TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là công cụ quan trọng phản ánh thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp Nó cung cấp cái nhìn toàn diện về việc khai thác các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp sở hữu, từ đó hỗ trợ các đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định.
Hệ thống kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp được phát triển liên tục theo sự thay đổi của nền kinh tế - xã hội, nhằm cung cấp thông tin kinh tế và tài chính hữu ích cho người dùng BCTC đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn với các bên liên quan bên ngoài, nhờ vào tính hữu ích của nó Những lợi ích này xuất phát từ việc đảm bảo các đặc tính của thông tin, bao gồm tính phù hợp, độ tin cậy, khả năng so sánh và tính dễ hiểu.
Hệ thống BCTC gồm những văn bản quy định những vấn đề chung về BCTC;
Hệ thống biểu mẫu BCTC và quy định về nội dung, phương pháp lập BCTC có sự khác biệt giữa các quốc gia do đặc điểm kinh tế, cơ chế quản lý và văn hóa Để thông tin trên BCTC trở nên hữu ích cho người sử dụng, cần đảm bảo các đặc điểm chất lượng của BCTC được thực hiện đầy đủ.
1.1.2 Các đặc điểm chất lượng của BCTC:
Các đặc điểm chất lượng của thông tin trên báo cáo tài chính bao gồm khả năng dễ hiểu, tính thích hợp, độ tin cậy và khả năng so sánh Những đặc điểm này giúp thông tin trở nên hữu ích cho người sử dụng.
Thông tin trong báo cáo tài chính cần được trình bày một cách rõ ràng để người đọc có thể dễ dàng hiểu Tuy nhiên, người đọc thường được giả định rằng họ sở hữu kiến thức cơ bản về kinh tế, kinh doanh và kế toán, đồng thời có thiện chí và nỗ lực để tiếp cận và phân tích báo cáo tài chính.
Thông tin trên BCTC cần phải thích hợp với nhu cầu quyết định của người đọc, giúp họ đánh giá quá khứ, hiện tại và tương lai, cũng như điều chỉnh những đánh giá trước đó Tính thích hợp bao gồm tính dự đoán và tính xác nhận, hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ Đồng thời, thông tin chỉ có giá trị khi nó đáng tin cậy, tức là không chứa sai sót hay thiên lệch nghiêm trọng Để đảm bảo tính đáng tin cậy, thông tin phải đáp ứng các yêu cầu nhất định.
- Phản ánh trung thực Thông tin phải phản ảnh một cách trung thực về các nghiệp vụ hay sự kiện mà nó dự định trình bày
Nội dung luôn quan trọng hơn hình thức trong việc phản ánh chính xác các nghiệp vụ và sự kiện Để đảm bảo tính trung thực, cần trình bày các thông tin đúng với bản chất của chúng, không chỉ dựa vào các yếu tố pháp lý bên ngoài.
- Khách quan Để có thể tin cậy được, các thông tin cần khách quan, nghĩa là không thiên lệch
Thận trọng là việc thực hiện các xét đoán cẩn thận trong những tình huống không rõ ràng, nhằm đảm bảo rằng tài sản và thu nhập không bị thổi phồng, trong khi nợ phải trả và chi phí được khai báo đầy đủ.
Thông tin đáng tin cậy trong báo cáo tài chính cần được trình bày đầy đủ, đảm bảo sự cân bằng giữa tính trọng yếu và chi phí.
Thông tin trên báo cáo tài chính cần được trình bày một cách nhất quán để người đọc có thể so sánh với báo cáo của các doanh nghiệp khác hoặc với các kỳ trước của chính doanh nghiệp Để đạt được tính so sánh này, việc đánh giá và trình bày thông tin phải đồng nhất trong toàn bộ doanh nghiệp và qua các kỳ khác nhau Việc thuyết minh là cần thiết để đảm bảo tính so sánh, nhưng nhất quán không có nghĩa là doanh nghiệp không thể thay đổi chính sách kế toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.
Trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính, cần thực hiện đồng thời bốn tiêu chuẩn chất lượng nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý cho báo cáo.
1.1.3 Các yếu tố của BCTC và ghi nhận các yếu tố của BCTC:
Các yếu tố trong Bảng cân đối kế toán :
Các yếu tố quan trọng trong việc xác định tình hình tài chính trên Bảng cân đối kế toán bao gồm Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát và có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai Nợ phải trả đại diện cho nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện trước đó, mà doanh nghiệp cần thanh toán từ nguồn lực của mình Vốn chủ sở hữu được tính bằng giá trị tài sản trừ đi nợ phải trả, phản ánh giá trị thực của doanh nghiệp.
Các yếu tố của Báo cáo hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận là thước đo quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, được xác định bởi các yếu tố như Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Chi phí trong kế toán tài chính được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu và khoản phân phối cho họ không được tính vào chi phí.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho việc đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất
Các đơn vị kế toán cấp trên, bao gồm các đơn vị trực thuộc và Tổng công ty nhà nước không có công ty con, cần lập Báo cáo tài chính tổng hợp Báo cáo này nhằm tổng hợp và trình bày một cách toàn diện về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo, cũng như tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo của toàn đơn vị.
Hệ thống BCTC tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B 01- DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02- DN tổng hợp
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B 03 - DN
Bảng thuyết minh BCTC tổng hợp Mẫu số B 09 – DN được lập và nộp theo quy định của Thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 25, quy định về trình bày BCTC hợp nhất và kế toán đầu tư vào công ty con Nội dung và hình thức trình bày của bảng thuyết minh này cần tuân thủ các tiêu chuẩn cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp lệ trong báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp được xây dựng dựa trên việc tổng hợp Bảng cân đối kế toán của đơn vị cấp trên cùng với các đơn vị trực thuộc, thông qua việc cộng các khoản mục tương đương của tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Các khoản mục không cần điều chỉnh trong Bảng cân đối kế toán sẽ được cộng trực tiếp để xác định các khoản mục tương đương trong Bảng cân đối kế toán tổng hợp.
Các khoản mục cần điều chỉnh theo nguyên tắc và phương pháp phù hợp sẽ được tổng hợp và trình bày trên Bảng cân đối kế toán tổng hợp.
Nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh:
- Điều chỉnh khoản cấp vốn của đơn vị cấp trên cho đơn vị cấp dưới
Giá trị ghi sổ của khoản cấp vốn từ đơn vị cấp trên cho các đơn vị cấp dưới, cũng như phần vốn của đơn vị cấp trên trong quyền sở hữu của đơn vị cấp dưới, cần phải được loại trừ hoàn toàn trong Báo cáo tài chính tổng hợp.
Công ty tiến hành điều chỉnh giảm khoản mục "Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc" và giảm "Nguồn vốn kinh doanh" tại các đơn vị trực thuộc, cụ thể là phần vốn cấp trên cấp.
Giảm khoản mục “Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc”
Giảm khoản mục “ Vốn đầu tư của chủ sở hữu”
- Điều chỉnh số dư các khoản phải thu phải trả nội bộ trong cùng doanh nghiệp
Số dư các khoản phải thu phải trả giữa các đơn vị nội bộ trong một doanh nghiệp phải được loại trừ hoàn toàn
+ Bút toán điều chỉnh: Điều chỉnh giảm khoản mục “Phải thu nội bộ” và điều chỉnh giảm khoản mục “Phải trả nội bộ”
Giảm khoản mục – Phải thu nộ bộ Giảm khoản mục – Phải trả nội bộ
- Điều chỉnh các khoản lãi chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ:
Các khoản lãi chưa thực hiện từ giao dịch nội bộ cần được loại trừ hoàn toàn khỏi giá trị còn lại của tài sản, bao gồm hàng tồn kho, tài sản cố định và lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Giảm khoản mục – Lợi nhuận chưa phân phối Giảm khoản mục – Hao mòn TSCĐ
Giảm khoản mục – Hàng tồn kho Giảm khoản mục – TSCĐHH, hoặc TSCĐVH
- Điều chỉnh các khoản lỗ chưa thực sự phát sinh từ các giao dịch nội bộ
Tăng các khoản mục như hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH), tài sản cố định vô hình (TSCĐVH), và lợi nhuận chưa phân phối, đồng thời ghi nhận hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) là những yếu tố quan trọng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo này được tổng hợp từ các báo cáo của đơn vị cấp trên và các đơn vị trực thuộc, bằng cách cộng các khoản mục tương đương như doanh thu, thu nhập khác, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cũng như chi phí tài chính, theo các nguyên tắc kế toán hiện hành.
- Đối với khoản mục không phải điều chỉnh được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp
Để đảm bảo tính chính xác trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các khoản mục cần điều chỉnh theo nguyên tắc lập và trình bày phải được thực hiện các điều chỉnh thích hợp trước khi tổng hợp và trình bày trên báo cáo.
Các chỉ tiêu quan trọng cần điều chỉnh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ nội bộ, lãi lỗ nội bộ chưa phát sinh, và lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phương pháp điều chỉnh các chỉ tiêu khi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Tất cả các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán và lãi lỗ nội bộ của công ty cần phải được loại trừ hoàn toàn Cụ thể, cần thực hiện bút toán điều chỉnh để giảm toàn bộ doanh thu nội bộ đã được ghi nhận trong mục “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” cũng như trong mục “Giá vốn hàng bán” của các đơn vị nội bộ.
Giảm khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ liên quan đến doanh thu nội bộ, cũng như giảm khoản mục giá vốn hàng bán cũng thuộc về doanh thu nội bộ Các khoản lãi, lỗ nội bộ chưa phát sinh từ giao dịch nội bộ cần được loại trừ hoàn toàn, trừ khi chi phí tạo ra khoản lỗ đó không thể thu hồi.
Tăng hoặc giảm khoản mục giá vốn hàng bán và tổng lợi nhuận kế toán có thể dẫn đến lãi, lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh Đối với các công ty mẹ và tập đoàn, việc lập báo cáo tài chính hợp nhất cần phải thực hiện sau khi lập báo cáo tài chính tổng hợp theo loại hình hoạt động như sản xuất, kinh doanh và đầu tư.
(2) Trang 75 , 76, 97 ”Giáo trình Kế toán tài chính”, nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2008
PGS.TS Bùi Văn Dương là chủ biên cùng với đội ngũ tác giả từ Khoa Kế toán – Kiểm toán, Bộ môn Kế toán Tài chính, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.