1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Ứng Dụng Lý Thuyết Đầu Tư Tài Chính Hiện Đại Trong Quản Lý Danh Mục Đầu Tư Trên TTCK Việt Nam

118 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Lý Thuyết Đầu Tư Tài Chính Hiện Đại Trong Quản Lý Danh Mục Đầu Tư Trên TTCK Việt Nam
Tác giả Võ Tấn Lực
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 2,45 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI TRONGQUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ

    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ

      • 1.1.1. Danh mục đầu tư

        • 1.1.1.1. Khái niệm

        • 1.1.1.2. Phân loại tài sản trong DMĐT

      • 1.1.2. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư

      • 1.1.3. Những điều lưu ý khi lập kế hoạch đầu tư

        • 1.1.3.1. Chuẩn bị

        • 1.1.3.2. Vòng đời của tài sản

      • 1.1.4. Quản lý danh mục đầu tư

        • 1.1.4.1. Mục tiêu đầu tư (Investment Objectives):

        • 1.1.4.2. Chính sách phân bổ tài sản (Asset Allocation):

        • 1.1.4.3. Lựa chọn chiến lược quản lý đầu tư danh mục đầu tư (PortfolioManagement Strategy – Investment Strategy):

        • 1.1.4.4. Lựa chọn chứng khoán (Security Selection):

        • 1.1.4.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của DMĐT

    • 1.2. CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI VỀ QUẢN LÝ DANHMỤC ĐẦU TƯ.

      • 1.2.1. Lý thuyết về mô hình định giá tài sản vốn CAPM (Capital Asset PricingModel).

        • 1.2.1.1. Sơ lược về CAPM

        • 1.2.1.2. Các giả định của mô hình CAPM

        • 1.2.1.3. Tỷ suất sinh lợi, phương sai (hay độ lệch chuẩn) của một tài sản và củadanh mục các tài sản.

        • 1.2.1.4. Tìm kiếm DMĐT tối ưu với nền tảng là lý thuyết thị trường vốn

        • 1.2.1.5. Mô hình định giá tài sản vốn – quan hệ giữa rủi ro và TSSL

      • 1.2.2. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá APT (Arbitrage Pricing Theory)

        • 1.2.2.1. Sơ lược về APT

        • 1.2.2.2. Các mô hình nhân tố.

        • 1.2.2.3. Các beta (β ) nhân tố

        • 1.2.2.4. Dùng mô hình nhân tố tính phương sai (Var) và hiệp phương sai (Cov)

        • 1.2.2.5. Mô hình nhân tố và DMĐT mô phỏng

        • 1.2.2.6. Danh mục nhân tố thuần nhất

        • 1.2.2.7. Việc mô phỏng và kinh doanh chênh lệch giá

        • 1.2.2.8. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá - APT

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

    • 2.1. TỔNG QUAN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

      • 2.1.1. Tổng quan về TTCK Việt Nam

      • 2.1.2. Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam

        • 2.1.2.1. Giai đoạn 2000-2005

        • 2.1.2.2. Giai đoạn năm 2006

        • 2.1.2.3. Giai đoạn 2007

        • 2.1.2.4. Giai đoạn 2008

        • 2.1.2.5. Giai đoạn từ năm 2009 đến nay

      • 2.1.3. Tình hình áp dụng các phương pháp phân tích tại TTCK Việt Nam

      • 2.1.4. Thực trạng về việc tính toán hệ số Beta (β ) cho các cổ phiếu niêm yếttrên TTCK Việt Nam

      • 2.1.5. Những rủi ro trên TTCK Việt Nam

        • 2.1.5.1. Rủi ro hệ thống

        • 2.1.5.2. Rủi ro phi hệ thống

    • 2.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

    • 2.3. SỬ DỤNG HỆ SỐ BETA (β ) TRONG PHÂN TÍCH RỦI RO ĐẦU TƯCHỨNG KHOÁN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

    • 2.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

      • 2.4.1. Bài học từ TTCK thế giới

      • 2.4.2. Bài học từ TTCK trong nước

    • 2.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO TTCK VIỆT NAM

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3:CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ TÌM DMĐT TỐI ƯUTRÊN TTCK VIỆT NAM

    • 3.1. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT CAPM ĐỂ ĐO LƯỜNG HỆ SỐ RỦIRO (β ) CỦA CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚIDMĐT TRÊN TTCK VIỆT NAM.

      • 3.1.1. Đo lường Beta (β ) của cổ phiếu và thị trường dựa trên nền tảng CAPM

      • 3.1.2. Thiết lập DMĐT tối ưu từ các beta (β ) tính toán được

        • 3.1.2.1. Mô hình 1: tối đa hóa thu nhập kỳ vọng trên cơ sở giới hạn mức rủi rocho trước

        • 3.1.2.2. Mô hình 2: tối thiểu hóa rủi ro trên cơ sở yêu cầu mức lợi nhuận tốithiểu cho trước

    • 3.2. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT APT ĐỂ ĐO LƯỜNG HỆ SỐ NHẠYCẢM (β ) CỦA TỪNG CHỨNG KHOÁN ĐỐI VỚI CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ VÀTHỰC HIỆN KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ.

      • 3.2.1. Dùng hàm hồi quy để tính beta nhân tố và thiết lập mô hình nhân tố chomỗi chứng khoán.

      • 3.2.2. Lập danh mục đầu tư mô phỏng và thực hiện kinh doanh chênh lệch giá

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:

  • CHƯƠNG 4:GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO VÀ QUẢN LÝ DMĐT HIỆU QUẢCHO NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM

    • 4.1. NHỮNG ĐÚC KẾT TỪ MÔ HÌNH

      • 4.1.1. Ưu điểm

      • 4.1.2. Những hạn chế

    • 4.2. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOẤT RỦI RO VÀ QUẢN LÝ DMĐT HIỆU QUẢCHO NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM

      • 4.2.1. Tạo điều kiện để phát triển hơn nữa nghiệp vụ quản lý DMĐT cả vềchất và lượng

      • 4.2.2. Tiếp tục tái cấu trúc TTCK, minh bạch hóa và đồng bộ, thống nhấtphù hợp với các chuẩn mực quốc tế

      • 4.2.3. Tạo nhiều hàng hoá có chất lượng tốt để nhà đầu tư có thêm sự lựachọn cho DMĐT của mình

      • 4.2.4. Mở rộng bảo hiểm rủi ro chứng khoán

      • 4.2.5. Phát triển các công cụ chứng khoán phái sinh

      • 4.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn

      • 4.2.7. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, cơ chế, chính sách cho sự phát triển củaTTCK, hạn chế tối đa các rủi ro hệ thống của thị trường (rủi ro lãi suất, sức mua,thị trường)

      • 4.2.8. Tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chứctham gia thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin đồn gâybất lợi cho hệ thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin

      • 4.2.9. Hình thành cơ quan quản lý chung cho toàn bộ thị trường tài chính

      • 4.2.10. Thành lập các công ty định mức tín nhiệm (Credit Rating Agency)

      • 4.2.11. Tăng cường giao lưu, hợp tác, học hỏi kinh nghiệm về quản lý các loạirủi ro và DMĐT một cách hiệu quả từ TTCK trên thế giới

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4:

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA NHÀ ĐẦU TƯCÁ NHÂN TRÊN TTCK VIỆT NAM

  • PHỤ LỤC 02MINH HỌA VIỆC TÍNH TOÁN HỆ SỐ BETA TRÊN TTCK VIỆT NAM

  • PHỤ LỤC 03MINH HỌA VỀ DỊCH VỤ TÍNH HỆ SỐ BETA CỦAwww.valueline.com

  • PHỤ LỤC 04BẢNG KÊ CHI TIẾT TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG

  • PHỤ LỤC 05MA TRẬN PHƯƠNG SAI - HIỆP PHƯƠNG SAI

  • PHỤ LỤC 06MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN

  • PHỤ LỤC 07

  • PHỤ LỤC 08

  • PHỤ LỤC 09 - 1CÁC BƯỚC ĐỂ TÌM TỶ TRỌNG TỐI ƯU CỦA MÔ HÌNH 1

  • PHỤ LỤC 09 - 2

  • PHỤ LỤC 09 - 3

  • PHỤ LỤC 10 - 1

  • PHỤ LỤC 10 - 2

  • PHỤ LỤC 11 - 1

  • PHỤ LỤC 11 - 2

  • PHỤ LỤC 11 - 3

  • PHỤ LỤC 12

  • PHỤ LỤC 13 - 1GIẢI THÍCH Ý NGHĨA CÁC HỆ SỐ KHI HỒI QUY TỶ SUẤT SINHLỢI TỪNG CHỨNG KHOÁN THEO CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ

  • PHỤ LỤC 13-2

  • PHỤ LỤC 13-3

  • PHỤ LỤC 14

  • PHỤ LỤC 15

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ

Danh mục đầu tư

Danh mục đầu tư là sự kết hợp của nhiều loại tài sản như chứng khoán, hàng hóa, bất động sản và các công cụ tương đương tiền mặt Mục tiêu chính của danh mục đầu tư là giảm thiểu rủi ro thông qua việc đa dạng hóa các khoản đầu tư, giúp cá nhân hoặc tổ chức tối ưu hóa lợi nhuận.

Theo quan điểm dân gian "Không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ", sự phát triển của thị trường tài chính đã tạo ra nhiều loại tài sản và công cụ đầu tư đa dạng Các lý thuyết đầu tư hiện đại cùng với nhiều bằng chứng thực nghiệm đã chỉ ra rằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư (DMĐT) là một phương pháp hiệu quả để giảm thiểu rủi ro.

1.1.1.2 Phân loại tài sản trong DMĐT:

Theo phân loại của CFA Institute, các loại tài sản đầu tư chủ yếu mà các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân thường nắm giữ bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản, và hàng hóa.

• Cổ phiếu nội địa (Domestic equities) + CP các công ty lớn (Large - apitalization) + CP các công ty nhỏ (Small – apitalization)

• Cổ phiếu quốc tế ( International equities) + CP trên thị trường các nước phát triển (Major country market) + CP trên thị trường các nước mới nổi (Emerging market)

Các công cụ đầu tư có lợi suất cố định ( Fix – Income Investment):

• Cổ phiếu ưu đãi (Prefered Stock)

Bonds are financial instruments used for raising capital, which can be categorized into government and agency bonds, as well as corporate bonds Government bonds are issued by national governments, while corporate bonds come from companies and vary in credit ratings, reflecting different levels of creditworthiness.

Asset-backed securities (ABS) are financial instruments derived from underlying assets, with the most common types being mortgage-backed securities (MBS) and collateralized debt obligations (CDOs) These securities provide investors with opportunities to invest in pools of loans, particularly in real estate, enhancing liquidity and diversification in the financial market.

• Các công cụ thị trường tiền tệ (Money market instruments): tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, hợp đồng repo…

Các công cụ tài chính phái sinh (Derivatives): hợp đồng kỳ hạn

(Forward Contracts), hợp đồng tương lai (Futures Contracts), hợp đồng quyền chọn (Option Contracts), hợp đồng hoán đổi (Swap Contracts) …

Các hình thức đầu tư khác, hay còn gọi là đầu tư thay thế, bao gồm nhiều loại như bất động sản, vốn cổ phần riêng lẻ (private equity), quỹ phòng hộ (hedge funds), hàng hóa và ngoại tệ Những hình thức này mang lại cơ hội đa dạng cho các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận ngoài các kênh đầu tư truyền thống.

Các hình thức đầu tư khác thường có tính thanh khoản thấp, thời hạn đầu tư dài, khó xác định giá thị trường và thiếu dữ liệu lịch sử về lợi nhuận cũng như rủi ro Do đó, việc lựa chọn và nắm giữ các loại tài sản đầu tư với tỷ trọng khác nhau là cần thiết, tùy thuộc vào mục tiêu đầu tư cụ thể của từng nhà đầu tư.

Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư

Ngày nay, dịch vụ quản lý danh mục đầu tư (QLDMĐT) đã trở thành một lĩnh vực chuyên nghiệp trong ngành tài chính, không chỉ đơn thuần là nghiệp vụ nội bộ Đây là một trong những dịch vụ cơ bản và quan trọng, được cung cấp bởi nhiều tổ chức như công ty quản lý quỹ, ngân hàng đầu tư và công ty chứng khoán Khách hàng của dịch vụ này bao gồm cá nhân, doanh nghiệp, quỹ hưu bổng, công ty bảo hiểm và ngân hàng QLDMĐT còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ quản lý tài sản cá nhân, dịch vụ quản lý đầu tư và dịch vụ ủy thác đầu tư.

Những điều lưu ý khi lập kế hoạch đầu tư

Nhu cầu đầu tư thay đổi theo từng giai đoạn trong cuộc sống, phụ thuộc vào tuổi tác, tình hình tài chính và kế hoạch tương lai của mỗi nhà đầu tư Để xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả, nhà đầu tư cần xác định mức độ ngại rủi ro và các nhu cầu cá nhân khác.

1.1.3.1 Chuẩn bị: không một kế hoạch đầu tư nghiêm túc nào có thể được bắt đầu cho đến khi nhà đầu tư tiềm năng đã có đủ thu nhập để trang trải cho chi phí sinh hoạt và dự phòng cho các tình huống bất ngờ có thể xảy ra trong cuộc sống

Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là một yếu tố thiết yếu trong kế hoạch tài chính cá nhân, giúp bảo vệ bản thân và gia đình khỏi những khó khăn tài chính khi rủi ro xảy ra Việc không có bảo hiểm có thể làm hỏng những kế hoạch đầu tư tốt nhất, vì vậy, BHNT đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn tài chính cho tương lai.

Dự trữ tiền mặt là rất quan trọng để ứng phó với các sự cố khẩn cấp, chi phí bất ngờ hoặc cơ hội đầu tư hấp dẫn Việc duy trì một lượng tiền mặt dự trữ không chỉ tạo cảm giác an toàn cho nhà đầu tư mà còn giúp giảm thiểu khả năng bị buộc phải bán các khoản đầu tư vào những thời điểm không thuận lợi để đáp ứng các chi tiêu khẩn cấp.

1.1.3.2 Vòng đời của tài sản:

Giai đoạn tích lũy (Accumulation Phase) diễn ra trong nửa đầu của quãng thời gian làm việc, thường từ ngoài 20 tuổi đến ngoài 40 tuổi Trong giai đoạn này, cá nhân cần nỗ lực tích lũy tài chính để đáp ứng các nhu cầu trước mắt và dài hạn, bao gồm việc chuẩn bị cho chi phí giáo dục đại học của con cái và cuộc sống hưu trí sau này.

Trong giai đoạn tích lũy, giá trị tài sản ròng của cá nhân thường còn nhỏ, nhưng thời gian đầu tư dài và khả năng tạo ra thu nhập trong tương lai là điểm nổi bật Các nhà đầu tư cá nhân sẵn sàng chấp nhận rủi ro lớn với hy vọng đạt được lợi nhuận cao hơn mức trung bình.

Giai đoạn củng cố (Consolidation Phase) bắt đầu từ sau 40 tuổi cho đến khi nghỉ hưu, đánh dấu thời điểm mà nhiều mục tiêu tài chính đã được hoàn thành Trong giai đoạn này, thu nhập thường vượt chi phí, cho phép đầu tư cho kế hoạch hưu trí và các tài sản tương lai Nhà đầu tư thường ưu tiên các khoản đầu tư có mức độ rủi ro vừa phải, tập trung vào việc bảo toàn vốn và tránh những rủi ro lớn có thể đe dọa tài sản đã tích lũy.

Giai đoạn tiêu dùng (Spending Phase) bắt đầu sau khi nghỉ hưu, khi mỗi người mất đi nguồn thu nhập chính từ lao động Mặc dù vậy, chi phí sinh hoạt vẫn có thể được đảm bảo nhờ vào thu nhập từ lương hưu, các khoản đầu tư trước đó và kế hoạch hưu bổng Ngoài ra, họ có thể kiếm thêm thu nhập từ công việc bán thời gian hoặc tư vấn Trong giai đoạn này, nhà đầu tư chủ yếu tập trung vào việc bảo toàn vốn và mong muốn có thu nhập ổn định để trang trải cho các chi phí tăng thêm và nhu cầu cá nhân như nghỉ ngơi và du lịch Do đó, danh mục đầu tư của họ cần có mức độ rủi ro thấp hơn so với giai đoạn củng cố.

Giai đoạn cho tặng (Gift Phase) là thời kỳ mà cá nhân cảm thấy đã đủ thu nhập và tài sản để đáp ứng các chi phí hiện tại và tương lai, đồng thời duy trì dự trữ cho những tình huống bất ngờ Trong giai đoạn này, phần tài sản dư thừa có thể được sử dụng để hỗ trợ tài chính cho con cái, họ hàng, bạn bè hoặc đóng góp cho các quỹ từ thiện.

Quản lý danh mục đầu tư

Mình có thể tự chọn cách thức và ưu tiên khác nhau cho từng công đoạn, nhưng nhìn chung, cần trải qua các giai đoạn cơ bản sau đây.

1.1.4.1 Mục tiêu đầu tư (Investment Objectives):

Xây dựng mục tiêu là bước đầu tiên trong quản trị, đặc biệt quan trọng trong đầu tư Mục tiêu đầu tư không chỉ là nền tảng cho việc xây dựng và điều chỉnh danh mục đầu tư mà còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động Để đạt được hiệu quả tối ưu, mục tiêu đầu tư cần tập trung vào ba yếu tố cơ bản.

Lợi nhuận mục tiêu (Performance Target) cần được xác định dựa trên căn cứ cụ thể và rõ ràng, phản ánh tình trạng hiện tại của môi trường đầu tư cùng với các dự báo về tương lai Mục tiêu này thường bao gồm các yếu tố như tăng trưởng vốn, thu nhập thường xuyên và bảo toàn vốn.

Mức độ chấp nhận rủi ro (Risk Tolerance) của nhà đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, giới tính, thu nhập, học vấn, kinh nghiệm, cá tính và tố chất tâm lý Do đó, việc xác định mức độ chấp nhận rủi ro là cần thiết để xây dựng danh mục đầu tư (DMĐT) phù hợp Thông thường, nhà đầu tư được chia thành ba nhóm chính dựa trên mức độ rủi ro mà họ có thể chấp nhận.

Nhà đầu tư liều lĩnh sẵn sàng chấp nhận rủi ro thua lỗ một phần vốn để tìm kiếm lợi nhuận tiềm năng cao hơn Do đó, trong danh mục đầu tư, họ thường ưu tiên cổ phiếu, đặc biệt là các cổ phiếu tăng trưởng.

Nhà đầu tư bảo thủ là những người có mức độ chấp nhận rủi ro thấp nhất, với ưu tiên hàng đầu là bảo toàn vốn.

Trong đầu tư chứng khoán, cần đặt mục tiêu an toàn lên hàng đầu và chấp nhận lợi nhuận thấp hơn Các ưu tiên trong danh mục đầu tư nên bao gồm trái phiếu chính phủ và tín phiếu kho bạc.

Nhà đầu tư trung dung là những người chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định nhằm tìm kiếm cơ hội đạt được lợi nhuận cao hơn Họ nằm ở giữa hai loại hình nhà đầu tư: nhà đầu tư liều lĩnh và nhà đầu tư bảo thủ.

Thời hạn thu hồi vốn là khoảng thời gian mà nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận để đạt được mục tiêu đầu tư Mỗi loại tài sản đầu tư có tính thanh khoản và thời gian thu hồi vốn khác nhau Việc xác định thời hạn thu hồi vốn là rất quan trọng để nhà đầu tư có thể lựa chọn tài sản đầu tư phù hợp.

1.1.4.2 Chính sách phân bổ tài sản (Asset Allocation): là quyết định của nhà đầu tư hay tổ chức về việc phân bổ tỉ lệ vào các tài sản đầu tư để đạt được mục tiêu đã đề ra Loại tài sản là tập hợp của các tài sản đầu tư có các đặc tính và mối quan hệ lợi nhuận – rủi ro tương tự nhau Loại tài sản như trái phiếu, cổ phiếu… có thể được tiếp tục chia thành các nhóm nhỏ hơn Quyết định phân bổ tài sản là một bộ phận quan trọng trong quy trình đầu tư Nhiều ý kiến cho rằng nó quyết định đến hơn 50% sự thành công hay thất bại của DMĐT

1.1.4.3 Lựa chọn chiến lược quản lý đầu tư danh mục đầu tư (Portfolio Management Strategy – Investment Strategy):

Giai đoạn kim chỉ nam là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và điều chỉnh danh mục đầu tư (DMĐT) Hai chiến lược quản lý DMĐT phổ biến là chiến lược chủ động và chiến lược bị động.

Chiến lược quản lý DMĐT thụ động (Passive Strategy):

Chiến lược mua và nắm giữ là phương pháp đầu tư mà nhà đầu tư sẽ mua chứng khoán và giữ chúng trong thời gian dài mà không thực hiện nhiều điều chỉnh Chiến lược thụ động này được hỗ trợ bởi lý thuyết thị trường hiệu quả (Efficient Market Hypothesis), nhấn mạnh rằng thị trường đã phản ánh đầy đủ tất cả thông tin có sẵn.

Chiến lược quản lý DMĐT chủ động (Active Strategy):

Chiến lược chủ động tập trung vào việc sử dụng các chỉ số kinh tế và tài chính cùng với các công cụ phân tích đa dạng để dự đoán xu hướng thị trường và định giá chứng khoán, từ đó thực hiện các giao dịch mua bán chủ động nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

1.1.4.4 Lựa chọn chứng khoán (Security Selection):

Quá trình lựa chọn chứng khoán cụ thể vào danh mục đầu tư đòi hỏi nhà quản trị đầu tư áp dụng nhiều kỹ thuật, phương pháp và chiến lược khác nhau.

Các phương pháp lựa chọn cổ phiếu:

• Phân tích cơ bản (Fundamental Analysis):

Phân tích cổ phiếu là phương pháp sử dụng quy trình phân tích từ trên xuống hoặc từ dưới lên để đánh giá các yếu tố của nền kinh tế, ngành và điều kiện cụ thể của công ty, nhằm xác định giá trị nội tại của cổ phiếu.

• Phân tích kỹ thuật (Technical Analysis):

CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HIỆN ĐẠI VỀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

TỔNG QUAN ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

2.1.1 Tổng quan về TTCK Việt Nam Để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi phải có một tiềm lực vốn rất lớn để phát triển kinh tế - xã hội Vì vậy, việc xây dựng TTCK ở Việt Nam đã trở thành một nhu cầu cấp thiết để là kênh huy động tối đa các nguồn lực vốn trong và ngoài nước Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với sự hình thành và phát triển của TTCK sẽ tạo môi trường công khai và lành mạnh hơn Ngày 10/07/1998 thủ tướng chính phủ đã ký ban hành nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và TTCK cùng với quyết định số 127/1998/QĐ-TTg về việc thành lập hai trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) tại Tp.HCM và Hà Nội

Vào ngày 20/07/2000, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (TTGDCK Tp.HCM) đã chính thức khai trương và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 2 cổ phiếu niêm yết là REE và SAM Đến ngày 08/03/2005, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (TTGDCK Hà Nội) cũng chính thức đi vào hoạt động, với 6 cổ phiếu (CID, GHA, HSC, KHP, VSH, VTL) được giao dịch tại sàn.

Sau 7 năm với sự phát triển của thị trường và hội nhập với TTCK thế giới, TTGDCK Tp.HCM đã được chính phủ ký quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) Tp.HCM Và ngày 08/08/2007, SGDCK Tp.HCM đã chính thức được khai trương

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán (TTCK) đã dẫn đến sự ra đời của sàn UpCOM, nhằm tập trung vào các công ty đại chúng chưa niêm yết và thu hẹp thị trường tự do Sàn UpCOM chính thức hoạt động từ ngày 24/06/2009, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc mở rộng cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.

2.1.2 Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam

Tính đến ngày 31/08/2010, thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động hơn 10 năm, với 254 cổ phiếu và 5 chứng chỉ quỹ niêm yết tại sàn Hose, 328 cổ phiếu tại HNX và 87 cổ phiếu tại Upcom.

Quá trình phát triển của TTCK Việt Nam có thể được chia thành các giai đoạn cơ bản như sau: khoa luan, tieu luan34 of 102.

2.1.2.1 Giai đoạn 2000-2005: giai đoạn chập chững biết đi của TTCK

Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời với việc khai trương Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM vào ngày 20/07/2000, và phiên giao dịch đầu tiên diễn ra vào ngày 28/07/2000 Lúc bấy giờ, chỉ có hai doanh nghiệp niêm yết hai loại cổ phiếu (REE và SAM) với tổng vốn 270 tỷ đồng, cùng một số ít trái phiếu Chính phủ được giao dịch.

Từ năm 2001 đến 2005, thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua giai đoạn trầm lắng, ngoại trừ cơn sốt ngắn ngủi năm 2001 khi chỉ số VN-Index đạt đỉnh 571,04 điểm trước khi giảm mạnh xuống còn khoảng 200 điểm chỉ trong 4 tháng Trong thời gian này, nhiều nhà đầu tư đã rời bỏ thị trường, nhưng một số vẫn kiên trì bám trụ và tiếp tục kiếm lợi nhuận Trong 5 năm, VN-Index chỉ ghi nhận mức cao nhất 300 điểm và thấp nhất 130 điểm do thiếu hàng hóa và sự hấp dẫn từ các doanh nghiệp niêm yết nhỏ lẻ.

( Đồ th ị 2.1: Giai đ o ạ n TTCK 2000 – 2005, ngu ồ n Hose)

Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi người dân khoa luan, tieu luan35 of 102.

Ta có thể nhận định rõ được điều đó thông qua bảng sau:

Số tài khoản khách hàng 2,908 8,774 13,520 15,735 21,616 31,316

(B ả ng 2.1: B ả ng th ố ng kê quy mô c ủ a TTCK giai đ o ạ n 2000 – 2005, ngu ồ n Hose)

2.1.2.2 Giai đoạn năm 2006: giai đoạn phát triển đột phá của TTCK Việt Nam

Từ đầu đến giữa năm 2006, thị trường chứng khoán Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng lên tới 60%, trở thành điểm đến có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ hai trên toàn cầu, chỉ sau một thị trường khác.

Zimbabwe Và sự bừng dậy của thị trường non trẻ này đang ngày càng “hút hồn” các nhà đầu tư trong và ngoài nước

Năm 2006 TTCK Việt Nam có sự phát triển vượt bậc, chỉ số VN-Index tại sàn giao dịch Tp.HCM tăng 144% năm 2006

Cuối năm 2006, tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt 13,8 tỷ USD, tương đương 22,7% GDP Trong đó, giá trị cổ phiếu do các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ khoảng 4 tỷ USD, chiếm 16,4% tổng vốn hóa của toàn thị trường.

Vào giữa đến cuối năm 2006, thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua tình trạng đầu tư mang tính "đám đông", khi cả những nhà đầu tư có kiến thức lẫn những người tham gia theo phong trào đều đẩy giá cổ phiếu lên cao, dẫn đến sự "nóng" của thị trường.

Năm 2006, kỷ lục mới của VN-Index được xác lập ở mốc 809.86 điểm, Tính chung, so với đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146%

( Đồ th ị 2.2: Giai đ o ạ n TTCK n ă m 2006, ngu ồ n Hose) khoa luan, tieu luan36 of 102.

2.1.2.3 Giai đoạn 2007: giai đoạn TTCK bùng nổ

Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã thúc đẩy sự phát triển của thị trường và tăng cường khả năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế, đồng thời nâng cao tính công khai, minh bạch của các tổ chức niêm yết VN-Index đã đạt đỉnh 1,170.67 điểm với biến động mạnh, ghi nhận mức tăng trưởng 23.3% sau 1 năm hoạt động Tính đến ngày 28/12/2007, SGDCK Tp.HCM đã thực hiện 248 phiên giao dịch với tổng khối lượng đạt hơn 2.3 tỷ chứng khoán, tương đương tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 224,000 tỷ đồng, gấp 2 lần khối lượng và 2.8 lần giá trị giao dịch so với năm 2006.

( Đồ th ị 2.3: Giai đ o ạ n TTCK n ă m 2007, ngu ồ n Hose)

2.1.2.4 Giai đoạn 2008: Cùng trong xu thế chung của nền kinh tế, TTCK Việt

Năm 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam chứng kiến sự sụt giảm mạnh, với VN-Index mất gần 60% giá trị, trở thành một trong những thị trường giảm điểm mạnh nhất toàn cầu Điểm nổi bật bao gồm sự giảm giá mạnh của nhiều cổ phiếu, nhiều mã CP rơi xuống dưới mệnh giá, tính thanh khoản kém, và sự thoái vốn của khối ngoại Thêm vào đó, tâm lý các nhà đầu tư cũng trở nên ảm đạm trước các thông tin tiêu cực như lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ và giá xăng dầu tăng cao Trong suốt năm, UBCKNN đã thực hiện 4 lần điều chỉnh biên độ dao động giá để ứng phó với tình hình thị trường.

Vào ngày 04/03/2008, Chính phủ đã công bố 19 giải pháp nhằm hỗ trợ sức cầu trên thị trường chứng khoán và ngăn chặn sự suy giảm mạnh của các chỉ số Một trong những biện pháp quan trọng là cho phép SCIC mua vào cổ phiếu trên thị trường, đồng thời kêu gọi các doanh nghiệp niêm yết thực hiện mua vào cổ phiếu quỹ Kết quả của những nỗ lực này là đáy mới của thị trường được thiết lập ở mức 286.85 điểm vào ngày 10/12/2008.

( Đồ th ị 2.4: Giai đ o ạ n TTCK n ă m 2008, ngu ồ n Hose)

2.1.2.5 Giai đoạn từ năm 2009 đến nay: (tính đến thời điểm 31/08/2010)

Đầu năm 2009, thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu VN-Index dao động quanh mốc 500 điểm, phản ánh tình trạng giao dịch ảm đạm và sự thiếu hấp dẫn đối với nhà đầu tư Đa số nhà đầu tư đang chờ đợi các tín hiệu tích cực hơn về kinh tế vĩ mô và tình hình thế giới trước khi quyết định giải ngân.

Giai đoạn từ năm 2009 đến nay

( Đồ th ị 2.5: Giai đ o ạ n TTCK t ừ n ă m 2009 đế n nay (31/08/2010), ngu ồ n Hose)

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VN

Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam được coi là "phong vũ biểu" của nền kinh tế, nhưng năm 2010 đã chứng kiến nhiều thách thức lớn như tỷ giá ngân hàng và thị trường tự do chênh lệch, lãi suất tăng cao và lạm phát vượt dự báo Những yếu tố kinh tế vĩ mô này đã tác động mạnh đến TTCK trong năm qua, và trong quý I/2011, lạm phát đã đạt 6%, vượt xa chỉ tiêu 3.5% mà chính phủ đề ra Điều này dẫn đến việc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, tạo ra thách thức lớn cho TTCK trong thời gian tới Sự gia tăng giá cả hàng hóa, vàng, bạc và ngoại tệ đã thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư, làm giảm sức hấp dẫn của TTCK và góp phần vào sự sụt giảm của thị trường Nếu loại bỏ nhóm cổ phiếu lớn hỗ trợ thị trường, TTCK Việt Nam sẽ có mức giảm điểm mạnh nhất trên thế giới.

Tiền đồng Việt Nam đang mất giá liên tục, tạo ra thách thức lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường chứng khoán Việt Nam Họ không chỉ phải đối mặt với sự sụt giảm của thị trường mà còn chịu thiệt hại khi quy đổi tài sản sang USD Ngoài những khó khăn nội tại, thị trường chứng khoán Việt Nam còn phải cạnh tranh với các thị trường trong khu vực khi ASEAN dự kiến sẽ hình thành một thị trường chứng khoán chung và thực hiện niêm yết chéo trong vài năm tới Điều này sẽ làm tăng mức độ cạnh tranh trong việc huy động vốn cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là từ nguồn vốn nước ngoài.

Tựu chung, những tác động giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với TTCK Việt Nam trên một số khía cạnh như sau:

Thông qua tác động đến kinh tế vĩ mô gián tiếp tác động đến TTCK

Giá trị tài sản và giá cổ phiếu trên thế giới giảm đi nhanh chóng cũng làm cho tính hấp dẫn của chứng khoán Việt Nam giảm đi

Các tổ chức tài chính quốc tế đang điều chỉnh danh mục đầu tư để kiểm soát rủi ro, đặc biệt là những tổ chức gặp khó khăn tài chính Họ buộc phải bán chứng khoán nhằm tái cấu trúc danh mục đầu tư cho phù hợp với bối cảnh và môi trường mới.

Diễn biến suy giảm mạnh trên thị trường tài chính quốc tế tác động mạnh đến tâm lý NĐT trên TTCK Việt Nam

Khủng hoảng suy thoái kép đang diễn tại Mỹ và khủng hoảng nợ công đang lan tràn trên khắp Châu Âu khoa luan, tieu luan45 of 102.

Mặc dù nền kinh tế và thị trường chứng khoán vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng giá cổ phiếu hiện tại đang ở mức quá rẻ Các chuyên gia nhận định rằng hầu hết thông tin tiêu cực trong năm qua đã được phản ánh vào giá Hơn nữa, với sự gia tăng mạnh mẽ của các kênh đầu tư khác như vàng, cơ hội đầu tư vào chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết.

Với giá vàng hiện tại là 35 triệu đồng/lượng, để đạt lợi nhuận gấp đôi, giá vàng cần đạt 70 triệu đồng Trong khi đó, nhiều mã chứng khoán có giá thấp hơn mệnh giá, việc chứng khoán tăng gấp đôi giá hiện tại trở nên dễ dàng hơn Các kênh đầu tư khác như ngoại hối hay bất động sản cũng có tiềm năng tương tự Hơn nữa, chứng khoán còn mang lại cổ tức và thưởng, trong khi vàng chỉ có thể gửi ngân hàng với lãi suất thấp.

Các dòng vốn quốc tế đang tìm kiếm nơi trú ẩn mới do rủi ro gia tăng tại Mỹ và Châu Âu, tạo ra cơ hội lớn cho Việt Nam khẳng định sự khác biệt so với các thị trường mới nổi khác Việt Nam đang dần khẳng định năng lực trên trường quốc tế, mở ra cơ hội và nguồn lực dồi dào từ nước ngoài Như ông bà ta thường nói: “Lửa thử vàng, gian nan thử sức”, vượt qua khó khăn có thể mang lại cơ hội lớn cho những nhà đầu tư bản lĩnh Thị trường chứng khoán luôn tồn tại thách thức và cơ hội, và việc nhận biết đâu là cơ hội hay khó khăn phụ thuộc vào kiến thức và kinh nghiệm của nhà đầu tư.

Năm 2011 được coi là năm bản lề của thị trường, khi mà thị trường đang dần chuyển mình vào giai đoạn tích lũy Điều này hứa hẹn nhiều triển vọng cho một chu kỳ tăng trưởng mới, sau một thời gian dài giảm giá bắt đầu từ năm 2007.

SỬ DỤNG HỆ SỐ BETA ( β ) TRONG PHÂN TÍCH RỦI RO ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 34 khoa luan, tieu luan5 of 102

Trong các thị trường phát triển, beta được sử dụng để đánh giá mức phí rủi ro chuẩn cho nhà đầu tư Khi mức phí rủi ro thực tế của một cổ phiếu vượt quá mức phí chuẩn của nó, đây là cơ hội mua vào, vì cổ phiếu đang bị định giá thấp hơn giá trị thực Ngược lại, nếu mức phí rủi ro thấp hơn mức chuẩn, nhà đầu tư nên bán ra trước khi giá cổ phiếu giảm Beta được xác định từ các tỷ suất lợi nhuận dựa trên giá cổ phiếu theo thời gian, và nó đo lường khả năng biến động giá cổ phiếu so với chỉ số thị trường, đồng thời phản ánh rủi ro doanh nghiệp Theo giả thuyết thị trường hiệu quả, giá chứng khoán phản ánh tất cả hoạt động của doanh nghiệp, do đó beta cũng là chỉ số đo lường rủi ro trong biến động giá cổ phiếu và rủi ro của doanh nghiệp.

Trên toàn cầu, các thị trường tài chính phát triển được coi là những thị trường hiệu quả, trong đó hệ số beta đóng vai trò quan trọng như một chỉ số đo lường rủi ro hệ thống.

Nhà đầu tư có thể tự tính toán hệ số beta bằng mô hình CAPM hoặc nhờ các dịch vụ chuyên nghiệp từ các công ty như Bloomberg, Baseline, Valueline Qua đó, họ có thể xác định mức phí bù đắp rủi ro phù hợp với mức rủi ro mà mình chấp nhận.

(Tham khảo thêm phụ lục 3-1, 3-2 - Một số minh họa về dịch cụ tính Beta của www.valueline.com)

BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

2.4.1 Bài học từ TTCK thế giới:

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã mang lại nhiều bài học quý giá cho thế giới và Việt Nam Vào ngày 9-3-2008, thị trường chìm trong không khí ảm đạm, với chiến lược đầu tư mua và nắm giữ bị tuyên bố khai tử Cổ phiếu giảm tới 50% hoặc 60% trong 18 tháng trước đó và tiếp tục giảm trong sáu tháng liên tiếp, trong khi thông tin tiêu cực tràn ngập các phương tiện truyền thông Tuy nhiên, đây lại là một bước ngoặt ngoạn mục, khi chỉ trong 24 tháng sau, chỉ số DJIA đã gần như tăng gấp đôi, và giá vàng cũng tăng mạnh, đạt kỷ lục hơn 1.400 USD/ounce Kinh nghiệm từ thị trường chứng khoán Mỹ cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ có thể xảy ra sau khủng hoảng.

Chiến lược mua và nắm giữ đã trở nên lỗi thời trong những thập kỷ qua, nhưng các nhà đầu tư vẫn duy trì việc nắm giữ và mua thêm với giá trung bình thấp, đạt được thành tích khả quan trong hai năm qua.

Để nhanh chóng nắm bắt biến động của thị trường, nhà đầu tư nên đa dạng hóa danh mục đầu tư, đặc biệt là vào vàng và các thị trường mới nổi Để bảo vệ trước những rủi ro, dầu và cổ phiếu vốn hóa lớn (blue-chip) là những lựa chọn phù hợp trong các chu kỳ lên xuống của thị trường.

“Tâm lý bầy đàn” và ngày thứ hai đen tối của nước Mỹ:

Vào ngày 19/10/1987, những giây phút đầu tiên của phiên giao dịch thứ hai đen tối đã khiến các nhà đầu tư chứng khoán phố Wall hoang mang khi hầu hết cổ phiếu đều sụt giảm Chỉ số Dow Jones mở đầu ngày giao dịch với mức giảm 9% (tương đương 200 điểm) và kết thúc ngày với mức giảm kỷ lục 508 điểm, tương đương 23% Đây là một cú sốc lớn, bởi ngay cả trong cuộc khủng hoảng vào ngày 28/10/1929, mức giảm cũng chỉ khoảng 12%, dẫn đến thời kỳ Đại khủng hoảng tại Mỹ.

Trong thời điểm khủng hoảng, các nhà đầu tư khẩn trương gọi điện cho môi giới để bán tháo cổ phiếu, hy vọng cứu vớt tài sản đang có nguy cơ mất giá trị Tuy nhiên, chỉ có ít người dám mua vào, dẫn đến việc nhiều nhà đầu tư mất hàng trăm triệu USD trong chớp mắt Trong cơn hoảng loạn, một số người đã sử dụng vũ khí tại các văn phòng môi giới hoặc thậm chí tự sát, không thể chấp nhận việc mất mát tài sản khổng lồ của mình.

Năm 1986, kinh tế Mỹ đã có dấu hiệu suy giảm, tuy nhiên, thị trường chứng khoán

Vào giữa tháng 08/1987, Mỹ ghi nhận sự phát triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng từ 18.5% lên 43.6% Trong bối cảnh này, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đang phải đối mặt với tình trạng lạm phát gia tăng và tỷ lệ lãi suất tiền gửi ngân hàng ở mức cao.

Năm 1986, tình hình kinh tế chung gặp nhiều khó khăn, kết hợp với xu hướng kinh doanh chênh lệch chỉ số, sự thiếu thanh khoản trên thị trường và tâm lý đầu tư không ổn định đã tạo ra những thách thức lớn cho nhà đầu tư.

“đám đông” đã góp phần tạo ra Ngày thứ hai đen tối của năm 1987 ở nước Mỹ

Thị trường chứng khoán thường phản ứng mạnh mẽ trước các sự kiện bất ngờ, điều này có thể gây ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà đầu tư, các công ty quản lý và quỹ đầu tư.

Ngày 19/12/2006, được gọi là "Ngày thứ ba đen tối" tại Thái Lan, đã ghi dấu ấn là ngày tồi tệ nhất trong 31 năm qua của thị trường chứng khoán nước này Sau khi Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BOT) công bố các biện pháp mạnh mẽ để ngăn chặn sự gia tăng giá trị của đồng Baht, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã bị sốc nặng khi thực hiện đầu cơ quy mô lớn vào cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Thái Lan.

Theo quyết định của BOT, các khoản đầu tư gián tiếp nước ngoài trên 20,000 USD phải giữ lại tại Thái Lan ít nhất 1 năm trước khi chuyển ra nước ngoài, và 30% trong số đó phải gửi vào Ngân hàng Nhà nước Thái Lan với lãi suất 0% Quy định này nhằm kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán, ngăn chặn việc tăng giá đồng Baht quá mức.

Quyết định của BOT đã gây ra một thảm họa cho thị trường chứng khoán Thái Lan, dẫn đến những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế và làm giảm uy tín của chính quyền trong mắt nhà đầu tư nước ngoài Ngay trong phiên giao dịch đầu tiên ngày 19/12 tại sàn chứng khoán Bangkok, các nhà đầu tư nước ngoài đã hoảng loạn bán tháo cổ phiếu trị giá khoảng 600 triệu USD, rút vốn khỏi thị trường Cơn lốc bán tháo này đã khiến sàn giao dịch phải tạm ngừng hoạt động khi giá cổ phiếu giảm trung bình gần 15%.

Thị trường chứng khoán Việt Nam gần đây đã trải qua nhiều khó khăn, khiến các nhà đầu tư cảm thấy lo lắng Thay vì để nỗi sợ chi phối, chúng ta có thể nhìn lại lịch sử chứng khoán toàn cầu để tìm hiểu cách các nền kinh tế khác đã vượt qua những cuộc khủng hoảng tương tự.

Mỹ - khủng hoảng nợ dưới chuẩn và hiệu ứng domino:

Kể từ cuộc khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn vào mùa Thu năm ngoái, thị trường bất động sản, thị trường tín dụng và thị trường chứng khoán Mỹ vẫn đang phải đối mặt với những thách thức khó kiểm soát.

Các báo cáo tài chính kém khả quan từ các tập đoàn hàng đầu, sự gia tăng giá dầu, và chỉ số niềm tin của người tiêu dùng giảm xuống mức thấp kỷ lục là những minh chứng rõ ràng nhất cho sự suy thoái của nền kinh tế.

Giới đầu tư tại Mỹ đang hoang mang và lo sợ, dẫn đến tình trạng bán tháo cổ phiếu và khiến thị trường chứng khoán trở nên ảm đạm Tuy nhiên, trong vài phiên gần đây đã xuất hiện những tín hiệu tích cực cho thấy sự phục hồi điểm số của các sàn giao dịch, phản ánh nỗ lực không ngừng từ Chính phủ và Cục.

Dự trữ Liên bang Mỹ (FED):

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG RỦI RO VÀ TÌM DMĐT TỐI ƯU TRÊN TTCK VIỆT NAM

GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO VÀ QUẢN LÝ DMĐT HIỆU QUẢ CHO NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM

Ngày đăng: 22/08/2021, 12:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Tác giả: Trần Ngọc Thơ
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2007
2. Phan Thị Bích Nguyệt (2006), Đầu tư tài chính, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư tài chính
Tác giả: Phan Thị Bích Nguyệt
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2006
3. Trần Ngọc Thơ và Vũ Việt Quảng (2007), Lập mô hình tài chính, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập mô hình tài chính
Tác giả: Trần Ngọc Thơ và Vũ Việt Quảng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2007
4. Lý Vinh Quang (2006), Chứng khoán và phân tích đầu tư chứng khoán, nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chứng khoán và phân tích đầu tư chứng khoán
Tác giả: Lý Vinh Quang
Nhà XB: nhà xuất bản thống kê
Năm: 2006
5. Lê Văn Tề (2007), Đầu tư và đầu cơ chứng khoán, Nhà xuất bản lao động – xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư và đầu cơ chứng khoán
Tác giả: Lê Văn Tề
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động – xã hội
Năm: 2007
6. UBCKNN Trung Tâm NCKH & Đào tạo chứng khoán (2002), Phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích và đầu tư chứng khoán
Tác giả: UBCKNN Trung Tâm NCKH & Đào tạo chứng khoán
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2002
7. Đăng Văn Giáp (1997), Phân tích dữ liệu khoa học bằng chương trình MS- Excel, nhà xuất bản quân đội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu khoa học bằng chương trình MS-Excel
Tác giả: Đăng Văn Giáp
Nhà XB: nhà xuất bản quân đội
Năm: 1997
8. Hoàng Ngọc Nhậm (2004), Giáo trình xác xuất thống kê, Khoa Toán - thống kê trường Đại Học Kinh tế Tp. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình xác xuất thống kê
Tác giả: Hoàng Ngọc Nhậm
Năm: 2004
9. Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubinfeld (1994), Kinh tế học vi mô (bản dịch tiếng Việt), Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học vi mô (bản dịch tiếng Việt)
Tác giả: Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubinfeld
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
Năm: 1994
10. David Blake (2000), Phân tích thị trường tài chính, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thị trường tài chính
Tác giả: David Blake
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2000
11. James L.Farell (1999), Fortfolio Management Theory and Appication, Mc Graw Hill International Editions Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fortfolio Management Theory and Appication
Tác giả: James L.Farell
Năm: 1999
12. Gordon K.Williamson (1998), Buiding and Managing an Investment Portfolio, the Macmilan Spectrum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Buiding and Managing an Investment Portfolio
Tác giả: Gordon K.Williamson
Năm: 1998
13. CFA Institute (2008), Corporate Finance and Portfolio Mannement, Program Curriculum Volume 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate Finance and Portfolio Mannement
Tác giả: CFA Institute
Năm: 2008
14. Benjamin Van Vliet and Robert Henry (2004), Modeling Financial Markets, Mc Graw Hill International Editions Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modeling Financial Markets
Tác giả: Benjamin Van Vliet and Robert Henry
Năm: 2004
15. M.Ali Khan and Yeneng Sun (1997), The Capital Asset Pricing model and Arbitrage Pricing Theory: A unification, Econimic Sciences, vol.94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Capital Asset Pricing model and Arbitrage Pricing Theory: A unification
Tác giả: M.Ali Khan and Yeneng Sun
Năm: 1997

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w