1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ Văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan Nhà nước hành chính cấp Huyện tỉnh Lâm Đồng

108 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Văn Hóa Pháp Lý Của Công Chức Trong Cơ Quan Hành Chính Cấp Huyện Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Nguyễn Khắc Hiếu
Người hướng dẫn PGS.TS. Huỳnh Văn Thới
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 888,99 KB

Cấu trúc

  • 2. Tình hình nghiê n cứu (9)
    • 2.1. Nghiên cứu ngoài nước (9)
    • 2.2. Nghiên cứu trong nước (9)
    • 3.1. Mục đích nghiên cứu (13)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu (14)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu (14)
    • 5.1. Cơ sở lý luận (14)
    • 5.2. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Bố cục của luận văn (15)
  • CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH (16)
    • 1.1. Khái quát văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện (16)
      • 1.1.1. Công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện (16)
      • 1.2.2. Yêu cầu về tình cảm pháp luật (33)
      • 1.2.5. Yêu cầu về phẩm chất chính trị và đạo đức công vụ (39)
    • 1.3. Những yếu tố tác động đến văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện (43)
      • 1.3.1. Yếu tố chủ quan (43)
  • CHƯƠNG II (49)
    • 2.1.1. Về tri thức và năng lực nhận thức pháp luật (49)
    • 2.1.2. Về tình cảm pháp luật đúng đắn (57)
    • 2.1.3. Về năng lực thực hiện, áp dụng pháp luật trong công tác thực tiễn (59)
    • 2.1.4. Về khả năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động lối sống theo pháp luật (62)
    • 2.1.5. Về phẩm chất chính trị và đạo đức công vụ (63)
    • 2.2. Đánh giá chung (66)
      • 2.2.1. Ƣu điểm (0)
      • 2.2.2. Nhƣợc điểm (68)
      • 2.2.3. Nguyên nhân và kinh nghiệm đúc kết (71)
  • CHƯƠNG III (75)
    • 3.1. Phương hướng (75)
      • 3.1.1. Bảo vệ và phát triển văn hóa pháp lý dân tộc (75)
      • 3.1.5. Xây dựng tiêu chí đánh giá văn hóa pháp lý công chức (89)
    • 3.2. Giải pháp (90)
      • 3.2.1. Hoàn thiện thể chế quản lý công chức theo hướng quy định rõ, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền của từng vị trí việc làm và chức danh công chức (90)
      • 3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hướng đồng bộ, toàn diện, dân chủ hóa, bảo đảm các quyền con người (91)
      • 3.2.3. Bồi dƣỡng đội ngũ công chức theo yêu cầu vị trí công việc (92)
      • 3.2.4. Công chức phải đƣợc giáo dục và tự giáo dục tình cảm pháp luật đúng đắn (94)
      • 3.2.5. Xây dựng, rèn luyện hành vi pháp luật đúng đắn (96)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về văn hóa pháp lý công vụ (100)
  • KẾT LUẬN (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (106)

Nội dung

Tình hình nghiê n cứu

Nghiên cứu ngoài nước

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã tập trung vào văn hóa pháp lý của công chức, cung cấp cái nhìn tổng quát về vai trò và tầm quan trọng của văn hóa pháp lý trong hoạt động của họ Những nghiên cứu này không chỉ làm rõ đặc điểm của văn hóa pháp lý mà còn nhấn mạnh ảnh hưởng của nó đến hiệu quả công việc và sự phục vụ cộng đồng của công chức.

Nghiên cứu văn hóa toàn cầu đã trở thành một lĩnh vực khoa học đa dạng, được chia thành nhiều chuyên ngành khác nhau Trong đó, các công trình nghiên cứu tiêu biểu như "Văn hóa nguyên thủy" của E.B Tylor và các lý thuyết của G Spencer đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu biết về sự phát triển và đặc trưng của văn hóa.

Chức năng của thiết chế văn hóa, cùng với các khái niệm như vùng văn hóa của F Ratxen và L Phrobiniux, đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu văn hóa Các xu hướng trong lĩnh vực văn hóa dân tộc học, xã hội học, tâm lý học, sinh học xã hội và phát triển văn hóa đều góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về chức năng luận trong văn hóa Đồng thời, các lý thuyết cấu trúc văn hóa cũng là những yếu tố quan trọng cần được xem xét trong bối cảnh này.

Các nghiên cứu đã cung cấp cái nhìn đa chiều về văn hóa pháp lý của công chức, từ đó giúp nhận diện rõ nét bản chất và đặc điểm của văn hóa này trong môi trường làm việc.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng văn hóa pháp lý của công chức đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của nền công vụ và là yếu tố then chốt trong quá trình cải cách công vụ cũng như cải cách hành chính.

Các nghiên cứu về phát triển văn hóa pháp lý của công chức cung cấp cái nhìn tổng thể và xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu tại Việt Nam Những tài liệu này không chỉ quan trọng mà còn mở ra nhiều cách tiếp cận mới, góp phần hữu ích cho việc triển khai các nghiên cứu sâu hơn về văn hóa pháp lý trong đội ngũ công chức.

Nghiên cứu trong nước

Từ giữa thế kỷ XX đến nay, Việt Nam đã chứng kiến sự bùng nổ của các công trình nghiên cứu văn hóa Trong số đó, nổi bật là tác phẩm "Cơ sở văn hóa Việt Nam" của Trần Ngọc Thêm cùng với những đóng góp quan trọng từ tác giả Trần Văn.

Giá trị truyền thống Việt Nam được thể hiện qua tác phẩm của Vũ Khiêu, trong khi Đỗ Huy, Trần Văn Bính, Thành Duy và Huỳnh Khái Vĩnh bàn về văn hóa lối sống Trần Quốc Vượng và Phạm Văn Đồng thảo luận về mối liên hệ giữa văn hóa và đổi mới, còn Nguyễn Văn Huyên nhấn mạnh vai trò của văn hóa như một mục tiêu và động lực cho sự phát triển xã hội.

Nguyễn Văn Huyên và Đỗ Huy đóng góp quan trọng trong việc tìm hiểu và xây dựng văn hóa Việt Nam, với các tác phẩm như "Đề cương lịch sử văn hóa Việt Nam" của Nguyễn Khánh Toàn và "Văn hóa và phát triển" của Hồng Phong - Phạm Xuân Nam, nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền văn hóa mới tại Việt Nam.

Văn hóa pháp lý ở Việt Nam hiện vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, với hầu như không có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện Khái niệm này vẫn còn mới mẻ trong nhận thức, đặc biệt đối với những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước Trong vài năm gần đây, đã có một số sách chuyên khảo, luận văn Thạc sĩ và đề tài khoa học đề cập đến văn hóa pháp lý, nhưng vẫn cần nhiều nỗ lực để phát triển lĩnh vực này.

Sách "Việt Nam văn hóa sử cương" (1998) của tác giả Đào Duy Anh, do Nxb Văn hoá - Thông tin phát hành tại Hà Nội, nghiên cứu sâu về văn hoá ứng xử của người Việt Nam Một trong những kết luận quan trọng của tác giả là người Việt sống lấy tình cảm làm bản vị Kết luận này mang ý nghĩa lớn trong việc đề xuất giải pháp xây dựng nền văn hoá pháp lý tại nước ta hiện nay.

Sách “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” (2001) của Trần Ngọc Thêm, do Nxb TP.Hồ Chí Minh phát hành, trình bày quan điểm về giá trị và khái niệm văn hóa Việt Nam Tác giả phân tích cấu trúc văn hóa Việt Nam và chứng minh rằng bản sắc văn hóa này gắn liền với nền văn minh lúa nước và cuộc sống cộng đồng làng xã truyền thống.

Sách “Văn hóa pháp lý Việt Nam” (2005) của Luật sư Lê Đức Tiết, do Nxb Tư pháp phát hành, trình bày khái niệm pháp lý qua việc phân tích các bộ phận cấu trúc của văn hóa pháp lý Tác giả đi sâu vào nghiên cứu cấu trúc văn hóa pháp lý trong bối cảnh lịch sử của nhà nước và pháp luật Việt Nam.

Cuốn sách “Chúng ta kế thừa di sản nào?” của tác giả Văn Tạo, xuất bản năm 2008, tập trung vào việc nghiên cứu và làm sáng tỏ các di sản trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam Tác phẩm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kế thừa và phát huy các di sản truyền thống, đặc biệt là di sản pháp luật và hương ước, trong việc góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

Luận văn thạc sĩ luật học của Phan Bạt Tố, bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2005, tập trung nghiên cứu lý luận về văn hóa pháp lý và thực trạng văn hóa pháp lý ở Việt Nam hiện nay Tác giả đề xuất các phương hướng và giải pháp pháp lý chủ yếu nhằm xây dựng và phát triển văn hóa pháp lý trong bối cảnh hiện tại.

Luận văn thạc sĩ luật học của Trần Thị Phương Thu, bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007, nghiên cứu về văn hóa pháp lý trong hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình Nội dung chính của luận văn bao gồm lý luận về văn hóa pháp lý và thực trạng của nó trong quản lý nhà nước tại tỉnh này Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa pháp lý trong hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.

+ Chuyên đề: Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay, thuộc chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX 07, Đề tài KX 07-

Chuyên đề do Phan Huy Lê và Vũ Minh Giang chủ biên, xuất bản tại Hà Nội năm 1994, tập trung làm rõ khái niệm giá trị truyền thống và cơ sở hình thành các truyền thống dân tộc Bài viết cũng nêu bật các giá trị truyền thống tiêu biểu và phân tích mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại.

Đề tài nghiên cứu cấp bộ do Viện Khoa học Chính trị và Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thực hiện, do TS Nguyễn Văn Vĩnh làm chủ nhiệm, đã được nghiệm thu vào năm 2004 Nghiên cứu chỉ ra rằng tư tưởng coi thường pháp luật hiện nay là một trong những nguy cơ gây mất ổn định xã hội Do đó, cần phải đẩy lùi nguy cơ này để bảo đảm ổn định đời sống pháp luật và phát triển đất nước.

Ngoài ra, có một số bài viết đáng chú ý trên các tạp chí như "Hoạt động tư vấn pháp luật và vấn đề nâng cao văn hóa pháp lý" của Luật sư Trần Quang Mỹ, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 1 (1999), cùng với bài viết "Một số ý kiến về xây dựng văn hóa pháp lý ở nước ta hiện nay" cũng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 9 (1999).

Văn hóa pháp lý - dòng riêng giữa nguồn chung của văn hóa dân tộc Việt

Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 10 (2004) của PGS.TS Hoàng Thị Kim Quế

Vấn đề văn hóa pháp lý của công chức ở Việt Nam hiện đang được đặt ra, nhưng vẫn chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và hệ thống.

Quan niệm về văn hóa pháp lý của công chức hiện chưa thống nhất, dẫn đến sự chồng lấn với các khái niệm như văn hóa hành chính, văn hóa công sở, văn hóa lãnh đạo, quản lý và văn hóa quản lý nhà nước.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu này là phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về văn hóa pháp lý của công chức, đánh giá thực trạng và chỉ ra những kết quả đạt được cũng như các tồn tại, hạn chế Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa pháp lý của công chức trong các cơ quan hành chính cấp huyện tỉnh Lâm Đồng.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích đó, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ:

Văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nhà nước Khái niệm văn hóa pháp lý bao gồm các giá trị, niềm tin và quy tắc ứng xử của công chức, ảnh hưởng đến cách thức thực hiện nhiệm vụ và phục vụ người dân Các yếu tố cấu thành văn hóa pháp lý bao gồm kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và môi trường làm việc Yêu cầu đối với văn hóa pháp lý là cần có sự tuân thủ pháp luật, tinh thần trách nhiệm và sự tôn trọng quyền lợi của công dân Ngoài ra, các yếu tố tác động đến văn hóa pháp lý của công chức bao gồm chính sách quản lý, sự lãnh đạo của cấp trên và sự tham gia của cộng đồng.

Bài viết đánh giá thực trạng văn hóa pháp lý của công chức tại các cơ quan hành chính cấp huyện tỉnh Lâm Đồng, nhằm xác định nguyên nhân, ưu điểm và nhược điểm trong quá trình thực thi nhiệm vụ Qua đó, nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về sự tuân thủ pháp luật và trách nhiệm của công chức, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện văn hóa pháp lý trong hệ thống hành chính địa phương.

Để nâng cao văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện tỉnh Lâm Đồng, cần đề xuất và phân tích các giải pháp cụ thể Trước hết, việc tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về pháp luật cho công chức là rất cần thiết nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng thực thi công vụ Bên cạnh đó, cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, khuyến khích sự trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cán bộ Đồng thời, việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công cũng sẽ góp phần cải thiện tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động hành chính Cuối cùng, cần có cơ chế đánh giá và khen thưởng kịp thời để động viên công chức nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và phục vụ nhân dân tốt hơn.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là văn hóa pháp lý của công chức tại các cơ quan hành chính cấp huyện ở tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh hiện nay.

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Các huyện tỉnh Lâm Đồng.

Trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015, tỉnh Lâm Đồng đã tập trung nghiên cứu và triển khai các chỉ đạo của Trung ương nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Các đề án liên quan được thực hiện trong giai đoạn này góp phần quan trọng vào việc cải thiện chất lượng quản lý và phục vụ nhân dân.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của luận văn bao gồm các nguyên lý triết học Mác - Lênin về lý luận nhận thức, tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý nhà nước và ý thức pháp luật, cùng với quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò quản lý nhà nước Bên cạnh đó, các chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến phổ biến, giáo dục pháp luật cũng được xem xét Hơn nữa, những quan điểm lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn về ý thức pháp luật và văn hóa pháp luật từ các nhà khoa học và tác giả trước đây là tài liệu tham khảo quan trọng cho luận văn.

Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê và tổng hợp để thực hiện đề tài Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa pháp lý cho công chức tại các cơ quan hành chính cấp huyện tỉnh Lâm Đồng.

Bố cục của luận văn

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH

Chương 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN TỈNH LÂM ĐỒNG

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN TỈNH LÂM ĐỒNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH

Khái quát văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện

1.1.1 Công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện

Theo Luật Cán bộ công chức năm 2008, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Công chức cũng bao gồm những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân (không phải sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp) và trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (không phải sĩ quan hay hạ sĩ quan chuyên nghiệp), cũng như trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Công chức là những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm cả công chức cấp xã được tuyển dụng vào các chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã Luật này cung cấp một định nghĩa rõ ràng và có giá trị pháp lý cao về công chức, mở rộng phạm vi khái niệm này so với trước đây Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo và quản lý, lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Theo Luật cán bộ, công chức, công chức không bao gồm những người được Nhà nước chỉ định hoặc bổ nhiệm trong các tổ chức kinh tế nhà nước hoạt động theo nguyên tắc lợi nhuận Đối với lực lượng vũ trang và công an nhân dân, những người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp, cũng như trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan hay hạ sĩ quan chuyên nghiệp, cũng không được coi là công chức.

Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các chức vụ trong biên chế, nhận lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập Họ làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của luật và Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.

1.1.1.2 Phân biệt công chức với những nhóm người khác (với cán bộ, viên chức và những người làm hợp đồng trong các tổ chức của Nhà nước) a) Phân biệt với cán bộ

Theo Luật Cán bộ, công chức, cán bộ được định nghĩa là nhóm người làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và chính trị xã hội, được bầu chọn để thực hiện nhiệm vụ công.

Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm vào các chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp tỉnh, huyện và xã Họ làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, cán bộ còn bao gồm những người giữ chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, và lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội tại cấp xã.

Công chức là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan nhà nước, trong khi cán bộ là những người được bầu và làm việc theo nhiệm kỳ Sự khác biệt này giúp phân định rõ vai trò và trách nhiệm của từng nhóm trong hệ thống hành chính.

Thuật ngữ "viên chức" có nhiều nghĩa khác nhau tùy theo từng giai đoạn, nhưng hiện nay được quy định cho nhóm người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập Theo Luật Viên chức ngày 15/11/2010, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo hợp đồng, và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị đó Đặc điểm của viên chức là không mang tính quyền lực công mà chủ yếu là chuyên môn, nghề nghiệp, điều này phân biệt viên chức với công chức Ngoài ra, công chức khác với lao động hợp đồng, những người được tuyển vào làm việc theo hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, và hành vi của họ được điều chỉnh bởi Bộ Luật lao động.

1.1.1.3 Đặc điểm công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện

Công chức tại cơ quan hành chính cấp huyện là một phần quan trọng trong hệ thống công chức nhà nước, đóng vai trò là cầu nối giữa công chức cấp xã và cấp tỉnh Đây là đội ngũ đông đảo nhất trong bộ máy hành chính, góp phần vào sự hoạt động hiệu quả của chính quyền địa phương.

Theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP, công chức cấp huyện bao gồm Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và nhân viên trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện cùng với nhân viên văn phòng tại những nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân; và những người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Đội ngũ công chức HCNN cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, thực hiện quyền lực nhà nước, chấp hành công vụ và quản lý nhà nước theo pháp luật, quyết định hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp huyện, cũng như ảnh hưởng đến sự thành công của các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh trong khu vực.

Đội ngũ công chức hành chính nhà nước cấp huyện tại Việt Nam không chỉ có những đặc điểm chung mà còn sở hữu một số đặc điểm riêng biệt do đặc thù của cấp huyện và lĩnh vực công tác.

- Đội ngũ công chức HCNN cấp huyện là nguồn nhân lực quan trọng trong hệ thống chính trị cấp huyện do Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy lãnh đạo

Hệ thống chính trị cấp huyện bao gồm Huyện ủy, Hội đồng Nhân dân (HĐND), Ủy ban Nhân dân (UBND), Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và lực lượng vũ trang cấp huyện.

Đội ngũ công chức hành chính nhà nước cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa và vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn Họ có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời trực tiếp tổ chức thực hiện các chính sách và kế hoạch này.

Đội ngũ công chức hành chính nhà nước cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền lợi của tổ chức và cá nhân Họ là những người trực tiếp tiếp xúc với cộng đồng khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

- Đội ngũ CCHC cấp huyện có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân trong huyện, phần lớn là người địa phương.

Những yếu tố tác động đến văn hóa pháp lý của công chức trong cơ quan hành chính cấp huyện

Văn hóa pháp lý, mặc dù mang tính phổ biến và gắn liền với bản sắc dân tộc, lại chịu ảnh hưởng của giai cấp trong xã hội Nó được kế thừa qua nhiều thế hệ, phản ánh và hướng tới các giá trị cốt lõi của quá trình điều chỉnh pháp luật Trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay, văn hóa pháp lý của công chức tại các cơ quan hành chính cấp huyện đang bị tác động bởi văn hóa chung của các quốc gia, dân tộc khác, với sự kết hợp giữa yếu tố chủ quan và khách quan.

Ý thức tôn trọng pháp luật và tính chủ động sử dụng pháp luật hiện nay còn hạn chế, ảnh hưởng lớn đến cơ chế hành vi của các chủ thể Nhiều cơ quan nhà nước và công chức chưa có ý thức cao về việc tôn trọng pháp luật, dẫn đến vi phạm không phải do thiếu hiểu biết mà chủ yếu là do coi thường pháp luật Một số địa phương vì lợi ích riêng đã đặt ra quy định cản trở việc thực thi pháp luật, trong khi chưa có cơ chế kiểm soát hiệu quả đối với hoạt động của các cơ quan công quyền Hơn nữa, một bộ phận người dân vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tính tối thượng của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, dẫn đến việc ít sử dụng quyền pháp luật và chưa tự giác thi hành nghĩa vụ pháp luật.

Chế độ trách nhiệm cá nhân trong các hoạt động pháp lý thực tiễn chưa được đề cao, phản ánh đặc tính văn hóa pháp lý của con người Nhiều nguyên nhân dẫn đến việc này, như ảnh hưởng của chủ nghĩa bình quân tập thể và các yếu tố cộng đồng, làm giảm tính chịu trách nhiệm cá nhân trong công vụ Điều này tạo ra sự thụ động, ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý trong xã hội, không phù hợp với văn hóa pháp lý của cá nhân và cộng đồng Đặc biệt, một số công chức, viên chức nhà nước có thái độ coi quyền lực là thuộc về bản thân hoặc gia đình, trong khi văn hóa cầm quyền yêu cầu họ phải tôn trọng người dân, vì quyền lực xuất phát từ nhân dân và được ủy thác cho họ.

Trạng thái môi trường pháp chế tại Việt Nam hiện chưa nghiêm, với nhiều nguyên nhân dẫn đến tính pháp chế trong hoạt động pháp lý chưa cao Hiện tượng vượt rào pháp luật và sự coi thường các quyết định áp dụng pháp luật vẫn diễn ra, khiến cho các quyết định của nhà nước dù đã có hiệu lực nhưng không được thi hành nghiêm chỉnh Tình trạng này không chỉ làm giảm hiệu lực của các văn bản pháp luật mà còn gây mất niềm tin của người dân, giảm nhiệt tình đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước Văn hóa pháp lý, do đó, mất đi giá trị cần thiết của sự công bằng, bình đẳng và hợp pháp.

Bộ máy nhà nước đã có những chuyển biến tích cực, với tổ chức và hoạt động trở nên thống nhất và hiệu quả hơn Việc giám sát thường xuyên đã cải thiện đáng kể thái độ làm việc của các cơ quan và nhân viên công quyền, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền đã thay đổi mối quan hệ giữa các cơ quan công quyền và công dân, với quy chế dân chủ ở cơ sở được triển khai và việc thực hiện pháp luật được giám sát chặt chẽ Điều này đã tạo ra tác động tích cực đến trách nhiệm của cả công dân và cơ quan công quyền, giúp pháp luật được thực hiện thuận lợi hơn.

Việt Nam đang mở rộng quan hệ đối ngoại trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong vấn đề pháp lý Việc ký kết nhiều điều ước quốc tế đã tạo dựng hình ảnh tích cực về Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế, thể hiện sự hội nhập và cam kết thực hiện nghĩa vụ quốc tế Tuy nhiên, áp dụng pháp luật quốc tế ngày càng trở nên cấp bách, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định quan hệ quốc tế Người nước ngoài tham gia vào các hoạt động tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật địa phương, do đó, người Việt Nam cũng cần tuân thủ pháp luật của chính mình Ngược lại, khi ra nước ngoài, người Việt Nam học hỏi nhiều điều về pháp luật của các quốc gia khác, từ những hiểu biết tự nguyện đến những bài học đau đớn từ sai lầm Việc thực hiện pháp luật trở thành nhu cầu thiết yếu của con người.

Phong tục, tập quán lạc hậu và lối sống cũ đang ảnh hưởng nặng nề đến xã hội Việt Nam, nơi mà giá trị đạo đức và tập quán thường được coi trọng hơn các quan hệ chính trị, pháp luật Đời sống nông nghiệp khép kín trong cộng đồng làng xã dẫn đến tính cục bộ địa phương và chủ nghĩa gia đình, làm giảm khả năng giao lưu và tiếp cận những cơ hội đổi mới Tư tưởng sản xuất tiểu nông ăn sâu vào tâm lý người dân, tạo ra sự ích kỷ và đố kỵ, khiến cho thói quen cổ hủ trở thành chuẩn mực và pháp luật khó xâm nhập vào cộng đồng Người Việt thường tiếp nhận pháp luật với sự nghi ngờ và không tự giác, dẫn đến việc giải quyết tranh chấp xã hội bằng tình cảm thay vì pháp luật, gây ra nhiều xung đột không được giải quyết triệt để Khi gặp bất công, đặc biệt từ các cơ quan công quyền, người dân thường không tin vào pháp luật và có tâm lý "con kiến kiện củ khoai".

Hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn đang trong quá trình đổi mới và chưa hoàn thiện, dẫn đến sự thiếu ổn định về các chuẩn mực và phương thức tác động Văn hóa pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật Ngược lại, hệ thống pháp luật cũng là tiêu chí đánh giá văn hóa pháp lý, giúp củng cố và bảo vệ các giá trị này Hoạt động xây dựng pháp luật đã phát triển, tạo nền tảng pháp lý cho việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, nhưng vẫn còn thiếu tính toàn diện và đồng bộ Nhiều lĩnh vực quan trọng như kinh tế thị trường, an sinh xã hội, quốc phòng và an ninh quốc gia vẫn chưa có quy định pháp luật cụ thể Chất lượng văn bản pháp luật chưa cao, với nhiều quy định không rõ ràng và thiếu ổn định, cùng với việc hệ thống hóa pháp luật không được tiến hành thường xuyên, gây khó khăn cho việc tiếp cận, nhận thức và thực hiện pháp luật.

Các hoạt động giáo dục, tuyên truyền và phổ biến pháp luật hiện chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu thực tiễn, gây khó khăn trong việc nâng cao trình độ văn hóa pháp lý cho công dân Chính sách của nhà nước về phát triển thông tin và giáo dục pháp luật còn thiếu sự đồng bộ và nhất quán, dẫn đến thông tin pháp luật không được cập nhật kịp thời và chưa tập trung Hơn nữa, các văn bản quy phạm pháp luật chưa được công bố đầy đủ trên các phương tiện thông tin đại chúng, khiến cho việc tuyên truyền pháp luật trở nên hình thức, làm giảm khả năng tiếp cận của người dân đối với pháp luật.

Công tác hỗ trợ pháp lý tại Việt Nam mới chỉ đang trong giai đoạn đầu phát triển và còn nhiều hạn chế Đây là một lĩnh vực mới xuất hiện, đáp ứng nhu cầu bức xúc của nhân dân và góp phần đa dạng hóa đời sống văn hóa pháp lý trong bối cảnh toàn cầu hóa Tuy nhiên, hệ thống tổ chức tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý hiện nay chưa đủ mạnh, chưa thực sự trở thành chỗ dựa vững chắc cho các chủ thể trong việc bảo vệ quyền lợi và thực hiện các giao dịch pháp lý quốc tế.

Văn hóa pháp lý là một thành phần quan trọng trong nền văn hóa, thể hiện giá trị tinh thần trong các hoạt động văn hóa, kinh tế và xã hội Nó đóng vai trò lớn trong việc ảnh hưởng đến hoạt động pháp luật.

Bài viết xác định vai trò quan trọng của văn hóa pháp lý trong đời sống tinh thần xã hội hiện nay, đặc biệt là trong hoạt động chính trị - pháp lý Tác giả nhấn mạnh rằng văn hóa pháp lý của công chức có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hệ thống chính quyền nhà nước Do đó, cần đặt ra những yêu cầu rõ ràng về văn hóa pháp lý đối với đội ngũ công chức trong giai đoạn hiện nay.

Ngày đăng: 20/08/2021, 16:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lương Gia Ban (2003), Dân ch ủ ở nướ c ta hi ệ n nay - M ộ t s ố v ấn đề lý lu ậ n và th ự c ti ễ n, Nxb Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dân chủở nước ta hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Lương Gia Ban
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2003
2. Khang Th ứ c Chiêu (ch ủ biên) (1996), Cải cách thể chế văn hóa, Nxb Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách thể chế văn hóa
Tác giả: Khang Th ứ c Chiêu (ch ủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
3. Thành Duy (1998), Cơ sở khoa h ọ c và n ề n t ảng vă n hóa c ủ a tư tưở ng H ồ Chí Minh, Nxb Khoa h ọ c - Xã h ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học và nền tảng văn hóa của tư tưởng Hồ Chí Minh
Tác giả: Thành Duy
Nhà XB: Nxb Khoa học - Xã hội
Năm: 1998
4. Ph ạm Vũ Dũng (1996), Văn hóa giao tiế p , Nxb Văn hóa thông tin, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa giao tiếp
Tác giả: Ph ạm Vũ Dũng
Nhà XB: Nxb Văn hóa thông tin
Năm: 1996
5. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (1996), Văn kiện đạ i h ộ i đạ i bi ể u toàn qu ố c l ầ n th ứ VIII, Nxb Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Tác giả: Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
6. Đạ i h ọ c qu ố c gia Hà N ội Trường đạ i h ọ c Khoa h ọ c xã h ộ i và Nhân văn (1998), Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hóa Việt Nam. Nxb Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng văn hóa Việt Nam
Tác giả: Đạ i h ọ c qu ố c gia Hà N ội Trường đạ i h ọ c Khoa h ọ c xã h ộ i và Nhân văn
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1998
9. Fernand Brauden (1992), Tìm hi ể u các n ền văn minh, Nxb Khoa h ọ c xã h ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu các nền văn minh
Tác giả: Fernand Brauden
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 1992
10. H ọ c vi ệ n Chính tr ị qu ố c gia H ồ Chí Minh - Khoa Văn hóa Xã hộ i ch ủ nghĩa (1996), Văn hóa dân tộc trong quá trình mở cửa ở nước ta hiện nay, Nxb Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa dân tộc trong quá trình mở cửa ở nước ta hiện nay
Tác giả: H ọ c vi ệ n Chính tr ị qu ố c gia H ồ Chí Minh - Khoa Văn hóa Xã hộ i ch ủ nghĩa
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
11. H ộ i Lu ậ t gia Thành ph ố H ồ Chí Minh (1985), H ồ Ch ủ T ị ch và pháp ch ế . Thành ph ố H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Chủ Tịch và pháp chế
Tác giả: H ộ i Lu ậ t gia Thành ph ố H ồ Chí Minh
Năm: 1985
12. Đỗ Huy (1997), Tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh, Nxb Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh
Tác giả: Đỗ Huy
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1997
13. Thanh Lê (1998), Văn hóa với đời sống xã hội, Nxb Khoa h ọ c xã h ộ i, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa với đời sống xã hội
Tác giả: Thanh Lê
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 1998
14. Lênin (1978), Toàn t ậ p, T ậ p 38, Nxb Ti ế n b ộ, Mátxcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, Tập 38
Tác giả: Lênin
Nhà XB: Nxb Tiến bộ
Năm: 1978
15. Lênin (1979), Toàn t ậ p, T ậ p 45, Nxb Ti ế n b ộ, Mátxcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, Tập 45
Tác giả: Lênin
Nhà XB: Nxb Tiến bộ
Năm: 1979
16. Mác - PLĂngghen (1994), Toàn t ậ p, T ậ p 20, Nxb Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, Tập 20
Tác giả: Mác - PLĂngghen
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1994
17. H ồ Chí Minh (1996), Toàn t ậ p, T ậ p 9, Nxb Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, Tập 9
Tác giả: H ồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
18. Tr ầ n Quang M ỹ (1999), "M ộ t s ố ý ki ế n v ề xây d ụng văn hóa pháp luật ở nước ta", T ạ p chí Dân ch ủ và pháp lu ậ t Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ý kiến về xây dụng văn hóa pháp luật ở nước ta
Tác giả: Tr ầ n Quang M ỹ
Năm: 1999
19. Phan Ng ọ c (1994), Văn hóa Việ t Nam và cách ti ế p c ậ n m ớ i, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới
Tác giả: Phan Ng ọ c
Nhà XB: Nxb Văn hóa - Thông tin
Năm: 1994
20. Nguy ễ n H ồ ng Phong (1998), Văn hóa chính trị Vi ệ t Nam - Truy ề n thống và hiện đại, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa chính trị Việt Nam - Truyền thống và hiện đại
Tác giả: Nguy ễ n H ồ ng Phong
Nhà XB: Nxb Văn hóa - Thông tin
Năm: 1998
21. Hoàng Th ị Kim Qu ế (2003), "Bàn v ề ý th ứ c pháp lu ậ t", T ạ p chí Lu ậ t h ọ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về ý thức pháp luật
Tác giả: Hoàng Th ị Kim Qu ế
Năm: 2003
22. Hoàng Th ị Kim Qu ế (2004 ), "Văn hóa pháp lý - dòng riêng gi ữ a ngu ồ n chung c ủa văn hóa dân tộ c Vi ệ t Nam", T ạ p chí Dân ch ủ và Pháp lu ậ t, (10) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa pháp lý - dòng riêng giữa nguồn chung của văn hóa dân tộc Việt Nam
w