1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt na chi nhánh đồng nai luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

127 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Đồng Nai
Tác giả Nguyễn Hà Bảo Trang
Người hướng dẫn PGS.TS Hà Quang Đào
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 2,07 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (14)
  • 2. Tổng quan những công trình liên quan đến đề tài (16)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 3.1 Mục tiêu tổng quát (16)
    • 3.2. Mục tiêu cụ thể (16)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 4.1 Đối tượng (17)
    • 4.2 Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 4.3. Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 4.4 Nội dung nghiên cứu (17)
    • 4.5. Những đóng góp mới của đề tài (19)
  • CHƯƠNG 1 (20)
    • 1.1 Khái niệm về dịch vụ huy động vốn (20)
    • 1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2.1 Nguồn vốn ký thác của dân cư và tổ chức (20)
      • 1.2.2 Nguồn vốn vay (21)
      • 1.2.3 Vốn chiếm dụng (23)
    • 1.3 Vai trò của huy động vốn đối với các ngân hàng thương mại (23)
      • 1.3.1 Huy động vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (23)
      • 1.3.2 Huy động vốn ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại (23)
      • 1.3.3 Huy động vốn ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (25)
    • 1.4 Các tiêu chí đánh giá khả năng huy động vốn (25)
      • 1.4.1 Số lượng sản phẩm huy động (25)
      • 1.4.2 Chất lượng sản phẩm (25)
      • 1.4.3 Số lượng khách hàng (26)
      • 1.4.4 Thị phần huy động vốn (26)
      • 1.4.5 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động (26)
      • 1.4.6 Mức độ phù hợp của nguồn vốn huy động với tài sản (27)
      • 1.4.7 Chi phí huy động vốn (28)
    • 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của các ngân hàng thương mại 17 (30)
      • 1.5.1 Các nhân tố bên ngoài (30)
      • 1.5.2 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng (32)
  • CHƯƠNG 2 (38)
    • 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt (38)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai (38)
      • 2.1.2 Tổ chức bộ máy (39)
      • 2.1.3 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt (42)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai (42)
    • 2.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai (45)
      • 2.2.1 Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai (45)
      • 2.2.2 Kết quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai (48)
      • 2.2.3 Số lượng khách hàng (57)
      • 2.2.4 Cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn (58)
      • 2.2.5 Mức chi phí huy động vốn (60)
    • 2.3 Khảo sát khách hàng về sản phẩm huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai (61)
    • 2.4 Đánh giá tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đồng Nai (69)
      • 2.4.1 Kết quả đạt được (69)
      • 2.4.2 Những mặt hạn chế (71)
      • 2.4.3 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đồng Nai 60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 (73)
    • 3.1 Những cơ sở để đề xuất giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai (77)
    • 3.2 Giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai (81)
      • 3.2.1 Giải pháp điều hành lãi suất (81)
      • 3.2.2 Giải pháp phát triển khách hàng (82)
      • 3.2.3 Đa dạng phương thức phục vụ (83)
      • 3.2.4 Giải pháp đối với kênh phân phối (83)
      • 3.2.5 Hiện đại hóa về công nghệ thông tin (84)
      • 3.2.6 Nâng cao năng lực về quản trị điều hành (85)
      • 3.2.7 Giải pháp đối với nhân sự, tiền lương, khen thưởng (86)
      • 3.2.8 Đẩy mạnh công tác marketing, nâng cao thương hiệu BIDV (87)
    • 3.3 Kiến nghị: Kiến nghị Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (88)
      • 3.3.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm huy động vốn (88)
      • 3.3.2 Cập nhật thường xuyên lãi suất huy động của đối thủ cạnh tranh (90)

Nội dung

Tổng quan những công trình liên quan đến đề tài

Huy động vốn là yếu tố then chốt trong hoạt động ngân hàng, dẫn đến nhiều nghiên cứu và báo cáo khác nhau Tùy thuộc vào thời điểm và địa bàn nghiên cứu, mỗi bài nghiên cứu sẽ đưa ra kết quả khác nhau, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể cho từng ngân hàng Các đề tài nghiên cứu gần đây tập trung vào hoạt động huy động vốn, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và phân tích vấn đề này.

Nghiên cứu của Mohammed Almossawi (2001) tại Bahrain chỉ ra rằng uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng cho giao dịch tiền gửi Bên cạnh đó, các yếu tố khác như chỗ đậu xe gần ngân hàng, sự thân thiện của nhân viên giao dịch, các lợi ích đi kèm và vị trí đặt ATM cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định của khách hàng.

Nghiên cứu của Apena Hedayatnia và cộng sự (2011) về tiêu chí lựa chọn ngân hàng trong ngành ngân hàng bán lẻ Iran chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng bao gồm chất lượng dịch vụ, khả năng đổi mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, sự thân thiện của nhân viên, sự tự tin trong quản lý, giá cả và chi phí dịch vụ, thái độ phục vụ của nhân viên, tính thuận lợi và các dịch vụ ngân hàng cung cấp.

According to Jana Erina and Natalja Lace (2012), three key factors significantly influence customer loyalty and bank selection: the bank's reputation, safety, and organizational culture.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Đề xuất những giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai.

Mục tiêu cụ thể

- Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai;

- Đề xuất những giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai.

Khái niệm về dịch vụ huy động vốn

Dịch vụ huy động vốn là một lĩnh vực ngân hàng quan trọng, liên quan đến việc thu hút vốn và cung cấp các dịch vụ thanh toán hỗ trợ cho quá trình này.

Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng và xã hội Ngân hàng thương mại có thể sử dụng các công cụ và biện pháp hợp pháp để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, biến chúng thành vốn tín dụng phục vụ cho việc cho vay trong nền kinh tế (Nguyễn Minh Kiều, 2015).

Dịch vụ huy động vốn là quá trình tiếp nhận nguồn vốn nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân qua nhiều hình thức khác nhau, nhằm hình thành nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng Để thu hút tiền gửi, các ngân hàng cần triển khai các công cụ chính sách, phương pháp và chương trình cụ thể.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

Đến nay, nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam và trên thế giới chủ yếu tập trung vào ba nguồn chính: vốn vay từ Ngân hàng Trung ương, các tổ chức tín dụng khác và thị trường tiền tệ; vốn ký thác từ cá nhân và tổ chức, bao gồm tiền gửi thanh toán, không kỳ hạn và có kỳ hạn; cùng với nguồn vốn chiếm dụng (Nguyễn Văn Tiến, 2012).

1.2.1 Nguồn vốn ký thác của dân cư và tổ chức

1.2.1.1 Tiền gửi thanh toán trên tài khoản vãng lai

Tiền gửi thanh toán là loại tiền được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích thanh toán không dùng tiền mặt Chủ tài khoản có quyền yêu cầu ngân hàng chi trả trong giới hạn số dư hiện có trên tài khoản.

1.2.1.2 Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của cá nhân, tổ chức Loại tiền này có hai đặc điểm sau:

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng chủ yếu để bảo vệ tài sản hơn là để kiếm lợi tức, vì vậy ngân hàng không cần phải trả lãi suất cao cho người gửi, thậm chí có thể chỉ trả lãi thấp mang tính tượng trưng.

Tiền gửi không kỳ hạn cho phép khách hàng gửi và rút tiền linh hoạt, nhưng điều này cũng làm tăng rủi ro cho ngân hàng khi sử dụng làm vốn kinh doanh Vì vậy, ngân hàng cần duy trì mức dự trữ cao hơn so với các loại tiền gửi khác để đảm bảo an toàn tài chính.

1.2.1.3 Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là số tiền mà cá nhân hoặc tổ chức gửi vào ngân hàng thương mại (NHTM) theo thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn có những đặc điểm sau:

Người gửi không được rút tiền trước hạn, nếu có nhu cầu, ngân hàng có quyền từ chối hoặc chấp thuận nhưng lãi suất sẽ chỉ bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn Do đây là nguồn tiền gửi ổn định, ngân hàng thường sử dụng để cho vay.

Người gửi tiền có mục đích sinh lời, vì vậy ngân hàng cần cung cấp lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, với lãi suất này được xác định là lãi suất cố định Mức lãi suất sẽ khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn của các loại tiền gửi.

Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ: (i) Tiền gửi định kỳ theo tài khoản

Tiền gửi định kỳ có thể được thực hiện thông qua việc phát hành các loại kỳ phiếu ngân hàng, bao gồm chứng chỉ tiền gửi, thẻ tiết kiệm và trái phiếu ngân hàng.

1.2.2.1 Vay từ các tổ chức tín dụng khác

Các NHTM và các tổ chức tín dụng khác có thể vay vốn lẫn nhau theo nguyên tắc:

+ Các tổ chức tín dụng phải hoạt động hợp pháp

+ Việc cho vay và vay phải theo hợp đồng tín dụng

+ Phải được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của Ngân hàng Trung ương

1.2.2.2 Vay trên thị trường tiền tệ

Thị trường tiền tệ là nơi diễn ra hoạt động mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn, bao gồm thị trường liên ngân hàng và thị trường hối đoái Tại đây, các mặt hàng được giao dịch chủ yếu là tiền và các chứng từ có giá trị tương tự Các công cụ lưu thông trong thị trường tiền tệ bao gồm tín phiếu kho bạc ngắn hạn, kỳ phiếu thương mại, tín phiếu của công ty tài chính, hợp đồng vay mượn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng dưới sự quản lý của Ngân hàng Trung ương, kỳ phiếu ngân hàng, và chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể huy động nguồn vốn hoạt động thông qua việc phát hành phiếu nợ để vay trên thị trường tiền tệ Khả năng huy động vốn của các NHTM tại thị trường này phụ thuộc vào ba yếu tố chính.

(i) mức độ chấp nhận của nhân dân đối với nó như một phương tiện thanh toán trong lưu thông;

(ii) sự khuyến khích hay hạn chế của Ngân hàng Trung ương;

(iii) hiệu quả của việc sử dụng vốn vay được

1.2.2.3 Vay của Ngân hàng Trung ương

Vay từ Ngân hàng Trung ương là nguồn tài chính cuối cùng cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Ngân hàng Trung ương chỉ cấp tín dụng ngắn hạn cho NHTM, điều này giúp họ có khả năng ứng phó kịp thời với các rối loạn trong hệ thống tiền tệ.

Ngân hàng Trung ương cấp tín dụng cho các NHTM qua hai hình thức chính:

(i) Chiết khấu và tái chiết khấu hay còn gọi là tái cấp vốn;

Thế chấp và ứng trước có thể được phân loại thành có bảo đảm hoặc không bảo đảm Điều kiện cho vay vốn của Ngân hàng Trung ương đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào chính sách tiền tệ từng thời kỳ, cũng như uy tín và chất lượng hoạt động tín dụng của mỗi NHTM Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cung cấp các hình thức cho vay khác nhau cho các NHTM tại Việt Nam.

Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn là hình thức tài trợ vốn theo kế hoạch, được phân phối đặc biệt cho các ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước.

Chiết khấu và tái chiết khấu các loại trái phiếu kho bạc, thương phiếu cùng các chứng từ có giá hoặc cho vay lại dựa trên các khế ước mà ngân hàng thương mại đã cấp cho khách hàng vay chưa đến hạn.

- Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng

Ngân hàng có thể tận dụng các khoản tiền gửi nghĩa vụ của khách hàng, như tiền ký quỹ để bảo chi séc hoặc mở thư tín dụng, trong quá trình thanh toán không dùng tiền mặt Điều này giúp ngân hàng tạm thời đáp ứng nhu cầu vốn một cách hiệu quả.

Vai trò của huy động vốn đối với các ngân hàng thương mại

1.3.1 Huy động vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

Huy động vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được để cho vay, đầu tư, và mua sắm tài sản cố định, do đó, cấu trúc và quy mô danh mục tài sản mà nguồn vốn này tài trợ sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Vì vậy, việc huy động vốn không chỉ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư mà còn tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận của NHTM.

1.3.2 Huy động vốn ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại

Sự cân đối giữa cơ cấu sử dụng vốn và nguồn vốn huy động là rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM), vì nếu thiếu sự phù hợp này, NHTM sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và rủi ro ngoại hối.

Rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại (NHTM) xuất hiện khi thời gian đáo hạn của tài sản có không đồng nhất với thời gian đáo hạn của tài sản nợ, tức là nguồn vốn huy động Sự không cân xứng này có thể dẫn đến những biến động tài chính không mong muốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và lợi nhuận của ngân hàng.

Nếu ngân hàng thương mại (NHTM) giữ tài sản có kỳ hạn dài hơn tài sản nợ, họ sẽ phải đối mặt với rủi ro lãi suất trong việc tái tài trợ nợ Rủi ro này xuất hiện khi lãi suất huy động vốn tăng cao hơn so với lãi suất đầu tư tín dụng dài hạn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đối mặt với rủi ro lãi suất tái đầu tư khi tài sản có kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản nợ Rủi ro này xảy ra khi NHTM huy động vốn dài hạn với lãi suất cố định, trong khi đầu tư vào các khoản tín dụng có lãi suất thả nổi, điều chỉnh theo lãi suất thị trường.

Rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại không chỉ liên quan đến việc tái tài trợ nợ hay tái đầu tư tài sản, mà còn bao gồm nguy cơ giảm giá trị tài sản do biến động lãi suất thị trường Giá trị hiện tại của tài sản có và nợ phụ thuộc vào lãi suất, vì khi lãi suất tăng, mức chiết khấu tài sản cũng tăng theo, dẫn đến giá trị hiện tại của tài sản giảm Ngược lại, khi lãi suất giảm, giá trị tài sản có và nợ sẽ tăng lên Do đó, sự thay đổi lãi suất có thể gây ra thiệt hại về tài sản cho ngân hàng.

Nếu ngân hàng thương mại duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ với các kỳ hạn không đồng nhất, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro lãi suất trong việc tái tài trợ tài sản nợ và tái đầu tư tài sản có Điều này cũng có thể dẫn đến rủi ro lãi suất do sự thay đổi giá trị tài sản khi lãi suất thị trường biến động.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng thương mại không thể thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngay lập tức, buộc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp.

Trong những trường hợp đặc biệt, ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với rủi ro thanh khoản khi người gửi tiền rút một lượng lớn tiền đồng loạt, vượt quá mức bình thường.

Rủi ro ngoại hối, hay còn gọi là rủi ro hối đoái, phát sinh từ sự biến động của tỷ giá và lãi suất của các loại ngoại tệ Để giảm thiểu rủi ro này, các ngân hàng thương mại cần phải đảm bảo sự cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ, cả về số lượng lẫn kỳ hạn, đối với từng loại ngoại tệ trong bảng cân đối tài sản của mình.

1.3.3 Huy động vốn ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn chủ lực cho ngân hàng thương mại Nếu không có các nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng sẽ thiếu tài sản nợ cần thiết để tài trợ cho các hoạt động tài sản có của mình.

Thông qua việc huy động vốn, ngân hàng thương mại (NHTM) có thể đánh giá uy tín và mức độ tín nhiệm của khách hàng Điều này giúp NHTM cải thiện liên tục hoạt động huy động vốn, từ đó củng cố và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.

Các tiêu chí đánh giá khả năng huy động vốn

1.4.1 Số lượng sản phẩm huy động

Để thu hút vốn hiệu quả, sản phẩm cần đa dạng về kỳ hạn gửi, linh hoạt trong việc gửi và rút tiền, cung cấp nhiều phương thức lĩnh lãi, đồng thời đáp ứng nhu cầu của các nhóm khách hàng với đặc điểm khác nhau.

Các ngân hàng thương mại cần phát triển những sản phẩm huy động vốn độc đáo và khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh Những sản phẩm này phải mang tính riêng biệt, không thể bị sao chép bởi các ngân hàng khác, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.

Chất lượng sản phẩm huy động vốn phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của người ký thác tiền gửi, thể hiện qua mức độ hài lòng và thỏa mãn của họ Ngân hàng có thể đánh giá chất lượng này bằng cách đo lường sự hài lòng và thỏa mãn của người gửi tiền, chú trọng đến các yếu tố quan trọng liên quan đến trải nghiệm của khách hàng.

+ Sự tin cậy của người ký thác tiền gửi: thể hiện sự nhất quán và tôn trọng các cam kết của NHTM đối với từng sản phẩm huy động

Sự đảm bảo cho người ký thác tiền gửi tại ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện sự tin tưởng và yên tâm của họ đối với khả năng bảo mật của sản phẩm huy động vốn Điều này bao gồm việc hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra với tiền gửi, và trong trường hợp có bất kỳ rủi ro nào, người ký thác sẽ được bảo đảm quyền lợi chính đáng của mình.

Khả năng đáp ứng của sản phẩm huy động vốn đề cập đến khả năng thích ứng của các sản phẩm này đối với nhu cầu của từng nhóm khách hàng gửi tiền Điều này bao gồm lãi suất cạnh tranh, đa dạng hình thức ký thác và sự linh hoạt trong việc nhận lãi suất cũng như tiền gốc.

Chỉ tiêu này thể hiện sự gia tăng số lượng khách hàng của ngân hàng Việc so sánh chỉ tiêu này qua các năm giúp nhận diện sự thay đổi trong số lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng.

(Đơn vị tính: Số khách hàng)

1.4.4 Thị phần huy động vốn

Thị phần huy động vốn là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Chỉ số này phản ánh rõ ràng năng lực huy động vốn của NHTM so với toàn bộ hệ thống ngân hàng trên địa bàn.

1.4.5 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng phản ánh khả năng mở rộng hoặc thu hẹp quy mô vốn qua các năm, cho thấy xu hướng biến đổi của nguồn vốn và khả năng kiểm soát của ngân hàng đối với nguồn vốn huy động Sự ổn định trong tốc độ tăng trưởng này không chỉ giúp ngân hàng chủ động trong việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài mà còn tạo sự yên tâm cho khách hàng gửi tiền và đầu tư.

Tăng/ giảm số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng kỳ này - Số lượng khách hàng kỳ trước

Thị phần vốn huy động = Tổng nguồn vốn của NHTM x100%

Tổng vốn huy động của hệ thống NHTM năng cạnh tranh của ngân hàng đối với các NHTM khác trong hoạt động huy động vốn

Về mặt lượng, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thường được đánh giá bằng công thức sau:

Tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động = Tổng vốn huy động kỳ này - Tổng vốn huy động kỳ trước x100%

Tổng vốn huy động kỳ trước

Chỉ tiêu này cho thấy sự biến động trong quy mô nguồn vốn huy động qua các thời kỳ Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1, điều đó có nghĩa là nguồn vốn huy động trong kỳ này đã tăng so với kỳ trước.

Việc liên tục mở rộng quy mô vốn với tốc độ tăng trưởng ngày càng cao cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng và hiệu quả huy động vốn đang được cải thiện Chỉ tiêu này cũng có thể được sử dụng để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn của các ngân hàng khác hoặc với mức tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống.

1.4.6 Mức độ phù hợp của nguồn vốn huy động với tài sản

Cơ cấu nguồn vốn huy động có tác động trực tiếp đến cơ cấu tài sản và chi phí hoạt động bình quân của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất cho vay Để tối đa hóa lợi nhuận, cơ cấu huy động cần phải phù hợp với cơ cấu sử dụng, đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu tư mà không phát sinh lãi suất cho phần vốn huy động thừa Việc xác định cơ cấu vốn giúp ngân hàng nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh.

Cơ cấu nguồn vốn ngân hàng được coi là hợp lý khi các thành phần đáp ứng kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất Vốn sẽ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả, cho phép cơ cấu lại nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động và chủ động trong việc hoạch định chiến lược phát triển Điều này không chỉ nâng cao uy tín mà còn tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn huy động, có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ trọng nguồn vốn huy động.

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa các loại vốn huy động và tính hợp lý trong quá trình huy động vốn Cơ cấu vốn cần đa dạng và cân đối, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như giữa nội tệ và ngoại tệ Mỗi nguồn vốn có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó, sự thay đổi trong cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến cách sử dụng vốn, lợi nhuận và mức độ an toàn của ngân hàng Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy động phụ thuộc vào kế hoạch điều chỉnh của ngân hàng và sự biến động của các yếu tố bên ngoài, yêu cầu ngân hàng cần nghiên cứu thị trường để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp.

+ Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng

Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng = Khối lượng vốn huy động theo đối tượng x100% (1.4.6.2) Tổng nguồn vốn huy động

+ Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

Tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn = Khối lượng vốn huy động theo kỳ hạn x100% (1.4.6.3) Tổng nguồn vốn huy động

+ Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền

Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền = Khối lượng vốn huy động theo loại tiền x100% (1.4.6.3) Tổng nguồn vốn huy động

1.4.7 Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn là tổng chi phí mà ngân hàng phải chi trả trong quá trình thu hút vốn Nó bao gồm hai thành phần chính: chi phí trả lãi, tức là lãi suất huy động, và chi phí phi lãi.

Tỷ trọng từng nguồn vốn huy động =

Khối lượng từng nguồn vốn huy động x100%

Tổng nguồn vốn huy động

Chi phí trả lãi là yếu tố quan trọng mà các ngân hàng chú trọng, với lãi suất huy động thường phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường Khi ngân hàng dư thừa vốn nhưng khách hàng vẫn tiếp tục gửi tiền, lãi suất huy động sẽ giảm Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế suy giảm hoặc khi Chính phủ thắt chặt tiền tệ, sự thiếu hụt vốn sẽ khiến lãi suất huy động tăng cao Các ngân hàng cũng có thể điều chỉnh lãi suất huy động cao hoặc thấp hơn mức trung bình thị trường tùy theo chiến lược cạnh tranh của mình Để đánh giá hiệu quả hoạt động vốn từ góc độ chi phí, ngân hàng cần đạt được các tiêu chí nhất định.

Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của các ngân hàng thương mại 17

1.5.1.1 Môi trường kinh tế vĩ mô

Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại Khi nền kinh tế ổn định và thu nhập dân cư được đảm bảo, nguồn tiền gửi vào ngân hàng sẽ duy trì ổn định Tuy nhiên, trong thời kỳ kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư biến động có thể dẫn đến giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng và gia tăng nguy cơ rút tiền gửi Điều này tạo ra thách thức lớn cho ngân hàng trong việc duy trì nguồn vốn.

Biến động của thị trường vàng, tỷ lệ lạm phát, thị trường ngoại tệ và thị trường bất động sản có ảnh hưởng lớn đến dòng tiền vào ra tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Những biến động này tác động nghịch biến đến hoạt động huy động vốn của các NHTM.

Trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM), việc huy động vốn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt khi có sự tham gia của nhiều đối thủ, cả trong nước lẫn quốc tế Năng lực cạnh tranh của NHTM quyết định đến khả năng huy động vốn, với những ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao sẽ có lợi thế trong việc thu hút vốn.

Chính sách tiền tệ của chính phủ cùng với các chính sách điều hành thị trường vàng, ngoại tệ và bất động sản có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.

1.5.1.4 Các yếu tố về văn hóa xã hội

Các khu vực đông dân cư, đô thị và vùng kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại so với các khu vực khác.

Thói quen sử dụng tiền mặt và giao dịch qua ngân hàng có tác động lớn đến khả năng huy động vốn và các phương thức huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại.

1.5.1.5 Yếu tố tâm lý của khách hàng

Tâm lý và thói quen tiêu dùng của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Ở những khu vực mà người dân có thói quen gửi tiền, ngân hàng sẽ dễ dàng huy động vốn hơn so với những nơi mà người dân thường cất giữ tiền tại nhà hoặc kinh doanh Sự lo ngại về rủi ro khi gửi tiền vào ngân hàng cũng khiến khách hàng ngần ngại trong giao dịch Để mở rộng nguồn vốn huy động, các ngân hàng cần cải cách quy trình, thủ tục và phát triển chính sách khách hàng Hơn nữa, việc người dân chưa hiểu biết nhiều về hoạt động và tiện ích của ngân hàng cũng là một trở ngại Do đó, các ngân hàng cần tăng cường tuyên truyền, quảng cáo để giới thiệu về các hoạt động, lợi ích cho người gửi tiền và các thủ tục cần thiết.

1.5.1.6 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật

Sự phát triển của công nghệ mới đã giúp các ngân hàng thương mại cải tiến quy trình huy động vốn, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mà không cần đến điểm giao dịch Các kênh huy động vốn hiện đại như ký thác tiền gửi qua điện thoại (smart banking) và qua internet (internet banking) đã mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng Nhờ vào những thành tựu khoa học kỹ thuật, ngân hàng có thể gia tăng tốc độ và quy mô huy động vốn hiệu quả hơn.

1.5.2 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng

Nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về NHTM, bao gồm:

1.5.2.1 Mức độ đa dạng của sản phẩm huy động vốn

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hành vi gửi tiền của cá nhân và tổ chức bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau, và mỗi người sẽ bị tác động khác nhau với mức độ khác nhau Do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thiết kế sản phẩm huy động vốn đa dạng để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền Hiện nay, các NHTM đang tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo nhiều định hướng khác nhau.

(i) Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn theo kỳ hạn gửi: Sản phẩm huy động vốn có đủ kỳ hạn

Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn theo loại đồng tiền gửi là xu hướng hiện nay của các ngân hàng thương mại Các ngân hàng đều cung cấp dịch vụ huy động vốn bằng các loại tiền tệ như VNĐ, USD và EUR, áp dụng cho cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn cho cá nhân cũng như tổ chức.

(iv) Đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi dựa trên việc tăng tiện ích cho khách hàng

Có những hình thức cụ thể sau :

Để tối ưu hóa huy động vốn, ngân hàng đang áp dụng đa dạng hóa sản phẩm theo số dư và cách tính lãi suất Cụ thể, khách hàng có số dư bình quân tiền gửi cao hơn sẽ nhận được lãi suất cao hơn Đồng thời, nhiều ngân hàng thương mại cũng triển khai các sản phẩm tiền gửi với các chương trình khuyến mãi lãi suất theo thời vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn trong từng giai đoạn kinh doanh cụ thể.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn theo yếu tố kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng Điều này cho phép khách hàng chủ động trong việc sử dụng nguồn tiền đã gửi, đồng thời vẫn được hưởng mức lãi suất hấp dẫn trong suốt thời gian gửi tiền tại NHTM.

Để tối ưu hóa việc huy động vốn, cần đa dạng hóa sản phẩm theo từng nhóm khách hàng, bao gồm cá nhân và tổ chức Việc phân loại khách hàng thành các nhóm đặc thù như sinh viên, học sinh hay người hưu trí sẽ giúp thiết kế các sản phẩm huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu và đặc điểm riêng của từng đối tượng gửi tiền.

Để đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, các phương thức trả lãi có thể được áp dụng như: trả lãi trước, trả lãi định kỳ hàng tháng, hàng quý, bán niên, cuối năm hoặc vào cuối kỳ.

Để đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, ngân hàng cung cấp các sản phẩm dựa trên số dư tiền gửi tích lũy, hướng đến nhóm khách hàng là những người đã đi làm có thu nhập cố định và ổn định, cũng như những người hưu trí.

Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đồng Nai

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai, trước đây là Chi hàng Kiến thiết tỉnh Đồng Nai, được thành lập vào năm 1977 Chi nhánh này thuộc Sở Tài chính, chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn kiến thiết cơ bản tại tỉnh Đồng Nai.

Vào tháng 6 năm 1981, Chi hàng Kiến thiết tỉnh Đồng Nai, thuộc Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai, được chuyển đổi thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng tỉnh Đồng Nai, dưới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đồng Nai Chi nhánh này có nhiệm vụ quản lý và cấp phát nguồn vốn xây dựng cơ bản của Nhà nước, đồng thời thực hiện huy động vốn và cho vay vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.

Vào tháng 11 năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), đồng thời Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng tỉnh Đồng Nai cũng được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Nai (BIDV Đồng Nai) Từ thời điểm này, BIDV Đồng Nai chính thức hoạt động như một ngân hàng thương mại.

Từ tháng 5/2012, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai đã chính thức hoạt động sau quá trình cổ phần hóa Đến cuối năm 2016, BIDV Đồng Nai đã mở rộng mạng lưới với 01 Hội sở và 06 Phòng giao dịch, chủ yếu tập trung tại thành phố Biên Hòa và 01 Phòng giao dịch tại thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.

BIDV Đồng Nai hiện có 9 Phòng nghiệp vụ tại Trụ sở Chi nhánh và 6 Phòng giao dịch Tính đến ngày 31/08/2020, chi nhánh có tổng cộng 134 lao động, trong đó nữ giới chiếm 61,9% Về trình độ học vấn, có 60 người có trình độ thạc sĩ (44,7%), 64 người có trình độ đại học (47,7%) và 10 người có trình độ dưới đại học (7,46%).

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Hình 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức BIDV Đồng Nai hiện nay

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO

KHỐI QUẢN LÝ NỘI BỘ

P.Quản lý rủi ro PGD

P.Quản lý và Dịch vụ kho quỹ. PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng khách hàng doanh nghiệp 1 phục vụ tất cả các khách hàng là doanh nghiệp ngoại trừ doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp tư nhân, trong khi đó, phòng khách hàng doanh nghiệp 2 tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với doanh nghiệp tư nhân.

Chúng tôi tham mưu và đề xuất chính sách cũng như kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng, đồng thời trực tiếp thực hiện các hoạt động tiếp thị và bán sản phẩm, bao gồm sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, và kinh doanh vốn cùng tiền tệ.

+ Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng

- Phòng khách hàng cá nhân:

Chúng tôi chuyên tư vấn và đề xuất các chính sách cùng kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân, đồng thời xây dựng và triển khai các chương trình marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm.

BIDV tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân Chúng tôi phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức quảng bá và giới thiệu đến khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của BIDV, cùng với những tiện ích và lợi ích mà khách hàng sẽ nhận được.

- Phòng quản lý rủi ro:

Chịu trách nhiệm toàn diện về việc thiết lập và vận hành hệ thống quản lý rủi ro tại Chi nhánh, bao gồm thực hiện và giám sát quy trình Đảm bảo an toàn và chất lượng trong hoạt động tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro theo nhiệm vụ được giao Giám sát các khoản cấp tín dụng tại Chi nhánh để đảm bảo tuân thủ đúng quy định hiện hành.

+ Thực hiện thu thập thông tin khách hàng và các tác nghiệp liên quan theo quy trình nghiệp vụ về quản lý thông tin khách hàng của BIDV

+ Quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch, hạch toán kế toán, với khách hàng theo quy định

BIDV cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ theo quy định của pháp luật, bao gồm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước, ngân quỹ, chi trả kiều hối, tư vấn đầu tư, đại lý bảo hiểm, và đại lý đặt lệnh chứng khoán Các hoạt động dịch vụ này đều có thu phí, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.

- Phòng kế hoạch tài chính:

Đầu mối theo dõi và đánh giá định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng phòng/bộ phận, khả năng sinh lời của từng sản phẩm/khách hàng, cùng với hiệu quả chung của toàn Chi nhánh Đồng thời, thực hiện phân tích chi phí và phân bổ chi phí cho các bộ phận kinh doanh và bộ phận hỗ trợ, nhằm phục vụ công tác quản trị điều hành hiệu quả.

Đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý nguồn vốn nhằm phát triển và giảm chi phí vốn, từ đó nâng cao lợi nhuận Cần đưa ra các giải pháp về lãi suất, huy động và điều hành vốn phù hợp với chính sách chung của BIDV và thực tiễn tại Chi nhánh Đồng thời, cần đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV.

- Phòng tổ chức hành chính:

Đầu mối tham mưu cho Giám đốc trong việc triển khai công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh.

Tham mưu và đề xuất cho Giám đốc Chi nhánh về việc xây dựng nội quy, quy chế liên quan đến công tác văn phòng, đồng thời đề ra các biện pháp quản lý hành chính hiệu quả cho cơ quan.

Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai

2.2.1 Các sản phẩm dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai

2.2.1.1 Các sản phẩm huy động vốn dành cho khách hàng cá nhân o Tiền gửi thanh toán thông thường

Tiền gửi thanh toán thông thường tại BIDV Đồng Nai là tài khoản được mở để gửi và giữ tiền, cũng như thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng Tài khoản này giúp người sử dụng dễ dàng quản lý tài chính và thực hiện các giao dịch hiệu quả.

Tài khoản tiền gửi thanh toán tại BIDV được mở bởi cá nhân nước ngoài không cư trú, nhằm thực hiện các giao dịch thu chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Tài khoản này hỗ trợ các hình thức đầu tư trực tiếp theo quy định của pháp luật Việt Nam, đồng thời cũng liên quan đến tiền gửi vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào nước ta.

Tiền gửi chuyên dùng cho đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam là tài khoản thanh toán do nhà đầu tư cá nhân nước ngoài không cư trú mở tại BIDV Đồng Nai, nhằm thực hiện các giao dịch thu chi hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp Tài khoản này hỗ trợ các giao dịch kinh doanh chứng khoán.

Tiền gửi kinh doanh chứng khoán tại BIDV Đồng Nai là tài khoản thanh toán dành cho nhà đầu tư, cho phép gửi tiền, giữ tiền và thực hiện giao dịch qua ngân hàng và công ty chứng khoán Tài khoản này được kết nối trực tiếp với tài khoản chứng khoán của khách hàng tại các công ty chứng khoán liên kết với BIDV, đồng thời cung cấp dịch vụ tiền gửi tích lũy kiều hối.

Tiền gửi tích lũy kiều hối là một loại tài khoản tiết kiệm được thiết kế đặc biệt cho những người chuẩn bị đi lao động xuất khẩu, đang làm việc ở nước ngoài hoặc có người thân thường xuyên gửi ngoại tệ về Việt Nam Tài khoản này giúp khách hàng tích lũy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn một cách hiệu quả.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền cá nhân gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận qua sổ hoặc thẻ tiết kiệm và hưởng lãi suất theo quy định của BIDV Đồng Nai Ngoài ra, khách hàng cũng có thể thực hiện gửi tiền kỳ hạn trực tuyến.

Tiền gửi có kỳ hạn online là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn được mở qua dịch vụ BIDV online o Tiền gửi tích lũy hưu trí

Bạn có muốn tích lũy một khoản tiền cố định để thực hiện các kế hoạch tài chính lớn trong tương lai? Bạn đang tìm kiếm cách để đảm bảo tài chính cho cuộc sống nghỉ hưu? Hay bạn muốn dành tặng một món quà ý nghĩa cho những người thân yêu? Sản phẩm Tiền gửi Tích lũy sẽ giúp bạn hiện thực hóa những ước mơ đó, đồng thời mang lại sự an tâm cho bạn trong quá trình tích lũy tài chính.

Tiền gửi Tích lũy Bảo An là giải pháp tài chính lý tưởng cho những người đi làm với thu nhập ổn định, giúp họ tích lũy một khoản tiền cố định để thực hiện các kế hoạch tài chính trong tương lai Sản phẩm này có kỳ hạn từ một năm trở lên, cho phép người gửi gửi tiền theo định kỳ hoặc theo nhu cầu Ngoài ra, chương trình Tích lũy trẻ em “Lớn lên cùng yêu thương” cũng mang đến cơ hội tiết kiệm cho tương lai của trẻ.

Tiết kiệm Lớn lên cùng yêu thương là sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn dành cho trẻ em, được cha mẹ mở và đứng tên con Sản phẩm này có thời gian gửi từ một năm trở lên, cho phép người gửi tích lũy tiền theo định kỳ hoặc theo nhu cầu.

2.2.1.2 Các sản phẩm huy động vốn dành cho khách hàng tổ chức o Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán là hình thức tiền gửi không kỳ hạn, chủ yếu phục vụ cho việc thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu và chuyển tiền điện tử Bên cạnh đó, còn có tiền gửi chuyên dùng để đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng.

Tiền gửi chuyên dùng tại BIDV Đồng Nai là sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn dành cho các tổ chức, giúp quản lý và sử dụng nguồn tiền theo mục đích cụ thể theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan quản lý Nhà nước Tài khoản này phản ánh số tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ được gửi để phục vụ cho các mục đích nhất định như vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc tiền gửi của Ban quản lý công trình xây dựng cơ bản.

Tiền ký quỹ tại BIDV Đồng Nai là khoản tiền gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn của khách hàng tổ chức, nhằm đảm bảo nghĩa vụ tài chính của tổ chức đối với ngân hàng hoặc các bên liên quan.

Tiền gửi có kỳ hạn là sản phẩm tài chính cho phép người gửi tiền rút tiền sau một khoảng thời gian nhất định, thường từ một tuần trở lên, theo thỏa thuận với BIDV Đồng Nai Sản phẩm này cũng bao gồm hình thức gửi tiền trực tuyến dành cho doanh nghiệp.

Tiền gửi có kỳ hạn online dành cho doanh nghiệp là sản phẩm tài chính cho phép khách hàng doanh nghiệp thực hiện gửi tiền với kỳ hạn từ một tuần trở lên thông qua kênh giao dịch ngân hàng trực tuyến.

Giấy tờ có giá là phương thức huy động vốn, xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa BIDV Đồng Nai và các tổ chức sở hữu giấy tờ này Hình thức này bao gồm các điều kiện về thời hạn, lãi suất và các điều kiện khác liên quan đến việc trả nợ.

Khảo sát khách hàng về sản phẩm huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai

Để đánh giá chất lượng sản phẩm huy động vốn tại BIDV Đồng Nai, tác giả đã tiến hành khảo sát đối với khách hàng đang giao dịch tại chi nhánh này.

Khảo sát này nhằm thu thập ý kiến của khách hàng về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng, thông qua việc đánh giá các yếu tố như sản phẩm, chất lượng dịch vụ của nhân viên, cơ sở vật chất và uy tín của ngân hàng Sử dụng thang đo Likert 5 điểm, trong đó 1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý, khảo sát sẽ giúp xác định mức độ hài lòng của khách hàng đối với các khía cạnh này.

+ Đối tượng khảo sát: các khách hàng giao dịch tại BIDV Đồng Nai

+ Thời gian khảo sát: 01/02/2020 đến 30/08/2020

+ Phương pháp chọn mẫu: ngẫu nhiên những khách hàng giao dịch tại NH + Kết quả phát phiếu khảo sát như sau :

Bảng 2.9: Kết quả phát phiếu khảo sát ĐVT: phiếu

Khách hàng Số phiếu phát ra

Số phiếu không hợp lệ

Tỷ lệ phiếu hợp lệ/phiếu phát ra

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

Kết quả khảo sát như sau:

- Đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ huy động vốn

Bảng 2.10: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ huy động vốn

Số phiếu Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý BIDV có đa dạng các sản phẩm huy động vốn 10 12 36 62 59

Lãi suất huy động của

BIDV cao hơn các NH khác 35 46 46 35 17

Thủ tục giấy tờ của BIDV đơn giản tinh gọn 12 14 33 69 51

Các chi phí giao dịch của

Thời gian giao dịch linh hoạt 26 59 50 23 21

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

Biểu đồ 2.6: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ huy động vốn

Kết quả khảo sát cho thấy 68% khách hàng hoàn toàn đồng ý với nhận định rằng BIDV có đa dạng các sản phẩm huy động vốn Đồng thời, 68% và 72% khách hàng cũng đồng ý rằng thủ tục giấy tờ của BIDV đơn giản, tinh gọn và chi phí giao dịch thấp Điều này cho thấy các sản phẩm huy động vốn của BIDV Đồng Nai đang đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Mặc dù nhiều khách hàng cho rằng lãi suất huy động của BIDV cao hơn các ngân hàng khác, nhưng thực tế cho thấy có đến 45% khách hàng không đồng ý với nhận định này, vì lãi suất của BIDV vẫn thấp hơn từ 0,1-0,5% so với các ngân hàng thương mại khác Hơn nữa, 48% khách hàng không hài lòng với thời gian giao dịch của BIDV, cho rằng ngân hàng chỉ hoạt động trong giờ hành chính và đóng cửa sớm vào lúc 16h, đặc biệt là vào thứ 7 Do đó, hai yếu tố lãi suất huy động và thời gian giao dịch cần được Chi nhánh chú trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.

- Đánh giá của khách hàng về nhân viên của ngân hàng

Bảng 2.11: Đánh giá của khách hàng về nhân viên của ngân hàng

0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 BIDV có đa dạng các sản phẩm huy động vốn

Lãi suất huy động của BIDV cao hơn các NH khác

Thủ tục giấy tờ của BIDV đơn giản tinh gọn

Các chi phí giao dịch của NH thấp Thời gian giao dịch linh hoạt

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Số phiếu Hoàn toàn không đồng ý

Nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi 0 15 21 50 93

Nhân viên thực hiện giao dịch chính xác kịp thời 5 9 25 60 80

Nhân viên giải quyết thỏa đáng các khiếu nại của KH 7 8 33 70 61

Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ

Nhân viên lịch thiệp ân cần với khách 0 12 28 60 79

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

Khảo sát cho thấy 80% khách hàng hài lòng với đội ngũ nhân viên của BIDV Đồng Nai, nhấn mạnh trình độ chuyên môn giỏi và sự chính xác trong giao dịch Khoảng 70% khách hàng cho rằng nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ và giải quyết khiếu nại thỏa đáng, mặc dù 10% không đồng ý do thời điểm đông khách khiến giao dịch chậm trễ Tổng thể, nhân viên tại chi nhánh đang thực hiện tốt công việc, mang lại sự hài lòng cho khách hàng nhờ vào đội ngũ trẻ, năng động và thường xuyên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ.

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

Biểu đồ 2.7 : Đánh giá của khách hàng về nhân viên của ngân hàng

- Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất của Ngân hàng

Bảng 2.12: Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất của NH

Số phiếu Hoàn toàn không đồng ý

Các điểm giao dịch BIDV thuận lợi 6 8 28 30 107

BIDV có trang bị thiết bị máy móc hiện đại 10 11 27 31 100

Các tài liệu, tờ rơi giới thiệu được cung cấp đầy đủ 5 8 20 37 109

Không gian giao dịch rộng rãi, thoải mái, đẹp 0 3 16 15 145

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 Nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi

Nhân viên thực hiện giao dịch chính xác kịp thời

Nhân viên giải quyết thỏa đáng các khiếu nại của KH

Nhân viên luôn sẵn sàng phục vụ KH Nhân viên lịch thiệp ân cần với khách

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

Biểu đồ 2.8 : Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất của Ngân hàng

Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng gửi tiền tại ngân hàng Theo khảo sát, 77% khách hàng đồng ý rằng BIDV có các điểm giao dịch thuận lợi, nằm ở khu đông dân cư và dễ dàng tiếp cận giao thông Hơn nữa, 90% khách hàng được khảo sát cho biết không gian giao dịch tại các PGD của chi nhánh rộng rãi, thoải mái và đẹp, nhờ vào việc thiết kế theo chuẩn nhận diện thương hiệu của BIDV Tại các quầy giao dịch, ngân hàng cũng cung cấp tài liệu hướng dẫn giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ, giúp khách hàng dễ dàng nắm bắt thông tin.

Khách hàng đồng ý rằng tài liệu về sản phẩm được cung cấp đầy đủ, tuy nhiên, 12% khách hàng không đồng tình với nhận định rằng BIDV có thiết bị máy móc hiện đại Những khách hàng này chủ yếu phàn nàn về sự cố của các máy ATM, như trục trặc và lỗi không rút được tiền Đây là vấn đề mà chi nhánh cần chú ý khắc phục để nâng cao chất lượng dịch vụ.

KH hoàn toàn hài lòng về cơ sở vật chất của chi nhánh

- Đánh giá của khách hàng về hình ảnh, uy tín của ngân hàng

Bảng 2.13: Đánh giá của khách hàng về hình ảnh, uy tín của ngân hàng

0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 Các điểm giao dịch BIDV thuận lợi

BIDV có trang bị thiết bị máy móc hiện đại

Các tài liệu, tờ rơi giới thiệu được cung cấp đầy đủ

Không gian giao dịch rộng rãi, thoải mái, đẹp

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Số phiếu Hoàn toàn không đồng ý

BIDV có uy tín với KH 2 5 24 51 97

Các hoạt động quảng cáo ấn tượng và hiệu quả 30 49 38 22 40

BIDV bảo mật thông tin khách hàng tốt 0 7 76 38 58

Cảm thấy an tâm khi sử dụng các dịch vụ của BIDV 3 13 25 49 89

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

Biểu đồ 2.9: Đánh giá của khách hàng về hình ảnh, uy tín của ngân hàng

BIDV Đồng Nai đã xây dựng được uy tín vững chắc trong lòng khách hàng qua nhiều năm hoạt động, trở thành lựa chọn hàng đầu cho việc gửi tiết kiệm Theo khảo sát, hơn 80% khách hàng tin tưởng vào độ tin cậy của ngân hàng và cảm thấy an tâm khi sử dụng dịch vụ tại đây Ngoài ra, khách hàng cũng đánh giá cao khả năng bảo mật thông tin của BIDV.

0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200 BIDV có uy tín với KH

Các hoạt động quảng cáo ấn tượng và hiệu quả

BIDV bảo mật thông tin khách hàng tốt

Cảm thấy an tâm khi sử dụng các dịch vụ của BIDV

Theo khảo sát, 53% khách hàng đồng ý rằng BIDV bảo mật thông tin khách hàng tốt Tuy nhiên, 44% khách hàng không đồng ý với ý kiến rằng các hoạt động quảng cáo của BIDV là ấn tượng và hiệu quả Nhiều khách hàng cho rằng quảng cáo sản phẩm dịch vụ và chương trình khuyến mãi của BIDV chưa được thực hiện tốt, dẫn đến việc họ không có ấn tượng mạnh mẽ Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc tăng cường quảng cáo và tiếp thị là rất quan trọng để BIDV nâng cao nhận thức của khách hàng, mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần Do đó, BIDV cần có chiến lược cụ thể hơn trong công tác quảng cáo tiếp thị.

- Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động huy động vốn

Bảng 2.14: Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động huy động vốn

Số phiếu Hoàn toàn không đồng ý

Quý khách sẽ tiếp tục gửi tiền vào BIDV 0 7 28 36 108

Quý khách sẽ giới thiệu người khác gửi tiền vào

Quý khách hài lòng với dịch vụ tiền gửi tại BIDV 3 6 17 21 132

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

(Nguồn: tác giả tổng hợp từ phiếu khảo sát khách hàng)

Biểu đồ 2.10 : Đánh giá chung của khách hàng về hoạt động huy động vốn

Theo kết quả khảo sát, phần lớn khách hàng đều hài lòng với hoạt động huy động vốn tại BIDV Đồng Nai, với 80% khách hàng cam kết tiếp tục gửi tiết kiệm tại ngân hàng Đáng chú ý, 82% khách hàng sẵn sàng giới thiệu người khác gửi tiền vào BIDV Đồng Nai Chỉ khoảng 5% khách hàng chưa hoàn toàn hài lòng với dịch vụ tiền gửi, trong khi 86% khách hàng được khảo sát đã bày tỏ sự hài lòng với dịch vụ này.

Mặc dù còn một số hạn chế như lãi suất thấp, thời gian giao dịch chưa linh hoạt và máy móc chưa hiện đại, khách hàng vẫn chọn gửi tiền vào BIDV Điều này nhờ vào chất lượng phục vụ tốt, địa điểm giao dịch thuận lợi, sự nhiệt tình của nhân viên và uy tín vững vàng của BIDV trên thị trường.

Đánh giá tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đồng Nai

tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đồng Nai

Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ đã thực sự phát huy tác dụng, giúp cho các

Chi nhánh BIDV, đặc biệt là BIDV Đồng Nai, đã chuyển mình từ việc tự cân đối vốn sang hoạt động như một hệ thống các đơn vị bán hàng chuyên nghiệp, nhờ vào việc đảm bảo các hệ số an toàn vốn do BIDV TSC quản lý.

Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Khách hàng có thể tiếp tục gửi tiền vào BIDV, giới thiệu người khác tham gia gửi tiền và cảm thấy hài lòng với dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng này.

Từ năm 2014, dự án hiện đại hóa ngân hàng đã thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động huy động vốn của BIDV, cho phép khách hàng giao dịch gửi tiền tại một nơi và rút tiền tại nhiều điểm giao dịch Sản phẩm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm của BIDV đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của khách hàng Nhờ đó, BIDV Đồng Nai đã xây dựng được uy tín vững chắc, trở thành lựa chọn tin cậy cho khách hàng trong giao dịch tiền gửi, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định cho nguồn vốn huy động.

Trong những năm gần đây, BIDV Đồng Nai đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ hiệu quả trong hoạt động huy động vốn, mang lại nhiều kết quả tích cực.

Các sản phẩm huy động vốn của BIDV liên tục được cải tiến với cơ chế linh hoạt và cơ cấu tiền gửi tốt hơn, góp phần quan trọng vào việc ổn định và tăng cường nguồn vốn huy động Việc nâng cấp thường xuyên các sản phẩm này giúp đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền, tuân thủ yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và phù hợp với xu hướng thị trường.

Quy mô huy động vốn tại BIDV Đồng Nai ngày càng tăng với tốc độ ổn định, giúp cơ cấu thu nhập từ hoạt động này chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập Chi nhánh đang tích cực chuyển đổi nguồn vốn huy động, tập trung vào việc thu hút vốn từ dân cư và tăng tỷ lệ huy động vốn trung dài hạn Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng cho vay trung dài hạn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.

Chính sách phát triển nguồn nhân lực linh hoạt tại BIDV Đồng Nai đã nâng cao hiệu suất làm việc và tạo ra một hình ảnh năng động mới Nhân viên QLKH đã chuyển từ bán hàng thụ động sang chủ động, tập trung vào việc tiếp cận trực tiếp với khách hàng quan trọng và thân thiết Để hỗ trợ quá trình bán hàng, nhân viên đã thiết lập hệ thống công cụ bao gồm cẩm nang sản phẩm huy động vốn và các tài liệu marketing như băng rôn, tờ rơi hướng dẫn, nhằm giới thiệu sản phẩm mới đến khách hàng.

Chi nhánh luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, triển khai các sản phẩm dịch vụ huy động vốn của BIDV với đa dạng kỳ hạn gửi để đáp ứng nhu cầu Ngoài ra, chi nhánh thường tổ chức các chương trình khuyến mại và tặng quà vào dịp lễ để tri ân khách hàng Đội ngũ nhân viên cam kết tư vấn tận tình nhằm tạo niềm tin và giúp khách hàng vượt qua khó khăn.

Trong những năm gần đây, BIDV Đồng Nai đã mở rộng mạng lưới các PGD và điểm giao dịch tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thực hiện giao dịch Chi nhánh luôn chú trọng trang bị các thiết bị hiện đại nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất Sự quan tâm này đã giúp xây dựng lòng tin nơi khách hàng, và phản hồi chung cho thấy họ hài lòng với các giao dịch huy động vốn tại BIDV Đồng Nai Điều này không chỉ củng cố uy tín của Chi nhánh mà còn tạo cơ hội mở rộng thị phần kinh doanh trong tương lai.

Thị trường tài chính đang chứng kiến sự dịch chuyển vốn sang các ngân hàng thương mại cổ phần khác, bởi vì BIDV Đồng Nai chưa xây dựng được mạng lưới điểm giao dịch rộng khắp, đặc biệt là ở các khu vực huyện và thị trấn.

Cơ chế của NHTMCP thông thoáng hơn trong việc quyết định lãi suất tiền gửi; Có chất lượng dịch vụ vượt trội

Mức tăng trưởng trong hoạt động huy động vốn của BIDV thấp hơn so với mức tăng trưởng chung của địa bàn

Nguồn vốn huy động KHDN, TCKT thời gian qua có sự không ổn định do còn tập trung phụ thuộc vào một số khách hàng lớn

BIDV Đồng Nai đã triển khai chính sách chăm sóc khách hàng dựa trên việc phân loại khách hàng theo mức độ quan trọng Tuy nhiên, chính sách này vẫn chưa mang lại lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

Chưa thực hiện phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách chăm sóc khách hàng cũng như chính sách huy động vốn của Chi nhánh

 Cơ chế điều hành lãi suất

Cơ chế FTP mua vốn và điều hành lãi suất của BIDV TSC chưa theo kịp biến động thị trường, dẫn đến hoạt động dự báo thiếu chính xác và độ trễ Điều này khiến Chi nhánh bỏ lỡ nhiều cơ hội huy động vốn, do lãi suất của BIDV không cạnh tranh bằng các ngân hàng thương mại khác.

Sản phẩm huy động vốn của BIDV, đặc biệt là BIDV Đồng Nai, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm truyền thống và chưa phát triển những sản phẩm đặc thù, tích hợp tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Điều này dẫn đến việc BIDV gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với một số ngân hàng thương mại cổ phần khác.

Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm thông thường trong tổng huy động vốn vẫn còn cao, chưa tập trung đẩy mạnh triển khai các sản phẩm mũi nhọn

Danh mục sản phẩm huy động vốn từ dân cư hiện tại chưa bao gồm các sản phẩm tài chính cao cấp như tiền gửi kết hợp với các hình thức đầu tư khác và tiền gửi bảo hiểm tỷ giá.

Danh mục sản phẩm chưa có nhiều sự liên kết với các sản phẩm khác tạo thành gói sản phẩm

BIDV đã cho ra mắt một số sản phẩm huy động vốn mới, linh hoạt và phù hợp với nhu cầu thị trường hiện tại, tuy nhiên, những sản phẩm này vẫn chưa thể hiện được đặc điểm nổi bật nào.

Chưa có chương trình hỗ trợ quản lý khách hàng tổng thể để phục vụ hoạt động đánh giá, phân tích khách hàng

Việc lấy dữ liệu, truy xuất báo cáo nhằm đánh giá khách hàng và lập kế hoạch,…chưa đáp ứng kịp thời

Những cơ sở để đề xuất giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai

Thứ nhất, định hướng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến năm 2025

BIDV đã xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn từ 5 đến 10 năm Theo nghị quyết số 46/BIDV ngày 03/08/2018, Hội đồng Quản trị BIDV đã phê duyệt chiến lược phát triển toàn hệ thống đến năm 2020 và kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2020-2025 với những nội dung cơ bản rõ ràng.

BIDV cam kết cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng hiện đại và tốt nhất cho khách hàng, đồng thời mang lại giá trị tối ưu cho cổ đông Ngân hàng tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện, cung cấp cơ hội phát triển nghề nghiệp cùng lợi ích xứng đáng cho nhân viên BIDV cũng là ngân hàng tiên phong trong các hoạt động phát triển cộng đồng.

Trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam với chất lượng, hiệu quả và uy tín cao, đồng thời nằm trong top 5 ngân hàng thương mại hiệu quả nhất khu vực Đông Nam Á.

“Hướng đến khách hàng – Đổi mới Phát triển – Chuyên nghiệp Sáng tạo – Trách nhiệm xã hội – Chất lượng, Tin cậy”

 Định hướng giá trị sản phẩm dịch vụ:

Chúng tôi dẫn đầu trong việc cung cấp giải pháp toàn diện, giúp tạo sự khác biệt và thu hút khách hàng mục tiêu, thay vì chỉ đơn thuần cung cấp các sản phẩm thông thường như các ngân hàng khác trên thị trường.

 Mười mục tiêu ưu tiên:

Chúng tôi hướng đến việc xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức quản trị, đồng thời tăng cường năng lực điều hành ở tất cả các cấp Điều này sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam.

Chúng tôi cam kết tái cấu trúc toàn diện các hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả và chất lượng, đồng thời chủ động kiểm soát rủi ro và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

Cấu trúc lại hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty con và công ty liên kết, đồng thời cơ cấu lại danh mục đầu tư để tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính, là những bước quan trọng nhằm tối ưu hóa hoạt động và gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.

BIDV cam kết duy trì và phát triển vị thế cũng như tầm ảnh hưởng của mình trên thị trường tài chính, đồng thời nỗ lực tiên phong trong việc thực thi hiệu quả các chính sách tiền tệ quốc gia.

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp chủ động áp dụng và quản lý các thông lệ tốt nhất, phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam.

Ngân hàng bán lẻ đang phát triển mạnh mẽ, chiếm vị trí thứ hai trên thị trường về dư nợ tín dụng, huy động vốn và các dịch vụ bán lẻ.

+ Nâng cao năng lực khai thác ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh, tạo đột phá để tăng hiệu quả, năng suất lao động,

+ Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, lực lượng chuyên gia, nâng cao năng suất lao động

+ Phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm tốt nhất tại Việt Nam bởi các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế

+ Bảo vệ, duy trì và phát huy giá trị cốt lõi, xây dựng văn hoá Doanh nghiệp và phát triển thương hiệu BIDV

Thứ hai, định hướng về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai

BIDV Đồng Nai cam kết thực hiện kế hoạch kinh doanh với mục tiêu trở thành ngân hàng dẫn đầu đạt tiêu chuẩn quốc tế về tính chuyên nghiệp Dựa trên các nguồn lực mạnh mẽ như vốn, mạng lưới, nhân sự và công nghệ, ngân hàng sẽ tập trung vào việc nâng cao quy mô, chất lượng và hiệu quả hoạt động Đồng thời, BIDV Đồng Nai hướng đến tăng trưởng bền vững và an toàn, đảm bảo các bộ phận vận hành nhịp nhàng và hiệu quả theo đúng chức năng nhiệm vụ đã được quy định.

BIDV Đồng Nai coi công tác huy động vốn, tín dụng và dịch vụ là ba lĩnh vực quan trọng trong quản trị điều hành, với huy động vốn được ưu tiên hàng đầu Nguồn vốn được xem là huyết mạch, quyết định sự sống còn của Chi nhánh, do đó, Chi nhánh cam kết duy trì ổn định nguồn vốn huy động và phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân từ 18% đến 20% mỗi năm trong kế hoạch kinh doanh tương lai.

Tăng cường tiếp thị chăm sóc khách hàng cho các tổ chức có nguồn vốn lớn là rất quan trọng, nhằm khai thác hiệu quả các nguồn vốn giá rẻ và tiền gửi không kỳ hạn Đồng thời, cần gia tăng hoạt động dịch vụ bằng cách mở rộng địa bàn, phát triển mạng lưới và đa dạng hóa sản phẩm Cải thiện chất lượng phục vụ cũng là nhiệm vụ trọng tâm và lâu dài để thu hút khách hàng.

Trong những năm gần đây, ngân hàng bán lẻ đã trở thành một lĩnh vực phát triển nhanh chóng với sự cạnh tranh khốc liệt tại Việt Nam Ngân hàng nước ngoài ngày càng gia tăng đầu tư vào dịch vụ bán lẻ, khiến nhiều ngân hàng thương mại trong nước, bao gồm BIDV và BIDV Đồng Nai, cũng tích cực tham gia Chi nhánh BIDV Đồng Nai sẽ chuyển dịch mạnh mẽ sang hoạt động ngân hàng bán lẻ, xác định đây là một trong những hoạt động kinh doanh cốt lõi Để đạt được điều này, chi nhánh sẽ đẩy mạnh hoạt động huy động vốn từ dân cư với các chiến lược tiếp thị cụ thể, tập trung vào các khu vực đông dân cư, cung cấp sản phẩm dễ sử dụng và tiện ích, đồng thời nâng cao chất lượng kênh phân phối truyền thống và hiện đại nhằm tạo ra hiệu quả tối ưu.

Điểm mạnh trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai bao gồm sự đa dạng trong các sản phẩm dịch vụ tài chính và uy tín thương hiệu Tuy nhiên, điểm yếu là sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác và hạn chế trong nguồn vốn huy động Cơ hội phát triển đến từ nhu cầu ngày càng tăng của thị trường và khả năng mở rộng dịch vụ Thách thức lớn nhất là biến động kinh tế và rủi ro tín dụng, đòi hỏi ngân hàng phải có chiến lược huy động vốn linh hoạt và hiệu quả.

Giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai

tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai

3.2.1 Giải pháp điều hành lãi suất

Công tác điều hành lãi suất tiền gửi cần phải đạt được hai mục tiêu quan trọng: đầu tiên là đảm bảo khả năng cạnh tranh của Chi nhánh so với các đối thủ trong ngành.

(ii) Đảm bảo lợi nhuận để trang trải các chi phí cho hoạt động huy động vốn

Lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn được xác định bằng chênh lệch giữa thu nhập từ việc mua vốn của BIDV TSC và lãi suất tiền gửi mà Chi nhánh phải trả cho người gửi.

Chi phí huy động vốn bao gồm các khoản chi phí ngoài lãi tiền gửi, như chi phí quản lý chung, tiền lương, chi phí khuyến mãi, chi phí không gian giao dịch, chi phí chăm sóc khách hàng và chi phí duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Để đạt được mục tiêu huy động vốn hiệu quả, BIDV Đồng Nai cần tổ chức nghiên cứu thị trường tiền tệ địa phương, đặc biệt là theo dõi chính sách lãi suất của các đối thủ cạnh tranh, nhằm chủ động điều hành lãi suất huy động.

Chúng ta không nên chạy đua lãi suất huy động với các ngân hàng thương mại cổ phần khác, vì mỗi khách hàng có tiêu chí khác nhau khi chọn ngân hàng gửi tiền Một số khách hàng ưu tiên uy tín và thương hiệu của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho vốn, trong khi những người khác lại cần sự chăm sóc và phục vụ chu đáo Đặc biệt, những khách hàng chỉ chú trọng vào lãi suất cao thường không trung thành, làm cho ngân hàng khó duy trì sự ổn định vốn Thay vì chạy đua lãi suất, BIDV Đồng Nai nên tập trung vào quản trị rủi ro, xây dựng thương hiệu và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

BIDV Đồng Nai đang áp dụng cơ chế lãi suất cộng thêm dành cho khách hàng quan trọng, với mức biên độ từ 0,1%/năm đến 0,6% tùy thuộc vào mức độ quan trọng và số tiền gửi Để nâng cao năng lực cạnh tranh về lãi suất, ngân hàng cần triển khai đồng bộ các giải pháp ưu đãi về giá, bao gồm giảm phí quản lý tài khoản, phí BSMS, và phí chuyển tiền Đặc biệt, cần chú trọng đến việc giảm phí thu hộ cho các đơn vị sự nghiệp có thu như trường học và bệnh viện, cũng như các công ty xổ số và đại lý vé số.

3.2.2 Giải pháp phát triển khách hàng

Tận dụng nguồn khách hàng hiện có là một chiến lược tiếp thị hiệu quả cho BIDV Đồng Nai, vì mỗi khách hàng đều có mạng lưới quan hệ xã hội rộng lớn Điều này đồng nghĩa với việc thông tin về sản phẩm của ngân hàng sẽ được khách hàng chia sẻ trong các cuộc trò chuyện Do đó, BIDV Đồng Nai cần khai thác tối đa tiềm năng của khách hàng hiện tại để họ trở thành những người tiếp thị tích cực cho ngân hàng.

Trong thời gian tới, BIDV Đồng Nai cần tập trung phát triển ngân hàng bán lẻ và tăng cường huy động tiền gửi từ dân cư để giảm sự phụ thuộc vào khách hàng tổ chức kinh tế Mục tiêu là đảm bảo tỷ trọng huy động vốn từ dân cư chiếm tối thiểu 50% trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

3.2.3 Đa dạng phương thức phục vụ

Khách hàng có khoản tiền gửi nhỏ thường quan tâm đến quà tặng, trong khi khách hàng VIP lại chú trọng đến việc thể hiện địa vị và tầm quan trọng của họ Để phục vụ nhóm khách hàng này, ngân hàng cần thiết lập quy trình giao dịch riêng biệt, tạo phòng giao dịch đặc biệt và bố trí nhân viên có chuyên môn cao nhằm mang đến những ưu đãi và ưu tiên đặc biệt cho họ.

Khách hàng gửi tiết kiệm tại BIDV Đồng Nai chủ yếu là cán bộ công nhân viên, khiến thời gian mở cửa của ngân hàng trùng với giờ hành chính, gây khó khăn cho họ khi muốn gửi tiền Để khắc phục tình trạng này, các chi nhánh BIDV tại Đồng Nai đã tăng cường thời gian giao dịch vào ngày lễ và ngày nghỉ bằng cách luân phiên mở cửa ngoài giờ, nhằm thu hút tiền gửi tiết kiệm từ cư dân vào bất kỳ thời điểm nào.

Đội ngũ nhân viên tư vấn được bố trí sẵn sàng hỗ trợ khách hàng về các thủ tục và giấy tờ, đồng thời nhanh chóng giải đáp mọi thắc mắc và khiếu nại một cách tận tình.

Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, doanh nghiệp cần thành lập tổ xử lý khiếu nại chuyên trách và thiết lập đường dây nóng cho phép khách hàng dễ dàng gửi ý kiến hoặc khiếu nại Việc lắng nghe và giải quyết nhanh chóng các thắc mắc của khách hàng không chỉ giúp cải thiện dịch vụ mà còn thể hiện sự thấu hiểu và đồng cảm với nhu cầu của họ.

3.2.4 Giải pháp đối với kênh phân phối

Theo xu hướng phát triển hiện đại, ngân hàng cần cung cấp dịch vụ rộng rãi, đảm bảo mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận và hiểu biết về các sản phẩm ngân hàng.

Để mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng tại các khu dân cư đông đúc, BIDV Đồng Nai cần tập trung vào việc thành lập các phòng giao dịch phù hợp với nhu cầu khách hàng Mặc dù quy mô các phòng giao dịch phụ thuộc vào nguồn lực nội tại của Chi nhánh, nhưng chi phí mở phòng giao dịch cao có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận nếu hoạt động không hiệu quả Do đó, việc tối ưu hóa hoạt động và đảm bảo đáp ứng nhu cầu khách hàng là rất quan trọng để phát triển mạng lưới phân phối.

BIDV Đồng Nai cần mở thêm các phòng giao dịch (PGD) tại các khu vực đông dân cư và doanh nghiệp để thu hút thêm khách hàng Hiện tại, BIDV Đồng Nai chỉ có 6 PGD, chủ yếu tập trung tại TP Biên Hòa, trong khi huyện Trảng Bom, một khu vực đang phát triển, vẫn chưa có PGD nào Do đó, việc ưu tiên mở thêm PGD tại Trảng Bom trong giai đoạn tới là rất cần thiết.

Để phục vụ khách hàng không có thời gian giao dịch trong giờ hành chính, cần mở rộng các điểm giao dịch như máy ATM và máy POS tại cửa hàng và siêu thị Trong những năm gần đây, hệ thống siêu thị tại các tỉnh đã phát triển mạnh mẽ, với cơ sở vật chất hiện đại và chính sách bán hàng hậu mãi hấp dẫn, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến mua sắm.

Kiến nghị: Kiến nghị Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3.3.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm huy động vốn

 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm đang có

Trước khi chọn sản phẩm hay dịch vụ, khách hàng thường xem xét kỹ lưỡng các yếu tố liên quan, với chất lượng và tính tiện ích là hai yếu tố hàng đầu Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ của ngân hàng nào nổi bật về chất lượng và tiện ích, đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng, họ sẽ có xu hướng lựa chọn và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đó.

Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, BIDV cần tập trung vào việc hoàn thiện và cải tiến các sản phẩm huy động vốn hiện có trên thị trường.

BIDV nên xem xét việc cho phép khách hàng rút một phần gốc của sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn trước thời hạn, đồng thời vẫn được hưởng lãi suất tương ứng với kỳ hạn gần nhất Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc quản lý tài chính, trong khi phần gốc chưa rút vẫn tiếp tục được hưởng lãi theo đúng kỳ hạn.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, BIDV cần đơn giản hóa thủ tục gửi tiết kiệm cho khách hàng mới Hiện tại, khách hàng phải đăng ký thông tin trước khi mở tài khoản, gây ra sự phức tạp BIDV nên cho phép khách hàng mới mở tài khoản tiết kiệm chỉ bằng số CMND, giúp quy trình trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn.

 Học tập các sản phẩm của các Ngân hàng khác

BIDV nên tiến hành nghiên cứu và tham khảo các sản phẩm huy động vốn từ các ngân hàng thương mại khác, đồng thời khảo sát nhu cầu thị trường để thiết kế và triển khai các sản phẩm mới Những sản phẩm này cần vừa có tính cạnh tranh, vừa đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng BIDV có thể học hỏi từ một số sản phẩm hiện có tại các ngân hàng khác.

Tiền gửi ưu đãi tỷ giá tại Vietinbank mang đến cho khách hàng cơ hội mua ngoại tệ với tỷ giá ưu đãi, thấp hơn so với tỷ giá niêm yết Đồng thời, khoản tiền gửi tiết kiệm VNĐ cũng được áp dụng lãi suất ưu đãi, vượt trội hơn so với lãi suất của các tài khoản tiền gửi thông thường.

Tiết kiệm trung hạn tại Sacombank là giải pháp lý tưởng cho các khoản đầu tư trên 24 tháng, với lãi suất hấp dẫn và linh hoạt, luôn đảm bảo bằng hoặc cao hơn lãi suất khi mở tài khoản.

 Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm huy động mới

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng chỉ tập trung vào việc phát triển sản phẩm huy động vốn với kỳ hạn từ 1 đến 12 tháng, trong khi các kỳ hạn dài hơn thường bị bỏ qua Để tạo ra sự khác biệt, BIDV nên chú trọng phát triển các sản phẩm huy động vốn với kỳ hạn cao hơn.

Tiết kiệm nhân thọ là sản phẩm tương tự như bảo hiểm tuổi già từ các công ty bảo hiểm, giúp ngân hàng khai thác lợi thế của bảo hiểm truyền thống Sản phẩm này cho phép ngân hàng thu nhận và quản lý nguồn tiền ổn định từ những người gửi tiết kiệm lâu dài, từ đó có thể sử dụng vốn này cho các khoản đầu tư trung và dài hạn.

Tiết kiệm theo số dư tại BIDV mang đến lợi ích cho khách hàng với lãi suất tăng dần dựa trên số dư tiền bình quân Khách hàng sẽ nhận được lãi suất cao hơn khi số dư lớn hơn BIDV cũng phát triển các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn ngắn như 10 ngày, 20 ngày, và 45 ngày, nhằm tạo sự khác biệt và thu hút khách hàng so với các ngân hàng khác.

3.3.2 Cập nhật thường xuyên lãi suất huy động của đối thủ cạnh tranh

BIDV cần thường xuyên cập nhật lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần khác, bởi lãi suất hấp dẫn và cao hơn của đối thủ đang thu hút khách hàng Việc này giúp BIDV định hướng lãi suất cho toàn hệ thống và rút ngắn khoảng cách chênh lệch lãi suất giữa mình và các ngân hàng cạnh tranh.

Trong chương 3 của luận văn, các giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai được trình bày chi tiết Luận văn tập trung vào việc phân tích và đề xuất các phương thức hiệu quả nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Để đưa ra giải pháp huy động vốn hiệu quả cho BIDV trong những năm tới, cần xem xét định hướng hoạt động cũng như các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức mà BIDV Đồng Nai đang phải đối mặt.

+ Đề xuất, gợi ý 8 nhóm giải pháp để BIDV Đồng Nai có thể phát triển huy động vốn

Phần cuối chương 3 đưa ra những kiến nghị quan trọng dành cho các cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và BIDV hội sở, nhằm hỗ trợ BIDV Đồng Nai trong việc tăng cường hoạt động huy động vốn.

Luận văn nhằm tổng hợp lý thuyết và phân tích thực trạng để đề xuất giải pháp và chính sách cụ thể, nhằm phát triển huy động vốn tại BIDV Đồng Nai, khắc phục những hạn chế hiện có và phát triển bền vững Mục tiêu là nâng cao khả năng cạnh tranh của BIDV Đồng Nai trong khu vực Nội dung luận văn được chia thành 3 chương, tập trung giải quyết các vấn đề quan trọng liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.

Ngày đăng: 21/08/2021, 22:24

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w