đồng thời thu hút những nhà đầu tư có năng lực tài chính lớn và kinh nghiệm vững vàng để đảm bảo sự đầu tư ổn định và lâu dài.

- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư:

Để thu hút đầu tư hiệu quả, huyện cần thực thi nhất quán các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư, đồng thời tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch và làng nghề truyền thống theo quy hoạch đã được phê duyệt Ngoài ra, việc tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn cũng rất quan trọng, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Để thu hút các nhà đầu tư vào huyện, cần chuẩn bị tốt nhất các điều kiện thuận lợi, bao gồm việc chuẩn bị địa điểm, phối hợp trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư và đào tạo nguồn nhân lực.

- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn:

+ Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp như y tế, giáo dục, đào tạo nghề, văn hóa, thể thao khoa học công nghệ

Thành lập quỹ tín dụng nhân dân và quỹ bảo hiểm sản xuất tại các khu vực có nhu cầu và điều kiện phù hợp, nhằm huy động vốn đầu tư tại chỗ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại Điều này sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời phát triển các hình thức huy động vốn như cổ phần và cổ phiếu để tăng cường nguồn lực đầu tư.

+ Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT, PPP để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng.

3.2.1.4 Các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư

Để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng, cần tăng cường quản lý chặt chẽ trên tất cả các khâu Đầu tư phải được thực hiện theo đúng quy hoạch, tập trung vào những lĩnh vực trọng tâm và ưu tiên hợp lý.

Nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư là mục tiêu hàng đầu, nhằm chống lãng phí và thất thoát trong quá trình thực hiện dự án Để đạt được điều này, cần tăng cường thẩm quyền và trách nhiệm cá nhân của chủ đầu tư cũng như các đơn vị tư vấn, từ đó đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý dự án.

Tăng cường giám sát cộng đồng theo quy chế của Chính phủ đối với các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là rất cần thiết Việc coi giám sát cộng đồng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng các công trình xây dựng cơ bản.

3.2.2 Ban hành cơ chế, chính sách và phát triển doanh nghiệp và thị trường

3.2.2.1 Ban hành cơ chế, chính sách

Đề xuất ban hành chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng cho các khu, cụm công nghiệp và cụm tương hỗ nhằm thu hút đầu tư hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị và nâng cao chất lượng tăng trưởng.

Chính sách khuyến khích phát triển các sản phẩm chủ lực bao gồm hỗ trợ đào tạo lao động, điều chỉnh giá thuê đất hợp lý, hỗ trợ thực hiện các thủ tục pháp lý và tạo liên kết trong quá trình sản xuất.

Chính sách thu hút các nhà đầu tư lớn nhằm khuyến khích sự phát triển của ngành công nghiệp phụ trợ, đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu và phụ liệu đầu vào cho sản xuất gia tăng hoạt động.

3.2.2.2 Phát triển đồng bộ các loại thị trường

Tổ chức thực hiện

3.3.1 Phân công trách nhiệm thực hiện đề án

Phòng Kinh tế và Hạ tầng: Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc;

Tổ chức công bố Đề án phát triển thị trấn Đồi Ngô thành đô thị loại IV vào năm

2020 và tham mưu việc tổ chức việc thực hiện đề án theo quy định của pháp luật;

Rà soát, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả;

3.3.1.2 Các đơn vị phối hợp

Phòng Tài chính – Kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu xây dựng kế hoạch vốn cho đầu tư xây dựng công trình theo đề án, đồng thời hỗ trợ UBND huyện trong việc trình UBND tỉnh xin kinh phí và điều chỉnh cơ chế trích lại từ thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất Phòng cũng phối hợp với phòng Kinh tế và Hạ tầng cùng các phòng liên quan để xây dựng mô hình và cơ chế quản lý nhằm phát triển thị trấn Đồi Ngô thành đô thị loại IV vào năm 2020 theo phê duyệt.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, cùng với phòng Tài chính Kế hoạch và phòng Kinh tế và Hạ tầng, phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng kế hoạch sử dụng đất và quản lý đất đai của thị trấn, đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

UBND thị trấn Đồi Ngô hàng năm lập kế hoạch và phân bổ kinh phí dựa trên đề án và quy hoạch đã được phê duyệt để thực hiện các nội dung của đề án.

Thời gian thực hiện từ năm 2016 đến hết năm 2020, trong đó phân ra từng giai đoạn như sau:

- Xây dựng và hoàn thiện Đề án phát triển thị trấn Đồi Ngô thành đô thị loại

IV trình UBND huyện phê duyệt Đề án.

- Xây dựng và ban hành kế hoạch để tổ chức thực hiện Đề án.

- Tổ chức hội nghị triển khai, quán triệt thực hiện Đề án và kế hoạch thực hiện Đề án.

- Tập trung hoàn thành các nội dung theo yêu cầu của Đề án và kế hoạch để thực hiện Đề án (cụ thể theo mục 2.3).

- Sắp xếp, phân công lại đội ngũ cán bộ cho phù hợp với chuyên môn.

Tiếp tục hoàn thiện nội dung theo mục 2.3 và tổng kết đề án, báo cáo UBND tỉnh để trình Chính phủ công nhận thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang là đô thị loại IV.

3.3.3 Kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án

3.3.3.1 Tổng kinh phí dự kiến và nguồn vốn thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020

* Tổng kinh phí dự kiến: 1.361 tỷ đồng.

- Vốn nhà nước: 1.079,25 tỷ đồng (huyện 100 tỷ, tỉnh và trung ương khoảng 100 tỷ)

- Vốn huy huy động từ doanh nghiệp, xã hội hóa: 148 tỷ đồng.

- Vốn thu từ đấu giá quyền sử dựng đất: 134,72 tỷ đồng.

Hàng năm, huyện đầu tư khoảng 200 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản, trong đó dự kiến dành 50% (khoảng 100 tỷ) cho phát triển thị trấn Đồi Ngô Ngân sách hỗ trợ từ cấp trên trung bình khoảng 30 tỷ đồng mỗi năm Để phát triển thị trấn Đồi Ngô thành đô thị loại IV theo quy hoạch, UBND tỉnh sẽ áp dụng cơ chế đặc thù riêng và dự kiến xin hỗ trợ khoảng 100 tỷ đồng/năm từ tỉnh.

3.3.3.2 Danh mục các dự án dầu tư

Theo bảng tổng hợp số 09, phụ lục kèm theo.

Vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư cho các công trình, dự án sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, dựa trên nhu cầu và khả năng huy động vốn cho từng thời kỳ, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.

Dự kiến hiệu quả của đề án

3.4.1 Ý nghĩa thực tiễn của đề án

Thị trấn Đồi Ngô, huyện lỵ của huyện Lục Nam, là trung tâm kinh tế quan trọng nhờ vị trí giao thoa của hai quốc lộ (QL31, QL37) và hai đường tỉnh (ĐT 293, ĐT 295) Hệ thống giao thông thuận lợi giúp thị trấn kết nối với nhiều vùng trong tỉnh và các tỉnh phía Bắc như Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Lạng Sơn Qua hai tuyến quốc lộ này, Đồi Ngô dễ dàng liên kết với QL1A, QL18A, và đường sắt cao tốc Hà Nội – Hạ Long, mở rộng kết nối với các trục đường quan trọng khác Đồng thời, thông qua QL31 và ĐT293, thị trấn còn có thể liên hệ trực tiếp với thành phố Bắc Giang, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh, cũng như vùng trọng điểm phát triển công nghiệp.

Thị trấn Đồi Ngô hứa hẹn sẽ thu hút đầu tư mạnh mẽ trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp và xây dựng đô thị, tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng nhằm đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV vào năm 2020.

3.4.2 Đối tượng hưởng lợi của đề án

Thị trấn Đồi Ngô đã chính thức được công nhận là đô thị loại IV, mang lại lợi ích trực tiếp cho cán bộ và nhân dân địa phương Thành tựu này không chỉ có ý nghĩa đối với thị trấn mà còn mở rộng lợi ích cho toàn bộ cán bộ và nhân dân trong huyện, góp phần vào sự phát triển chung của huyện nhà.

3.4.3 Những thuận lợi, khó khăn và tính khả thi của đề án

Các cấp chính quyền từ huyện đến thị trấn cần xác định rõ các công trình, dự án cần thiết để đầu tư xây dựng theo lộ trình đã đề ra Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch đầu tư và kêu gọi đầu tư, đồng thời công bố thông tin công khai cho nhân dân, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng thị trấn.

Chế độ chính sách của nhà nước trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng vẫn còn nhiều bất cập, gây khó khăn trong việc thu hồi đất phục vụ cho xây dựng các công trình và dự án Điều này ảnh hưởng đến tổng kinh phí đầu tư cho các công trình lớn.

3.4.3.3 Tính khả thi của đề án Đề án xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 24/3/2014 và quy hoạch chung thị trấn Đồi Ngô được UBND tỉnh phê duyệt tai Quyết định số 471/QĐ- UBND ngày 28/12/2012.

Theo quy hoạch đã được phê duyệt, thị trấn Đồi Ngô sẽ phát triển thành đô thị loại IV vào năm 2020, với định hướng trong tương lai là sáp nhập thị trấn Đồi Ngô và thị trấn Lục Nam thành một đô thị lớn hơn.

Ngày đăng: 22/08/2021, 20:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị Khác
2. Bộ xây dựng, Bộ Nội vụ (2013), Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT- BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị Khác
3. Bộ Xây dựng (2014), Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt chương trình phát triển đô thị Khác
4. Chính phủ (2009), Nghị định số 42/2009/ NĐ- CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị Khác
5. Chính phủ (2013), Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị Khác
8. Thủ tướng (2009), Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 Khác
9. UBND tỉnh Bắc Giang (2012), Quy hoạch chung thị trấn Đồi Ngô đã được UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt tại Quyết định số 471/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 Khác
10. UBND tỉnh Bắc Giang (2014), Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 24/3/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w