CDV Tài chính – Ngân hàng là một ngành khá là rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ. Vì vậy có rất nhiều các lĩnh vực chuyên ngành hẹp. Ngành Tài chính – Ngân hàng chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau: Chuyên ngành Tài chính, chuyên ngành Ngân hàng, chuyên ngành Phân tích tài chính, Quỹ tín dụng…
Khái quát lịch sử phát triển của công ty
Việc chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới sự điều tiết của Nhà nước tại Đại hội Đảng VI năm 1989 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam Sự phát triển mạnh mẽ của hàng hoá và cải thiện cơ sở hạ tầng đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu buôn bán giữa con người.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nhằm huy động vốn từ toàn xã hội để đầu tư phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh Chính sách này không chỉ tạo thêm việc làm và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước, mà còn mang lại cơ hội cho người lao động và nhà đầu tư trở thành cổ đông, từ đó cải thiện phương thức quản lý và thúc đẩy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam á được thành lập vào ngày 15/3/1999 theo quyết định số 237/1999/QĐ- SKHĐT của Sở Kế hoạch Đầu Tư thành phố Hà Nội, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực du lịch và thương mại tại Việt Nam.
- Trụ sở chính: Số 16 phố Trung Hoà, Cầu Giấy , Hà Nội.
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh lữ hành, Vận chuyển khách du lịch, Dịch vụ quảng cáo, thông tin du lịch.
- Tổng số vốn điều lệ: 3.064.800.000 đồng được chia làm 30.648 cổ phần Công ty bắt đầu đi vào hoạt động ngày 1/4/1999.
Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á là một đơn vị hạch toán độc lập, được thành lập với sự đầu tư chủ yếu từ anh Nguyễn Thái Sơn, chiếm 40% vốn, trong khi phần còn lại do các cổ đông khác đóng góp Công ty hoạt động theo quy định của pháp luật và nguyên tắc tự chủ tài chính, có quyền quản lý như một chủ sở hữu và tổ chức quản lý theo mô hình một cấp Hiện tại, công ty có tổng số 34 cán bộ công nhân viên.
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định tối cao của công ty cổ phần, có nhiệm vụ giải quyết mọi vấn đề liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ty Tại đây, hội đồng quản trị và kiểm soát viên sẽ thông báo về tình hình hoạt động cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Quyết định phương hướng và nhiệm vụ phát triển của công ty. Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành và các Phó giám đốc giúp việc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chÝnh
Phòng điều hành và hướng dẫn
Thông qua phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đổi mới phương tiện, công nghệ công ty.
Khi có sự khuyết thiếu thành viên hoặc hết nhiệm kỳ, cần tiến hành bầu hoặc bổ sung thành viên cho hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên Đồng thời, hội đồng quản trị có quyền bãi miễn thành viên hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên theo đề nghị của chính mình.
- Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, bổ sung vốn, lợi nhuận chia cho các cổ đông, quyết định tăng, giảm vốn điều lệ của công ty.
- Quyết định gia hạn hoạt động hay giải thể công ty và các vấn đề khác.
Hội đồng quản trị là bộ phận cao nhất trong công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông, bao gồm 5 thành viên được bầu chọn thông qua hình thức bỏ phiếu kín tại Đại hội cổ đông.
Hội đồng đã phân chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành
Người đứng đầu công ty có trách nhiệm điều hành và quản lý hoạt động theo quy định pháp luật, điều lệ và nghị quyết của Đại hội cổ đông Họ phải bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được hội đồng quản trị phê duyệt Đồng thời, họ cần trình bày các báo cáo về tài chính và kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về toàn bộ hoạt động của công ty Việc tuân thủ điều lệ công ty và các chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước là điều kiện tiên quyết trong quá trình quản lý.
- Các phó giám đốc giúp việc.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao, thay mặt giám đốc khi cần thiết Họ thường xuyên trao đổi với giám đốc về tổ chức, tài chính và sản xuất kinh doanh, giúp giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch Phó giám đốc cũng có trách nhiệm triển khai công việc xuống các bộ phận liên quan và nhanh chóng thông tin về những thuận lợi, khó khăn trong quá trình điều hành để cùng giám đốc rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng mới.
Lập kế hoạch tài chính hàng năm dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ Cần phối hợp với phòng kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với xu hướng thị trường và các chế độ chính sách hiện hành.
Quản lý vốn hiệu quả và hạch toán thu chi tài chính theo quy định của Nhà nước là rất quan trọng, đồng thời cần phân tích hoạt động kinh tế để kiểm soát giá thành sản phẩm Việc phát hiện kịp thời các trường hợp tham ô và lãng phí, cùng với giám sát tài sản công ty, giúp nâng cao hiệu quả quản lý Ngoài ra, thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên và đảm bảo chế độ bảo hiểm xã hội đúng chính sách là trách nhiệm cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Giám đốc cần chủ động sử dụng nguồn vốn để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh Đồng thời, việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chính, phụ và dịch vụ là rất quan trọng, nhằm ngăn chặn tình trạng lãi giả, lỗ thật và nợ nần kéo dài.
Mở sổ sách để theo dõi tài chính và tài sản vật tư, lập hồ sơ và chứng từ cho việc ghi chép và hạch toán các tài khoản kế toán Chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ thu nộp ngân sách và lưu trữ tài liệu, chứng từ theo đúng nguyên tắc và quy định của Nhà nước.
Thanh toán nhanh chóng và hiệu quả giúp quản lý thu chi kịp thời Cần thực hiện quản lý chặt chẽ quỹ tiền mặt và đảm bảo chế độ báo cáo phản ánh số liệu chính xác, trung thực, phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc điều hành công ty.
*Phòng tổ chức hành chính.
Chức năng của bộ phận nhân sự là hỗ trợ giám đốc và ban lãnh đạo công ty trong việc quản lý nhân sự hiệu quả, bao gồm tuyển dụng, đào tạo, xếp lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội bộ, và sắp xếp công tác đời sống Đồng thời, bộ phận này cũng đảm bảo công tác văn thư, bảo mật tài liệu, và hồ sơ, cũng như bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự trong công ty Quản lý lao động, tiền lương, định mức sản phẩm, an toàn lao động và bảo hiểm xã hội theo chính sách của Nhà nước cũng là những nhiệm vụ quan trọng của bộ phận nhân sự.
*Phòng kế toán tài vụ.
Phòng kế toán tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát tất cả các hoạt động kinh tế của công ty, bao gồm các lĩnh vực kinh doanh, vận tải, xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác Chức năng của phòng là phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế, phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty trong việc điều hành và chỉ đạo sản xuất.
Nhiệm vụ chính là tổ chức và sắp xếp các bộ phận kế hoạch thống kê một cách hợp lý và khoa học trong phòng, nhằm hoàn thành xuất sắc công tác kế toán tài chính được giao.
+ Giúp đỡ giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh (như số lượng khách, doanh thu, lao động, tiền lương, thuế )
Ghi chép và phản ánh số liệu về tình hình vận động tài sản của công ty là rất quan trọng Việc giám sát sử dụng và bảo quản tài sản, đặc biệt là phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và nhà xưởng, giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
+ Thống kê hàng tháng, quý, định kỳ cho ban lãnh đạo nắm tình hình để đề ra phương hướng phát triển.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam á
Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, áp dụng phương thức kê khai thường xuyên Tất cả công việc kế toán được xử lý tại phòng kế toán, từ thu nhập và kiểm tra chứng từ đến ghi sổ và lập báo cáo tài chính Các bộ phận trong doanh nghiệp chỉ cần lập chứng từ phát sinh và gửi về phòng kế toán, giúp đảm bảo sự lãnh đạo tập trung và thống nhất trong công tác chuyên môn Điều này tạo điều kiện cho việc kiểm tra và xử lý thông tin kế toán kịp thời, thuận lợi cho phân công lao động và chuyên môn hóa, từ đó nâng cao năng suất lao động Đội ngũ kế toán gồm kế toán trưởng và 4 nhân viên có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, đảm bảo mọi người đều tham gia vào công việc, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao và sự cố gắng.
Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á được tổ chức theo hình thức tập trung, với các bộ phận được phân chia rõ ràng theo sơ đồ tổ chức.
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức và chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của công ty.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán một cách gọn nhẹ, khoa học và hợp lý, nhằm phù hợp với quy mô phát triển của công ty cũng như đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Phân công lao động kế toán hợp lý là yếu tố quan trọng để hướng dẫn công việc trong phòng kế toán, giúp mỗi bộ phận và nhân viên phát huy khả năng chuyên môn Sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán liên quan sẽ góp phần thực hiện hiệu quả chức năng của kế toán, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức kiểm kê định kỳ tài sản, vật tư tiền vốn, xác định giá trị tài sản theo mặt bằng thị trường.
Chịu trách nhiệm lập và nộp báo cáo quyết toán thống kê đúng hạn với chất lượng cao, đồng thời tổ chức bảo quản tài liệu chứng từ và đảm bảo giữ bí mật các số liệu theo quy định của Nhà nước.
Kế toán tiền lương và BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức kiểm tra, tổng hợp và lập báo cáo tài chính cho công ty Họ hỗ trợ kế toán trưởng trong việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn có trách nhiệm hạch toán các nội dung khác như nguồn vốn kinh doanh và các quỹ doanh nghiệp, đồng thời thực hiện nhiệm vụ kế toán tiền lương và BHXH.
Kế toán vèn bằng tiền và thanh toán công nợ
Kế toán tiÒn lương và BHXH
Kế toánTSCĐ và thanh toán
Kế toán TSCĐ và thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh số lượng và tình trạng tăng giảm của xe ô tô cùng các tài sản cố định khác trong công ty Nhiệm vụ bao gồm tính khấu hao, theo dõi sửa chữa, thanh lý và nhượng bán các tài sản này Đồng thời, kế toán cũng chịu trách nhiệm quản lý công nợ và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán với Nhà nước.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, tài sản cố định, tài sản lưu động, nguồn vốn và quỹ xí nghiệp Đồng thời, công tác này cũng giúp theo dõi chi phí, các khoản công nợ nội bộ, thanh toán với ngân sách Nhà nước và phân phối lợi nhuận một cách hiệu quả.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối tượng theo chứng từ được duyệt.
Hàng tháng, thủ quỹ cần ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và kiểm kê số tiền thực tế trong két, đảm bảo khớp với số dư báo cáo Thủ quỹ có trách nhiệm bồi thường nếu xảy ra thất thoát tiền mặt do sự chủ quan và phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước về quản lý tiền mặt.
+ Hàng tháng tổ chức đi thu tiền ở các tổ chức hay cá nhân còn thiếu và rút tiền mặt ở tài khoản ngân hàng về nhập quỹ.
Hình thức kế toán áp dụng
Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á, với tư cách là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quy định số 1141/TC-CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995, và sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cho sổ sách kế toán của mình.
Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam áp dụng mô hình tổ chức bộ máy công tác tập trung, sử dụng sổ sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ kế toán của công ty được thể hiện rõ qua sơ đồ hạch toán, giúp minh bạch và dễ dàng theo dõi các hoạt động tài chính.
Chú thích: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày hoặc định kỳ, cần dựa vào chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lệ để phân loại và lập chứng từ ghi sổ Các chứng từ gốc phải được ghi chi tiết và đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ thu chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quĩ cuối ngày, chuyển cho kế toán quỹ.
Căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào
Sổ quỹ Sổ và thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiÕt
Báo cáo tài chínhBảng cân đối số phát sinh
Cuối tháng, dựa trên các sổ chứng từ kế toán chi tiết, cần lập bảng tổng hợp số liệu Đồng thời, cần căn cứ vào sổ cái để xây dựng bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản.
Vào cuối tháng, tiến hành kiểm tra và đối chiếu giữa Sổ Cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, cũng như so sánh bảng cân đối số phát sinh các khoản với số Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối kỳ hạch toán, báo cáo tài chính được lập dựa trên số liệu cân đối phát sinh từ các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép riêng biệt vào hai loại sổ kế toán tổng hợp: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ Cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là công cụ quan trọng dùng để ghi chép các chứng từ theo thứ tự thời gian Sổ này giúp quản lý chặt chẽ các chứng từ, ngăn ngừa tình trạng thất lạc hoặc bỏ sót thông tin Đồng thời, số liệu từ sổ cũng được sử dụng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh, đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.
Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp, thường được sử dụng trong các công ty với ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh và quy trình tương đối đơn giản Do đó, công ty thường áp dụng sổ cái với số lượng cột ít Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng một số sổ thẻ chi tiết khác để hỗ trợ quản lý thông tin tài chính.
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ, thanh toán với ngân sách
Sau khi kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, việc này giúp đảm bảo tính chính xác cho các báo cáo tài chính được lập theo quý.
Quan hệ đối chiếu và kiểm tra trong kế toán yêu cầu tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau Điều này cũng đồng nghĩa với việc tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ phải tương ứng Hơn nữa, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh cần phải khớp với số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
Đặc điểm TSCĐ của Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam á
Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường thuận lợi, xem hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) là một mục tiêu quan trọng TSCĐ được coi là “xương sống” và “bộ não” của công ty, đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển và duy trì hoạt động kinh doanh.
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của trí tuệ và tay nghề con người, sản phẩm công nghệ hiện đại đã trở thành tiêu điểm Nhận thức được điều này, Công ty Cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á đã thể hiện sự năng động và sáng tạo trong quá trình đầu tư, từ đó tạo ra những giải pháp thực tiễn và hiệu quả.
Công ty TSCĐ hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, với phần lớn tài sản cố định là các phương tiện vận tải có giá trị lớn Tuy nhiên, mặc dù chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSCĐ, các phương tiện này chủ yếu đã cũ và có khả năng vận chuyển thấp.
Bên cạnh các phương tiện vận tải, công ty còn sở hữu nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và các tài sản cố định (TSCĐ) khác Để nâng cao hiệu quả hạch toán TSCĐ, công ty đã thực hiện việc phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
- Máy móc thiết bị như máy điều hoà national, điều hoà 12000ptu
- Phương tiện vận tải như: xe ca, xe con
- Nhà xưởng đất đai, sân bãi đỗ xe. b Phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ của công ty được phân loại thành hai loại chính: TSCĐ phục vụ công cộng, sử dụng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, và TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh cơ bản của đơn vị Việc phân loại này dựa trên tình hình sử dụng của công ty.
2 Đánh giá TSCĐ Để xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ, công ty tiến hành đánh giá TSCĐ ngay khi đưa TSCĐ vào sử dụng Tuỳ từng loại TSCĐ mà công ty có cách thức đánh giá khác nhau. Với những TSCĐ mua sắm, TSCĐ do đầu tư XDCB hoàn thành, việc tính giá TSCĐ tại công ty được tính theo công thức sau;
Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế + chi phí khác có liên quan.
Dựa trên nguyên giá và giá trị hao mòn, kế toán có thể tính toán giá trị còn lại của tài sản cố định (TSCĐ) sau khi sử dụng bằng công thức cụ thể.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn
Toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) của công ty được theo dõi qua ba loại giá: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại Điều này giúp phản ánh tổng số vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng và nâng cao trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất.
3 Hiện trạng TSCĐ của Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Namá hiện trạng tscđ của công ty
Nguyên giá Giá trị còn lại C lượng còn lại
I Nhà cửa, vật kiến trúc 435.340.000 383.744.809 88,148
II Máy móc thiết bị, 123.120.300 105.251.300 85,486
III Phương tiện vận tải 1.894.619.400 1.782.610.400 94,08
Nhìn chung qua 2 năm hoạt động, tình hình TSCĐ của công ty không có sự thay đổi đáng kể.
Trong tổng TSCĐ hiện có ở công ty thì:
- Phương tiện vận tải chiếm 77,23%.
- Về nhà cửa, vật kiến trúc:
Tổng số diện tích đất của công ty quản lý là 300 m 2 với tổng giá trị còn lại là:
383744809 chiếm 16,89% tổng tài sản Nhóm tài sản này mới được đầu tư xây dựng, do đó chất lượng còn lại cao với giá trị còn lại so với nguyên giá ban đầu đạt 79,04%.
Máy móc thiết bị quản lý chỉ chiếm 5.02% tổng tài sản, được đầu tư vào năm 2000 Danh mục này bao gồm 5 máy điều hòa, 1 máy vi tính và 1 máy photo, với tổng giá trị còn lại đạt 137.120.300 đồng, tương đương 91,34% so với nguyên giá ban đầu.
Hạch toán chi tiết TSCĐ của công ty
Tổ chức hạch toán tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng trong kế toán, cung cấp thông tin chính xác cho quản lý doanh nghiệp trong việc phân tích và đánh giá sự thay đổi của TSCĐ Điều này giúp tăng cường kiểm tra và quản lý TSCĐ một cách an toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng Quá trình quản lý và hạch toán dựa trên hệ thống chứng từ gốc hợp pháp như biên bản giao nhận TSCĐ, hóa đơn GTGT, biên bản nghiệm thu và thanh lý Kế toán ghi chép vào sổ chi tiết TSCĐ, được mở đầu niên độ kế toán và khóa khi kết thúc, phục vụ theo dõi và quản lý TSCĐ hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh.
Thương Mại Đông Nam á thẻ tài sản cố định số 24/xeka (Dùng cho thiết bị máy móc)
Tên tài sản: Ô tô vận tải hành khách
Nơi sản xuất: Hàn Quốc
Công suất thiết kế: 45 ghế
N¨m SX : 1993 Địa điểm đặt: Công ty cổ phần Du Lịch và
Loại: Phương tiện vận tải Chứng từ nhập: số 24 Năm tháng sử dụng: 1999 Nguyên giá: 304.873.134 Nguồn vốn: Bổ sung Đình chỉ sử dụng ngày tháng năm
Mức và tỷ lệ khấu khao Mức khấu hao đã tính cộng dồn
Tỷ lệ % Mức khấu hao Năm CB
III Hạch toán tăng, giảm TSCĐ
1 Tổ chức hạch toán ban đầu của TSCĐ
Hạch toán ban đầu là quá trình thiết lập các chứng từ kế toán, tạo nền tảng cho các bước hạch toán tiếp theo Những chứng từ này thường xuyên vận động và sự vận động liên tục của chúng được gọi là luân chuyển chứng từ Phương pháp chứng từ kế toán hiện nay là yếu tố thiết yếu trong hệ thống phương pháp hạch toán kế toán của các doanh nghiệp.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, TSCĐ chủ yếu được mua từ bên ngoài, vì quy mô và tính chất của công ty không cho phép tự sản xuất Công ty sử dụng hóa đơn GTGT, biên bản nghiệm thu TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ và hóa đơn kiểm phiếu xuất kho làm căn cứ để ghi vào chứng từ sổ sách.
2 Hạch toán TSCĐ ở Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Namá
Trong giai đoạn 1999-2000, công ty cổ phần ô tô vận tải đã tăng trưởng tài sản cố định (TSCĐ) chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tự có Việc này nhằm phản ánh chính xác giá trị TSCĐ hiện tại và sự biến động liên quan đến TSCĐ của công ty.
Hà Tây sử dụng chủ yếu các tài khoản về kế toán sau:
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 414, 441, 431
Xác định tài sản cố định (TSCĐ) là một phần thiết yếu trong kế toán của công ty, đòi hỏi tuân thủ nguyên tắc thận trọng để đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận đối tượng và loại TSCĐ Quá trình quản lý và hạch toán TSCĐ luôn dựa trên hệ thống chứng từ gốc.
Dưới đây là hướng dẫn tổ chức hạch toán cho các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty Cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á.
Công ty đã xác định nhu cầu đầu tư và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, từ đó lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) hàng năm Sau khi kế hoạch được phê duyệt, công ty ký hợp đồng với nhà cung cấp và thực hiện các thủ tục mua sắm theo hợp đồng, kèm theo giấy báo từ bên bán Trong quá trình giao dịch, mọi chi phí phát sinh và giá mua đều được theo dõi chặt chẽ Khi hoàn tất hợp đồng, kế toán sẽ tiến hành hạch toán tăng TSCĐ dựa trên các chứng từ liên quan.
Công ty cổ phần Du Lịch và Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Thương Mại Đông Namá Độc lập - Tự do - Hạnh phúc biên bản giao nhận xe Ngày 15/12/2000
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng nhà nước nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam công bố ngày 29/8/1989.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 17 ngày 16/5/1999
+ Ông Nguyễn Văn Tiến Điện thoại
Chức vụ: Giám đốc Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam á
Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh
+ Ông Trịnh Xuân Đức Điện thoại
Chủ xe sẽ làm đại diện cho hai bên thanh toán và ký hợp đồng tại Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á Việc giao nhận tài sản cố định (TSCĐ) được xác nhận như sau:
Tên TSCĐ: Xe ô tô khách hiệu huyndai
Chất lượng (thân vỏ xe, nội thất ghế đệm máy, máy xe, máy lạnh) hoạt động bình thường.
Nơi sản xuất: Hàn Quốc
Trọng tải công suất: 220ml, 24 chỗ ngồi
Nguồn gốc tài sản: Công ty sản xuất dịch vụ XNK khoa học và kỹ thuật
Nguồn gốc nhập khẩu số: 600005
Ban kiÓm nhËn (Ký tên)
Kế toán trưởng (Ký tên)
Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ vào hoá đơn (GTGT) và phiếu chi tiền của ngân hàng công thương thanh xuân Hà Nội trích lược:
Liên 2: (Giao cho khách hàng) Đơn vị bán hàng: Trịnh Xuân Đức Địa chỉ: Tập thể xí nghiệp đường bộ số 116- Thanh Xuân Nam- Quận Thanh Xuân-
Họ tên người mua: Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại Đông Namá Địa chỉ: Số 16 phố Trung Hoà, Cầu Giấy Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng
TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tÝnh
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám sáu triệu sáu trăm linh chín nghìn bốn trăm đồng chẵn.
Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu)
Vào ngày 15/12/2000, công ty đã mua một chiếc xe ô tô Hyundai để phục vụ vận chuyển khách, sử dụng nguồn vốn từ khấu hao cơ bản với tổng số tiền 286.609.400 đồng, dựa trên các chứng từ liên quan để thực hiện định khoản kế toán.
Cã TK 112: 286.609.400 Đồng thời kế toán phản ánh bút toán đơn
BT3: KÕt chuyÓn sang NVKD:
* Tăng TSCĐ do mua sắm phải qua lắp đặt
Khi công ty mua tài sản cố định (TSCĐ), việc đưa vào sử dụng không diễn ra ngay lập tức mà cần trải qua quá trình lắp đặt Sau khi hoàn tất lắp đặt và bàn giao, kế toán sẽ dựa vào các chứng từ liên quan để ghi chép vào sổ Trước khi thực hiện ghi sổ, cần tập hợp đầy đủ chứng từ cho các khoản chi phí liên quan đến tài sản.
MÉu sè: biên bản quyết toán xe ô tô
Căn cứ vào quyết định số 548/CV-UBCN ngày 15/12/2000 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Căn cứ vào chứng từ đầu tư quyết toán của doanh nghiệp
I Thành phần Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Namá Ông Nguyễn Bá Đệ - Trưởng phòng kinh doanh Ông Lê Đức Việt - Chức vụ: Kế toán trưởng Ông Lê Văn Trị - Chức vụ: Phó phòng kinh doanh
Bà Đinh Thị Kim Tuyến - Chức vụ: Phòng tài vụ
II Thành phần: Sở giao thông vận tải Hà Nội Ông Dương Văn Hiền: Chuyên viên phòng quản lý phương tiện Sở GTVT
III Thành phần: Sở tài chính Hà Nội Ông Đỗ Xuân Hiển: Phó phòng nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp
IV Các khoản chi phí đầu tư
- Dương bi + sửa chữa máy 824.000
- Lốp mới lái xe chịu 50% 5.524.000
Giá nhập tài sản là: 277.311.000 - 7.599.000 = 269.732.000
Biên bản lập hồi 16 giờ ngày 11/11/00
Các thành viên trong công ty
(Ký) Đại diện Sở tài chính Hà Nội Sở GTVT Hà Nội
Căn cứ vào nghiệp vụ kế toán và các chứng từ liên quan, Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á đã nhận được giấy chứng nhận đầu tư xe từ UBND Thành phố Hà Nội Biên bản hợp đồng kinh tế và phiếu chi 08 đã được lập để thực hiện định khoản kế toán cho giao dịch này.
BT1: Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt thực tế phát sinh
Cã TK 111 269.705.200 BT2: Kết chuyển ghi tăng nguyên giá TSCĐ khi lắp đặt hoàn thành bàn giao
Cã TK 2411 269.732.000 BT3: Kết chuyển nguồn vốn
Cã TK 411 269.732.000 2.2 Kế toán giảm TSCĐ
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định (TSCĐ), một số TSCĐ có thể trở nên cũ, hao mòn hoặc lạc hậu, không còn phù hợp với nhu cầu sản xuất của công ty và do đó sẽ bị loại bỏ.
Công ty cổ phần Du Lịch và Thương Mại Đông Nam Á, mặc dù mới thành lập với tài sản cố định (TSCĐ) còn mới và thời gian sử dụng dài, nhưng nhiều tài sản không mang lại lợi ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh Việc duy trì những tài sản này chỉ gây lãng phí vốn, trong khi công ty cần nguồn vốn cho việc cải tiến và mua sắm máy móc mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Do đó, công ty cần xem xét thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ để thu hồi vốn một cách nhanh chóng.
- Giảm TSCĐ do thanh lý:
Khi công ty quyết định thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) cũ và không còn hiệu quả, cần lập "Tờ trình xin thanh lý TSCĐ" để gửi đến đại hội cổ đông Tờ trình này phải bao gồm các nội dung chính liên quan đến lý do thanh lý, tình trạng của TSCĐ và các thông tin cần thiết khác để cổ đông có thể xem xét và quyết định.
- Lý do xin thanh lý, nhượng bán
- Các loại TSCĐ xin thanh lý, nhượng bán