1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN GIÃN CÁCH XÃ HỘI TẠI NHÀ TRONG THỜI KỲ COVID19 CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

53 130 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Thực Hiện Giãn Cách Xã Hội Tại Nhà Trong Thời Kỳ Covid-19 Của Sinh Viên Trường Đại Học Thương Mại
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 428,82 KB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

  • BÀI THẢO LUẬN

  • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

  • 1.1 Lý do chọn đề tài

  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

  • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát

  • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

  • 1.3 Ý nghĩa của nghiên cứu

  • 1.4 Thiết kế nghiên cứu

  • Phạm vi nghiên cứu:

  • Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu.

  • 1.5 Câu hỏi nghiên cứu

  • 1.6 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

  • 1.6.1 Mô hình nghiên cứu

  • 1.6.2 Giả thuyết nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

  • 2.1 Những từ khóa và khái niệm trong đề tài nghiên cứu

  • 2.1.1 Covid-19

  • 2.1.2 Giãn cách xã hội:

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

  • 3.2 Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu

  • 3.3 Đơn vị nghiên cứu.

  • 3.4 Công cụ thu thập thông tin

  • 3.5 Quy trình thu thập thông tin

  • 3.6 Xử lý và phân tích dữ liệu.

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 4.1 Thống kê tần số

  • 4.1.1 Cấp học của sinh viên trường Đại học Thương Mại tham gia khảo sát

  • 4.1.2 Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến việc giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên ĐHTM

  • 4.2 Thống kê mô tả

  • 4.2.1 Sự lây nhiễm cao, diễn biến phức tạp của dịch bệnh

  • 4.2.2 Hình thức học tập của nhà trường

  • 4.2.3 Chính sách của Nhà nước

  • 4.2.4 Điều kiện kinh tế

  • 4.2.5 Ý thức về dịch bệnh

  • 4.2.6 Sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

  • 4.2.7 Đánh giá việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ dịch bệnh Covid- 19

  • 4.3 Kiểm định và đánh giá thang đo.

  • 4.3.2 Kiểm định các biến độc lập và phụ thuộc.

  • 4.3.2.2 Thang đo “Hình thức học tập của nhà trường”.

  • 4.3.2.3 Thang đo “ Điều kiện kinh tế”.

  • 4.3.2.4 Thang đo “Chính sách của nhà nước trong phòng chống dịch”.

  • 4.3.2.5 Thang đo “Ý thức về dịch bệnh”.

  • 4.3.2.6 Thang đo “Sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng”.

  • 4.3.2.7 Thang đo “Việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid-19”.

  • 4.3.3 Tổng hợp các biến và thang đo sau khi phân tích Cronbach’s Alpha.

  • 4.4 Mô hình nghiên cứu.

  • 4.5 Kiểm định mô hình và các giả thuyết.

  • 4.5.1 Kết quả chạy hồi quy đa biến:

  • 4.5.2 Phân tích nhân tố (EFA)

  • 4.5.2.2 Phân tích nhân tố (EFA) cho biến độc lập

  •  Sau khi nhóm chúng tôi kiểm định 6 giả thuyết trên SPSS thì kết quả được thể hiện ở bảng:

  • Y = 2.566 + 0.323.X1 + 0.163.X2 (4.5.4)

  • Y = 0.369.X1 + 0.166. X2 (4.5.5)

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN.

  • 5.1 Kết luận.

  • 5.2 Thảo luận.

  • 5.2.1 Đóng góp của đề tài.

  • 5.2.2 Hạn chế của đề tài.

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • DANH MỤC BẢNG HÌNH

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • BẢNG HỎI KHẢO SÁT

  • Phần I: Đánh giá mức độ ảnh hưởng.

  • Phần II: Việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid-19.

  • …Hết…

Nội dung

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN GIÃN CÁCH XÃ HỘI TẠI NHÀ TRONG THỜI KỲ COVID19 CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI. 1.1 Lý do chọn đề tài Covid19 là một đại dịch bệnh truyền nhiễm mang tính toàn cầu. Với thời gian ủ bệnh dài, đặc tính lây lan nhanh cũng như những diễn biến phức tạp của dịch bệnh thì Covid19 luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới kể từ cuối năm 2019, đầu năm 2020 đến nay. Trong suốt thời gian qua, cả thế giới phải lao đao do đại dịch Covid19 hoành hành. Để nhanh chóng đẩy lùi dịch bệnh, nhiều quốc gia đã dốc sức đầu tư vào nghiên cứu phát triển vaccine ngừa Covid19. Sau nhiều nỗ lực chạy đua với thời gian đến nay một số loại vaccine ngừa Covid19 hiểu quả, an toàn đã được đưa vào sản xuất và thực hiện tiêm chủng mở rộng trên nhiều quốc gia và cả Việt Nam. Dù đã có vaccine và được tiêm phòng vaccine, nhưng khuyến cáo của các bác sĩ chuyên gia thì mọi người vẫn cần thực hiện biện pháp phòng bệnh, tuân thủ giãn cách xã hội theo các chỉ thị của nhà nước. Giãn cách xã hội là một biện pháp đúng đắn và cần thiết trong thời điểm dịch bệnh phức tạp. Tuy nhiên việc thực hiện tất cả các yêu cầu về giãn cách xã hội cũng không đơn giản vì nó có phần làm xáo trộn, thay đổi cuộc sống hằng ngày của người dân. Có rất nhiều các nhân tố xung quanh sẽ tác động và làm ảnh hưởng đến việc thực hiện giãn cách xã hội. Chính vì thế chúng em thực hiện đề tài này với mong muốn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện giãn cách xã hội, cụ thể là việc thực hiện giãn cách xã hội của sinh viên Trường đại học Thương mại nhằm định hướng các giải pháp nâng cao hiệu quả của giãn cách xã hội trong thời kỳ dịch bệnh Covid19. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố quyết định đến việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ covid19 của sinh viên trường Đại học Thương Mại. Trên cơ sở đó đưa ra các lời khuyên, giải pháp hữu ích nhằm giúp cho các bạn sinh viên có một kết quả học tập và đảm bảo sức khỏe cho bản thân cũng như cho gia đình và xã hội. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid19 của sinh viên trường Đại học Thương mại. Những nhân tố đó có ảnh hưởng như thế nào? Và nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên Đại học Thương mại? Kiểm định sự khác nhau giữa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. 1.3 Ý nghĩa của nghiên cứu Đề tài nghiên cứu khoa học này với mục đích đách giá mức độ tác động của các nhân tố tới việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid19 của sinh viên Trường Đại học Thương Mại. Bổ sung thêm kết quả nghiên cứu vào hệ thống thang đo. Từ đó có các chính sách phù hợp với việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà cho sinh viên. Đề tài này cũng có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khác trong tương lai về sự tác động của các nhân tố tới việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid19 của sinh viên Trường Đại học Thương Mại. 1.4 Thiết kế nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid19. Khách thể nghiên cứu: Sinh viên Trường Đại học Thương mại. Phạm vi nghiên cứu:  Không gian: Sinh viên Trường Đại học Thương mại.  Thời gian: Tháng 8 năm 2020 đến tháng 10 năm 2020 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng. Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu.  Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp khảo sát thông qua phiếu điều tra online, phương pháp thống kê toán học.  Sử dụng phần mềm SPSS.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Những từ khóa và khái niệm trong đề tài nghiên cứu

Virus Corona mới (Covid-19, SARS CoV-2) là một loại Coronavirus gây nhiễm trùng hô hấp cấp tính, khác với các loại Coronavirus gây ra SARS và MERS cũng như loại gây nhiễm trùng theo mùa ở Hoa Kỳ Các ca đầu tiên của virus 2019-nCoV đã được phát hiện tại Vũ Hán, Hồ Bắc, Trung Quốc, và từ đầu tháng 2 năm 2020, virus này đã nhanh chóng lan rộng trong nước và ra nhiều quốc gia khác, bao gồm cả Hoa Kỳ.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đại dịch COVID-19 có tác động sâu sắc đến sức khỏe và tâm lý con người Theo nhóm nghiên cứu từ Đại học Y tế Công cộng (2020), có nhiều tác động kinh tế xã hội của COVID-19 đối với trẻ em và gia đình tại Việt Nam Cụ thể, 82,4% cha mẹ cho biết họ có nhiều thời gian hơn để chăm sóc con cái, trong khi 51,4% trẻ em cảm nhận được sự thay đổi này.

Gần 7% trẻ em dành ít thời gian cho việc học hoặc hoàn toàn không học Đặc biệt, 47,9% phụ huynh cho phép con cái tự quyết định hoặc bày tỏ ý kiến về việc học, trong khi 27,1% phụ huynh hoàn toàn để con cái tự quyết định.

Nghiên cứu của Benjamin Oosterhoff và Cara A Palmer (2020) đã chỉ ra rằng các yếu tố tâm lý có liên quan đến hành vi của thanh thiếu niên trong đại dịch COVID-19 rất quan trọng Mức độ nghiêm trọng của COVID-19 cùng với các tác động xã hội từ hành vi liên quan đến đại dịch có thể ảnh hưởng lớn đến thanh thiếu niên, đặc biệt là những người không tuân thủ các biện pháp y tế phòng ngừa hoặc tham gia vào hành vi tích trữ.

Nghiên cứu của Benjamin Oosterhoff, Cara A Palmer, Jenna M Wilson và Natalie J Shook (2020) đã kiểm tra động cơ của thanh thiếu niên trong việc tham gia giãn cách xã hội tại Mỹ Kết quả cho thấy mức độ xa cách xã hội được nhận thức, triệu chứng lo âu, triệu chứng trầm cảm, gánh nặng và sự thân thuộc đều có ảnh hưởng đáng kể đến động cơ của thanh thiếu niên trong việc thực hiện giãn cách xã hội.

Giãn cách xã hội, hay còn gọi là cách ly xã hội, là thuật ngữ tương đồng với các biện pháp "social distancing" mà Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh do virus cúm Biện pháp này bao gồm việc duy trì khoảng cách vật lý giữa người với người trong các hoạt động hàng ngày, với khoảng cách tối thiểu từ 1 đến 2 mét, đồng thời hạn chế các hoạt động tập trung đông người, đóng cửa trường học và công sở, cũng như hạn chế đi lại đối với những người bệnh hoặc nghi ngờ nhiễm bệnh.

Phó giáo sư Arindam Basu tại Đại học Canterbury (New Zealand) cho biết: "Giãn cách xã hội là cách tạo ra khoảng cách vật lý giữa hai hoặc nhiều người nhằm ngăn chặn sự lây lan của virus." Nhiều nghiên cứu, bao gồm công trình của Thi Phuong Thao Tran, Thanh Ha Le, Thi Ngoc Phuong Nguyen và Van Minh Hoang (2020), cũng chỉ ra rằng giãn cách xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu sự lây lan của dịch COVID-19.

Nghiên cứu của Yuqi Guo, Weidi Qin, Zhiyu Wang và Fan Yang (2020) chỉ ra rằng chính phủ Việt Nam đã thành công trong việc kiểm soát dịch bệnh COVID-19 thông qua việc thực hiện giãn cách xã hội Ba phát hiện chính từ nghiên cứu cho thấy phụ nữ có xu hướng thực hành giãn cách xã hội nhiều hơn nam giới; căng thẳng tâm lý thúc đẩy việc giãn cách xã hội, trong khi trầm cảm lại cản trở nó Hơn nữa, việc đọc thông tin về COVID-19 trên mạng xã hội được xác định là yếu tố dự đoán mạnh mẽ về giãn cách xã hội và có khả năng kiểm soát tác động của căng thẳng tâm lý.

Trần Thảo Vi và các cộng sự (2020) đã khảo sát tác động của COVID-19 đến đời sống người tham gia, xem xét các yếu tố như tuổi, giới tính, trình độ học vấn và nghề nghiệp Kết quả cho thấy người sống ở thành phố có tỷ lệ tuân thủ biện pháp phòng dịch cao, với 99,5% người tham gia đeo khẩu trang khi ra ngoài Thông tin về dịch bệnh được truyền tải rộng rãi qua các phương tiện truyền thông chính thống, giúp nâng cao tỷ lệ tuân thủ Nhóm nhân viên y tế và sinh viên y khoa thể hiện tỷ lệ tuân thủ các biện pháp bảo vệ sức khỏe cao hơn Đặc biệt, sinh viên cảm nhận rõ ràng tác động của giãn cách xã hội đến việc học tập Charu Saxena và các đồng nghiệp (2020) đã nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của việc duy trì khoảng cách xã hội đến chất lượng học tập trực tuyến, xây dựng mô hình nghiên cứu với 7 nhân tố dựa trên các nghiên cứu trước đó.

Sự đảm bảo có ảnh hưởng tích cực đến ELQ; Sự đồng cảm có ảnh hưởng tích cực đến ELQ

Độ tin cậy, khả năng đáp ứng, nội dung học tập và nội dung trang web đều có ảnh hưởng tích cực đến Chất lượng trải nghiệm học tập điện tử (ELQ) Nghiên cứu cho thấy ELQ có mối liên hệ mạnh mẽ với sự hài lòng của sinh viên, với việc phân tích đường dẫn qua mô hình phương trình cấu trúc xác nhận rằng ELQ là yếu tố quyết định sự hài lòng của người học Các biến e-learning như đảm bảo, khả năng đáp ứng, độ tin cậy và nội dung trang web đều góp phần tích cực vào ELQ Hơn nữa, PBMSD chỉ kiểm duyệt mối quan hệ giữa sự đồng cảm và ELQ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng hỏi khảo sát trực tuyến, được gửi đến sinh viên tại Trường đại học Thương mại Mục tiêu là thu thập dữ liệu và thực hiện phân tích định lượng nhằm kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp định tính để thu thập và tổng hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tài liệu liên quan, nghiên cứu trước đó và tạp chí khoa học Qua thảo luận nhóm tập trung, nhóm đã điều chỉnh và bổ sung các khái niệm liên quan đến nghiên cứu, đồng thời đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên Trường đại học Thương mại trong bối cảnh Covid-19.

Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý dữ liệu

• Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phi ngẫu nhiên (Chọn mẫu thuận tiện)

• Phương pháp thu thập dữ liệu: Sử dụng bảng hỏi khảo sát.

• Phương pháp xử lý dữ liệu:

 Phân tích thống kê mô tả.

 Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha).

Đơn vị nghiên cứu

161 sinh viên Trường đại học Thương mại.

Công cụ thu thập thông tin

Để thu thập và phân tích thông tin, chúng tôi đã thiết lập bảng khảo sát và gửi đến sinh viên Trường đại học Thương mại nhằm kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu.

• Thống kê toán học: Dùng để xử lý số liệu làm cơ sở để kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu.

 Phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha): kiểm định mức độ tin cậy và tương quan trong giữa các biến quan sát trong thang đo.

Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập, bao gồm các nhân tố thành phần, và biến phụ thuộc, cụ thể là thực hiện giãn cách xã hội tại nhà, trong mô hình nghiên cứu.

Quy trình thu thập thông tin

• Bước 1: Xác định chuẩn dữ liệu.

Trong thời kỳ Covid-19, việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên đại học Thương mại bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố quan trọng Các yếu tố này bao gồm tâm lý sinh viên, cơ sở hạ tầng công nghệ, và sự hỗ trợ từ gia đình cũng như nhà trường Sự tương tác xã hội hạn chế và áp lực học tập cũng đóng vai trò lớn trong việc điều chỉnh hành vi của sinh viên trong thời gian này Việc hiểu rõ các nhân tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả giãn cách xã hội và cải thiện trải nghiệm học tập của sinh viên.

• Bước 2: Xác định nguồn thu thập dữ liệu.

Nguồn dữ liệu được thu thập từ các sinh viên chính quy đang theo học tại Trường đại học Thương mại.

• Bước 3: Phương pháp thu thập dữ liệu.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập dữ liệu thông qua phương pháp điều tra mẫu trực tiếp bằng phiếu hỏi Với nguồn lực và thời gian hạn chế, nhóm quyết định khảo sát 100 mẫu trong tổng số khoảng 15,000 sinh viên chính quy của Đại học Thương mại, tương đương khoảng 0,7% tổng thể đối tượng điều tra.

• Bước 4: Thiết kế công cụ

Sử dụng Google biểu mẫu.

• Bước 5: Thử nghiệm công cụ.

Thử nghiệm tính khả thi của công cụ trên người điều tra và người được điều tra là rất quan trọng Cần đảm bảo rằng mọi người đều có thể đọc, hiểu và thực hiện theo hướng dẫn một cách dễ dàng Việc trả lời và nhập dữ liệu cần phải rõ ràng, không đa nghĩa, nhằm giúp quá trình truyền tải và lưu trữ thông tin diễn ra thuận lợi.

• Bước 6: Huy động và tập huấn nhân lực thu thập dữ liệu.

• Bước 7: Tiến hành thu thập dữ liệu.

Nhóm đã nhờ các sinh viên trong lớp, cùng khoa và các nhóm sinh viên của trường để điền phiếu khảo sát trực tiếp trên Google Biểu mẫu, nhằm thuận tiện và rút ngắn thời gian tổng hợp dữ liệu.

• Bước 8: Làm sạch dữ liệu.

Loại bỏ các phiếu không đúng quy cách và làm rõ nghĩa, đồng thời bổ sung những phiếu có thể hoàn thiện hoặc phục hồi, nhằm nâng cao độ chính xác của dữ liệu thu thập được.

Sử dụng phần mềm Excel và SPSS để nhập và phân tích dữ liệu.

• Bước 10: Phân tích thống kê tần số, thống kê mô tả: để tìm ra đặc điểm của mẫu nghiên cứu.

• Bước 11: Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

Nhằm xác định mức độ tương quan giữa các thang đo, loại những biến quan sát không đạt yêu cầu.

• Bước 12: Phân tích tương quan hồi quy.

Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định tính phù hợp của mô hình và các giả thuyết liên quan để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên đại học Thương mại.

Xử lý và phân tích dữ liệu

Nhóm sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu đã thu thập được.

• Bước 1: Xử lý sơ bộ dữ liệu.

Trích xuất dữ liệu thu được từ Google Biểu mẫu sang Excel để làm sạch và xử lý.

• Bước 2: Xử lý dữ liệu với phần mềm SPSS.

Chuyển dữ liệu từ Excel vào SPSS trong cửa sổ Data View, định dạng biến trong cửa sổ Variable View.

• Bước 3: Phân tích dữ liệu.

Thực hiện phân tích thống kê tần số, thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy và phân tích hồi quy.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thống kê tần số

Sau khi thu thập phiếu khảo sát, kết quả được tổng hợp qua bảng 4.1., 4.2 và biểu đồ 4.1,

4.1.1 Cấp học của sinh viên trường Đại học Thương Mại tham gia khảo sát

Bảng 4.1.Bảng thống kê cấp học của sinh viên trường ĐHTM tham gia khảo sát

Biểu đồ 4.1 Biểu đồ thể hiện cấp học của sinh viên trường ĐHTM tham gia khảo sát

Theo biểu đồ, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng sinh viên năm hai chiếm tỷ lệ cao nhất với 47,2%, tiếp theo là sinh viên năm ba với 29,8% Sinh viên năm nhất chiếm 17,4%, trong khi sinh viên năm tư có tỷ lệ thấp nhất là 5,6%.

4.1.2 Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến việc giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên ĐHTM

Bảng 4.2 Bảng thống kê yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến việc giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên ĐHTM

Biểu đồ 4.2 Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên trường ĐHTM

Theo nghiên cứu, trong 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên, 36,0% sinh viên cho rằng "Sự lây nhiễm, diễn biến của dịch bệnh" là yếu tố quan trọng nhất Tiếp theo, 21,1% sinh viên chú trọng đến "Ý thức về dịch bệnh" Hai yếu tố "Điều kiện kinh tế" và "Sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng" có mức độ ảnh hưởng gần như ngang nhau, lần lượt là 15,5% và 13,7% Chỉ 9,3% sinh viên cho rằng "Chính sách của Nhà nước trong phòng chống dịch" có ảnh hưởng lớn, trong khi chỉ 4,3% quan tâm đến "Hình thức học tập của nhà trường" trong việc giãn cách xã hội tại nhà.

Nghiên cứu cho thấy yếu tố hình thức học tập của nhà trường ảnh hưởng ít nhất đến sinh viên nhờ vào các biện pháp ứng phó kịp thời và giáo trình phù hợp Trong khi đó, chính sách của nhà nước về phòng chống dịch chỉ chiếm 9,3% ảnh hưởng, mặc dù có tác động đến việc giãn cách, sinh viên vẫn thực hiện đầy đủ các quy định và chính sách được ban hành.

Sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng có ảnh hưởng 13,7% đến sinh viên, giúp họ tiếp cận thông tin từ Bộ Y tế để nắm bắt tình hình dịch bệnh và thực hiện các biện pháp phòng ngừa cho bản thân và gia đình Trong khi đó, yếu tố điều kiện kinh tế cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt đối với sinh viên đi làm, khi thu nhập giảm do nơi làm việc ngừng hoạt động và lưu thông hàng hóa gặp khó khăn Hầu hết sinh viên đều chứng kiến sự sụt giảm trong thu nhập và chi tiêu gia đình do giảm chi phí từ các hoạt động du lịch và giải trí.

Yếu tố "Ý thức cá nhân và sự chú trọng của gia đình về dịch bệnh" chiếm 21,1% trong sự quan tâm của sinh viên Điều này cho thấy sinh viên có ý thức cao trong việc tuân thủ các quy định an toàn về giãn cách xã hội, thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh Họ cũng tích cực tập thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe, nhằm giảm nguy cơ mắc COVID-19, bảo vệ sức khỏe bản thân và những người xung quanh, đồng thời góp phần vào nỗ lực chung trong công cuộc chống dịch của cả nước.

Sự lây nhiễm và diễn biến của dịch bệnh đã có những chuyển biến tích cực, cho thấy các biện pháp phòng chống dịch của Chính phủ và Bộ Y tế đang phát huy hiệu quả Người dân cảm thấy an toàn hơn và hy vọng dịch bệnh sẽ được kiểm soát hoàn toàn, để mọi người có thể gặp gỡ nhau trở lại.

Thống kê mô tả

Sau khi thu thập và phân tích phiếu khảo sát, nhóm nghiên cứu tiến hành đảo ngược các biến quan sát tiêu cực thành tích cực như bảng 4-0.

Bảng 4.3 Bảng đảo ngược biến tiêu cực

Sau khi sử dụng phần mềm SPSS, nhóm nghiên cứu đã thu thập được kết quả phân tích thống kê mô tả cho 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, được trình bày từ bảng 4-1 đến bảng 4-7.

4.2.1 Sự lây nhiễm cao, diễn biến phức tạp của dịch bệnh

Bảng 4.4.Bảng thống kê mô tả yếu tố “Sự lây nhiễm, diễn biến của dịch bệnh”

Statistic Statistic Statistic Statistic Std

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Theo bảng trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy:

- GTNN và GTLN của các biến lần lượt là 1 và 5

Giá trị trung bình dao động từ 3.65 đến 4.07 cho thấy yếu tố này ảnh hưởng đến việc giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên Đặc biệt, biến SLN1 “Sự lây nhiễm của các ca bệnh trong nước ngày càng giảm” có mức ảnh hưởng cao nhất trong yếu tố “Sự lây nhiễm, diễn biến của dịch bệnh”.

- Độ lệch chuẩn của các biến đều xấp xỉ 1 tức câu trả lời của những người tham gia khảo sát không chênh lệch nhau nhiều

4.2.2 Hình thức học tập của nhà trường

Bảng 4.5 Bảng thống kê mô tả yếu tố “Hình thức học tập của nhà trường”

Varian ce Statistic Statistic Statistic Statistic Std.

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Theo bảng trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy:

- Sinh viên đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến trên cả 5 mức độ của thang đo likert từ 1 đến 5

Giá trị trung bình của các biến dao động gần mức trung gian cho thấy yếu tố này không ảnh hưởng nhiều đến việc giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên Đặc biệt, biến HT3a “Không có đủ thiết bị cần thiết cho việc học online” với giá trị trung bình là 3.0124, cho thấy ảnh hưởng lớn nhất trong yếu tố “Hình thức học tập của Nhà trường”.

- Độ lệch chuẩn của các biến đều xấp xỉ 1 cho thấy câu trả lời của các đáp viên không chênh lệch nhau nhiều

4.2.3 Chính sách của Nhà nước

Bảng 4.6 Bảng thống kê mô tả yếu tố “Chính sách của Nhà nước”

Statistic Statistic Statistic Statistic Std.

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Theo bảng trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy:

- Sinh viên đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến trên cả 5 mức độ của thang đo likert từ 1 đến 5

Giá trị trung bình của các biến gần đạt 4 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của yếu tố này đối với việc giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên Cụ thể, biến CS1 liên quan đến các quy định về việc cách ly đóng vai trò quan trọng trong việc này.

2 thời Covid-19” có phần nhỉnh hơn so với 2 biến còn lại về mức độ ảnh hưởng với giá trị trung bình là 4.03

- Độ lệch chuẩn của các biến xấp xỉ 1là khá thấp cho thấy câu trả lời của các bạn sinh viên tương đối giống nhau

Bảng 4.7 Bảng thống kê mô tả yếu tố “Điều kiện kinh tế”

Statistic Statistic Statistic Statistic Std.

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Theo bảng trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy:

- GTNN và GTLN lần lượt là 1 và 5 cho thấy sinh viên đánh giá trên cả 5 mức độ ảnh hưởng của thang đo

Giá trị trung bình của các biến dao động từ 3.50 đến 3.76, cho thấy sinh viên khá đồng ý rằng các yếu tố này ảnh hưởng đến việc giãn cách xã hội tại nhà Đặc biệt, biến “Thu nhập của bố mẹ trong thời gian giãn cách xã hội” (biến DK2) được đánh giá là có ảnh hưởng cao nhất với giá trị trung bình là 3.76.

- Độ lệch chuẩn của các biến gần như bằng 1 tức quan điểm của các bạn sinh viên khá giống nhau

Bảng 4.8 Bảng thống kê mô tả yếu tố”Ý thức về dịch bệnh”

Statistic Statistic Statistic Statistic Std.

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Theo bảng trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy:

- GTNN và GTLN là 1 và 5

Giá trị trung bình của các biến dao động quanh mức 4, từ 3.93 đến 4.03, cho thấy các đáp viên đồng ý rằng yếu tố này ảnh hưởng đến việc giãn cách xã hội tại nhà Đặc biệt, biến YT3 “Ý thức cao trong việc bảo vệ sức khỏe của chính mình” có giá trị trung bình 4.03, cho thấy đây là yếu tố có ảnh hưởng cao nhất.

- Độ lệch chuẩn của các biến xấp xỉ 1 nghĩa là quan điểm của các bạn sinh viên tương đối đồng nhất

4.2.6 Sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

Bảng 4.9 Bảng thống kê mô tả yếu tố “Sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng”

Statistic Statistic Statistic Statistic Std.

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Theo bảng trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy:

Giá trị trung bình của các biến dao động từ 3.40 đến 4.07, cho thấy sinh viên hầu như đồng ý về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến giãn cách xã hội tại nhà Đặc biệt, biến STT4 “Khuyến khích mua sắm tại nhà của các trang web bán hàng” với giá trị trung bình 4.07 được đánh giá cao nhất trong số các biến, mặc dù sự chênh lệch giữa các biến không lớn.

- Độ lệch chuẩn của các biến dao động nhỏ hơn 1.2 tức là các đáp viên đưa ra câu trả lời tương đối giống nhau

4.2.7 Đánh giá việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ dịch bệnh

Bảng 4.10 Bảng thống kê mô tả “Đánh giá việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19”

Statistic Statistic Statistic Statistic Std.

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Theo bảng trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy:

Giá trị trung bình của các biến trong khảo sát dao động từ 3.51 đến 4.30, cho thấy hầu hết các đáp viên đều có quan điểm đồng ý Độ chênh lệch giữa các giá trị trung bình không lớn Đặc biệt, biến QD1 với giá trị trung bình 4.30, thể hiện rằng đa phần các đáp viên đồng ý rằng "Thực hiện giãn cách xã hội tại nhà giúp bảo vệ sức khỏe bản thân".

- Độ lệch chuẩn của các biến dao động từ 0.967 đến 1.112 là xấp xỉ 1 cho thấy đối tượng khảo sát đưa ra câu trả lời khá đồng nhất

Kiểm định và đánh giá thang đo

4.3.1 Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho biến độc lập và biến phụ thuộc.

Theo Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học của Trường đại học Thương mại, hệ số Cronbach’s Alpha của một thang đo cần 2 yêu cầu cơ bản:

• Hệ số Cronbach’s Alpha tổng (chung) > 0.6.

Hệ số tương quan biến - tổng phải lớn hơn 0.3, do đó cần loại bỏ các item có hệ số này dưới 0.3 Độ tin cậy tốt nhất được xác định trong khoảng từ 0.7 đến 0.8 Giá trị Cronbach’s Alpha cao cho thấy nhiều biến quan sát trong thang đo bị trùng lặp, dẫn đến thiếu sự khác biệt giữa chúng.

4.3.2 Kiểm định các biến độc lập và phụ thuộc.

4.3.2.1 Thang đo “Sự lây nhiễm cao, diễn biến phức tạp của dịch bệnh”.

Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha cho ba nhân tố liên quan đến biến sự lây nhiễm cao và diễn biến phức tạp của dịch bệnh trên phần mềm SPSS, kết quả đã được trình bày trong bảng.

Bảng 4.11 Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha yếu tố sự lây nhiễm cao, diễn biến phức tạp của dịch bệnh

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng đạt 0.680 > 0.6 và cả 3 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến - tổng > 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Khi kiểm định độ tin cậy của sự lây nhiễm cao trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh, có 3 yếu tố quan sát được xác định, tất cả đều đáp ứng yêu cầu kiểm định của thang đo Do đó, có thể tiến hành các bước tiếp theo một cách hợp lý.

4.3.2.2 Thang đo “Hình thức học tập của nhà trường”.

Sau khi chạy kiểm định Cronbach’s Alpha cho 3 nhân tố của biến hình thức học tập của nhà trường trên SPSS, kết quả được thể hiện ở bảng:

Bảng 4.12 Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha yếu tố hình thức học tập của nhà trường

Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted ht1a 5.5652 4.185 573 332 686 ht3a 5.2298 3.441 631 399 623 ht2a 5.6894 4.528 565 324 699

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Hệ số Cronbach's Alpha tổng đạt 0.756, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy của thang đo Ba biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, chứng tỏ rằng tất cả các biến này đều phù hợp cho phân tích tiếp theo.

Hệ số Cronbach’s Alpha trong khoảng 0.7 đến 0.8 thể hiện thang đo có độ tin cậy tốt.

Khi kiểm định độ tin cậy của hình thức học tập tại trường, có ba yếu tố quan sát được xác định Tất cả ba yếu tố này đều đáp ứng các tiêu chí kiểm định của thang đo, do đó, chúng phù hợp để tiến hành các bước tiếp theo trong quá trình đánh giá.

4.3.2.3 Thang đo “ Điều kiện kinh tế”.

Sau khi chạy kiểm định Cronbach’s Alpha cho 3 nhân tố của biến điều kiện kinh tế trên SPSS, kết quả được thể hiện ở bảng:

Bảng 4.13 Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha yếu tố điều kiện kinh tế

Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng đạt 0.752 > 0.6 và 3 biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng > 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Hệ số Cronbach’s Alpha trong khoảng 0.7 đến 0.8 thể hiện thang đo có độ tin cậy tốt.

Khi kiểm định độ tin cậy của điều kiện kinh tế, ba yếu tố quan sát đều đáp ứng yêu cầu kiểm định của thang đo Do đó, có thể tiến hành các bước tiếp theo một cách phù hợp.

4.3.2.4 Thang đo “Chính sách của nhà nước trong phòng chống dịch”.

Sau khi chạy kiểm định Cronbach’s Alpha cho 3 nhân tố của biến chính sách của nhà nước trong phòng chống dịch trên SPSS, kết quả được thể hiện ở bảng:

Bảng 4.14 Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha yếu tố chính sách của nhà nước trong phòng chống dịch

Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng đạt 0.891> 0.6 và cả 3 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy

Khi kiểm định độ tin cậy của ý thức dịch bệnh, có ba yếu tố quan sát được xác định, và cả ba yếu tố này đều đáp ứng yêu cầu kiểm định của thang đo Do đó, chúng phù hợp để tiến hành các bước tiếp theo trong nghiên cứu.

4.3.2.5 Thang đo “Ý thức về dịch bệnh”.

Sau khi chạy kiểm định Cronbach’s Alpha cho 3 nhân tố của biến ý thức về dịch bệnh trên SPSS, kết quả được thể hiện ở bảng:

Bảng 4.15 Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha yếu tố ý thức về dịch bệnh

Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng đạt 0.919 > 0.6 và cả 3 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng > 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy

Khi kiểm định độ tin cậy của ý thức dịch bệnh, ba yếu tố quan sát đều đáp ứng yêu cầu kiểm định của thang đo, cho thấy tính phù hợp để tiến hành các bước tiếp theo.

4.3.2.6 Thang đo “Sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng”.

Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha cho ba nhân tố của biến sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng bằng SPSS, kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.16 Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha yếu tố sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng đạt 0.792 > 0.6 và 3 biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng > 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Hệ số Cronbach’s Alpha trong khoảng 0.7 đến 0.8 thể hiện thang đo có độ tin cậy tốt.

Khi kiểm định độ tin cậy của thang đo sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tất cả 5 yếu tố quan sát đều đáp ứng yêu cầu kiểm định Do đó, thang đo này hoàn toàn phù hợp để tiến hành các bước tiếp theo.

4.3.2.7 Thang đo “Việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid-19”.

Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha cho 5 nhân tố liên quan đến việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid-19 trên phần mềm SPSS, kết quả đã được tổng hợp và trình bày trong bảng.

Bảng 4.17 Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha yếu tố việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid-19 lần 1

Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Biến qd4a không thỏa mãn điều kiện => tiến hành loại bỏ biến qd04a chạy lại, được

Bảng 4.18 Bảng kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha yếu tố sự việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid-19”

Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng đạt 0.878 > 0.6 và 4 biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng > 0.3 nên đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Khi kiểm định độ tin cậy của thang đo sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng tôi đã xác định được 5 yếu tố quan sát Sau khi loại bỏ yếu tố qd04a, còn lại 4 yếu tố đáp ứng yêu cầu kiểm định Do đó, chúng tôi có thể tiến hành các bước tiếp theo trong quá trình nghiên cứu.

4.3.3 Tổng hợp các biến và thang đo sau khi phân tích Cronbach’s Alpha.

Từ kiểm định cho 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, kết quả cho ra bảng tổng hợp các biến và thang đo sau

Bảng 4.19 Bảng tổng hợp các biến và thang đo sau khi phân tích Cronbach’s Alpha

Biến thoả mãn độ tin cậy Biến bị loại

Tên biến Số lượng biến Tên biến

Sự lây nhiễm cao, diễn biến phức tạp của dịch bệnh

2 Hình thức học tập của nhà trường 3 ht1a ht2a ht3a

Chính sách của nhà nước trong phòng chống dịch

5 Ý thức cá nhân,sự chú trọng của gia đình về dịch bệnh.

6 Việc thực hiện giãn 5 STT1 0

SLN: Sự lây nhiễm cao, diễn biến phức tạp của dịch bệnh.

HT: Hình thức học tập của nhà trường.

DK: Điều kiện kinh tế QD: Thực hiện giãn cách xã hội tại nhà.

CS: Chính sách của nhà nước trong phòng chống dịch.

YT: Ý thức về dịch bệnh.

STT: Sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid-

Việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà trong thời kỳ Covid-

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Kiểm định mô hình và các giả thuyết

4.5.1 Kết quả chạy hồi quy đa biến:

Sau khi nhóm chúng tôi chạy hồi quy đa biến của 6 biến độc lập trên SPSS, kết quả được thể hiện ở bảng:

Bảng 4.20 Độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến

0 000 2.083 a Predictors: (Constant), CS, DK, HT, SLN, STT, YT b Dependent Variable: QD

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Trong bảng Model Summary, hệ số Adjusted R Square đạt giá trị 0.233, cho thấy 6 biến độc lập có ảnh hưởng 23.3% đến biến phụ thuộc, trong khi 76.7% còn lại đến từ các yếu tố bên ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên Điều này chứng tỏ rằng các nhân tố trong mô hình có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc.

- Hệ số Durbin - Watson= 2.083 (xấp xỉ 2) nên không có sự tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập, dữ liệu thu thập là tốt.

Sau khi nhóm chúng tôi kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính với tổng thể trên SPSS, kết quả được thể hiện ở bảng:

Bảng 4.21 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính với tổng thể

Total 123.182 156 a Dependent Variable: QD b Predictors: (Constant), CS, DK, HT, SLN, STT, YT

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Giá trị Sig của kiểm định F là 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính mà nhóm chúng tôi xây dựng là phù hợp với tổng thể và có thể áp dụng hiệu quả.

4.5.2 Phân tích nhân tố (EFA)

4.5.2.1 Phân tích nhân tố (EFA) cho biến phụ thuộc

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố (EFA) bằng phần mềm SPSS, nhóm nghiên cứu đã thu được kết quả cho biến phụ thuộc, được trình bày chi tiết trong các bảng 4.23, 4.24 và 4.25.

• Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA (Kaiser-Meyer-Olkin) và tính tương quan giữa các biến quan sát (Bartlett’s Test)

Bảng 4.22 Bảng hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s biến phụ thuộc

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Approx Chi-Square 976.138 Bartlett's Test of

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Hệ số KMO = 0.917 thỏa mãn điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1 nên phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu

Kết quả kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig = 0.000 1 và trích được 1 nhân tố mang ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất

Kiểm định hệ số Factor loading

Bảng 4.24 Bảng ma trận xoay biến phụ thuộc

Extraction Method: Principal Component Analysis. a 1 components extracted.

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Hệ số tải của các biến quan sát cần đạt yêu cầu phân tích nhân tố với Factor Loading lớn hơn 0.5, và kết quả phân tích phải tạo ra một nhân tố duy nhất.

4.5.2.2 Phân tích nhân tố (EFA) cho biến độc lập

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố (EFA) bằng phần mềm SPSS, nhóm nghiên cứu đã thu được kết quả cho biến độc lập, được trình bày chi tiết trong các bảng 4.26, 4.27 và 4.28.

• Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA (Kaiser-Meyer-Olkin) và tính tương quan giữa các biến quan sát (Bartlett’s Test)

Bảng 4.25 Bảng hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s các biến độc lập

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Approx Chi-Square 1905.980 Bartlett's Test of

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Hệ số KMO = 0.875 thỏa mãn điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1 nên phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu

Kết quả kiểm định Bartlett's cho thấy giá trị là 1905.980 với mức ý nghĩa sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết rằng các biến quan sát không có tương quan trong tổng thể Điều này chứng tỏ rằng giả thuyết về mô hình nhân tố không phù hợp sẽ bị bác bỏ, khẳng định rằng dữ liệu sử dụng cho phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp.

• Kiểm định phương sai trích của các nhân tố (% Cumulative varlance)

Bảng 4.26 Bảng phương sai các biến độc lập

Initial Eigenvalues Extraction Sums of

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Trong phân tích EFA, tiêu chuẩn chấp nhận phương sai trích là lớn hơn 50%, và trị số Eigenvalues được sử dụng để xác định số lượng nhân tố Chỉ những nhân tố có Eigenvalues lớn hơn hoặc bằng 1 mới được giữ lại Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhân tố được giữ lại với Eigenvalues là 1.070, và 20 biến quan sát được nhóm thành 3 nhóm.

Hệ số Extraction Sums of Squared Loadings (Cumulative %) đạt 70.246%, vượt mức yêu cầu 50%, cho thấy bảng nhân tố trích được từ EFA với 5 nhân tố phản ánh 70.246% sự biến thiên của tất cả các biến quan sát.

Giá trị hệ số Eigenvalues của nhân tố là 1.070, lớn hơn 1, cho thấy rằng 5 nhân tố được giữ lại có khả năng tóm tắt thông tin một cách hiệu quả, đồng thời đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.

• Kiểm định hệ số Factor loading

Bảng 4.27 Bảng ma trận xoay các biến độc lập

Extraction Method: Principal Component Analysis

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 8 iterations.

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Biến STT3 có mặt ở 2 nhân tố 1 và 4: 0.623 – 0.538 = 0.085< 0.3

Kết quả còn 19 biến tiến hành phân tích lần 2

 Sau khi nhóm chúng tôi kiểm định 6 giả thuyết trên SPSS thì kết quả được thể hiện ở bảng:

Bảng 4.28 Kiểm định các giả thuyết

Stand a rdized Coeffi cients t Sig Correlations

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS

Bảng phân tích hệ số hồi quy cho thấy:

Nhìn vào bảng kết quả, nhóm chúng tôi thấy Sig DK = 0.048 < 0.05;và Sig YT = 0.001

Biến độc lập DK (Điều kiện kinh tế) và YT (Ý thức về dịch bệnh) có ý nghĩa quan trọng trong mô hình, trong khi các biến độc lập khác có giá trị Sig > 0.05 cần được loại bỏ.

Biến độc lập YT, đại diện cho ý thức về dịch bệnh, có hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta lớn nhất, cho thấy nó có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến sự thay đổi của biến phụ thuộc.

 Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa:

Trong đó: Y là Thực hiện giãn cách xã hội tại nhà.

X1 là Ý thức về dịch bệnh.

X2 là Điều kiện kinh tế.

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa cho thấy sự biến đổi của biến phụ thuộc khi một biến độc lập thay đổi, trong khi các biến độc lập khác được giữ cố định.

• Ý nghĩa phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa:

Khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu ý thức về dịch bệnh (X1) tăng thêm 1 đơn vị, thì việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên (Y) sẽ tăng 0.323 đơn vị.

 Trong điều kiện các biến khác không thay đổi, khiĐiều kiện kinh tế (X2) tăng

1 đơn vị thì Việc thực hiện giãn cách xã hội tại nhà của sinh viên (Y) tăng 0.163 đơn vị.

 Phương trình hồi quy chuẩn hóa:

Trong đó: Y là Thực hiện giãn cách xã hội tại nhà.

X1 là Ý thức về dịch bệnh.

X2 là Điều kiện kinh tế.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc Qua phương trình hồi quy chuẩn hóa, chúng ta có thể xác định biến X nào tác động mạnh hay yếu đến biến Y, với hệ số càng lớn thì vai trò của biến đó đối với Y càng quan trọng.

Ngày đăng: 21/08/2021, 21:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1, Benjamin Oosterhoff, PhD; Cara A. Palmer, PhD, (2020), Attitudes and Psychological Factors Associated With News Monitoring, Social Distancing, Disinfecting, and Hoarding Behaviors Among US Adolescents During the Coronavirus Disease 2019 Pandemic, JAMA Network Sách, tạp chí
Tiêu đề: Attitudes and PsychologicalFactors Associated With News Monitoring, Social Distancing, Disinfecting, and HoardingBehaviors Among US Adolescents During the Coronavirus Disease 2019 Pandemic
Tác giả: Benjamin Oosterhoff, PhD; Cara A. Palmer, PhD
Năm: 2020
2, Trần Thảo Vi, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Vũ Thị Cúc, Hoàng Đình Tuyên, Võ Văn Thắng, (2020), Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ các biện pháp giãn cách xã hội của người dân Việt Nam trong phòng chống Covid-19, ResearchGate Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ các biện pháp giãn cách xã hội củangười dân Việt Nam trong phòng chống Covid-19
Tác giả: Trần Thảo Vi, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Vũ Thị Cúc, Hoàng Đình Tuyên, Võ Văn Thắng
Năm: 2020
3, Benjamin Oosterhoff, PhD; Cara A. Palmer, PhD; Jenna Wilson, M.S; and Natalie Shook, PhD, (2020), Adolescents’ Motivations to Engage in Social Distancing During the COVID- 19 Pandemic: Associations With Mental and Social Health, NCBI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adolescents’ Motivations to Engage in Social Distancing During the COVID-19 Pandemic: Associations With Mental and Social Health
Tác giả: Benjamin Oosterhoff, PhD; Cara A. Palmer, PhD; Jenna Wilson, M.S; and Natalie Shook, PhD
Năm: 2020
4, Thi Phuong Thao Tran, Thanh Ha Le, Thi Ngoc Phuong Nguyen, and Van Minh Hoang (2020), Rapid response to the COVID-19 pandemic: Vietnam government’s experience and preliminary success. Tạp chí Y tế Toàn cầu (JoGH) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y tế Toàn cầu
Tác giả: Thi Phuong Thao Tran, Thanh Ha Le, Thi Ngoc Phuong Nguyen, and Van Minh Hoang
Năm: 2020
5, Yuqi Guo, Weidi Qin, Zhiyu Wang and Fan Yang, Factors influencing social distancing to prevent the community spread of COVID-19 among Chinese adults, Published online 2020 Dec 31. Elsevier Inc Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w