Bài giảng Tiếng Việt thực hành dành cho sinh viên bậc đại học, chuyên ngành Sư phạm Ngữ văn, Sư phạm tiếng Anh, Ngôn ngữ Anh. Bài giảng được chia thành 4 chương, đi từ việc cung cấp những kiến thức lý thuyết về các đơn vị cơ bản của ngôn ngữ và rèn luyện những kĩ năng liên quan về chúng, cụ thể như sau: Rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản; Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn; Rèn luyện kỹ năng viết câu trong văn bản; Rèn luyện kỹ năng dùng từ trong văn bản.
Giao tiếp và văn bản
Giao tiếp
Khi hai người gặp gỡ và chia sẻ cảm xúc như niềm vui, nỗi buồn, mong muốn hay nhận xét về thế giới xung quanh, họ đã tham gia vào một hoạt động giao tiếp.
Con người giao tiếp với nhau qua nhiều phương tiện như ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, hình vẽ và tiếng còi, nhưng những phương tiện này thường hạn chế về nội dung Giao tiếp bằng ngôn ngữ vẫn là phương thức phổ biến, thuận tiện và hiệu quả nhất Do đó, giao tiếp được định nghĩa là hành vi ngôn ngữ nhằm đạt được các mục đích như trao đổi cảm xúc, ý nghĩ và truyền đạt thông tin giữa con người trong xã hội.
- Căn cứ vào phượng tiện sử dụng trong quá trình giao tiếp mà có hai cách hiểu về khái niệm này
Giao tiếp, theo nghĩa rộng, là quá trình trao đổi thông tin giữa cá nhân hoặc cộng đồng nhằm mục đích hiểu biết lẫn nhau Con người sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để thực hiện giao tiếp hiệu quả.
Giao tiếp, theo nghĩa hẹp, là sự trao đổi thông tin giữa các cá nhân hoặc cộng đồng thông qua ngôn ngữ Ăngghen cho rằng, khi loài người phát triển đến một mức độ nhất định, họ cần phải chia sẻ những điều với nhau, và chính những điều này tạo thành ngôn ngữ Do đó, nhu cầu giao tiếp chính là chức năng cốt lõi của ngôn ngữ.
1.1.1.2 Các nhân tố của hoạt động giao tiếp a Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp bao gồm những người tham gia vào hoạt động giao tiếp, trong đó họ đảm nhận các vai trò khác nhau như người nói (người viết) và người nghe (người đọc).
Lứa tuổi, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội và tâm lý của người tham gia giao tiếp đều ảnh hưởng đến phong cách chức năng ngôn ngữ Những yếu tố này không chỉ định hình cách thức giao tiếp mà còn tạo nên sự đa dạng và đặc trưng trong việc sử dụng ngôn ngữ.
Trong một số cuộc giao tiếp, vai trò của người nghe có thể không nhất thiết phải có mặt, và có thể là một hoặc nhiều người Họ có thể đảm nhận vai trò nói hoặc chỉ đơn giản là lắng nghe.
Vai trò và quan hệ vai giữa những người tham gia giao tiếp là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn ngôn ngữ sử dụng Bên cạnh đó, hoàn cảnh giao tiếp cũng ảnh hưởng lớn đến cách thức trao đổi thông tin.
- Hoàn cảnh giao tiếp là những yếu tố ngoài ngôn ngữ có ảnh hưởng đến việc sử dụng ngôn ngữ
Hoàn cảnh giao tiếp bao gồm nơi chốn, thời gian và các đặc điểm liên quan, được chia thành hai loại: hoàn cảnh giao tiếp rộng và hoàn cảnh giao tiếp hẹp.
+ Hoàn cảnh giao tiếp rộng bao gồm hoàn cảnh địa lí, xã hội, lịch sử, kinh tế chung của cả dân tộc
+ Hoàn cảnh giao tiếp hẹp là nơi chốn cụ thể, thời gian cụ thể trực tiếp, trong đó cuộc giao tiếp đang xảy ra
Khi giao tiếp, việc xác định hoàn cảnh là rất quan trọng; nếu giao tiếp mang tính chính thức xã hội, cần chuẩn bị và gọt giũa lời nói, trong khi giao tiếp thân mật thì có thể tự do và thoải mái mà không cần chuẩn bị trước.
Nội dung giao tiếp phản ánh hiện thực, bao gồm sự vật, hiện tượng trong cuộc sống và những tâm trạng, tình cảm của con người Tùy thuộc vào nội dung được đề cập, các bên tham gia giao tiếp sẽ lựa chọn phương thức giao tiếp phù hợp để đạt được mục đích giao tiếp hiệu quả.
Giao tiếp là hành động có mục đích rõ ràng, nhằm làm quen, bày tỏ cảm xúc, thông báo tin tức, hoặc yêu cầu người nghe thực hiện một điều gì đó Mỗi cuộc giao tiếp thường chứa đựng nhiều ý nghĩa và mục tiêu khác nhau.
4 mục đích được đặt ra, có thể có mục đích chính và mục đích phụ
Mục đích thực tiễn của giao tiếp là tạo ra những biến đổi trong tâm lý và tình cảm của người nhận, dẫn đến hành động tương ứng với yêu cầu của người phát Để đạt được điều này, cần lựa chọn phương tiện và cách thức giao tiếp phù hợp.
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp chủ yếu của con người, nhưng bên cạnh đó, chúng ta còn có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ để tương tác Tuy nhiên, khả năng biểu đạt của những phương tiện này thường bị giới hạn trong một số nội dung nhất định.
Văn bản
Khái niệm văn bản
Văn bản là sản phẩm của giao tiếp ngôn ngữ, bao gồm các câu hoàn chỉnh về nội dung và hình thức, có sự liên kết chặt chẽ và hướng tới mục đích giao tiếp cụ thể.
Những yêu cầu chung của một văn bản
1.2.2.1 Văn bản phải đảm bảo tính mạch lạc và liên kết a Mạch lạc
Mạch lạc trong văn bản được thể hiện ở sự thống nhất về đề tài, sự nhất quán về chủ đề và sự chặt chẽ về lôgic
Đề tài trong văn bản là mảng hiện thực mà tác giả nhận thức và thể hiện, với nội dung rất phong phú Nó có thể bao gồm nhiều yếu tố như sự vật, hiện tượng, cuộc đời, hoặc quan niệm nhân sinh, tạo nên sự đa dạng và sâu sắc cho tác phẩm.
Ví dụ: Đề tài về tình bạn, tình yêu, quê hương, …
- Chủ đề: là quan điểm, thái độ hoặc điều mà tác giả muốn dẫn dắt người đọc đi đến thông qua đề tài của văn bản
Lôgic là các quy luật chi phối sự tồn tại, vận động và phát triển của thực tại khách quan Trong văn bản, lôgic được chia thành lôgic khách quan và lôgic trình bày, tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các ý tưởng.
Liên kết là sự thể hiện vật chất của mạch lạc, là cách thức tổ chức các phương
5 tiện ngôn ngữ trong một văn bản
Để văn bản có sự mạch lạc, cần dựa vào các yếu tố hình thức vật chất, bao gồm các phương tiện ngôn ngữ như từ, cụm từ và câu Những phương tiện này được sắp xếp theo những cách nhất định nhằm thể hiện nội dung rõ ràng Cách tổ chức này chính là phép liên kết, giúp tăng tính liên kết và sự hiểu biết cho người đọc.
Văn học dân gian là một phần quan trọng của văn hóa dân gian, có nguồn gốc từ xa xưa và vẫn tiếp tục phát triển đến ngày nay Tại Việt Nam, văn học dân gian đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo tồn và phát triển ngôn ngữ dân tộc, đặc biệt trong thời kỳ Bắc thuộc và khi chữ viết chưa phổ biến Nó không chỉ giúp gìn giữ ngôn ngữ mà còn nuôi dưỡng tâm hồn của nhân dân.
(Tổng quan nền Văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử)
Các câu trên tạo thành một văn bản nhỏ Trong văn bản có sử dụng phép lặp, cụ thể lặp từ “văn học dân gian”
1.2.2.2 Văn bản phải có mục đích giao tiếp thống nhất
Hoạt động giao tiếp của con người phục vụ nhiều mục đích khác nhau, bao gồm việc trao đổi thông tin, bộc lộ tư tưởng và tình cảm, cũng như mang lại niềm vui và thỏa mãn những cảm xúc thẩm mỹ.
- Tùy vào hoàn cảnh giao tiếp cụ thể mà mỗi văn bản thiên về một mục đích nào
Mục đích giao tiếp của văn bản có thể được thể hiện một cách trực tiếp, như trong các văn bản hành chính và khoa học, hoặc gián tiếp thông qua các văn bản nghệ thuật.
- Khi viết văn bản, người viết phải xác định mục đích giao tiếp và quán triệt mục đích này trongtoàn bộvăn bản.
1.2.2.3 Văn bản phải có kết cấu rõ ràng
Kết cấu văn bản là cách tổ chức các yếu tố nội dung theo một mô hình nhất định, không chỉ đơn thuần là sắp xếp vị trí mà còn liên quan đến việc tổ chức ý nghĩa của văn bản.
- Về cơ bản, văn bản chỉ cần có hai phần: phần mở đầu và phần phát triển Tuy
6 nhiên, trên thực tế kết cấu văn bản thường có ba phần
+ Phần mở đầu có nhiệm vụ giới thiệu đề tài, xác lập mối quan hệ giữa tác giả và đối tượng giao tiếp
Phần triển khai là phần quan trọng nhất của văn bản, có nhiệm vụ khai thác chi tiết và cụ thể những nội dung đã được đề cập khái quát trong phần mở đầu.
+ Phần kết thúc làm nhiệm vụ đặt dấu chấm cuối cùng cho nội dung văn bản, thông báo về sự hoàn chỉnh, trọn vẹn của văn bản
1.2.2.4 Văn bản phải có một phong cách ngôn ngữ nhất định
Phong cách ngôn ngữ của văn bản là một hình thức tương đối ổn định, phản ánh thói quen lựa chọn các phương tiện diễn đạt phù hợp với từng tình huống giao tiếp.
Sông Đà dài 910 km, bắt nguồn từ Vân Nam và chảy vào Việt Nam theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, gần như song song với sông Hồng Đoạn sông chảy trong lãnh thổ Việt Nam dài hơn 500 km, đi qua Lai Châu với nhiều thác ghềnh và hẻm núi hùng vĩ trong thung lũng sâu giữa cao nguyên đá vôi Đến Hòa Bình, sông Đà gặp núi Ba Vì ở phía Bắc trước khi đổ vào sông Hồng tại Trung Hà.
Sông Đà, bắt nguồn từ huyện Cảnh Đông, tỉnh Vân Nam, có tên gọi là Li Tiên, chảy qua vùng núi hiểm trở Sau một quãng đường dài, sông Đà nhập vào lãnh thổ Việt Nam và tiếp tục phát triển, đến ngã ba Trung Hà, chiều dài tổng cộng của sông đạt 888 km.
So sánh và đối chiếu sự giống và khác nhau ở hai đoạn văn về nội dung và ngôn ngữ
Nội dung: giống nhau, phản ánh cùng một hiện thực
Nội dung bài viết cần sử dụng từ ngữ chính xác và khoa học, ngắn gọn, trung hòa về sắc thái biểu cảm và khách quan Cần áp dụng các thuật ngữ khoa học như "cao nguyên đá vôi", "song song", "Tây Bắc - Đông Nam" để đảm bảo tính chính xác và chuyên môn trong việc truyền đạt thông tin.
(2), từ ngữ biểu cảm, sông Đà được nhân hóa, dùng nhiều biện pháp tu từ, câu văn dài và uyển chuyển hơn
- Phong cách ngôn ngữ trong các văn bản khác nhau thể hiện ở các mặt: cách
7 thức sử dụng ngữ âm, chữ viết; cách thức sử dụng từ ngữ; cách thức sử dụng kiểu câu, …
Xây dựng lập luận cho văn bản
Các thành phần của lập luận
Lập luận là quá trình tổ chức và kết nối các ý tưởng thành một khối thống nhất, giúp người đọc hoặc người nghe tiếp cận từng luận điểm nhỏ và cuối cùng dẫn đến luận đề chung của toàn văn bản.
Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng và quan điểm trong văn bản, được trình bày dưới dạng câu khẳng định hoặc phủ định, với cách diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu và nhất quán.
Luận cứ là những lý lẽ và dẫn chứng đã được công nhận dùng làm cơ sở để làm sáng tỏ luận điểm
Kết luận là luận điểm đã được chứng minh, giải thích thông qua lập luận
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều.
Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên bần cùng.
Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn.
(Trích Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
Luận điểm đầu đoạn khẳng định rõ ràng tội ác kinh tế của thực dân Pháp đối với nhân dân ta Bốn luận cứ tiếp theo sẽ làm sáng tỏ và minh chứng cho luận điểm này.
Một số cách lập luận thường gặp
Diễn dịch là phương pháp lập luận bắt nguồn từ các chân lý chung, những phổ niệm và lẽ phải đã được thực tiễn kiểm nghiệm, nhằm suy ra các chân lý mới.
8 các biểu hiện cụ thể
Một chiếc lá rụng có linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng
Chiếc lá như mũi tên nhọn, rơi xuống đất một cách lạnh lùng và thản nhiên, tượng trưng cho cuộc sống không thương tiếc Có chiếc lá như con chim lảo đảo, cố gắng giữ thăng bằng trước khi hạ cánh, thể hiện sự kiên cường trong khoảnh khắc Một chiếc lá khác lại nhẹ nhàng đùa giỡn với gió, nhắc nhở rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ tồn tại ở hiện tại; những khoảnh khắc bay lượn đầy thơ mộng quan trọng hơn cả quá khứ dài dằng dặc của nó.
Quy nạp là phương thức lập luận xuất phát từ những biểu hiện cụ thể riêng biệt để đi đến những nhận định tổng quát
Trẻ em từ khi sinh ra đến trưởng thành thường gần gũi và chịu ảnh hưởng nhiều từ người mẹ hơn là người cha Mẹ không chỉ cho con bú, bồng bế, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, mà còn chăm sóc khi ốm đau Qua quá trình quan sát và học hỏi tự nhiên hàng ngày, trẻ hình thành bản tính của mình, chịu ảnh hưởng từ những đức tính của mẹ Trẻ em thường thích bắt chước hành động của người gần gũi nhất, chủ yếu là mẹ, người đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và giáo dục con cái trong gia đình.
Một số cách nêu lập luận phổ biến
1.2.3.1 Nêu những dẫn chứng thực tế, có tính chất “người thật việc thật” Chứng minh luận điểm bằng những dẫn chứng lấy ra từ vốn sống thực tế hay hiểu biết của bản thân
Tục bó chân ở Trung Quốc vẫn tồn tại đến thế kỷ XX, mặc dù các nhà cai trị Mãn Châu triều đại nhà Thanh đã cố gắng ngăn chặn nó do coi đây là một tập tục lạc hậu Đến cuối thế kỷ XIX, các học giả cải cách và nhà truyền giáo phương Tây đã bắt đầu phản đối tục lệ gây đau đớn này Sự thay đổi trong nhận thức của người dân chỉ bắt đầu diễn ra vào những năm 1920, khi một số trí thức tân tiến đã tách biệt tục bó chân khỏi các giá trị thẩm mỹ và đạo đức.
1.2.3.2 Sử dụng số liệu thống kê
Số liệu thống kê là luận cứ thuyết phục, đặc biệt trong các văn bản khoa học, báo chí và hành chính Khi sử dụng các con số, cần nêu rõ nguồn gốc của chúng để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.
Covid-19 là bệnh viêm đường hô hấp do virus corona mới, lần đầu tiên được phát hiện tại Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019 Tính đến nay, nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới đã ghi nhận các ca mắc bệnh này.
Thế giới: 109.996.642 người mắc; 2.427.528 người tử vong.
Việt Nam: 2.311 người mắc; 1.574 ca khỏi bệnh; 35 ca tử vong.
1.2.3.3 Trích dẫn các luận điểm, ý kiến đáng tin cậy của các tác giả khác Trích dẫn là phương pháp rất thông dụng, thường gặp trong các văn bản thuộc thể loại nghị luận, khoa học, …
Có hai cách trích dẫn a Trích dẫn trực tiếp:
Thơ Xuân Diệu mang đến một nguồn sống dào dạt, thể hiện tình yêu mãnh liệt và niềm say mê với thiên nhiên Ông sống vội vàng, hòa quyện giữa tình cảm và cảnh sắc, tạo nên những tác phẩm đầy cảm xúc trong không gian tĩnh lặng của nước non.
10 sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng nàn tha thiết”
(Hoài Thanh, Hoài Chân- Thi nhân Việt Nam) b Trích dẫn gián tiếp
Trong tác phẩm nổi tiếng "Nguồn gốc các loài", E Darwin khẳng định rằng tất cả các giống gà nuôi trên toàn thế giới đều có nguồn gốc từ gà rừng Đông Nam Á (Trần Ngọc Thêm - Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam)
Xây dựng đề cương văn bản
Yêu cầu cơ bản của đề cương
Lập đề cương cho văn bản là một bước quan trọng và bắt buộc trước khi viết văn bản
+ Đề cương sẽ phát thảo cho người viết một cái nhìn bao quát
Quá trình lập đề cương giúp người viết xác định đầy đủ các ý chính và phụ, đồng thời cho phép lựa chọn, cân nhắc và sắp xếp chúng theo trình tự lôgic Điều này đảm bảo tính liên kết cho văn bản cuối cùng, cả về nội dung lẫn hình thức.
+ Đề cương phải thể hiện sự triển khai nội dung của văn bản, thiết lập các nhân tố giao tiếp của văn bản
+ Thể hiện được đề tài và chủ đề của văn bản
+ Phù hợp với từng phong cách chức năng và thể loại của văn bản
Các bộ phận nội dung trong đề cương cần được xác định, lựa chọn và sắp xếp một cách chặt chẽ và hợp lý, nhằm tạo thành một hệ thống có mối quan hệ logic.
Đề cương cần được trình bày rõ ràng và mạch lạc, sử dụng các số thứ tự cùng với các ký hiệu văn tự khác để phân chia các đề mục, giúp tách biệt các ý chính và ý phụ một cách hiệu quả.
+ Đề cương cần ngắn gọn, cô đọng, tránh dùng những câu dài, từ cảm thán, không dùng những từ ngữ biểu thị tình thái không chắc chắn.
Các dạng đề cương
11 Đề cương này chỉ nêu lên nội dung cơ bản của các phần, các chương, các mục thông qua tên gọi của chúng
Ví dụ: Thuyết minh về con trâu Việt Nam
1 Đặt vấn đề: Giới thiệu về con trâu Việt Nam
2.1 Nguồn gốc của con trâu
2.2 Đặc điểm của con trâu
2.3 Lợi ích của con trâu
2.4 Tương lai của con trâu
3 Kết thúc vấn đề: Nêu cảm nhận về con trâu ở làng quê Việt Nam.
1.3.2.2 Đề cương chi tiết Đề cương này không chỉ bao gồm những ý lớn, những luận điểm cơ bản, mà còn có các ý nhỏ, các luận cứ, các dẫn chứng cụ thể Đề cương chi tiết thể hiện khá đầy đủ nội dung của văn bản
Ví dụ: Thuyết minh về con trâu Việt Nam
Con trâu đã trở thành biểu tượng gắn bó mật thiết với người nông dân Việt Nam từ xa xưa Sự hiện diện của con trâu trong đời sống nông nghiệp không chỉ thể hiện vai trò quan trọng trong lao động mà còn là nguồn cảm hứng dồi dào cho thơ ca Việt Nam.
2.1 Nguồn gốc của con trâu
- Con trâu Việt Nam thuộc loại trâu đầm lầy
- Con trâu Việt Nam là trâu được thuần hóa.
2.2 Đặc điểm của con trâu Việt Nam
- Trâu là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen.
- Trâu có thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn, bụng to, mông dốc, đuôi dài, bầu vú nhỏ, sừng hình lưỡi liềm, …
- Khả năng sinh sản kém, thông thường là 2 lứa/3 năm, mỗi lứa chỉ một con 2.3 Lợi ích của trâu
- Trong đời sống vật chất thường ngày
+ Cung cấp sức kéo dùng trong việc cày ruộng, kéo xe.
+ Cung cấp thịt dùng trong ẩm thực.
+ Da và sừng được dùng trong thủ công mỹ nghệ.
- Trong đời sống tinh thần
+ Trâu là người bạn thân thiết của người nông dân Việt Nam.
+ Trâu là tuổi thơ trong sáng, tươi đẹp của nhiều người: chăn trâu thổi sáo, cưỡi lưng trâu,…
+ Trâu hiện diện trong các lễ hội của người Việt như: hội chọi trâu (Đồ Sơn- Hải Phòng), là biểu tượng của SeaGames 22 được tổ chức ở Việt Nam, …
2.4 Tương lai của con trâu
Những tác động khiến trâu mất đi giá trị của mình
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Máy móc kĩ thuật hiện đại
- Xây dựng và quy hoạch các khu đô thị, …
- Khẳng định vai trò của con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Nêu suy nghĩ và tình cảm của bản thân.
RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN
Khái quát chung về đoạn văn
2.1.1 Khái niệm Đoạn văn là đơn vị cơ sở để tổ chức văn bản, thường gồm một số câu gắn bó với nhau trên cơ sở một chủ đề bộ phận, cùng nhau phát triển chủ đề đó theo định hướng giao tiếp chung của văn bản
2.1.2 Yêu cầu chung của đoạn văn trong văn bản
2.1.2.1 Đoạn văn phải có sự thống nhất nội tại chặt chẽ
Một đoạn văn có sự thống nhất nội tại chặt chẽ là đoạn văn chỉ tập trung thảo luận và bàn bạc về một chủ đề cụ thể, với ý hạn định rõ ràng được nêu ở câu chủ đề.
“Thuyền tôi trôi trên sông Đà Cảnh ven sông ở đây lặng tờ Hình như từ đời
Trong thời kỳ Lý đời Trần và Lê, dòng sông này vẫn giữ được vẻ tĩnh lặng Thuyền tôi lướt qua những nương ngô non đầu mùa, không một bóng người, chỉ có cỏ gianh trên đồi núi đang nở những nõn búp Một đàn hươu cúi đầu thưởng thức những búp cỏ ẩm sương đêm, tạo nên khung cảnh hoang dại như từ thời tiền sử Bờ sông mang vẻ đẹp hồn nhiên, gợi nhớ đến những câu chuyện cổ tích xưa.
Đoạn văn về sông Đà của Nguyễn Tuân thể hiện sự thống nhất nội tại, khi tác giả tập trung miêu tả vẻ đẹp thơ mộng và yên bình của dòng sông ở quãng trung lưu.
- Để đảm bảo yêu cầu này, các câu triển khai của đoạn văn cần phải gắn bó, quan hệ trực tiếp hay gián tiếp với câu chủ đề
2.1.2.2 Đoạn văn phải đảm bảo có quan hệ chặt chẽ với các đoạn văn khác trong văn bản
Trong văn bản, các đoạn văn cần được tách biệt rõ ràng và hợp lý, đồng thời phải liên kết chặt chẽ với nhau theo chức năng của từng đoạn Mối quan hệ này thường được thể hiện qua hình thức bên ngoài của đoạn văn, bao gồm việc sử dụng từ ngữ có chức năng nối kết và chuyển đoạn để làm rõ ý nghĩa.
16 tường minh hóa các mối quan hệ giữa các đoạn
Trong không gian u ám của ngôi nhà thiếu vắng, chị Dậu chăm sóc cho chồng và con, vừa xoa bóp chân tay cho anh Dậu, vừa dỗ dành thằng Dần Thỉnh thoảng, chị lại phải đứng dậy thổi lửa bếp để duy trì hơi ấm cho gia đình.
(2) Ngoài đình trống lại thúc, mõ lại khua, tù vàrúc liên thanh bất chỉ.
(Tắt đèn- Ngô Tất Tố)
Hai đoạn văn trên có sự liên kết chặt chẽ, thể hiện sự đối lập giữa không gian yên tĩnh trong nhà chị Dậu và sự ồn ào, nhộn nhịp bên ngoài đình Đoạn văn đầu tiên miêu tả sự vắng lặng, tĩnh mịch trong tổ ấm của chị, trong khi đoạn văn thứ hai lại khắc họa bức tranh náo nhiệt, sôi động ở khu vực đình làng.
2.1.2.3 Đoạn văn phải phù hợp với phong cách chung của văn bản
Mỗi phong cách ngôn ngữ có sự lựa chọn riêng về cách tổ chức và sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong văn bản Nếu không đáp ứng được yêu cầu này, đoạn văn sẽ thiếu tính thống nhất về nội dung và hình thức, ảnh hưởng đến cấu trúc chung của toàn bộ văn bản.
Các thao tác viết đoạn văn
2.2.1 Lập kế hoạch viết đoạn văn
- Xác định chủ đề của đoạn văn
- Xác định kiểu kết cấu của đoạn văn: diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành, tổng –phân - hợp
- Viết câu chủ đề và xác định vị trí của câu chủ đề tùy theo kết cấu của đoạn văn Khi viết câu chủ đề, cần chú ý:
+ Về nội dung: khái quát ý nghĩa của cả đoạn, làm nhiệm vụ định hướng triển khai nội dung hoặc nêu đề tài chung cho toàn đoạn
+ Về mặt dung lượng: thường ngắn gọn, giúp cho nội dung thông tin trong câu bao giờ cũng nổi bật, tập trung
+ Về mặt kết cấu ngữ pháp: câu đầy đủ các thành phần nòng cốt, giúp cho nội dung thông tin trong câu chặt chẽ, rõ ràng
- Viết các câu triển khai: tập trung làm rõ chủ đề, đảm bảo tính mạch lạc và liên kết cho đoạn văn
- Kiểm tra lại lỗi chính tả và ngữ pháp Nếu có, cần chỉnh sửa lại cho đúng
- Kiểm tra lại tính mạch lạc và liên kết của văn bản.
Chữa các loại lỗi về đoạn văn
2.3.1 Chữa lỗi về nội dung
Một lỗi phổ biến khi viết đoạn văn là câu chủ đề đưa ra một ý tưởng nhưng các câu triển khai lại không hỗ trợ làm rõ ý tưởng đó.
Trong ca dao Việt Nam, bài hát về tình yêu nam nữ chiếm ưu thế, thể hiện tình cảm sâu sắc và nồng nhiệt Những tác phẩm này không chỉ nói về tình yêu đôi lứa mà còn phản ánh tình yêu gia đình, quê hương và cộng đồng Tuy nhiên, một số câu trong đoạn văn lại đề cập đến những loại tình cảm khác, khiến cho nội dung không tập trung vào chủ đề chính là tình yêu nam nữ Điều này làm cho bài viết thiếu sự nhất quán và rõ ràng.
- Khi đoạn văn bị lạc ý, có thể chữa theo hai cách sau:
+ Viết lại câu chủ đề
+ Viết lại các câu khác sao cho phù hợp với câu chủ đề
- Đây là lỗi thường gặp trong các đoạn văn có câu chủ đề nêu nhiều ý nhưng khai triển khai đoạn, các ý đó không được trình bày đầy đủ.
Quảng Bình, nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và ẩm thực phong phú, là điểm đến lý tưởng cho du khách Với hệ thống hang động đa dạng, trong đó có Sơn Đoòng - hang động lớn nhất thế giới, Quảng Bình sở hữu hơn 350 hang động lớn nhỏ với vẻ đẹp kỳ diệu Đặc biệt, động Phong Nha là một trong những điểm nhấn nổi bật, thu hút sự chú ý của nhiều du khách.
Quảng Bình nổi bật với vẻ đẹp của các danh lam thắng cảnh và sự phong phú của ẩm thực địa phương Tuy đoạn văn đã giới thiệu những cảnh đẹp hấp dẫn, nhưng vẫn cần bổ sung thêm thông tin về các món ăn ngon đặc trưng của vùng đất này để tạo nên cái nhìn toàn diện hơn về Quảng Bình.
- Để chữa lỗi này, cần viết thêm một số câu làm sáng tỏ chủ đề hoặc viết lại câu chủ đề
- Đây là lỗi thường gặp trong những đoạn văn có chứa quá nhiều câu mở rộng
Sự lấn át về mặt số lượng của những loại câu này sẽ làm cho nội dung đoạn văn bị dàn trải, phân tán gây loãng ý.
Nguyễn Du thể hiện sự căm ghét đối với những kẻ có quyền lực và tiền bạc, những người đã đẩy Kiều vào hoàn cảnh bi thảm Ông chỉ trích sự độc ác và thô lỗ của bọn sai nha, ví như “ruồi xanh” xâm phạm gia đình họ Vương, gây ra tai họa Tiền bạc đã làm mờ đi lương tri và tâm hồn của chúng, khiến chúng không màng đến nỗi đau của gia đình Kiều Nguyễn Du cũng bày tỏ sự ghê tởm đối với bọn buôn người và các quan lại như Hồ Tôn Hiến, mà dưới ngòi bút của ông, chỉ là những kẻ vô cảm.
- Để chữa lỗi này, cần lược bỏ những câu mà ý nghĩa quá xa nhau; viết thêm một số câu để tập trung nghĩa
Một đoạn văn có nhiều câu trùng lặp sẽ dẫn đến nội dung nghèo nàn và thiếu phát triển Khi các câu lặp lại ý nghĩa của nhau, đoạn văn trở nên kém hấp dẫn và không truyền tải được thông điệp rõ ràng Sự lặp lại này không chỉ làm giảm giá trị của đoạn văn mà còn khiến người đọc cảm thấy nhàm chán Do đó, để tạo ra nội dung chất lượng, cần tránh lặp lại ý tưởng và phát triển các câu một cách sáng tạo và độc đáo.
Mọi vật trong bài thơ “Mùa thu câu cá”của Nguyễn Khuyến đều buồn “Mùa
Bài thơ "19 thu câu cá" mang nỗi buồn sâu sắc, hiện hữu trong từng cảnh vật Mọi thứ xung quanh dường như đều thấm đẫm nỗi buồn riêng, tạo nên một không gian cô quạnh và tĩnh lặng Tuy nhiên, đoạn văn lặp lại nhiều ý tưởng như nỗi buồn và sự cô đơn, khiến nội dung trở nên lẩn quẩn và thiếu sự phát triển.
- Để chữa lỗi này, cần loại bỏ những câu lặp ý, những từ lặp lại không cần thiết.
- Đây là lỗi sử dụng những câu có chứa đựng những ý trái ngược nhau, không ăn khớp nhau, phủ nhận lẫn nhau trong một đoạn văn.
Trong rừng có những con chim lạ với lông và cánh trắng muốt, chúng di chuyển từ cành này sang cành khác, khiến việc bẫy chúng trở nên khó khăn Vào mùa đông, chúng tìm đến những nơi có nắng, trong khi mùa hè, chúng xuất hiện khắp nơi, khiến nhiều người dễ dàng bắt được chúng bằng bẫy Tuy nhiên, đoạn văn này chứa những mâu thuẫn như việc chúng là loài chim hiếm nhưng lại có mặt ở khắp nơi, và mặc dù khó bẫy, nhiều người vẫn có thể bắt được hàng trăm con.
Để khắc phục lỗi này, cần xây dựng các câu có ý nghĩa thống nhất, tôn trọng thực tế khách quan và trình bày đối tượng theo đúng quy luật tư duy.
Đoạn văn đứt mạch ý là loại đoạn văn không duy trì được sự liên kết chặt chẽ giữa các ý tưởng Sự nhảy cóc giữa các câu dẫn đến mối quan hệ giữa chúng trở nên mơ hồ và không rõ ràng.
Nam Cao thường khắc họa cuộc sống khổ cực của nông dân, như trường hợp Lão Hạc, người đã chọn cách tự tử bằng ăn bã chó để thoát khỏi nỗi đói Anh Phúc cũng chịu đựng số phận bi thảm, chết lặng lẽ trong góc nhà ẩm ướt, với ánh mắt trống rỗng vì đói khát.
Bà cái Tí đã mất vì một bữa ăn no, trong khi 20 đứa con của bà phải đối mặt với nỗi khổ chạy ăn từng bữa Ngay cả trong ngày cưới, niềm vui cũng bị che lấp bởi nỗi lo toan về cái ăn.
Để khắc phục lỗi này, việc xác định chính xác mối quan hệ giữa các câu là rất quan trọng Sau đó, cần viết thêm hoặc điều chỉnh các câu để tạo ra một chuỗi thông tin liền mạch và dễ hiểu.
2.3.2 Chữa lỗi về hình thức
2.3.2.1 Tách đoạn không phù hợp
- Việc tách đoạn không phù hợp thể hiện ở chỗ:
+ Có đoạn dung lượng quá lớn, chứa nhiều nội dung; có đoạn lại chưa đầy đủ ý được tách riêng ra không nhằm mục đích tu từ.
+ Cơ sở phân đoạn không phù hợp hoặc thiếu nhất quán
Để khắc phục lỗi phân đoạn, cần xác định cơ sở của từng đoạn và xem xét mối quan hệ giữa các đoạn trong văn bản, nhằm tách chúng một cách hợp lý.
2.3.2.2 Dùng các phương tiện liên kết không phù hợp
Lỗi sử dụng các phương tiện liên kết thể hiện cụ thể ở một số điểm sau:
- Dùng không chính xác các phương tiện liên kết câu
- Dùng thiếu các phương tiện liên kết câu khiến nội dung trở nên mơ hồ
Năm mười chín, chị sinh con trai nhưng sau đó chồng mắc bệnh và qua đời sau hai năm ốm đau Trong suốt thời gian đó, chị làm việc chăm chỉ để chăm sóc cha mẹ chồng, hầu hạ chồng và nuôi con Có những khoảnh khắc ngắn ngủi khi chồng chị khỏe lại, anh thể hiện tình yêu thương mãnh liệt dành cho chị.
Trong đoạn văn trên, giữa câu thứ nhất và câu thứ hai đã dùng thiếu phương tiện liên kết nên nội dung giữa hai câu này mâu thuẫn.
- Để chữa lỗi này, cần thêm phương tiện liên kết phù hợp, sử dụng đúng các phương tiện liên kết.
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT CÂU TRONG VĂN BẢN
Những yêu cầu chung về câu trong văn bản
Câu là đơn vị ngôn ngữ cơ bản nhất, có chức năng thông báo và tuân theo cấu trúc nhất định của một ngôn ngữ Trong văn viết, câu thường kết thúc bằng dấu câu, trong khi trong lời nói, câu được thể hiện qua ngữ điệu.
3.1.2 Những yêu câu chung vềcâu trong văn bản
3.1.2.1 Câu phải đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt
Khi viết câu, việc tuân thủ quy tắc ngữ pháp tiếng Việt là rất quan trọng Việc viết câu đúng không chỉ giúp người đọc dễ dàng hiểu thông điệp mà chúng ta muốn truyền đạt, mà còn đảm bảo sự chính xác trong diễn đạt.
(2) Ngọn gió đông năm ấy
(3) Bộ phim Ngọn gió đông nămấy
Những ví dụ trên đều chưa thành câu Nhưng những ví dụ dưới đây được xem là câu do viết đúng theo quy tắc tạo câu của tiếng Việt
(4) Ngọn gió đông năm ấy là một bộ phim hay.
(5) Bộ phim Ngọn gió đông năm ấy rất hay.
Các câu này đều có đủ hai thành phần nòng cốt là chủ ngữ và vị ngữ Điều này đúng với quy tắc viết câu đơn của tiếng Việt.
Trong tiếng Việt, trật tự từ và quan hệ từ đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt ý nghĩa Sự thay đổi trong trật tự từ hoặc việc thêm bớt quan hệ từ có thể dẫn đến sự thay đổi về nghĩa của câu.
(7) Đừng nói cho tôi biết về cô ấy!
Nói cho tôi biết về cô ấy.
3.1.2.2 Câu phải đúng về nội dung ý nghĩa a Câu phải có thông tin
Câu phải chứa thông tin để có nội dung rõ ràng, giúp người đọc hoặc người nghe hiểu được điều gì đó Những câu thiếu thông tin sẽ trở nên vô nghĩa và không có giá trị.
Con vịt di chuyển bằng hai chân, điều này phản ánh đúng thực tế khách quan Câu viết cần phải thể hiện chính xác quy luật tồn tại, vận động và phát triển của đối tượng Những câu không phản ánh đúng các quy luật này sẽ được coi là sai.
Mặt trời xuất hiện vào ban đêm, còn mặt trăng thường mọc vào sáng sớm.
Câu này là câu phản ánh sai hiện thực khách quan c Câu phải nhất quán trong việc trình bày
Các ý trong câu phải có sự thống nhất, nghĩa là các ý này không được mâu thuẫn nhau, phủ định lẫn nhau
Những tư tưởng xanh lục không màu đang nằm ngủ yên giận dữ.
Câu trên chứa các ý mâu thuẫn nhau nên nó là câu sai
3.1.2.3 Câu phải được đánh dấu câu thích hợp
- Dấu câu khi viết cũng có chức năng như ngữ điệu khi nói là biểu hiện các loại câu khác nhau và các quan hệ khác nhau trong câu
- Các dấu câu khác nhau về mục đích và mức độ thông dụng.
Tiếng Việt hiện nay sử dụng 10 dấu câu chính, bao gồm: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu ba chấm, dấu chấm phẩy, dấu phẩy, dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép.
3.1.2.4 Câu phải liên kết chặt chẽ với các câu khác trong văn bản
- Văn bản là một thể thống nhất nên câu trong văn bản không thể rời rạc, cô
Trong một bài viết, 24 yếu tố độc lập cần phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau Dù mỗi câu có cấu trúc ngữ pháp và ý nghĩa đúng, nhưng nếu thiếu sự liên kết, cả câu lẫn văn bản sẽ trở nên không hợp lý.
- Sự liên kết của các câu trong văn bản thể hiện ở hai phương diện:
+ Liên kết nội dung tạo nên tính mạch lạc cho văn bản
+ Liên kết hình thức thể hiện tính mạch lạc của văn bản bằng những phương tiện ngôn ngữ cụ thể.
Một số thao tác rèn luyện về câu
3.2.1 Mở rộng và rút gọn câu
3.2.1.1 Mở rộng câu Đây là thao tác thêm cho câu những từ ngữ đóng vai trò phụ về cấu tạo ngữ pháp để cấu tạo của câu được mở rộng, nội dung của câu được cụ thể hóa
- Thêm các từ mở rộng chủ ngữ.
Ví dụ: Bạn Hoa Bạn Hoa con cô Lan
- Thêm các từ mở rộng vị ngữ.
Ví dụ: Nam đọc sách Nam đọc sách văn học Nga
- Thêm các từ mở rộng cả chủ ngữ và vị ngữ
Ví dụ: Bạn Hoa, con cô Lan đọc sách văn học Nga hằng ngày
- Thêm các từ ngữ làm thành phần trạng ngữ, đề ngữ cho câu
Ví dụ: Tôi đi học Hôm nay, tôi đi học
Lúa đã trổ bông Cánh đồng này, lúa đã trổ bông
3.2.1.2 Rút gọn câu Đây là thao tác làm cho câu ngắn lại, lược bỏ các thành phần phụ của từ hoặc câu, chỉ còn giữ lại thành tố chính Sau khi rút gọn, câu ngắn hơn, đúng ngữ pháp nhưng nội dung kém cụ thể.
Ví dụ: Hàng thông thổi rì rào trong đêm vắng Hàng thông thổi
Là thao tác làm cho các bộ phận trong câu trở thành các câu riêng biệt
Ví dụ: Miền Bắc có hoa đào, còn miền Nam có hoa mai
Miền Bắc có hoa đào Miền Nam có hoa mai
Là thao tác làm cho nhiều câu đơn trở thành một câu ghép
Ví dụ: Lam có đôi mắt rất đẹp Nước da cô ấy trắng Một bờ môi xinh
Lam có đôi mắt rất đẹp, nước da trắng và một bờ môi xinh
3.2.3 Thay đổi các thành phần câu
Trong một số ngữ cảnh nhất định, để phục vụ cho mục đích giao tiếp cụ thể, trật tự từ và các thành phần trong câu có thể thay đổi mà vẫn giữ nguyên nội dung câu.
Mục đích của việc thể hiện sắc thái biểu cảm hoặc giá trị biểu tượng là nhằm làm nổi bật đối tượng cần thông báo, đồng thời tạo sự liên kết chặt chẽ với các câu khác trong văn bản.
Ví dụ: Phía trước, xuất hiện mấy nhịp cầu
(So sánh với Phía trước, mấy nhịp cầu xuất hiện)
3.2.4 Chuyển đổi kiểu câu và cách diễn đạt
3.2.4.1 Câu không có đề ngữ câu có đề ngữ
Cách chuyển đổi này nhằm nhấn mạnh chủ đề của câu
Ví dụ: Ai cũng biết lối sống giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Lối sống giản dị của Hồ Chí Minh, ai cũng biết
3.2.4.2 Câu chủ động câu bị động
Việc chuyển đổi câu có ý nghĩa chủ động sang câu có ý nghĩa bị động và ngược lại nhằm hai mục đích:
- Chuyển bộ phận câu chứa thông tin đã biết lên làm phần nêu, đảm bảo liên kết câu với những câu khác
- Tránh lặp lại một kiểu cấu trúc gây nhàm chán
Ví dụ: Mẹ tặng cho tôi vài bộ áo dài thời còn trẻ của bà (câu chủ động)
Tôi được mẹ tặng vài bộ áo dài thời còn trẻ của bà (câu bị động) 3.2.4.3 Câu khẳng định câu phủ định
Ví dụ: Bài viết của cậu ấy kém (câu khẳng định)
Bài viết của cậu ấy không được tốt (câu phủ định)
3.2.4.4 Lời dẫn trực tiếp lời dẫn gián tiếp
- Lời dẫn trực tiếp là lời dẫn trích nguyên văn, được đặt trong dấu ngoặc kép.
- Lời dẫn gián tiếp là lời thuật lại lời nói hoặc ý nghĩ của người khác; trong đó, có nhiều thay đổi về từ ngữ, câu, …
Ví dụ: Cậu ấy khuyên tôi: “Mày bỏ rượu đi!” (Lời dẫn trực tiếp)
Cậu ấy khuyên tôi nên bỏ rượu./ Cậu ấy khuyên tôi không nên uống rượu nữa, …
Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp, cần phải điều chỉnh đại từ nhân xưng cho phù hợp và loại bỏ các yếu tố tình thái đi kèm.
3.2.4.5 Chuyển đổi các kiểu câu khác nhau về mục đích giao tiếp
Cùng một mục đích giao tiếp có thể sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau nhằm biểu thị những sắc thái tình cảm khác nhau
Ví dụ: Mày muốn chết à? (Câu nghi vấn nhằm mục đích cầu khiến)
Chữa các lỗi về câu
3.3.1 Câu sai về cấu tạo ngữ pháp
Ví dụ: (1) Qua các tác phẩm của Nguyễn Tuân cho ta thấy ông có vốn ngôn ngữ rất phong phú
- Câu này sai vì người viết nhầm tưởng bộ phận “Qua các tác phẩm của
Nguyễn Tuân” là chủ ngữ Thật ra, đây chỉ là thành phần trạng ngữ của câu
Các tác phẩm của Nguyễn Tuân đóng vai trò chủ ngữ trong câu, khi bỏ từ “qua”, cụm từ này không còn chức năng làm trạng ngữ Phần còn lại của câu sẽ trở thành vị ngữ.
Câu đúng là: Các tác phẩm của Nguyễn Tuân cho ta thấy ông có vốn ngôn ngữ rất phong phú.
Qua các tác phẩm của Nguyễn Tuân, ta thấy được sự tinh tế và tài năng của ông trong việc sử dụng ngôn ngữ, thể hiện rõ nét văn hóa và con người Việt Nam.
Câu đúng là: Qua các tác phẩm của Nguyễn Tuân, ta thấy ông có vốn ngôn ngữ rất phong phú.
Ví dụ: (2) Cân nhắc những điều kiện của hợp đồng khiến ban lãnh đạo quyết định chọn phương án thứ nhất
- Câu này thiếu chủ ngữ
- Sửa lại: Cân nhắc những điều kiện của hợp đồng, ban lãnh đạo quyết định chọn phương án thứ nhất.
Ví dụ: (1) Nguyễn Đình Chiểu, tác giả của Truyện Lục Vân Tiên, nhà thơ mù yêu nướccủa dân tộc Việt Nam
- Câu này sai vì người viết đã mở rộng thành phần phụ giải thích cho chủ ngữ
“nhà thơ mù yêu nước của dân tộc Việt Nam, tác giả của Truyện Lục Vân Tiên” nên lầm tưởng phần này là vị ngữ của câu
+ Cải biến phần phụ giải thích thành chủ ngữ bằng cách thêm động từ chỉ quan hệ đồng nhất “là” vào sau từ “Truyện Lục Vân Tiên”
Câu đúng: Nguyễn Đình Chiểu, tác giả của Truyện Lục Vân Tiên là nhà thơ mù yêu nướccủa dân tộc Việt Nam.
+ Thêm vị ngữ thích hợp cho câu: Nguyễn Đình Chiểu, tác giả của Truyện Lục
Vân Tiên, nhà thơ mù yêu nước của dân tộc Việt Nam được rất nhiều thế hệ độc giả yêu mến.
Ví dụ: (2)Hình ảnh những cô gái xinh đẹp dưới nắng vàng rực rỡ.
- Câu này sai vì thực chất nó chỉ là một cụm danh từ đóng vai trò là chủ ngữ của câu
- Cách sửa: thêm vị ngữ thích hợp
Câu đúng: Hình ảnh những cô gái xinh đẹp dưới nắng vàng rực rỡ đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng tôi.
3.3.1.3 Câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ
Ví dụ: (1) Trong cái hang tối tăm, bẩn thỉu, đầy phân chuột.
- Câu này sai vì không có thành phần nòng cốt, chỉ là trạng ngữ của câu.
- Cách chữa: thêm chủ ngữ và vị ngữ thích hợp
Câu đúng: Trong cái hang tối tăm, bẩn thỉu, đầy phân chuột, tôi đã phát hiện
Ví dụ: (2) Khi những cô gái làng Vòng đặt gánh hàng xuống.
- Câu này sai vì chỉ là trạng ngữ chỉ thời gian, thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ
- Cách chữa: thêm chủ ngữ và vị ngữ thích hợp
Câu đúng: Khi những cô gái làng Vòng đặt gánh hàng xuống, lũ trẻ tranh nhau chạy đến.
3.3.1.4 Câu thiếu một vế của câu ghép
Ví dụ: (1) Ông tuy xấu mã, người lùn và to ngang, đó là dáng điệu của gấu.
- Câu này người viết dùng cặp từ hô ứng để tạo câu nhưng mới chỉ có một vế xuất hiện, vế kia chưa có.
+ Bỏ từ “tuy”: Ông xấu mã, người lùn và to ngang, đó là dáng điệu của gấu.
+ Thêm một vế câu thích hợp: Ông tuy xấu mã, người lùn và to ngang, đó là dáng điệu của gấu nhưng rất tài năng và tốt bụng.
3.3.2.1 Câu phản ánh sai hiện thực khách quan
Ví dụ: (1) Tiếng Anh là ngôn ngữ mẹ đẻ của người Anh, người Pháp và cả châu Âu
- Câu trên phản ánh sai hiện thực khách quan, do người viết thiếu kiến thức
- Sửa lại: Tiếng Anh là ngôn ngữ mẹ đẻ của người Anh và được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Ví dụ: (2) Tây Nguyên là một khu vực nhiều sông ngòi, biển đảo của Việt Nam
- Câu này cũng sai về ngữ nghĩa do phản ánh sai hiện thực khách quan
- Sửa lai: Tây Nguyên là khu vực có nhiều suối hồ, ghềnh thác, đèo và những cánh rừng nguyên sinh.
3.3.2.2 Thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu
Ví dụ: (1) Mắt đăm đăm nhìn ra cửa bể, ta thấy Kiều dõi theo cánh buồm thấp thoáng mà nghĩ đến cảnh cô đơn của mình.
- Đọc câu này, người ta có thể hiểu: kẻ đăm đăm nhìn ra cửa bể và nghĩ đến
29 cảnh cô đơn của mình ở đây là ta, chứ không phải là Kiều như người viết muốn nói
- Sửa lại: Mắt đăm đăm nhìn ra cửa bể, Kiều dõi theo cánh buồm thấp thoáng mà nghĩ đến cảnh cô đơn của mình.
Ví dụ: (2) Tuy chị Dậu rất yêu chồng, thương con nhưng chị cũng căm thù bọn cường hào ác bá sâu sắc
- Câu này là một câu ghép dùng cặp quan hệ từ “tuy…nhưng” không thể hiện đúng quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu
- Sửa lại: Chị Dậu rất yêu chồng, thương con đồng thời chị cũng căm thù bọn cường hào ác bá sâu sắc.
3.3.2.4 Sắp xếp sai trật tự từ
Sắp xếp sai trật tự từ thường làm cho câu phản ánh sai lệch ý người viết hoặc làm cho câu trở nên mơ hồ về nghĩa
Ví dụ (1): Trả lời phỏng vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt nhân chuyến thăm Đông Nam Á.
- Câu này có thể hiểu theo hai cách:
+ Thủ tướng trả lời phỏng vấn của nhà báo
+ Ai đó trả lời phỏng vấn của Thủ tướng
- Sửa lại: Thủ tướng Võ Văn Kiệt trả lời phỏng vấn nhân chuyến thăm Đông Nam Á
Từ trong tù, U-thát vẫn khẳng định mình vô tội, đặt ra câu hỏi về kẻ đã thực sự nói dối và ai là người đã bỏ độc vào trà của hoàng thân Kết quả khám nghiệm tử thi sẽ làm sáng tỏ nhiều điều Khi mọi việc kết thúc, Cha-la-sai tuyên bố sẽ kết hôn với người đàn ông mà cô yêu thương.
Dù câu này có vẻ như vụ án đã kết thúc, nhưng thực tế không phải vậy Ngữ cảnh cho thấy vụ án vẫn đang tiếp diễn, vì U-thát, người đàn ông của Cha-la-sai, vẫn còn trong tù Ý định của cô là sẽ kết hôn với người đàn ông mà cô yêu thương khi vụ án được giải quyết.
- Cần sửa lại câu này theo những cách sau:
+ Cha-la-sai tuyên bố sẽ kết hôn với người đàn ông của đời mình khi tất cả vụ việc này kết thúc.
+ Cha-la-sai tuyên bố: khi tất cả vụ việc này kết thúc sẽ kết hôn với người đàn ông của đời mình
3.3.3 Câu sai về dấu câu
3.3.3.1 Không đánh dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc
Trong những năm 60 và 70, nền văn học Việt Nam chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thể loại truyện ngắn, đặc biệt là những tác phẩm phản ánh nông thôn và cuộc kháng chiến chống Mỹ Trong suốt 50 năm qua, một đội ngũ tác giả truyện ngắn đa dạng đã hình thành, bao gồm Bùi Hiển, Kim Lân, Nguyễn Khải, và nhiều tên tuổi khác Đây là thời kỳ mà văn xuôi Việt Nam chưa bao giờ phong phú về truyện ngắn như những năm gần đây Nếu được chọn lọc kỹ lưỡng, chúng ta có thể tạo ra một tuyển tập truyện ngắn Việt Nam có giá trị, có thể sánh ngang với bất kỳ nền văn học nào trên thế giới.
Ví dụ trên gồm 4 câu Lẽ ra, tác giả phải dùng dấu chấm ở những chỗ đặt ký hiệu #
3.3.3.2 Đánh dấu ngắt câu ở chỗ câu chưa kết thúc
Thể tài kịch bao gồm bi, hài và chính kịch, phản ánh sự thật về chiến tranh với nỗi đau và mất mát Mặc dù có những thắng lợi chung, mỗi cá nhân vẫn phải gánh chịu khổ đau riêng Trước đây, từng có quan niệm rằng bi kịch không còn lý do tồn tại trong xã hội hiện đại.
Ví dụ trên đặt dấu chấm khi chưa kết thúc câu (ở những chỗ ký hiệu #)
3.3.3.3 Không đánh dấu câu cần thiết để ngắt cácbộ phận của câu
Những năm 60 đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ trong phong cách và phương pháp sáng tác của các nhà văn trước Cách mạng tháng Tám như Nguyên Hồng với "Sóng gầm", Nguyễn Tuân với "Sông Đà" và Nguyễn Huy Tưởng với "Sống mãi với thủ đô" Đây cũng là thời kỳ chín muồi về phong cách của những nhà văn đã được rèn luyện và thử thách trong kháng chiến chống Pháp như Nguyễn Đình Thi, Hồ Phương, Hữu Mai và Chu Văn.
Ví dụ trên chỉ thiếu một dấu phẩy chỗ ký hiệu # nhưng làm cho cấu trúc câu thiếu mạch lạc
Ví dụ: (2) Dây đàn bầu có thể gợi dậy trong lòng ta: yêu, ghét, buồn, vui, giận, hờn và hy vọng.
Quan hệ giữa bộ phận đứng sau dấu hai chấm và cụm từ gợi dậy trong lòng ta thể hiện mối liên hệ giữa bổ ngữ chỉ đối tượng hành động và ngoại động từ diễn tả hành động Hai bộ phận này không thể được ngăn cách bằng dấu hai chấm.
3.3.3.4 Lẫn lộn chức năng dấu câu
Lỗi thường gặp trong viết lách bao gồm việc sử dụng dấu chấm hỏi sau câu không phải nghi vấn, dấu chấm than sau câu không phải cảm thán hoặc cầu khiến, và việc dùng dấu ngoặc đơn thay vì dấu ngoặc kép trong những trường hợp cần thiết.
Khi đến đây, bạn sẽ cảm nhận được không khí vui vẻ và ấm cúng Ngược lại, ở Phú Ngọc, mọi người thường phải giữ kẽ, vì khi vào nhà một người, sẽ có người khác quan sát xem bạn ăn uống hay bàn luận về điều gì.
Trong câu đầu tiên, có sự nhầm lẫn giữa chức năng của dấu chấm và dấu chấm than Câu này chỉ đơn thuần là một câu kể, không đưa ra yêu cầu hay đề nghị nào, do đó không phải là câu cầu khiến Nó mang tính chất nhận xét khách quan hơn là một tiếng reo đầy cảm xúc, vì vậy không thể coi là câu cảm thán.
Cuối cùng, cần lưu ý rằng việc sử dụng dấu chấm và dấu chấm hỏi một cách chính xác là rất quan trọng Câu cuối của đoạn văn chỉ nên được kết thúc bằng dấu chấm, vì đây là một câu kể và không yêu cầu người đọc phản hồi.
Ví dụ: (2) Anh hãy cho tôi một lời khuyên Đừng bỏ mặc tôi lúc này.
Dùng lẫn lộn chức năng giữa dấu chấm và dấu chấm than Hai câu này là câu cầu khiến phải dùng dấu chấm than.
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DÙNG TỪ TRONG VĂN BẢN
Những yêu cầu chung về dùng từ trong văn bản
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng định danh, thuộc về từ vựng của một ngôn ngữ và tồn tại trong tiềm năng ngôn ngữ của mỗi cá nhân.
4.1.2 Những yêu cầu chung về dùng từtrong văn bản
4.1.2.1 Dùng từ phải đúng âm thanh và hình thức cấu tạo
- Từ là một đơn vị có nhiều bình diện Trong đó, mặt vật chất của từ được thể hiện qua âm thanh và hình thức cấu tạo
Âm thanh và hình thức cấu tạo của từ được quy định bởi cộng đồng sử dụng ngôn ngữ, và trong chữ viết, chúng được thể hiện qua các chữ cái Việc sử dụng hình thức ngữ âm khác với ý nghĩa ban đầu sẽ dẫn đến việc sử dụng từ không chính xác.
4.1.2.2 Dùng từ phải đúng nghĩa
Trong khi giao tiếp, từ dùng đúng phải thể hiện được:
- Đúng nội dung thực tế khách quan cần biểu thị (nghĩa biểu vật, nghĩa biểu niệm)
- Đúng tư tưởng, tình cảm, thái độ đối với người nghe, người đọc và sự việc được đề cập trong lời nói (nghĩa biểu thái)
4.1.2.3 Dùng từ phải đúng ngữ pháp
Đặc điểm ngữ pháp của từ trong tiếng Việt được thể hiện rõ qua mối quan hệ kết hợp Mỗi loại từ có những đặc điểm ngữ pháp riêng, điều này không chỉ thể hiện ở nội dung nghĩa mà còn ở khả năng kết hợp với các từ khác trong cụm từ và câu.
- Khi dùng từ, chúng ta phải chú ý tới đặc điểm ngữ pháp của từ Nếu không chú ý tới điều này, việc dùng từ đặt câu rất dễ mắc lỗi.
4.1.2.3 Dùng từ phải đúng phong cách văn bản
Văn bản cần có sự thống nhất, vì vậy từ ngữ sử dụng phải tương thích với phong cách ngôn ngữ của nó Một số từ chỉ nên xuất hiện trong giao tiếp nói.
Trong quá trình viết, số 36 thường ít xuất hiện và ngược lại, một số từ chỉ xuất hiện trong loại văn bản này nhưng hiếm khi hoặc hoàn toàn không có mặt trong loại văn bản khác.
- Khi viết văn bản, tránh dùng những từ công thức, sáo rỗng để văn bản có tính hấp dẫn, sáng tạo, thu hút người đọc, người nghe.
Một số thao tác dùng từ và rèn luyện về từ
Khi viết văn, người viết cần cân nhắc kỹ lưỡng để chọn từ phù hợp, nhằm đảm bảo nghĩa chính xác và cảm xúc tương ứng với phong cách cá nhân Việc lựa chọn từ hàm súc giúp làm nổi bật phong cách của tác giả.
Sự lựa chọn từ ngữ trong câu phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các từ trong hệ thống ngôn ngữ Các từ có nét tương đồng về ngữ nghĩa và ngữ pháp sẽ tạo thành một nhóm, cho phép chúng chiếm giữ cùng một vị trí trong câu hoặc phát ngôn Mối quan hệ này được gọi là quan hệ liên tưởng.
Khi nội dung mang tính "cô đọng và chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc", có thể sử dụng các từ như: hàm súc, súc tích Ngược lại, với nội dung "có nhiều âm thanh sôi nổi, vui vẻ và liên tiếp", các từ phù hợp có thể là: rộn rã, rộn ràng, nhộn nhịp.
- Sự lựa chọn từ ngữ cùng cần căn cứ trên quan hệ ngữ đoạn (quan hệ hàng ngang) của từ với các từ đi trước và đi sau nó
Thay thế từ ngữ là kết quả của quá trình lựa chọn kỹ lưỡng, phản ánh sự so sánh và cân nhắc của tác giả Qua việc phân tích, tác giả nhận diện ưu và nhược điểm của các từ trong cùng một trường nghĩa để chọn ra từ phù hợp nhất.
- Các từ thay thế nhau đều có những nét gần nhau về ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp
- Giữa các từ cũng có những nét khác biệt về một phương diện nào đó Điều này tạo nên giá trị khu biệt của chúng
- Giá trị của các từ còn được xem xét trong quan hệ hàng ngang.
Chữa các lỗi về từ trong văn bản
Lặp từ là hiện tượng sử dụng nhiều lần một từ trong cùng một câu hoặc trong các câu liền kề, gây ra sự nặng nề cho câu văn và đoạn văn Điều này không chỉ làm cho văn bản trở nên khó đọc mà còn phản ánh sự nghèo nàn trong vốn từ vựng của người viết.
Cần phân biệt giữa lỗi lặp từ và phép lặp từ nghệ thuật Lỗi lặp từ khiến câu văn trở nên lủng củng, trong khi phép lặp từ tạo sự liên kết và nhấn mạnh ý tưởng mà người viết muốn truyền đạt.
(1) Trường hợp lặp từ để liên kết và nhấn mạnh
Tre xung phong vào xe tăng và đại bác, là biểu tượng của sức mạnh và lòng dũng cảm Tre không chỉ giữ gìn làng mạc, bảo vệ đất nước và mái nhà tranh, mà còn bảo vệ những cánh đồng lúa chín Tre hi sinh vì con người, thể hiện tinh thần anh hùng lao động và anh hùng chiến đấu.
(2) Trường hợp mắc lỗi lặp từ
Chí Phèo có thể trở thành người lương thiện nếu xã hội mà anh sống là khác biệt Để cải thiện câu này và các câu tương tự, chúng ta có thể loại bỏ từ lặp hoặc thay thế bằng từ khác mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa.
Ngoài việc lặp lại nguyên vẹn một từ, còn tồn tại hiện tượng sử dụng nhiều từ đồng nghĩa trong cùng một câu, tạo thành các thành phần đồng chức nhằm thể hiện ý nghĩa liệt kê, lựa chọn hoặc tương phản.
Kinh tế tỉnh nhà đã có sự phát triển vượt bậc, điều này được chứng minh qua các số liệu thống kê.
Nguyên nhân của hiện tượng này thường là:
- Người viết không nắm được nghĩa của từ, đặc biệt là từ Hán Việt, các thuật
- Người viết nhầm lẫn giữa các từ gần âm, gần nghĩa với nhau
(1) Trong cuộc họp hôm nay, anh Minh đã đề đạt một ý kiến rất hay.
Câu này sử dụng từ "đề đạt" không chính xác Người viết muốn nêu ra một vấn đề để xem xét, nhưng từ "đề đạt" lại mang nghĩa trình bày ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên để giải quyết, điều này dẫn đến hiểu lầm nội dung Do đó, cần thay thế "đề đạt" bằng "đề xuất" để phản ánh đúng ý định của người viết.
Đứng trước gương, tôi bỗng nhớ về một kỷ niệm cách đây hơn hai mươi năm, khi tôi còn là một thiếu niên ở vùng quê Thời điểm đó, tôi đã dám mạo hiểm sử dụng cách xưng hô độc đáo: Ba!
Câu này sử dụng thừa từ "vị" hoặc "chưa" do người viết không hiểu nghĩa của từ Hán Việt "vị" (có nghĩa là "chưa"), dẫn đến việc lặp từ không cần thiết Do đó, cần loại bỏ một trong hai từ này để câu trở nên rõ ràng hơn.
(3) Trong các câu chuyện ấy, người nguyên thủy đã được nhân hóa.
Nhân hóa là biện pháp nghệ thuật mô tả động vật hoặc sự vật với cảm xúc, tính cách và hành động như con người Việc sử dụng nhân hóa kết hợp với từ "người nguyên thủy" là không chính xác, vì "người nguyên thủy" không thuộc về động vật hay sự vật.
4.3.3 Dùng từkhông đúng quan hệ kết hợp
- Các từ kết hợp với nhau không đúng bản chất ngữ pháp của chúng sẽ dẫn đến việc câu sai lạc về nghĩa
Nó mua một lúc những bốn cái quần áo và năm vịt xiêm.
Câu này sai do sự kết hợp không đúng giữa các từ trong cụm từ "cái quần áo" và "năm vịt xiêm" Trong "cái quần áo", danh từ chỉ đơn vị tự nhiên "cái" không phù hợp, cần thay bằng "bộ" Còn trong "năm vịt xiêm", thiếu danh từ chỉ đơn vị tự nhiên, vi phạm mô hình cụm danh từ trong tiếng Việt: số từ + danh từ chỉ đơn vị tự nhiên + danh từ trung tâm + phần phụ sau Hầu hết số từ không thể kết hợp trực tiếp với danh từ mà cần thêm danh từ chỉ đơn vị.
39 loại như: con, cặp vào trước từ vịt xiêm)
- Các từ kết hợp với nhau không đúng quan hệ ngữ nghĩa làm cho câu văn sai/
Vì lượng mưa năm nay kéo dài nên mùa màng bị thiệt hại.
Câu này sai vì từ "lượng mưa" không thể kết hợp với "kéo dài" Chúng ta chỉ có thể nói "mùa mưa kéo dài" hoặc "lượng mưa nhiều" hoặc "lượng mưa ít" Do đó, câu này có thể được sửa lại cho đúng ngữ pháp.
Vì mùa mưa năm nay kéo dài nên mùa màng bị thiệt hại.
Vì lượng mưa năm nay nhiều nên mùa màng bị thiệt hại.
4.3.4 Dùng từkhông đúng phong cách
Dùng từ không hợp phong cách nghĩa là chọn từ không phù hợp với văn cảnh, hoàn cảnh giao tiếp hoặc thể loại văn bản
(1) Em viết đơn này tha thiết mong cô yêu thương cho em nghỉ một buổi học.
Câu này thuộc văn bản hành chính, dùng các từ tha thiết, yêu thương là không phù hợp
(2) Con hổ dùng những cái vuốt nhọn hoắt cấu vào người, vào mặt Viên… Nhưng Viên vẫn ráng sức quần nhau với chú hổ.
Việc gọi con vật bằng các từ xưng hô như chú, bác, cô, cậu thể hiện tình cảm thân mật và trìu mến Tuy nhiên, việc mô tả một con hổ đang chuẩn bị tấn công mà gọi nó bằng "chú" là không phù hợp với ngữ cảnh.
Chữ viết trong văn bản
4.4.1 Nguyên tắc chính tả của chữ viết
Khi tạo ra chữ viết, việc đảm bảo sự tương ứng chặt chẽ giữa âm và chữ là rất quan trọng, vì mỗi âm nên ứng với một chữ cái cụ thể Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, mối quan hệ giữa âm và chữ viết thường không đạt được tỷ lệ 1-1 lý tưởng, dẫn đến việc viết chính tả trở nên phức tạp hơn.
Trong tiếng Việt, để biểu thị âm “cờ”, chúng ta thường sử dụng chữ cái “c”, điều này mang lại sự tiện lợi Tuy nhiên, khi viết âm “cờ” trước các chữ “e, ê, i”, cách viết sẽ có sự thay đổi để đảm bảo tính chính xác và dễ đọc.
Việc viết chữ "k" thay vì "c" đã trở thành một thói quen phổ biến, mặc dù điều này có vẻ "bất bình thường" Thói quen này đã hình thành quy tắc chính tả mà mọi người cần tuân thủ.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm chính tả như sau:
Chính tả là tập hợp các quy tắc và tiêu chuẩn trong việc sử dụng chữ viết, nhằm đảm bảo việc viết đúng âm, thanh, chữ hoa, chữ số và từ vay mượn theo quy định.
- Chính tả là phép viết đúng.
Chính tả là các quy định về chữ viết được cộng đồng chấp nhận và tuân thủ, phản ánh thói quen sử dụng ngôn ngữ trong thực tế Những quy định này có thể được hình thành từ thói quen xã hội hoặc do các tổ chức nhà nước có thẩm quyền ban hành và được xã hội công nhận.
4.4.1.2 Nguyên tắc chính tả của tiếng Việt a Nguyên tắc ngữ âm
Chữ Việt là một thứ chữ ghi âm xây dựng theo nguyên tắc ngữ âm học, tức là nói sao viết vậy
- Khi ta nghe xinh đẹp thì viếtxinh đẹp (không viếtxin đẹp), nghe lí do thì viết lí do (không viết ní do)
- Khi ta nghe lủng củng thì viết lủng củng (không viết lũng cũng, lủng cũng,
Nói chung, chữ viết tiếng Việt là một thứ chữ viết tốt, có thể nêu lên những ưu điểm sau:
- Trong đại đa số trường hợp, đảm bảo được tương quan 1-1 giữa âm và chữ/
- Cách viết âm tiết rời, xét về mặt chính tả, cũng làm cho sự kết hợp các chữ cái đơn giản, tiện lợi
- Một vài điểm “bất hợp lí”cũng theo những quy tắc khá thống nhất và không đến nổi rắc rối b Nguyên tắc ngữ nghĩa
Chữ viết của chúng ta không theo nguyên tắc ghi ý, nghĩa là không phụ thuộc
Khi xác định chính tả cho những từ có nhiều cách viết chấp nhận được, việc lựa chọn cách viết phù hợp nên dựa vào ý nghĩa của từ đó.
Khi ghép âm “dờ” với âm “a”, cách viết đúng sẽ phụ thuộc vào nghĩa của từ, có thể là “gia” hoặc “da”.
- Với ý nghĩa là “lớp bì bọc ngoài cơ thể động vật” (nghĩa A) hoặc “mặt ngoài của một số vật như: quả, cây”(nghĩa B), ta sẽ viết “da”
- Với ý nghĩa “thêm vào”, “nhà”, ta sẽ viết “gia”
4.4.1.3 Một số quy tắc chính tả a Quy tắc viết ngh và ng
- Viết ngh khi đứng trước các nguyên âm i, e, ê Ví dụ: nghỉ ngơi, nghe ngóng, ngô nghê, …
- Viết ng khi đứng trước các nguyên âm còn lại Ví dụ: người ta, ngoan ngoãn, ngân nga, … b Quy tắc viết gh và g
- Viết gh khi đứng trước các nguyên âm i, e, ê Ví dụ: xuồng ghe, ghi nhớ, ghế đẩu, cua ghẹ, ghê rợn, …
- Viết g khi đứng trước các nguyên âm còn lai Ví dụ: gấu trúc, gàu sòng, gò bãi, … c Quy tắc viết k, c, q
- Viết k khi đứng trước các nguyên âm i, e, ê Ví dụ:kỉ niệm, hạt kê, kiên trì, kì cọ, cò kè, kể chuyện, …
- Viết q khi đứng trước âm đệm Ví dụ: quốc gia, quân nhân, quan ngại, quà cáp, …
- Viết c khi đứng trước các nguyên âm khác Ví dụ: con cái, cà pháo, câu chữ, cư trú, côn trùng,… d Quy tắc viết âm đệm (o, u)
- Viết o khi đứng trước các nguyên âm a, ă, e Ví dụ: hoàng hôn, hoa hồng, lưu loát, loắt choắt, hoen gỉ, …
Viết chữ "u" khi đứng trước các nguyên âm như "o", "a", "e", và "i" trong các từ như quốc ca, quan sát, vinh quang, huấn luyện, suy luận, nhuận bút Đối với quy tắc ghi âm đôi, nguyên âm đôi "ie" cần được lưu ý khi viết.
- Viết iê khi âm tiết có âm đầu, âm cuối nhưng không có âm đệm Ví dụ: tiết kiệm, liếc mắt, tha thiết, miệt mài, …
- Viết yê có thể không có âm đầu, âm đệm nhưng có âm cuối Ví dụ: yêu thương, yên bình, uyên bác, …
- Viết ia khi âm tiết không có âm đệm và âm cuối Ví dụ: tia sáng, mỉa mai, kia, …
- Viết ya khi âm tiết không có âm cuối nhưng có âm đệm và âm đầu Ví dụ: khuya g Quy tắc ghi nguyên âm đôi /uo/
- Viết uô khi âm tiết có âm cuối Ví dụ: buổi tối, nuôi dưỡng, suối tóc, chuồng gà, …
- Viết ua khi âm tiết không có âm cuối Ví dụ: vua chúa, lúa mùa, úa màu, con cua, thua cuộc, … h Quy định về dấu thanh
- Dấu thanh đều phải đánh đúng chữ cái ghi âm chính
Khi âm chính là nguyên âm đôi, dấu thanh sẽ được đánh ở chữ cái đầu tiên nếu không có âm cuối; ngược lại, nếu âm tiết có âm cuối, dấu thanh sẽ được đặt ở chữ cái thứ hai Quy tắc viết hoa có mục đích rõ ràng trong việc thể hiện sự tôn trọng và nhấn mạnh các từ quan trọng trong văn bản.
- Đánh dấu chỗ bắt đầu một câu
- Biểu hiện sắc thái tu từ
- Ghi tên riêng b Quy tắc viết hoa
- Viết hoa tên người: Lý Thường Kiệt, Đàm Vĩnh Hưng, Trần Hưng Đạo,…
- Viết hoa tên địa danh: An Khê, Bình Định, Quảng Ngãi, Hà Nội, …
- Viết hoa tên các tổ chức, cơ quan, đoàn thể: Bộ Ngoại giao, Trường Đại học
Phạm Văn Đồng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, …
- Viết hoa chữ cái đứng đầu câu: Năm nay, tôi hai mươi tuổi Nó thì mới mười bảy.
- Viết hoa với dụng ý tu từ:
Bác là người Ông Bác là người Cha Bác là nhà thơ Bác là nhà triết học. c Cách viết hoa
+ Tên người Việt Nam: viết hoa chữ cái đầu cho tất cả các âm tiết
Ví dụ: Quyên, Mỹ An, Trần Thị Mỹ Ánh, Hà Cao Vinh, …
Tên người nước ngoài phiên âm ra tiếng Việt cần viết hoa chữ cái đầu ở mỗi bộ phận của tên Đồng thời, giữa các âm tiết trong cùng một bộ phận, cần sử dụng dấu gạch nối, ví dụ như Vla-đi-mia I-lich Lê-nin, Ê-di-xơn.
Tên người nước ngoài phiên âm qua Hán Việt cần được viết hoa tương tự như cách viết hoa tên của người Việt Nam, ví dụ như Mao Trạch Đông, Đặng Tiểu Bình, và Chương Tử Di.
Mã Cảnh Đào, Tô Hữu Bằng, Nã Phá Luân, …
Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết/
Ví dụ: Hà Nội, Phú Thọ, Duy Xuyên, Mộ Đức, Trà Bồng, Cam Ranh, Đài Loan, Gia Nghĩa, Thanh Hóa, …
- Tên cơ quan đoàn thể, tổ chức
Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu tiên và các âm tiết đầu của các bộ phận tạo thành tên riêng Nếu có tên người hoặc tên địa lý, cần tuân theo quy tắc viết hoa đã nêu.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Trạm xá Đặng Thùy Trâm, Nhà xuất bản Trẻ, và Hội Chữ thập đỏ thành phố Hạ Long là những tổ chức quan trọng trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xuất bản và hoạt động xã hội tại Việt Nam.
4.4.2 Các lỗi chính tảthường gặp và cách chữa
4.4.2.1 Các lỗi chính tả thường gặp a Viết sai phụ âm đầu
Người miền Bắc thường gặp khó khăn trong việc viết đúng phụ âm đầu, do sự nhầm lẫn giữa các cặp phụ âm như l và n, tr và ch, s và x, dẫn đến việc âm tiết bắt đầu bằng x bị biến thành s.
Ví dụ: con trâu viết thành con châu, lung linh viết thành nung ninh, ăn xôi viết
- Người miền Trung và miền Nam, đặc biệt miền Nam thường viết sai cặp phụ âm đầu v và d (biến những âm tiết bắt đầu bằng v thành d)
Ví dụ: về quê viết thành dề quê, vo ve viết thành do de, … b Viết sai phần vần
Các lỗi về vần xuất hiện phổ biến ở ba miền đất nước, nhưng mỗi miền lại có những sai khác riêng Cụ thể, người miền Bắc thường lẫn lộn giữa "iu" với "ưu" và "iêu" với "ươu", trong khi người miền Nam và Nam Trung Bộ gặp khó khăn khi phân biệt "iu" với "iêu", "ưu" với "ươu", cũng như "ang" với "an".
Ví dụ: hưu trí viết thành hiu trí, quan sát viết thành quang sát, con hươu viết thành con hưu, … c Viết sai dấu thanh
Bài tập thực hành
Trong bản Di chúc , Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết:
Tôi để lại những lời này để mọi người không cảm thấy bất ngờ khi tôi gặp gỡ các bậc tiền bối như Các-Mác, Lê-nin và những vị cách mạng khác.
Lúc đầu ở vị trí từ sẽ, Bác đã dùng từ phải, sau đó mới thay bằng từ sẽ Hãy
45 giải thích vì sao Bác lại dùng như vậy?
Bài tập 2: Phát hiện lỗi dùng từ trong những câu sau và chữa lại cho đúng.
1 Nó có thái độ bàng quang trước thời cuộc.
2 Ở trong tù, người chiến sĩ ấy ngâm thơ giọng đây cảm khoái.
3 Hôm qua, tôi gặp bác sĩ Vũ Tính- một người bạn lâu năm.
4 Chúng ta phải học tập chăm chỉ để sau này đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của việc làm.
5 Mái tóc ông em sửa soạn bạc trắng.
6 Tỉnh ủy đưa 50 con bò về giúp hợp tác xã chỉ đạo sản xuất.
7 Bố em là thương binh, ông có dị vật lạ ở phần mềm.
8 Tám giờ sáng buổi dạ vũ đã bắt đầu.
9 Theo Pi-a-giê, đến ba tuổi, để tìm hiểu sự vật xung quanh, trẻ không những chỉ dùng năng lực cảm giác mà còn thông qua sự suy diễn bên trong với vốn ngôn ngữ đã có.
10 Trước đây, thiên nhiên thật phong phú, giàu đẹp ghê gớm, nhưng bây giờ nó còn giữ được sự phong phú, giàu đẹp nữa hay không? Chắc hẳn là không rồi.
Bài tập 3: Phát hiện lỗi chính tả trong những câu sau và chữa lại cho đúng.
1 Má giành dụm được ít tiền gửi cho anh em tôi.
2 Em Nam đã nổ lực hết mình nhưng kết quả vẫn không như mong đợi.
3 Cố gắng học tập vì tương lai sáng lạng đang chờ bạn nhé!
4 Có lỗi lầm thì phải sữa chửa.
5 Có cơ hội trãi nghiệm những điều mới mẻ anh ấy đã hoàn thành suất xắc luận văn của mình.
6 Bài thơ có vô vàng cảm xúc đan xen.
7 Tôi thẳng thắng thừa nhận khuyết điểm của mình.
8 Nơi rừng xâu nước độc, họ đã gặp nhau.
9 Công việc suông sẻ, tôi sẻ về thăm quê.
10 Không phải ngẩu nhiên mà đứa nào ăn nói cũng lủng cũng.
Bài tập 4: Viết hoa những từ dưới đây sao cho đúng quy tắc.
1 trần nhân tông, núi ấn sông trà, thủy điện hà nang, ka pa ka lơng.
2 ê đi xơn, lu I pa xtơ, ma lai xi a, triều tiên, xê un, trương mạn ngọc.
3 đảng cộng sản việt nam, trường mầm non hoa hồng, hội liên hiệp các tổ chức hữu nghị khánh hòa, ban tuyên giáo tỉnh quảng ngãi.
Bài tập 5: Chọn từ thích hợp để điền vào các câu sau đây
1 Thánh lễ là……của đời sống Kitô hữu. a Trung tâm b Trọng tâm
2 Chúng tôi… không biết nên vào Ban Truyền thông hay Ban Caritas. a Phân vân b Lưỡng lự
3 Nước Việt Nam đang sống trong…… nên chúng ta hãy tạ ơn Chúa và cầu nguyện cho các nước đang có chiến tranh. a Hòa bình b Thái bình
3 Chúng ta hãy tập sống quảng đại, bao dung; đừng để lòng dạ trở nên ích kỷ, ……. a Nhỏ nhẹt b Nhỏ nhen