1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Tự Do Hóa Tài Khoản Vốn Trong Quan Điểm Bộ Ba Bất Khả Thi Ở Việt Nam

101 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Tóm lược

  • Dẫn nhập

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM VỀ TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.

    • 1.1 Lý thuyết bộ ba bất khả thi

    • 1.2 Ảnh hưởng của từng chính sách trong quan điểm bộ ba bất khả thi đến nền kinh tế

    • 1.2.1 Độc lập tiền tệ

    • 1.2.2 Ổn định tỷ giá

    • 1.2.3 Tự do hóa tài khoản vốn

    • 1.3 Các chỉ số trong mô hình của bộ ba bất khả thi

      • 1.3.1 Chỉ số độc lập tiền tệ (MI)

      • 1.3.2 Chỉ số tỷ giá hối đoái cố định (ERS)

      • 1.3.3 Chỉ số mở cửa tài chính (OPEN)

    • 1.4 Mặt tích cực của tự do hóa tài khoản vốn

    • 1.5 Mặt tiêu cực của tự do hóa tài khoản vốn

    • 1.6 Kết quả các chỉ số bộ ba bất khả thi ở một số quốc gia

    • 1.7 Bài học kinh nghiệm về tự do hóa tài khoản vốn ở Trung Quốc

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

    • 2.1 Tổng quan nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua

      • 2.1.1 Tăng trưởng GDP

      • 2.1.2 Lạm phát

      • 2.1.3 Chính sách tỷ giá của Việt Nam

        • 2.1.3.1 Giai đoạn cố định tỷ giá: 1993 – 1999

        • 2.1.3.2 Giai đoạn thả nổi có quản lý: 2000 đến nay

      • 2.1.4 Dự trữ ngoại hối

    • 2.2 Thực trạng dòng vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian qua

      • 2.2.1 Giai đoạn từ đầu thập niên 90 đến năm 1996

      • 2.2.2 Giai đoạn từ năm 1997 - 1999

      • 2.2.3 Giai đoạn từ năm 2000 - 2005

      • 2.2.4 Giai đoạn từ năm 2006 đến nay

    • 2.3 Thực trạng dòng vốn FPI ở Việt Nam trong thời gian qua

      • 2.3.1 Giai đoạn từ những năm 1990 đến trước khi gia nhập WTO (7/11/2006)

        • 2.3.1.1 Giai đoạn từ 1990 – 1999:

        • 2.3.1.2 Giai đoạn 2000 – 2006

      • 2.3.2 Giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO

        • 2.3.2.1 Thị trường chứng khoán

        • 2.3.2.2 Thông qua các quỹ ĐTNN

        • 2.3.2.3 Thông qua các NHTMCP

    • 2.4 Vấn đề “Bộ ba bất khả thi” ở Việt Nam

    • 2.5 Kết quả tính toán các chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam

      • 2.5.1 Chỉ số độc lập tiền tệ (MI)

      • 2.5.2 Chỉ số ổn định tỷ giá (ERS)

      • 2.5.3 Chỉ số mở cửa thị trường (OPEN)

      • 2.5.4 Quan hệ tuyến tính của các chỉ số trong bộ ba bất khả thi ở Việt Nam

    • 2.6 Hiệu quả sự kết hợp các chỉ số của bộ ba bất khả thi Việt Nam trong thời gian qua

      • 2.6.1 Tác động của lý thuyết bộ ba bất khả thi ở Việt Nam

      • 2.6.2 Sự lựa chọn hiệu quả các chỉ số bộ ba bất khả thi tại Việt Nam

  • Với những khó khăn đang diễn ra thì việc tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn. Việt Nam có nhiều điểm giống các nước khủng hoảng tài chính khi tự do hóa tài khoản vốn là có lạm phát cao, lãi suất danh nghĩa VND cao, dự trữ ngoại h...

  • Tóm lại, tự do hóa tài khoản vốn cần được thực hiện theo lộ trình được thiết kế cụ thể cùng với sự hỗ trợ của các giải pháp chính sách vĩ mô khác (nhất là chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá) nhằm hạn chế tối đa tác động bất lợi đối với nền kinh t...

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GỢI Ý CHO VẤN ĐỀ TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN CỦA VIỆT NAM

    • 3.1 Dự báo tình hình kinh tế gắn liền với Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2015

    • 3.1.1 Tăng trưởng GDP giai đoạn 2011 - 2015

    • 3.1.2 Lạm phát

    • 3.1.3 Tăng trưởng tín dụng

    • 3.1.4 Giảm giá của đồng nội tệ

    • 3.2 Tiến trình tự do hóa tài khoản vốn

    • 3.3 Một số gợi ý cho việc thực hiện tự do hóa tài khoản vốn với việc ổn định kinh tế vĩ mô

      • 3.3.1 Một số gợi ý giải pháp hành chính

        • 3.3.1.1 Theo đuổi các chính sách thương mại và vĩ mô lành mạnh để giảm thiểu rủi ro của việc tự do hóa tài khoản vốn

        • 3.3.1.2 Củng cố hệ thống tài chính và hạ tầng cơ sở giám sát của mình trước khi mở cửa tài khoản vốn

        • 3.3.1.3 Đa dạng hóa các danh mục tài sản trong nước và tạo một môi trường thuận lợi cho các thể chế nội địa

      • 3.3.2 Một số gợi ý giải pháp thị trường

        • 3.3.2.1 Nới lỏng biên độ giao dịch tỷ giá hối đoái

        • 3.3.2.2 Hoàn thiện hệ thống ngân hàng

      • 3.3.3 Một số giải pháp khác

        • 3.3.3.1 Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài

        • 3.3.3.2 Tăng dự trữ ngoại hối

        • 3.3.3.3 Nâng cao vị thế VND và ngăn ngừa tình trạng đô la hóa

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1 : Thống kê lãi suất từ các năm 2000 – 2010

  • PHỤ LỤC 2 : Thống kê tỷ giá từ các năm 2000 – 2010

  • PHỤ LỤC 3 : Bảng thống kê các chỉ số độ mở năm 1992 – 2010

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Lý thuyết bộ ba bất khả thi

Trong kinh tế học vĩ mô, mô hình IS-LM phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ và tài khóa đến sản lượng quốc gia Nhiều nhà kinh tế đã nghiên cứu để phát triển mô hình này bằng cách tích hợp các yếu tố nước ngoài, trong đó mô hình Mundell-Fleming được coi là thành công nhất Mô hình này là sản phẩm nghiên cứu của Robert Mundell.

Vào những năm 1962 và 1963, Robert Mundell và J.M Fleming đã làm việc tại Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và mở rộng mô hình IS-LM ban đầu bằng cách đưa vào tác động của cán cân thanh toán Sự phát triển này được coi là yếu tố then chốt dẫn đến sự ra đời của bộ ba bất khả thi.

Mô hình Mundell-Fleming, được phát triển bởi Robert Mundell và Marcus Fleming vào những năm 1960, cho rằng một quốc gia không thể đồng thời đạt được ba mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô: chính sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá và tự do hóa dòng vốn.

Ổn định tỷ giá và hợp nhất thị trường vốn có thể đạt được thông qua việc áp dụng tỷ giá hối đoái cố định lâu dài, tuy nhiên điều này đòi hỏi phải từ bỏ sự độc lập về tiền tệ Khi lựa chọn này được thực hiện, các nhà cầm quyền sẽ không còn khả năng điều chỉnh lãi suất trong nước độc lập với lãi suất quốc tế.

Độc lập tiền tệ và hợp nhất thị trường vốn có thể đạt được thông qua việc thả nổi tỷ giá, tuy nhiên điều này yêu cầu từ bỏ mục tiêu ổn định tỷ giá Khi đó, các nhà cầm quyền có quyền tự do ấn định lãi suất trong nước, nhưng phải chấp nhận tỷ giá hối đoái do thị trường quyết định.

Ổn định tỷ giá có thể đạt được cùng với sự độc lập về tiền tệ, nhưng điều này cần phải từ bỏ sự hợp nhất của thị trường vốn Khi kiểm soát vốn được áp dụng, mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá sẽ bị phá vỡ.

Theo mô hình Mundell-Fleming, hiệu quả của chính sách tiền tệ và tài khóa phụ thuộc vào cơ chế tỷ giá hối đoái và mức độ kiểm soát vốn Nếu một quốc gia có chu chuyển vốn tự do và tỷ giá cố định, thì chính sách tiền tệ không thể độc lập Trong chế độ tỷ giá cố định, lãi suất trong nước biến động theo lãi suất nước ngoài do không có rủi ro tỷ giá Các nhà kinh tế học Krugman và Frankel đã mở rộng mô hình này thành "mô hình bất khả thi", cho rằng một quốc gia phải từ bỏ một trong ba mục tiêu: chính sách tiền tệ độc lập, ổn định tỷ giá và chu chuyển vốn hoàn toàn.

Hình 1.1 minh họa nguyên tắc hoạt động của bộ ba bất khả thi, trong đó mỗi cạnh đại diện cho một mục tiêu quan trọng: chính sách tiền tệ độc lập, sự ổn định của tỷ giá và chu chuyển vốn hoàn toàn Mỗi mục tiêu này tương ứng với các công cụ chính sách tại các đỉnh, với mục tiêu chu chuyển vốn hoàn toàn đối lập với kiểm soát vốn, ổn định tỷ giá ngược với tỷ giá thả nổi hoàn toàn, và chính sách tiền tệ độc lập đối lập với liên minh tiền tệ Do đó, việc đạt được cả ba mục tiêu này là điều không thể.

Hình 1 1 : Tóm tắt mô hình bộ ba bất khả thi Ổn định tỉ giá

TỶ GIÁ THẢ NỔI TỶ GIÁ CỐ ĐỊNH

Chính sách tiền tệ độc lập

Bảng 1 1 : Nguyên lí bộ ba bất khả thi

Chỉ tiêu Dòng vốn lưu động hoàn toàn Chính sách tiền tệ độc lập Hệ thống tỷ giá cố định Quốc gia

Kiểm soát vốn Không Có Có

Trung Quốc trước cuộc cải cách 7/2005

Chính sách tiền tệ bị ràng buộc Có Không Có Hồng Kông,

Tỷ giá thả nổi Có Có Không Nhật, Úc

Ảnh hưởng của từng chính sách trong quan điểm bộ ba bất khả thi đến nền kinh tế

1.2.1 Độc lập tiền tệ Độc lập tiền tệ hơn cho phép ổn định kinh tế thông qua chính sách tiền tệ mà không phải đối mặt với quản lý kinh tế vĩ mô khác, tiến đến ổn định và tăng trưởng kinh tế

Mặt trái của tính cứng nhắc trong giá cả và tiền lương là các nhà làm chính sách có khả năng điều khiển biến động mức sản xuất, từ đó dẫn đến sự gia tăng sản xuất và tình trạng không ổn định của lạm phát.

1.2.2 Ổn định tỷ giá Ổn định tỷ giá có thể đưa đến ổn định giá cả bằng việc đưa ra cái neo và mức đền bù rủi ro thấp hơn bằng cách làm nhẹ tính không chắc chắn, do đó khuyến khích đầu tư và thương mại quốc tế Đồng thời ngay khi khủng hoảng kinh tế, duy trì một chế độ neo tỷ giá có thể tăng độ đáng tin vào các nhà làm chính sách và góp phần ổn định sức sản xuất (theo Aizenman, et el., 2009)

Mặt khác, khi tỷ giá ổn định ở mức cao hơn, chính sách sử dụng tỷ giá có thể trở thành công cụ hiệu quả để thu hút các cú sốc từ bên ngoài, như Prasad đã chỉ ra.

Việc duy trì tỷ giá cứng nhắc từ năm 2008 không chỉ có khả năng làm gia tăng sự biến động trong sản xuất mà còn dẫn đến việc phân bổ nguồn lực không hợp lý, gây ra sự mất cân bằng và cản trở sự tăng trưởng bền vững.

1.2.3 Tự do hóa tài khoản vốn

Tự do hóa tài khoản cho phép chuyển đổi tài sản tài chính trong nước thành tài sản tài chính ở nước ngoài và ngược lại, theo tỷ giá hối đoái do thị trường quy định.

Mở rộng thị trường tài chính có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc phân bổ nguồn lực hiệu quả, giảm thông tin bất cân xứng và gia tăng tiết kiệm nội địa Ngoài ra, việc gia nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế giúp ổn định quốc gia bằng cách chia sẻ rủi ro và đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Mặc dù tự do tài khoản vốn mang lại nhiều lợi ích, nhưng nó cũng có mặt trái khi bị chỉ trích là nguyên nhân gây ra sự bất ổn định kinh tế Việc mở cửa tài chính sâu có thể dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng của dòng vốn ngắn hạn, khiến cho dòng vốn có thể đảo chiều hoặc ngừng đột ngột, từ đó làm tăng độ nhạy cảm của nền kinh tế quốc gia trước các cú sốc.

1.3 Các chỉ số trong mô hình của bộ ba bất khả thi

1.3.1 Chỉ số độc lập tiền tệ (MI)

Dựa trên mối tương quan giữa các tỷ lệ lãi suất của quốc gia với tỷ lệ lãi suất của nước cơ bản [14]

) ( i i , i j corr : hệ số tương quan giữa i và j i : Lãi suất nước nghiên cứu j : Lãi suất nước cơ sở

Chỉ số này có giá trị từ 0 đến 1, với giá trị cao hơn cho thấy chính sách tiền tệ càng độc lập Nước cơ sở được xác định là những quốc gia có chính sách tiền tệ liên kết chặt chẽ, như Úc, Đức, Pháp, Ấn Độ, Malaysia, Nam Phi, Anh và Mỹ, theo định nghĩa của Shambaugh (2004) Đối với các quốc gia và năm trong dữ liệu của Shambaugh, nước cơ sở được sử dụng từ nghiên cứu của ông, trong khi đối với các quốc gia khác, thông tin được lấy từ Báo cáo hàng năm về cơ chế điều hành tỷ giá và hạn chế ngoại hối của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và cơ sở dữ liệu của Cục tình báo trung ương Mỹ (CIA factbook).

1.3.2 Chỉ số tỷ giá hối đoái cố định (ERS) Để đo lường sự ổn định của tỷ giá, độ lệch chuẩn hàng năm của các tỷ giá hàng tháng giữa quốc gia cần xác định và nước cơ sở sẽ được tính toán và chuẩn hóa chỉ số giữa 0 và 1 theo công thức sau: [14]

= dt E d rate exch stdev ERS t rate exch stdev ( _ ): độ lệch chuẩn của tỷ giá hối đoái

/dlogE t /dt/ là giá trị tuyệt đối của tốc độ giảm hàng năm tỷ giá hối đoái của tháng

12 Chỉ số này cao cho thấy mức độ ổn định của tỷ giá hối đoái với chính sách tiền tệ của nước cơ sở

ERS cho kết quả càng cao thì biểu thị mức độ ổn định của tỷ giá và ngược lại

1.3.3 Chỉ số mở cửa tài chính (OPEN) Để phân tích tác động của tự do hóa tài khoản vốn đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, tác giả sử dụng mô hình sau:

REAL _GDP t = α + β1 FDIt + β2 OPEN t + β3 GE t + U t

Tăng trưởng kinh tế thực (REAL GDP) của Việt Nam được xác định qua các hệ số hồi quy α, β1, β2, β3 Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng này là luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được giải ngân từ các nhà đầu tư nước ngoài.

OPEN : Mức độ mở cửa nền kinh tế, là tỷ lệ của tổng xuất khẩu nhập khẩu trên GDP

GE : Chi tiêu chính phủ

U t : Độ nhiễu Giá trị Open càng cao cho thấy việc chuyển giao vốn giữa các quốc gia càng tăng

1.4 Mặt tích cực của tự do hóa tài khoản vốn

Tự do hóa tài khoản vốn là xu hướng không thể bỏ qua trong bối cảnh toàn cầu hóa, mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia như tăng trưởng nhanh chóng, phân bổ nguồn lực hiệu quả và tạo ra việc làm Điều này cũng giúp doanh nghiệp trong nước nâng cao hiệu quả hoạt động và giá trị doanh nghiệp, đồng thời đạt được các mục tiêu tài chính Vốn đầu tư nước ngoài không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho toàn bộ nền kinh tế.

Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài giúp nền kinh tế gia tăng tỷ lệ đầu tư mà không chỉ phụ thuộc vào nguồn tiết kiệm nội địa.

Đầu tư nước ngoài không chỉ thúc đẩy việc sử dụng vốn nội địa một cách linh hoạt và hiệu quả, mà còn tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ cho các ngành sản xuất trong nước Sự phát triển nhanh chóng của vận tải nội địa là một minh chứng cho nhu cầu ngày càng tăng trong hoạt động kinh tế Đặc biệt, dòng vốn FPI góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của trung gian tài chính, bao gồm việc cải thiện khả năng cạnh tranh và đổi mới công nghệ Điều này đặt ra yêu cầu cho các nền kinh tế phải xây dựng một hệ thống tài chính vững mạnh cùng với các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp, minh bạch và công bằng.

Kết quả các chỉ số bộ ba bất khả thi ở một số quốc gia

Vào đầu những năm 1990, các nền kinh tế công nghiệp hóa chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng trong việc mở cửa tài chính, trong khi độc lập tiền tệ có xu hướng giảm Đến cuối những năm 1990, tính ổn định của tỷ giá đã được cải thiện đáng kể.

Các nền kinh tế đang phát triển không thể hiện sự phân kỳ rõ ràng về các chỉ số kinh tế, với sự khác biệt giữa thị trường mới nổi và kém phát triển Từ những năm 1970 đến giữa thập niên 1980, tính ổn định tỷ giá của các nền kinh tế mới nổi giảm nhanh chóng, trong khi mở cửa thị trường tài chính chỉ bắt đầu từ năm 1990 Đối với các nền kinh tế đang phát triển, tính ổn định tỷ giá cũng giảm, nhưng quá trình mở cửa tài chính diễn ra chậm hơn Mặc dù vậy, sự độc lập tiền tệ được duy trì nhiều hơn Ổn định tỷ giá là chính sách quan trọng mà các thị trường đang phát triển theo đuổi, trái ngược với các nền kinh tế mới nổi, nơi tự do hóa tài khoản vốn chưa được chú trọng.

Xét đến vai trò của dự trữ ngoại hối (IR), từ sau cuộc khủng hoảng Châu Á

Từ năm 1997 đến 1998, các nền kinh tế đang phát triển, đặc biệt là ở Đông Á và Trung Đông, đã chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng trong dự trữ ngoại hối (IR) Trong số đó, Trung Quốc dẫn đầu với IR lên tới 3,2 ngàn tỷ USD, chiếm một phần ba tổng dự trữ ngoại hối toàn cầu Một trong những nguyên nhân chính cho sự tích lũy này là

Tăng trưởng lãi suất (IR) nhanh chóng nhằm ổn định tỷ giá là yếu tố then chốt để đạt được sự kết hợp giữa ổn định tỷ giá, độc lập tiền tệ và mở cửa thị trường tài chính Một quốc gia có thể theo đuổi chế độ tỷ giá ổn định và tự chủ tiền tệ trong khi vẫn tự do hóa tài khoản vốn mà không cần từ bỏ mức độ ổn định hiện tại Tuy nhiên, để duy trì sự ổn định tỷ giá và tự chủ tiền tệ, nhà nước có thể cần giữ lãi suất ở mức cao Ngoài ra, một nền kinh tế với thị trường tài chính mở và tỷ giá cố định có thể phải điều chỉnh chính sách độc lập tiền tệ để thích ứng với những thay đổi cần thiết.

Mô hình bộ ba bất khả thi ở một số quốc gia được thể hiện qua lưu đồ kim cương, bao gồm các yếu tố quan trọng như đo lường độc lập tiền tệ, tỷ lệ lãi suất trên GDP (IR/GDP), ổn định tỷ giá và tự do tài chính.

Hình 1 3 : “Lưu đồ kim cương”, sự biến đổi của bộ ba bất khả thi và cấu trúc dự trữ ngoại hối ở các quốc gia khác nhau

Mẫu hình kim cương ở các quốc gia công nghiệp hóa và các quốc gia công nghiệp hóa không thuộc EURO

Mẫu hình kinh cương của các nước mới nổi và các quốc gia đang phát triển không phải thị trường mới nổi

Các nghiên cứu cho thấy rằng, khi mức độ độc lập tiền tệ tăng cao, biến động sản lượng đầu ra sẽ giảm Điều này đặc biệt đúng đối với các quốc gia đang phát triển, nơi mà độc lập tiền tệ không giảm trong những năm qua Hơn nữa, mức độc lập tiền tệ cao giúp giảm tính biến động đầu tư Tuy nhiên, nếu dự trữ quốc gia (IR) vượt quá 15% - 20% GDP, độc lập tiền tệ cao có thể dẫn đến biến động đầu tư tăng cao do tính thanh khoản cao hơn và chi phí sử dụng vốn gia tăng.

Nền kinh tế có chế độ tỷ giá ổn định cao thường dẫn đến biến động sản lượng đầu ra lớn ở cả các quốc gia kém phát triển và các nền kinh tế mới nổi Tuy nhiên, khi mức lãi suất (IR) tăng cao, biến động sản lượng đầu ra của một quốc gia có khả năng giảm đi.

Nền kinh tế có mức mở cửa tài khoản vốn cao thường giảm biến động sản lượng đầu ra Ngưỡng tỷ lệ đầu tư (IR) được xác định là 12.6% GDP cho các nền kinh tế đang phát triển và từ 18% đến 29% GDP cho các nền kinh tế mới nổi.

Mở cửa thị trường tài chính có thể giúp giảm lạm phát khi tỷ lệ lãi suất (IR) dưới 21% - 22%/GDP Đồng thời, việc này cũng làm giảm biến động tỷ giá thực, từ đó góp phần ổn định sản lượng đầu ra thông qua tự do hóa tài khoản vốn và duy trì sự ổn định cho cả tỷ giá thực và đầu tư.

Theo Chinn và Ito (2008), kết quả tính mức độ tự do hóa tài khoản vốn và mức cố định tỷ giá như sau của một số quốc gia:

Bảng 1 3 : Kết quả mức độ tự do hóa tài khoản vốn và mức độ ổn định tỷ giá

Chỉ tiêu Chênh lệch tỷ giá Tự do hóa tài khoản vốn Quốc gia Cố định (2009) Lý thuyết (2007) Thực tế (2007)

(Nguồn: Chinni and Ito (2008), Lane and Milesi (2007))

Trong thị trường mới nổi, chu chuyển vốn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt khi nền kinh tế suy giảm, dẫn đến việc vốn chảy ra khỏi quốc gia Ngân hàng Trung ương thường can thiệp bằng cách bán USD, qua đó làm tăng lãi suất nội địa Dòng vốn theo chu kỳ sẽ tương tác với việc neo tỷ giá, gây ra những biến động trong chính sách tiền tệ Điều này dẫn đến việc chính sách tiền tệ bị bóp méo trong các nền kinh tế mới nổi.

Trong số 11 quốc gia Châu Á có vận hành khác nhau trước bộ ba bất khả thi, Singapore và Hồng Kông đã lựa chọn mức mở cửa tài khoản vốn cao, đồng thời duy trì tỷ giá không linh hoạt hoặc chỉ linh hoạt ở mức thấp.

Bài học kinh nghiệm về tự do hóa tài khoản vốn ở Trung Quốc

Trung Quốc, mặc dù chưa có nền kinh tế thị trường hoàn thiện, đã thể hiện khả năng điều hành chính sách tỷ giá thông qua việc học hỏi từ kinh nghiệm của các nước phát triển và áp dụng linh hoạt vào bối cảnh thực tế của mình.

Mặc dù Trung Quốc đã đạt được một số thành công, nhưng quốc gia này vẫn phải đối mặt với những thách thức theo lý thuyết bộ ba bất khả thi Chính sách vô hiệu hóa ngày càng trở nên kém hiệu quả, dẫn đến việc Trung Quốc mất đi tính tự chủ trong chính sách tiền tệ Điều này thể hiện qua sự gia tăng lạm phát, áp lực tăng giá đồng NDT và khó khăn trong việc sử dụng công cụ lãi suất để kiểm soát lạm phát.

Thứ nhất, chính sách can thiệp vô hiệu hóa ngày càng không hiệu quả

Mô hình Mundell – Flemming cho thấy can thiệp vô hiệu hóa là biện pháp duy trì chính sách tỷ giá cố định và độc lập về chính sách tiền tệ dưới áp lực dòng tiền bên ngoài Đối với Trung Quốc, chính sách này ban đầu hiệu quả khi mức độ mở cửa tài khoản vốn không cao, nhưng cũng dẫn đến việc cung tiền gia tăng 16%/năm, góp phần làm gia tăng lạm phát Tuy nhiên, can thiệp vô hiệu hóa là biện pháp hành chính, có thể bóp méo cơ chế giá cả trên thị trường Thực tế cho thấy, chính sách vô hiệu hóa không nên được coi là công cụ chiến lược lâu dài cho các vấn đề lạm phát và tỷ giá, mà nên được sử dụng linh hoạt như một công cụ ngắn hạn, kết hợp với các biện pháp khác.

Thực tiễn tại Việt Nam cho thấy hành động vô hiệu hóa của Ngân hàng Nhà nước đã làm tăng cung VND đáng kể, dẫn đến lạm phát gia tăng Sự khác biệt giữa Việt Nam và Trung Quốc là cầu trong nước tăng mạnh nhưng không được đáp ứng bởi sản xuất nội địa, trong khi nhập khẩu không tăng tương ứng Do đó, chính phủ Việt Nam cần cân nhắc kỹ lưỡng khi áp dụng chính sách vô hiệu hóa để đạt hiệu quả tối ưu.

Thứ hai, góc nhìn từ thị trường cổ phiếu loại B

Năm 2006, các nhà nghiên cứu Trung Quốc đã đề xuất việc sáp nhập thị trường cổ phiếu loại B với thị trường cổ phiếu loại A Tuy nhiên, chính phủ Trung Quốc muốn duy trì lượng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vào nền kinh tế, đặc biệt khi thặng dư cán cân thương mại liên tục tăng, dẫn đến tình trạng dư thừa ngoại tệ Việc hấp thụ dòng vốn này có thể làm gia tăng lạm phát và ảnh hưởng đến tỷ giá, khiến hàng xuất khẩu không còn cạnh tranh Để giải quyết những vấn đề này, chính phủ vẫn giữ thị trường cổ phiếu loại B như một kênh tạo ra nhu cầu ngoại tệ, trong bối cảnh cơ hội đầu tư ra nước ngoài cho doanh nghiệp Trung Quốc không phải lúc nào cũng sẵn có.

Việt Nam đang đối mặt với tình trạng lạm phát do dòng vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư gián tiếp, gia tăng mạnh mẽ Mặc dù dòng vốn này đã làm tăng cung tiền, nhưng Việt Nam chưa có chính sách hiệu quả để khơi thông và sử dụng nguồn vốn này Trong khi Trung Quốc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, Việt Nam lại hạn chế, dẫn đến nhu cầu ngoại tệ chủ yếu phục vụ cho nhập khẩu và chuyển tiền đơn phương Kết quả là, nền kinh tế buộc phải "nhập tiền" để cân bằng, gây ra lạm phát và làm tăng giá đồng nội tệ, ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu.

Chính phủ Việt Nam nên xem xét việc hình thành một thị trường chứng khoán mới bằng cách lựa chọn một số công ty để niêm yết Các công ty trong lĩnh vực không cần sự quản lý của Nhà nước hoặc những công ty sắp tiến hành IPO có thể được xem xét Quan trọng là phải lựa chọn các công ty niêm yết hoặc thực hiện IPO kết hợp niêm yết và cho phép giao dịch bằng đồng ngoại tệ Việc này sẽ giúp thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời giải quyết khó khăn trong việc chuyển đổi ngoại tệ.

Thứ ba, tăng giá đồng Nhân dân tệ

Trung Quốc đang theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt, dẫn đến sự gia tăng giá trị của đồng nhân dân tệ Mục tiêu chính của quốc gia này hiện nay là kiểm soát lạm phát và tình trạng bong bóng tài sản.

Theo lý thuyết bộ ba bất khả thi, việc áp dụng tỷ giá linh hoạt giúp duy trì tính tự chủ của chính sách tiền tệ trong bối cảnh hội nhập tài chính Trung Quốc đã chọn cho phép tỷ giá biến động trong khung rộng hơn để giảm áp lực lạm phát Việt Nam có thể học hỏi từ cách tiếp cận của Trung Quốc để cho phép VND tăng giá, nhưng cần xác định mức tăng hợp lý và tìm cách giải quyết khó khăn cho xuất khẩu cũng như thị trường chứng khoán.

Thứ tư, đầu tư vào sản xuất, hạn chế đầu tư tài chính

Khi Chính phủ Trung Quốc thúc đẩy kích cầu và nới lỏng tín dụng, thị trường tài chính nhanh chóng trở nên dồi dào tiền mặt, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong đầu tư Các nhà kinh tế tại Ngân hàng BNP Paribas ước tính rằng dư nợ tín dụng mới đã đạt khoảng 45% tổng sản lượng của Trung Quốc trong nửa đầu năm 2009, điều này cho thấy chưa từng có nền kinh tế nào ghi nhận sự tăng trưởng tín dụng lớn như vậy trước đây.

Tín dụng từ các ngân hàng quốc doanh theo chỉ thị của chính phủ đã gây lo ngại về việc tiền rót vào tay những người không có khả năng hoàn trả Điều này càng làm trầm trọng thêm tình trạng dư thừa công suất, trong bối cảnh xuất khẩu giảm sút và nhu cầu thị trường nội địa vẫn yếu Đặc biệt, mặc dù thị trường đang dư thừa tiền bạc và hàng hóa, Trung Quốc vẫn không phải đối mặt với áp lực lạm phát.

Nhiều người vay tiền nhưng không tìm được kênh đầu tư hiệu quả, dẫn đến việc chuyển sang đầu cơ chứng khoán và bất động sản Theo ngân hàng RBS, khoảng 20% số tiền vay trong nửa đầu năm nay đã được đầu tư vào chứng khoán, trong khi khoảng 30% khác được đổ vào bất động sản và các tài sản khác, gây ra tình trạng bong bóng tài sản.

Tại Việt Nam, vấn đề huy động vốn qua phát hành cổ phiếu chưa được đánh giá đúng mức Trong giai đoạn 2006-2007, khi thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh, nhiều công ty đã ồ ạt phát hành cổ phiếu để thu hút vốn Mặc dù một số công ty có dự án đầu tư khả thi, nhưng không ít công ty lại sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư vào cổ phiếu của các công ty khác thay vì đưa vào sản xuất, dẫn đến việc không tạo ra hàng hóa cho xã hội.

Sự gia tăng cung tiền mà không có sự tương ứng trong hàng hóa, đặc biệt khi nhà nước mua vào ngoại tệ, sẽ dẫn đến mất cân đối giữa tiền và hàng Điều này không chỉ làm gia tăng lạm phát mà còn tạo ra nguy cơ bong bóng tài sản tài chính.

Thứ năm, mở cửa tài khoản vốn có lộ trình

Trung Quốc tỏ ra thận trọng trong việc mở cửa tài khoản vốn, điều này đã được chỉ ra qua các phân tích Kể từ khi bắt đầu cải cách kinh tế vào năm quốc gia này luôn duy trì chính sách cẩn trọng để đảm bảo sự ổn định tài chính.

THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN CỦA VIỆT

MỘT SỐ GỢI Ý CHO VẤN ĐỀ TỰ DO HÓA TÀI KHOẢN VỐN CỦA VIỆT NAM

Ngày đăng: 22/08/2021, 12:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS Trần Ngọc Thơ và TS Nguyễn Ngọc Định, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS.Nguyễn Thị Liên Hoa, GV. Nguyễn Khắc Quốc Bảo (2001), Tài chính Quốc Tế, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính Quốc Tế
Tác giả: TS Trần Ngọc Thơ và TS Nguyễn Ngọc Định, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS.Nguyễn Thị Liên Hoa, GV. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2001
2. TS. Tô Ngọc Hưng, Đề tài nghiên cứu: “Định hướng chính sách tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam nhằm ổn định khu vực tài chính giai đoạn từ nay đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng chính sách tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam nhằm ổn định khu vực tài chính giai đoạn từ nay đến năm 2020
10. GS.TS Trần Ngọc Thơ (12/2010), Nghiên cứu về “Bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ ba bất khả thi và dự trữ ngoại hối
12. Công trình dự thi Giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên “Nhà kinh tế trẻ - năm 2010”, Dự trữ ngoại hối – Bao nhiêu là hợp lý cho nền kinh tế Việt Nam.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà kinh tế trẻ - năm 2010
13. The “Impossibile Trinity” Hypothesis is an Era of Global Imbalances: Measurement and Testing, Joshua Aizenman, Menzie D.Chinn, Hiro Ito, tháng 11/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impossibile Trinity
7. Tạp chí kinh tế của Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM năm 2008, 2009, 2010 Khác
11. www.docstoc.com , Bộ ba bất khả thi: Lý luận và đánh giá sự thay đổi cấu trúc tài chính ở các quốc gia đang phát triển – Đánh giá mẫu hình bộ ba bất khả thi ở Việt Nam Khác
14. Surfing The Waves Of Globalization: Asia and Financial Globalization in the Context of the Trilemma, Joshua Aizenman, Menzie D.Chinn, Hiro Ito, tháng 10/2009 Khác
15. Asia confronts the impossible trinity, Lla Patnaik and Ajay Shah, tháng 2/2010 Khác
16. IMF (2010), International Financial Statistics, CD, Database and Browser Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w