1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Bài giảng Lý luận dạy học Địa lý 1 (Phần đại cương) - ĐH Phạm Văn Đồng

108 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bài giảng Lý luận dạy học Địa lý 1 (Phần đại cương)
Tác giả Nguyễn Phương Liên
Người hướng dẫn ThS. GVC Phan Thông
Trường học Đại học Phạm Văn Đồng
Chuyên ngành Lý luận dạy học Địa lý
Thể loại Đề cương bài giảng
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN LÍ LUẬN DẠY HỌC ĐỊA LÝ (6)
    • 1.1. Đối tƣợng và nhiệm vụ của môn lí luận dạy học địa lý (6)
    • 1.2. Quan hệ giữa môn lí luận dạy học với các khoa học (8)
    • 1.3. Các phương pháp nghiên cứu (10)
    • 1.4. Quy trình nghiên cứu những vấn đề về lí luận dạy học bộ môn (11)
    • 2.1. Khoa học Địa lý và môn Địa lý trong nhà trường (13)
    • 2.2. Sự tương đồng và khác biệt giữa khoa học Địa lývà môn Địa lý trong nhà trường (13)
    • 2.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của môn ĐL trong trường phổ thông (14)
  • Chương 3. HỆ THỐNG TRI THỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÀ QUÁ TRÌNH NẮM TRI THỨC CỦA HỌC SINH (13)
    • 3.1. Hệ thống tri thức địa lý (16)
    • 3.2. Quá trình nắm tri thức địa lý của học sinh (25)
  • Chương 4. VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC VÀO VIỆC DẠY HỌC ĐỊA LÝ (16)
    • 4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức: Nguyên tắc này chỉ đạo việc lựa chọn nội dung và sau đó là phương pháp dạy học (30)
    • 4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và liên hệ với thực tiễn : Tính hệ thống là một dấu hiệu đặc trƣng của tri thức khoa học (31)
    • 4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục: Nội dung giáo dục của môn địa lý đƣợc thể hiện ở các mặt sau (32)
    • 4.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tƣ duy cho học sinh (0)
  • Chương 5. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA LÝ TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÝ (30)
    • 5.1. Quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông (34)
    • 5.2. Các phương pháp dạy học địa lý (36)
    • 5.3. Một số phương pháp dạy học địa lý cụ thể (38)
    • 5.3. Lập kế hoạch bài học theo phương pháp tích cực (69)
  • Chương 6. CÁC PHƯƠNG TIỆN - THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG (34)
    • 6.1. Khái niệm về phương tiện dạy học (75)
    • 6.2. Ý nghĩa của phương tiện dạy học (76)
    • 6.3. Phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học (77)
    • 6.4. Sử dụng các phương tiện dạy học (77)
    • 6.4. Các khuynh hướng xây dựng hệ thống thiết bị dạy học địa lý ở trường phổ thông (84)
  • Chương 7. HÌNH THƯC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯƠNG PHỔ THÔNG (75)
    • 7.1. Khái niệm (86)
    • 7.2. Những hình thức tổ chức dạy học địa lý ở trường phổ thông (86)
  • Chương 8. KIỂM TRA- ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ (86)
    • 8.1. Khái niệm (97)
    • 8.2. Mục đích, ý nghĩa, nội dung của việc đánh giá (97)
    • 8.3. Các hình thức kiểm tra- đánh giá (99)
    • 8.4. Đánh giá kết quả học tập địa lý của học sinh (106)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (108)

Nội dung

Bài giảng Lý luận dạy học Địa lý 1 (Phần đại cương) gồm có 8 chương, cung cấp cho người học những kiến thức như: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của môn Lí luận dạy học Địa lý; Môn Địa lý trong nhà trường phổ thông; Hệ thống tri thức Địa lý trong nhà trường phổ thông và quá trình nắm tri thức của học sinh; Việc vận dụng quan điểm và xu thế mới vào việc dạy học Địa lý;...

ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN LÍ LUẬN DẠY HỌC ĐỊA LÝ

Đối tƣợng và nhiệm vụ của môn lí luận dạy học địa lý

1.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của lí luận dạy học Địa lý là quá trình dạy học môn Địa lý trong nhà trường phổ thông; hay nói một cách khác, đối tượng nghiên cứu của lí luận dạy học Địa lý là “quá trình giáo dục, đào tạo con người mới thông qua việc giáo viên tổ chức, hướng dẫn cho học sinh nắm vững một khối lượng kiến thức, kĩ năng nhất định ghi trong chương trình môn học Địa lí ở nhà trường”

Nhiệm vụ chính là xác định các mối quan hệ quy luật giữa nội dung môn Địa lý trong chương trình học và các phương pháp giảng dạy của giáo viên, cũng như hoạt động học tập của học sinh.

HS nhằm tạo ra hiệu quả ngày càng cao đối với học sinh về mặt học vấn và phát triển nhân cách

Môn lý luận dạy học địa lý có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tương lai, giúp họ phát triển năng lực giáo dục một cách sáng tạo và hiệu quả Để đạt được điều này, cần giải đáp hai câu hỏi quan trọng.

1/ Môn địa lý dạy những nội dung gì? Tại sao phải dạy và học những nội dung đó?

2/ Dạy và học như thế nào trong điều kiện thực tế của nhà trường Việt Nam để có được những năng lực và phẩm chất của con người mới

Để giải đáp hai câu hỏi trên, cần làm rõ mục đích, nội dung, các điều kiện và phương pháp dạy học của môn Địa lý.

Môn lý luận dạy học Địa lý có những nhiệm vụ quan trọng như xác định vị trí, mục tiêu và yêu cầu của môn Địa lý trong từng bậc học, nội dung chương trình và tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh Nó cũng đề cập đến các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh và tính chất của khoa học Địa lý Bên cạnh đó, môn Địa lý còn giúp rèn luyện phẩm chất và năng lực của con người mới, đồng thời yêu cầu giáo viên Địa lý phải có năng lực chuyên môn cao để thực hiện nhiệm vụ Cuối cùng, việc phát triển và chia sẻ kinh nghiệm về phương pháp dạy học Địa lý cũng rất cần thiết.

- Hệ thống kiến thức địa lý và con đường hình thành

- Mối quan hệ giữa khoa học Địa lý và môn Địa lý trong nhà trường phổ thông

- Các nguyên tắc dạy học địa lý

- Các phương pháp dạy học địa lý

- Các phương tiện dạy học địa lý

- Các hình thức tổ chức dạy - học địa lý

- Các phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Địa lý

- Ứng dụng CNTT trong dạy học Địa li

- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa địa lý ở phổ thông.

Quan hệ giữa môn lí luận dạy học với các khoa học

1.2.1 Quan hệ với khoa học địa lý

Môn Địa lý trong nhà trường cung cấp cho học sinh kiến thức và kỹ năng địa lý hiện đại, phù hợp với tâm lý và trình độ nhận thức của lứa tuổi Hệ thống kiến thức địa lý giảng dạy tại trường phổ thông phản ánh những thành tựu mới nhất của khoa học Địa lý Mối quan hệ giữa môn Địa lý và khoa học địa lý được thể hiện rõ qua sơ đồ minh họa.

1.2.2 Quan hệ với các khoa học giáo dục, đặc biệt là với lí luận dạy học đại cương

Môn Lí luận dạy học địa lý được phát triển theo các quy luật và nguyên tắc giáo dục, đảm bảo nội dung bài học phù hợp với lý thuyết giáo dục phổ thông Các phương pháp dạy học địa lý được áp dụng dựa trên phân loại phương pháp dạy học theo lý luận dạy học đại cương Hơn nữa, trình tự thực hiện bài địa lý cũng được thiết kế phù hợp với cấu trúc của một tiết dạy hiệu quả.

Lí luận DH Địa lý Khoa học Địa lý

Tâm lý lứa tuổi đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức của học sinh Việc áp dụng các lý thuyết dạy học và hình thức tổ chức dạy học địa lý cần phải phù hợp với các phương pháp giáo dục trong nhà trường để tối ưu hóa hiệu quả học tập.

Ngược lại, lí luận dạy học Địa lý cung cấp cho lí luận dạy học đại cương quy luật dạy học đặc thù của môn địa lý

Tên gọi "Lí luận dạy học địa lý" cũng phản ánh đƣợc mối quan hệ của môn này trong hệ thống các khoa học giáo dục

1.2.3 Quan hệ với môn tâm lý học, đặc biệt là môn tâm lý dạy học

Tri thức về các quy luật tâm lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả nghiên cứu và áp dụng các phương pháp giáo dục cũng như dạy học môn Địa lý Mối liên hệ giữa lí luận dạy học Địa lý và tâm lý dạy học được thể hiện qua việc áp dụng quy luật hoạt động nhận thức theo lứa tuổi, nhằm sắp xếp nội dung chương trình, xác định khối lượng kiến thức, kỹ năng và yêu cầu tư duy phù hợp cho từng lớp học, cấp học, đảm bảo tính khoa học và vừa sức cho học sinh.

1.2.4 Quan hệ với môn logic học

Môn lý luận dạy học địa lý cần đảm bảo tính logic trong nội dung, với việc áp dụng các quy luật của logic học để xây dựng hệ thống khái niệm và kỹ năng địa lý Điều này không chỉ liên quan đến chương trình học và nội dung sách giáo khoa mà còn trong việc nghiên cứu và đề xuất các phương pháp, biện pháp dạy học địa lý hiệu quả nhất.

Để đưa ra kết luận về phương pháp dạy học địa lý, chúng ta cần xem xét mối quan hệ của nó với các môn khoa học khác.

Hệ thống khoa học địa lý

Lí luận dạy học đại cương

Tâm lý học dạy học

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa lí luận dạy học Địa lý với các khoa học khác

Các phương pháp nghiên cứu

1.3.1 Các phương pháp lý thuyết (gọi là quan điểm tiếp cận)

Bao gồm một số phương pháp như:

Phương pháp phân tích hệ thống là cách tiếp cận nghiên cứu đối tượng trong một hệ thống hoàn chỉnh, nơi các yếu tố liên quan được cấu trúc chặt chẽ Sự thay đổi của một thành tố không chỉ ảnh hưởng đến các thành tố khác mà còn tác động đến toàn bộ hệ thống, và ngược lại.

Phương pháp phân loại là quá trình tập hợp tất cả các đối tượng và hiện tượng cần nghiên cứu, sau đó tiến hành so sánh và phân loại chúng dựa trên các dấu hiệu đặc trưng.

Phương pháp lịch sử yêu cầu xem xét tất cả các hiện tượng và đối tượng nghiên cứu trong bối cảnh phát triển và biến đổi theo thời gian Phương pháp này chủ yếu dựa vào tài liệu và các hiện tượng đã xảy ra trong các giai đoạn lịch sử trước để phân tích các vấn đề hiện tại.

Phương pháp toán học đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán và xử lý số liệu thực nghiệm, giúp giải thích các mối quan hệ phức tạp trong giảng dạy địa lý Bằng cách phân tích các số liệu đã được xử lý, phương pháp này làm rõ những quy luật liên quan đến tâm sinh lý và khả năng nhận thức của học sinh.

- Ngoài ra còn nhiều các phương pháp khác như: So sánh, tổng hợp, đọc tài liệu

1.3.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Một số phương pháp nghiên cứu thực tiễn thường được sử dụng là: dự giờ, quan sát giờ học địa lý trên lớp, điều tra giáo viên và học sinh Một trong những phương pháp thực tiễn rất có giá trị trong nghiên cứu các vấn đề về lí luận dạy học Địa lý là phương pháp thực nghiệm

Phương pháp thực nghiệm là một trong những phương pháp nghiên cứu thực tiễn quan trọng, thường được áp dụng để thử nghiệm các phương pháp và ý tưởng dạy học mới.

Các phương pháp lý thuyết và thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó mọi kết luận lý thuyết cần được kiểm định qua thực tiễn, và ngược lại, các kết luận thực tiễn phải dựa trên những giả định lý thuyết.

Quy trình nghiên cứu những vấn đề về lí luận dạy học bộ môn

Các vấn đề nghiên cứu về lí luận dạy học có phạm vi đa dạng, nhưng để đạt được kết quả tốt trong nghiên cứu, cần tuân thủ quy trình hợp lý với các bước cụ thể Việc áp dụng trình tự logic trong nghiên cứu sẽ giúp tăng cường hiệu quả và tính chính xác của đề tài khoa học.

+ Cần xác định đƣợc mục đích và đối tƣợng nghiên cứu

2/ Bước 2: Tìm hiểu tình hình hiện tại của đề tài

3/ Bước 3: Đặt giả thuyết và cách giải quyết tối ưu

- Đặt ra những dự kiến cần thực hiện

Để giải quyết vấn đề của đề tài, tôi cho rằng phương pháp tối ưu nhất là áp dụng những giải pháp thực tiễn và khả thi Việc xác định rõ ràng các bước cần thực hiện sẽ giúp đạt được hiệu quả cao nhất Tôi tin rằng cách tiếp cận này không chỉ mang lại kết quả tích cực mà còn dễ dàng triển khai trong thực tế.

4/ Bước 4: Đề ra các nhiệm vụ và chọn phương pháp nghiên cứu đề tài

5/ Bước 5: Đặt kế hoạch tiến hành và kế hoạch thực nghiệm sư phạm

- Phải đặt kế hoạch về thời gian, tổ chức, theo dõi thực nghiệm, kỹ thuật, đo lường kết quả, xử lý tài liệu và rút ra kết luận

- Các kết luận có thể công nhận sự thành công hoặc thất bại của đề tài nếu thất bại phải làm lại từ bước 3

6/ Bước 6: Nêu giá trị thực tiễn của đề tài

Bước cuối cùng trong quá trình nghiên cứu một đề tài là việc nêu rõ giá trị thực tiễn của các kết luận và phạm vi áp dụng của chúng Đồng thời, cần chỉ ra những hướng mở ra từ đề tài này cùng với các đề nghị cụ thể khác để phát triển thêm nghiên cứu trong tương lai.

1 Chứng minh rằng: Lí luận dạy học địa lý là một khoa học

2 Phân tích mối quan hệ của môn lí luận dạy học địa lý với các khoa học khác

Chương 2 MÔN ĐỊA LÝ TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Sinh viên cần hiểu rõ mối liên hệ giữa khoa học địa lý và môn địa lý trong chương trình giáo dục phổ thông Điều này giúp họ có sự lựa chọn và bổ sung kiến thức phù hợp khi giảng dạy môn địa lý.

Khoa học Địa lý và môn Địa lý trong nhà trường

Địa lý học, một ngành khoa học có nguồn gốc từ thời cổ đại, đóng vai trò quan trọng trong việc khám phá và hiểu biết về thế giới Ngành này giúp con người sử dụng, cải tạo và bảo vệ môi trường một cách phù hợp với các quy luật tự nhiên và xã hội.

Khoa học Địa lý hiện nay bao gồm nhiều ngành khác nhau với các đối tượng và nhiệm vụ riêng biệt Hai ngành chính trong hệ thống này là Địa lý Tự nhiên và Địa lý Kinh tế - xã hội.

- Môn Địa lý trong nhà trường phổ thông là môn văn hóa cơ bản của chương trình học ở hầu hết các nước trên Thế giới Ở Việt Nam:

+ Bậc tiểu học, dưới dạng tìm hiểu Tự nhiên – xã hội

+ Bậc THCS và THPT, học theo môn học riêng biệt, gồm 3 nội dung: Địa lý đại cương, Địa lý thế giới và Địa lý tổ quốc

Sự tương đồng và khác biệt giữa khoa học Địa lývà môn Địa lý trong nhà trường

NỘI DUNG 2.1 Khoa học Địa lý và môn Địa lý trong nhà trường

Địa lý học, một ngành khoa học có nguồn gốc từ thời cổ đại, đóng vai trò quan trọng trong việc khám phá và hiểu biết về thế giới Ngành này giúp con người sử dụng, cải tạo và bảo vệ môi trường một cách phù hợp với các quy luật tự nhiên và xã hội.

Khoa học Địa lý hiện đại bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, với hai ngành chính là Địa lý Tự nhiên và Địa lý Kinh tế - xã hội, mỗi ngành có đối tượng và nhiệm vụ riêng biệt.

- Môn Địa lý trong nhà trường phổ thông là môn văn hóa cơ bản của chương trình học ở hầu hết các nước trên Thế giới Ở Việt Nam:

+ Bậc tiểu học, dưới dạng tìm hiểu Tự nhiên – xã hội

+ Bậc THCS và THPT, học theo môn học riêng biệt, gồm 3 nội dung: Địa lý đại cương, Địa lý thế giới và Địa lý tổ quốc

2.2 Sự tương đồng và khác biệt giữa khoa học Địa lývà môn Địa lý trong nhà trường

HỆ THỐNG TRI THỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÀ QUÁ TRÌNH NẮM TRI THỨC CỦA HỌC SINH

Hệ thống tri thức địa lý

Hệ thống tri thức địa lý bao gồm những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo được lựa chọn từ khoa học địa lý và sắp xếp theo một trình tự nhất định Mục tiêu của hệ thống này là cung cấp nội dung học vấn và giáo dục cho học sinh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường phổ thông.

Nội dung học vấn địa lý trong nhà trường bao gồm 2 mảng lớn: Kiến thức và kỹ năng kỹ xảo

- Các thành phần và nội dung học vấn địa lý dạy trong nhà trường phổ thông có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:

Bao gồm: Các kiến thức thực tiễn (kinh nghiệm) và các kiến thức lý thuyết 3.1.1.1 Các kiến thức thực tiễn

Kiến thức địa lý phản ánh thông tin về đặc điểm bên ngoài của sự vật và hiện tượng địa lý, bao gồm số liệu, sự kiện, biểu tượng và mô hình sáng tạo liên quan đến địa lý.

- Các số liệu và sự kiện địa lý: Phản ánh những thông tin về đặc điểm của các sự vật và hiện tƣợng địa lý

Ví dụ: Các số liệu về dân cƣ, kinh tế, tự nhiên…

Vai trò của số liệu và sự kiện địa lý làm cơ sở để minh hoạ, dẫn chứng và khái quát các kiến thức địa lý lý thuyết

Ví dụ: Chứng minh sự phong phú, đa dạng của giới sinh vật Việt Nam

Chú ý rằng các số liệu và sự kiện không phải là kiến thức khoa học, vì vậy cần sử dụng chúng một cách có chọn lọc, đúng thời điểm và đúng ngữ cảnh, với mục đích rõ ràng.

Biểu tượng địa lý là hình ảnh của các sự vật và hiện tượng địa lý được nhận thức và phản ánh trong ý thức con người Chúng được lưu giữ trong trí nhớ và có khả năng được tái tạo theo ý muốn.

Vd: Biểu tƣợng về một con sông, 1 dãy núi, bãi biển… Đặc điểm:

Biểu tượng địa lý được hình thành thông qua sự so sánh và tưởng tượng, phản ánh những đối tượng địa lý và lãnh thổ mà chúng ta chưa từng thấy.

Vd: Dãy núi Hymalaya, sa mạc Sahara…

Vì vậy, biểu tượng ĐL muốn chính xác cần phải có các phương tiện trực quan nhƣ tranh, ảnh, film, bản đồ…

+ Biểu tƣợng địa lý có tính không gian: Nghĩa là có phạm vi phân bố rõ rệt trên 1 lãnh thổ, có vị trí nhất định…

+ Biểu tượng địa lý luôn gắn với bản đồ: Vì kích thước quá rộng lớn của chúng

Vd: Các đại dương, các lục địa, các đồng bằng… Ý nghĩa của biểu tƣợng địa lý:

+ Sự phong phú về biểu tƣợng là cơ sở để hình thành các kiến thức có liên quan sau này VD: biểu tƣợng sông, núi  khái niệm sông, núi

+ Có khả năng mở rộng kiến thức cho học sinh không chỉ về địa lý mà còn ở nhiều lĩnh vực khác

Vì vậy: trong quá trình hình thành các kiến thức địa lý cho học sinh thì việc hình thành các biểu tƣợng địa lý là rất quan trọng

Các mô hình sáng tạo về địa lý là những ứng dụng cụ thể của tri thức địa lý vào thực tiễn, bao gồm nghiên cứu, học tập và cuộc sống hàng ngày.

Vd: - Mô hình về quy hoạch lãnh thổ

- Sơ đồ biểu hiện các mối quan hệ giữa các ngành SX

- Những bản vẽ, lát cắt…

Vai trò của các mô hình sáng tạo về địa lý:

+ Có giá trị thực tiễn và trực quan giúp học sinh hiểu cách làm, cách vận dụng tri thức

+ Khêu gợi ở học sinh tƣ duy sáng tạo, tìm tòi những cách vận dụng mới

3.1.1.2 Các kiến thức lý thuyết: Là những kiến thức đã đƣợc khái quát hóa, phản ảnh bản chất của sự vật hiện tƣợng địa lý với những đặc điểm và những mối quan hệ bên trong của chúng

Bao gồm: Các khái niệm địa lý, các mối quan hệ nhân quả, các quy luật, các thuyết, các tư tưởng

- Các khái niệm địa lý

Sự phản ánh trong tư duy về các hiện tượng địa lý được thực hiện thông qua quá trình trừu tượng hóa và khái quát hóa, dựa trên những dấu hiệu bản chất Quá trình này bao gồm các thao tác tư duy như so sánh, phân tích và tổng hợp để hiểu rõ hơn về các sự vật và hiện tượng.

Vd: Khái niệm mùa hạ, gió mùa,… Đặc điểm: Có tính chất không gian và gắn với bản đồ

Khái niệm địa lý có 3 nhóm:

+ Các khái niệm địa lý chung: Chỉ những sự vật hiện tƣợng địa lý cùng loại, có những thuộc tính giống nhau

Khái niệm địa lý chung có nhiều trong địa lý đại cương

+ Các khái niệm địa lý riêng: Chỉ những sự vật hiện tƣợng địa lý riêng biệt, cụ thể

Vd: sông Hồng, Thành phố Hồ Chí Minh…

Như vậy, khái niệm địa lý riêng thường gắn với một địa danh nhất định

Khái niệm địa lý chung và địa lý riêng có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó khái niệm địa lý riêng dù có những đặc điểm riêng biệt nhưng vẫn chia sẻ các thuộc tính chung với các đối tượng cùng loại.

VD: Khái niệm "Thành phố Hồ Chí Minh"

Nét riêng: Mang tên Bác Hồ

Nét chung: Có các đặc điểm của các thành phố khác:

+ Tập trung đông dân cƣ

+ Có cơ sở hạ tầng tốt

Khái niệm địa lý chung khi cụ thể hoá thêm các đặc tính độc đáo của đối tƣợng sẽ trở thành khái niệm riêng

VD: Sông - khái niệm chung

Sông Đà - khái niệm riêng

Khái niệm riêng thường gặp ở phần Địa lý thế giới, Địa lý khu vực

+ Khái niệm địa lý tập hợp: Là những khái niệm địa lý trung gian giữa các khái niệm địa lý chung và địa lý riêng

VD: sông ở đồng bằng, sông ở Tây Bắc

Khái niệm địa lý tập hợp xuất hiện cùng với sự phát triển của phân vùng kinh tế và phân vùng tự nhiên Thực tế cho thấy, khái niệm này đã thể hiện những đặc điểm cơ bản của cả khái niệm chung lẫn khái niệm riêng.

Ngoài ra, người ta còn phân ra:

+ Khái niệm địa lý cụ thể: Gồm những khái niệm về các sự vật hiện tƣợng có thể tri giác đƣợc: núi đá vôi, bờ sông

Khái niệm địa lý trừu tượng đề cập đến các hiện tượng và sự vật địa lý mà chúng ta không thể cảm nhận trực tiếp bằng các giác quan, chẳng hạn như sự phân bố dân cư, cơ cấu nông nghiệp và đường đẳng nhiệt Những khái niệm này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu biết và phân tích các yếu tố địa lý trong không gian sống của con người.

Quá trình hình thành khái niệm qua các bước sau:

Theo sơ đồ trên quá trình hình thành khái niệm có thể đi theo 2 con đường: diễn dịch hoặc quy nạp

+ Diễn dịch: đi từ cái chung  cái riêng (nêu định nghĩa  sau đó phân tích dấu hiệu bản chất)

+ Quy nạp: Đi từ cái cụ thể  khái quát

Đi theo con đường quy nạp giúp phát triển tư duy của học sinh một cách hiệu quả hơn, vì phương pháp này kích thích sự khám phá các bộ phận trong tổng thể.

Do cấu trúc của chương trình và sách giáo khoa đi từ cái chung đến cái riêng, cùng với thời gian hạn chế, phương pháp diễn dịch trở nên thuận tiện hơn Khái niệm địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và phân tích các vấn đề liên quan đến không gian và môi trường.

Khái niệm địa lý là nền tảng quan trọng trong tiết học, đòi hỏi giáo viên phải so sánh, phân tích và tổng hợp để hình thành các khái niệm này Thao tác này không chỉ giúp học sinh tích lũy kiến thức mà còn xây dựng năng lực định nghĩa và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.

+ Hình thành khái niệm địa lý là cơ sở để hình thành mối quan hệ nhân quả và quy luật địa lý

Vì vậy: Hình thành khái niệm địa lý cho HS là thước đo trình độ của GV

- Các mối quan hệ nhân quả địa lý:

Là những mối quan hệ biểu hiện mối tương quan phụ thuộc một chiều giữa các sự vật, hiện tƣợng và quá trình địa lý

Mối quan hệ nhân quả có 2 thành phần: nhân và quả

Các mối quan hệ nhân quả có thể phân ra:

+ Các mối quan hệ nhân quả đơn giản: 1 nhân sinh ra 1 quả

VD: Do trái đất hình cầu nên ánh sáng mặt trời chỉ chiếu sáng đƣợc 1 nửa

+ Mối quan hệ nhân quả phức tạp: có từ 3 thành phần trở lên Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân hoặc ngƣợc lại

VD: Do trái đất hình cầu và trái đất tự xoay xung quanh trục  sinh ra ngày và đêm

+ Mối quan hệ nhân quả trực tiếp: là mối quan hệ nhân quả dễ dàng thấy đƣợc, không qua mối quan hệ trung gian

Ví dụ: Do Trái Đất hình cầu nên sinh ra hiện tƣợng ngày và đêm

Thường mối qua hệ nhân quả trực tiếp cũng là mối quan hệ nhân quả đơn giản

+ Mối quan hệ nhân quả gián tiếp: là mối quan hệ giữa nhân quả không dễ dàng thấy đƣợc, phải qua các khâu trung gian

Các khối khí di chuyển ảnh hưởng đến thời tiết tại những khu vực chúng đi qua Để hiểu rõ mối quan hệ này, học sinh cần nắm vững các yếu tố của thời tiết như nhiệt độ, gió, và mưa Mỗi khối khí đều có những đặc điểm riêng về nhiệt độ, khí áp và độ ẩm, từ đó tác động đến các yếu tố thời tiết tại nơi chúng di chuyển qua, dẫn đến sự thay đổi thời tiết ở khu vực đó Mối quan hệ nhân quả này giúp giải thích cách thức mà các khối khí ảnh hưởng đến điều kiện khí hậu.

VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC VÀO VIỆC DẠY HỌC ĐỊA LÝ

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức: Nguyên tắc này chỉ đạo việc lựa chọn nội dung và sau đó là phương pháp dạy học

chỉ đạo việc lựa chọn nội dung và sau đó là phương pháp dạy học

Ngày nay, khối lượng tri thức trong khoa học địa lý đang gia tăng nhanh chóng, tương tự như các ngành khoa học khác, trong khi thời gian dành cho môn học này lại có hạn Để giải quyết mâu thuẫn giữa lượng kiến thức địa lý và thời gian học tập, cần có những biện pháp hiệu quả.

+ Tinh lọc kiến thức: giảm kiến thức cụ thể, có tính chất sự kiện, tăng cường kiến thức lý thuyết

Trang bị cho học sinh các phương pháp học tập và nghiên cứu địa lý hiệu quả như phương pháp quan sát, sử dụng bản đồ, phân tích số liệu thống kê và khảo sát thực địa.

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức yêu cầu nội dung các bài học địa lý phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh, cả về số lượng và mức độ kiến thức.

- Không nên bổ sung quá nhiều  căng thẳng, khó tiếp thu, nặng nề nhƣng cũng không nên đơn giản hoá nội dung sách giáo khoa

- Khi đặt câu hỏi không nên đặt câu quá dễ hoặc quá khó

- Giáo viên nên lựa chọn kiến thức sao cho vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh, vừa phát triển đƣợc năng lực trí tuệ

Vì vậy GV cần phải chuẩn bị kỹ giáo án (khối lƣợng, mức độ kiến thức cần truyền đạt, hệ thống câu hỏi, phương tiện…

Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và liên hệ với thực tiễn : Tính hệ thống là một dấu hiệu đặc trƣng của tri thức khoa học

thống là một dấu hiệu đặc trƣng của tri thức khoa học

Hệ thống kiến thức và kỹ năng trong môn địa lý được thể hiện rõ nét qua chương trình giảng dạy và sách giáo khoa tại các trường phổ thông.

Hệ thống tri thức địa lý trong trường phổ thông được xây dựng dựa trên mục tiêu giáo dục, do đó không nhất thiết phải tuân theo trình tự của hệ thống khoa học địa lý.

Nội dung tri thức địa lý trong trường phổ thông phải tuân theo một hệ thống nhất định, do đó việc dạy học địa lý cần tuân thủ nguyên tắc này Để đảm bảo điều đó, giáo viên cần nghiên cứu kỹ chương trình và sách giáo khoa của từng lớp, cũng như từng chương và bài học cụ thể.

Ngoài ra cũng cần phải chú ý đến các mối liên hệ bộ môn nhƣ Toán Lý, Sinh, Hóa, …

Để nắm vững tri thức khoa học, việc liên hệ với thực tiễn là rất quan trọng, đặc biệt trong môn địa lý Thực tiễn ở đây bao gồm các đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.

Thực tiễn là những diễn biến trong đời sống kinh tế - xã hội toàn cầu và trong nước, được thu thập qua các phương tiện thông tin đại chúng Việc khai thác và tích lũy kiến thức thực tiễn sẽ giúp việc dạy và học địa lý trở nên thuận lợi, sâu sắc và vững chắc hơn.

Ngoài ra khai thác các thực tiễn của bản thân, kinh nghiệm cá nhân của mỗi

HS sẽ làm cho bài học phong phú, sinh động

Liên hệ giữa dạy học và thực tiễn cần được thực hiện theo hai chiều: thực tiễn không chỉ bổ sung cho nội dung dạy học mà còn làm cho kiến thức địa lý trở nên phong phú hơn Việc có nội dung địa lý phong phú là điều kiện thuận lợi để học sinh áp dụng tri thức vào cuộc sống Để đạt được điều này, học sinh cần rèn luyện và nắm vững các kỹ năng thiết yếu như kỹ năng sử dụng bản đồ, kỹ năng quan sát, nhận xét và rút ra quy luật.

Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tƣ duy cho học sinh

VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC VÀO VIỆC DẠY HỌC ĐỊA LÝ

Hiểu rõ các nguyên tắc dạy học và áp dụng hiệu quả trong giảng dạy địa lý là rất quan trọng Việc xác định đúng các nguyên tắc chính giúp nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả hơn Các nguyên tắc này không chỉ giúp giáo viên tổ chức bài giảng một cách khoa học mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình học tập.

4.1 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức: Nguyên tắc này chỉ đạo việc lựa chọn nội dung và sau đó là phương pháp dạy học

Hiện nay, khối lượng tri thức trong khoa học địa lý và các ngành khoa học khác đang tăng trưởng nhanh chóng, trong khi thời gian dành cho môn học này lại có hạn Để giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức địa lý và thời gian học, cần có những biện pháp hiệu quả.

+ Tinh lọc kiến thức: giảm kiến thức cụ thể, có tính chất sự kiện, tăng cường kiến thức lý thuyết

Trang bị cho học sinh các phương pháp học tập và nghiên cứu địa lý mới, hiệu quả như quan sát, sử dụng bản đồ, phân tích số liệu thống kê và khảo sát thực địa, giúp nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức và phát triển kỹ năng nghiên cứu.

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức trong giảng dạy địa lý yêu cầu nội dung bài học phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh, cả về số lượng và mức độ khó.

- Không nên bổ sung quá nhiều  căng thẳng, khó tiếp thu, nặng nề nhƣng cũng không nên đơn giản hoá nội dung sách giáo khoa

- Khi đặt câu hỏi không nên đặt câu quá dễ hoặc quá khó

- Giáo viên nên lựa chọn kiến thức sao cho vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh, vừa phát triển đƣợc năng lực trí tuệ

Vì vậy GV cần phải chuẩn bị kỹ giáo án (khối lƣợng, mức độ kiến thức cần truyền đạt, hệ thống câu hỏi, phương tiện…

QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ĐỊA LÝ TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÝ

Quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông

Quá trình dạy học (QTDH) là một hoạt động nhận thức đặc biệt của học sinh, được hướng dẫn bởi giáo viên Nó bao gồm hai khía cạnh chính là dạy và học, nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả cao trong giáo dục.

- Dạy: là quá trình tổ chức nhận thức cho HS của người GV

Học là quá trình tự giác và tích cực của học sinh, giúp họ tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển trí tuệ và thể chất, đồng thời hình thành nhân cách.

Học là quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin thông qua các hoạt động trí tuệ và vận động, dựa trên vốn sinh học và kinh nghiệm cá nhân Qua đó, người học có thể phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ mới.

5.1.2 Cấu trúc của quá trình dạy học

Cấu trúc của quá trình dạy học là 1 hệ thống toàn vẹn gồm 3 thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học, dạy và học

- Khái niệm khoa học: Là nội dung của bài học và là đối tƣợng của sự lĩnh hội bỡi HS

- Hoạt động dạy: Truyền đạt và điều khiển

- Hoạt động học: Lĩnh hội và tự điều khiển

Cấu trúc của quá trình dạy học đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:

5.1.3 Mối quan hệ giữa các thành tố trong QTDH

Các thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức và kiểm tra - đánh giá

DẠY Truyền đạt Điều khiển

Môi trường GD của nhà trường Môi trường KT-XH của cộng đồng

5.1.4 Đặc điểm cơ bản của QTDH hiện nay ở phổ thông

- Hoạt động của HS đƣợc tích cực hóa trên cơ sở nội dung DH ngày càng hiện đại hóa

- Trong QTDH hiện nay, HS có vốn sống và năng lực nhận thức phát triển hơn so với trẻ cùng độ tuổi

- Trong quá trình học tập, HS có xu hướng vượt ra khỏi nội dung tri thức, kỹ năng do chương trình quy định

- Quá trình DH được tiến hành trong điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện

DH ngày càng hiện đại.

Các phương pháp dạy học địa lý

5.2.1 Khái niệm về phương pháp dạy học

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học:

Theo Iu.K.Babanski (1983), phương pháp dạy học được định nghĩa là hình thức tương tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục và phát triển trong quá trình giảng dạy.

Theo I.Ia.Lecne (1981), phương pháp dạy học được định nghĩa là một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên, nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành cho học sinh, từ đó đảm bảo rằng học sinh nắm vững nội dung học vấn.

Theo I.D.Dverev (1989), phương pháp dạy học là sự tương tác giữa thầy và trò để đạt được mục tiêu giáo dục Hoạt động này bao gồm việc sử dụng các nguồn nhận thức, các kỹ thuật logic, các hình thức hoạt động của học sinh, cũng như cách thức điều khiển quá trình nhận thức của giáo viên.

Phương pháp dạy học (PPDH) được định nghĩa là sự kết hợp các cách thức làm việc giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên giữ vai trò chủ đạo và học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động Mục tiêu của PPDH là thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong quá trình dạy học.

Nhƣ vậy, PP dạy học bao gồm PP dạy và PP học

PP dạy là phương pháp mà giáo viên sử dụng để trình bày kiến thức, tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận thức cũng như thực tiễn của học sinh, nhằm đạt được mục tiêu dạy học hiệu quả.

Theo quan điểm công nghệ dạy học: PP dạy học là PP thiết kế và góp phần thi công của quá trình dạy học

- PP học: là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt đƣợc nhiệm vụ dạy học

5.2.2 Sự phân loại phương pháp dạy học

+ Phân loại theo nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thông tin có: phương pháp dùng lời, trực quan, thực hành

+ Phân loại theo nhiệm vụ dạy học có: phương pháp truyền thụ kiến thức, phương pháp hình thành kỹ năng, tìm kiếm từng phần

+ Phân loại theo đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh có: phương pháp giải thích, minh hoạ, tái hiện, giới thiệu vấn đề

Hiện nay, phương pháp dạy học được phân chia thành hai nhóm chính: phương pháp dạy học lấy giáo viên làm trung tâm và phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

Dạy học lấy giáo viên làm trung tâm chú trọng vào việc cung cấp kiến thức lý thuyết cho học sinh, với phương pháp chủ yếu là truyền đạt bằng lời nói Học sinh thường tiếp thu một cách thụ động, trong khi giáo án được thiết kế theo trình tự cố định Giờ học diễn ra chủ yếu trong lớp học, nơi giáo viên và bảng đen là trung tâm thu hút sự chú ý Giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh chủ yếu dựa vào khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức.

Dạy học lấy học sinh làm trung tâm chú trọng đến việc chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội Phương pháp này tôn trọng mục đích, nhu cầu, khả năng, hứng thú và lợi ích học tập của học sinh, từ đó tạo ra môi trường học tập hiệu quả và phù hợp với từng cá nhân.

+ Nội dung học tập chú trọng năng lực thực hành, khả năng ứng dụng vào thực tiễn

+ Giáo án thiết kế theo kiểu phân nhánh đƣợc giáo viên linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến của tiết học

+ Hình thức dạy học đƣợc bố trí cho phù hợp với nội dung môn học: tronglớp, ngoài lớp

+ Các cách dạy đƣợc thay đổi linh hoạt: thảo luận, thực hành, tìm hiểu Ƣu điểm:

+ Phù hợp với tình hình yêu cầu dạy học trong điều kiện mới

+ Phát huy tối đa năng lực hoạt động của học sinh

+ Đảm bảo việc nắm tri thức chắc, sâu, có khả năng vận dụng vào thực tế trong mọi tình huống

+ Giúp nâng cao năng lực của cả thầy và trò

- Những khó khăn khi thực hiện:

+ Học sinh chƣa đƣợc trang bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết: làm việc với tài liệu, sách giáo khoa, biểu đồ, bản đồ

+ Cơ sở vật chất của nhà trường chưa được đầu tư tốt

Do những đặc điểm riêng về nội dung, về các nguồn tri thức nên môn Địa lý chia thành các nhóm phương pháp sau:

+ Nhóm phương pháp dùng lời (nói và viết): Mục đích mô tả, kể hoặc ghi chép lại các sự vật, hiện tƣợng địa lý

+ Nhóm phương pháp trực quan: Mục đích sử dụng bản đồ, tranh ảnh, mô hình để tái tạo lại các sự vật, hiện tƣợng địa lý

+ Nhóm phương pháp thực tiễn: Quan sát trực tiếp các đối tương ngoài thực tế

- Hiện nay phương pháp dạy học truyền thống đã bước đầu có sự "cải tiến".

Một số phương pháp dạy học địa lý cụ thể

5.3.1 Nhóm phương pháp dùng lời (phương pháp truyền thống – lấy thầy làm trung tâm) Ƣu điểm:

+ Nội dung kiến thức đƣợc giáo viên truyền thụ có hệ thống, có bài bản

+ Có khả năng cung cấp 1 lƣợng thông tin lớn trong 1 thời gian ngắn

+ Có khả năng thuyết phục, kiến thức chính xác, logic, có sức hấp dẫn HS, làm HS tiếp thu đƣợc tri thức nhẹ nhàng, thoải mái

+ Là phương pháp dễ thực hiện với nhiều môn học

+ Phù hợp với cơ sở vật chất của nhà trường Việt Nam từ trước đến nay

+ Không khí lớp học trầm, đều

+ Ít phát triển tƣ duy cho HS, HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động

+ Ít thu nhận được thông tin ngược giữa người dạy và người học

Phương pháp giảng dạy này yêu cầu giáo viên sử dụng lời nói để trình bày một hoặc nhiều vấn đề có tính chất lý luận, với cấu trúc chặt chẽ và logic.

PP này thường dùng cho các buổi ngoại khóa, hạn chế trong nội khóa và cũng nên dùng cho các lớp lớn

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể áp dụng nhiều thao tác và yếu tố như so sánh, phân tích, lập luận, khái quát và mô tả nhằm thuyết phục người nghe Một trong những phương pháp quan trọng là giảng thuật, bao gồm giảng giải, thuật lại và kể chuyện để truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả.

Phương pháp giáo viên sử dụng lời nói để mô tả chi tiết và có hệ thống các sự vật, hiện tượng địa lý nhằm hình thành biểu tượng và khái niệm địa lý cho học sinh Phương pháp này chủ yếu tập trung vào việc thuật lại mà không đi sâu vào bản chất hay giải thích các hiện tượng, do đó, nội dung chủ yếu là mô tả.

Ví dụ: Mô tả một trận động đất, hiện tƣợng núi lửa phun trào, một cuộc phát kiến địa lý…

- PP giảng thuật cần kết hợp với các phương tiện trực quan khác như tranh ảnh, mô hình, bản đồ… thì hiệu quả sẽ cao hơn

- Cần có sự chuẩn bị kỹ càng: Sắp sếp, chọn lọc các chi tiết, lời văn ngắn gọn, xúc tích, đầy đủ…

5.3.1.3 Phương pháp giảng giải (giải thích - minh hoạ)

Là phương pháp GV dùng lời nói để giải thích các sự kiện, hiện tượng ĐL

Vd: Nguyên nhân của hiện tượng động đất, núi lửa, thủy triều, sự phân bố các ngành sản xuất, cáctrung tâm công nghiệp…

- Nếu PP giảng giải kết hợp với các phương tiện trực quan thì gọi là phương pháp giải thích – minh họa

- Trong khi giải thích, GV có thể dùng biện pháp quy nạp hoặc diễn dịch :

+ Quy nạp: Trước tiên đưa ra các số liệu, sự kiện, hiện tượng… rồi sau đó đi tìm nguyên nhân, rút ra kết luận;

+ Diển dịch: Nhận định, kết luận rồi sau đó tìm hiểu nguyên nhân, dẫn chứng

- Trong thực tế, phương pháp giảng giải thường kết hợp với giảng thuật, đàm thoại để phát triển tƣ duy cho HS

5.3.1.4 Phương pháp đàm thoại (hỏi - đáp) a Định nghĩa:

PP đàm thoại (vấn đáp) là phương pháp giáo viên sử dụng câu hỏi để khơi gợi tư duy của học sinh, giúp họ tự khám phá tri thức mới Qua việc tái hiện tài liệu đã học và kinh nghiệm sống, học sinh có thể củng cố, mở rộng và hệ thống hóa kiến thức Phương pháp này không chỉ giúp học sinh tổng kết kiến thức mà còn phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá khả năng lĩnh hội tri thức và kỹ năng trong quá trình học tập Bên cạnh đó, các hình thức đàm thoại cũng cần được phân loại để áp dụng hiệu quả trong giảng dạy.

- Căn cứ vào mục đích sư phạm: Đàm thoại gợi mở, đàm thoại tổng kết, đàm thoại củng cố, đàm thoại kiểm tra

Dựa trên tính chất nhận thức của người học, có ba loại đàm thoại chính: đàm thoại tái hiện, đàm thoại giải thích - minh họa, và đàm thoại tìm tòi - phát hiện (đàm thoại Ơrixtic) Trong đó, đàm thoại tìm tòi - phát hiện là hình thức mà giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến, bao gồm cả tranh luận giữa giáo viên và lớp học, hoặc giữa giáo viên và học sinh Qua quá trình này, học sinh sẽ tiếp thu được tri thức mới một cách hiệu quả.

Hệ thống câu hỏi của giáo viên cần được thiết kế theo kiểu vấn đề Ơrixtic, nhằm khuyến khích học sinh phát huy trí tuệ và tự lực tìm kiếm lời giải.

Câu hỏi có tính vấn đề là loại câu hỏi khiến học sinh đối mặt với tình huống khó khăn, tạo ra sự mâu thuẫn giữa kiến thức đã biết và điều chưa biết nhưng muốn khám phá Để trả lời cho những câu hỏi này, học sinh cần phải tiếp cận tri thức mới, vì câu trả lời không nằm trong kho tàng kiến thức hiện tại của họ Điều kiện để câu hỏi trở nên có tính vấn đề là sự xuất hiện của những mâu thuẫn trong nhận thức của học sinh.

+ Câu hỏi phải có mối liên hệ logic với những khái niệm đã lĩnh hội đƣợc trước đây và những tri thức phải đặt trong tình huống nhất định

Câu hỏi cần phải chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, tạo ra sự ngạc nhiên và nghịch lý khi so sánh kiến thức đã biết với điều đang học, khiến người học cảm thấy không thỏa mãn với tri thức hiện tại Điều này kích thích nhu cầu tiếp thu kiến thức mới nhằm giải quyết những câu hỏi đang tồn tại.

- Có tác dụng phát huy đƣợc tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập

Bồi dưỡng cho học sinh khả năng diễn đạt các vấn đề khoa học bằng lời nói không chỉ giúp nâng cao hứng thú học tập mà còn tạo ra một không khí học tập sôi nổi, khuyến khích sự tham gia tích cực của các em.

Giáo viên cần thu thập tín hiệu từ kết quả học tập của học sinh để điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và học, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy.

- Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch lên lớp

- Dễ biến đàm thoại thành cuộc tranh luận tay đôi giữa GV và HS, giữa HS với nhau

- Thực hiện những yêu cầu với việc nêu câu hỏi và tổ chức, điều khiển việc trả lời đối với HS

Để đạt được hiệu quả trong việc học, việc chuẩn bị hệ thống câu hỏi là rất quan trọng Các câu hỏi cần thiết phải yêu cầu người học so sánh và giải thích các hiện tượng, sự kiện mới phát sinh trong thực tiễn Bên cạnh đó, cần có những câu hỏi nhằm hệ thống hóa, khái quát hóa và tổng hợp tri thức, cũng như giải quyết mâu thuẫn giữa các sự vật và hiện tượng Ngoài ra, việc vận dụng tri thức vào các tình huống khác nhau cũng là một yếu tố cần thiết Trong lớp học, giao tiếp giữa giáo viên và học sinh diễn ra theo chu kỳ, như Arno Bellack đã chỉ ra.

(1966) gọi là chu kỳ sƣ phạm

- Kiến tạo: GV cung cấp những định hướng giới thiệu chủ đề học tập

- Hỏi: GV nêu câu hỏi

- Đáp: HS trả lời câu hỏi hoặc cố gắng trả lời thử nhƣng không đạt

- Phản ứng: GV tỏ thái độ trước câu trả lời của HS

Sau khi nhận xét, bổ sung câu trả lời của HS, GV gợi ra câu vấn đề mới, đặt ra câu hỏi và chu kỳ cứ thế tiếp diễn

Phản ứng Hỏi Đáp c Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp đàm thoại

- GV cần phải đặt câu hỏi cho toàn lớp rồi mới chỉ định HS trả lời Khi một

HS cần nhận xét, bổ sung và sửa chữa câu trả lời của nhau để thu hút sự chú ý và lắng nghe từ bạn bè Điều này không chỉ kích thích sự tham gia của cả lớp mà còn tạo ra một môi trường học tập tích cực và tương tác hơn.

GV nên chú ý lắng nghe khi học sinh trả lời, và nếu cần, có thể đặt thêm câu hỏi phụ hoặc câu hỏi gợi mở để giúp học sinh phát triển câu trả lời chính một cách hiệu quả hơn.

Khi học sinh trả lời sai hoặc chưa chính xác, giáo viên cần giữ thái độ bình tĩnh, tránh cắt ngang ý kiến của học sinh một cách vội vàng Quan trọng là phải uốn nắn và nhận xét bổ sung để giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức đã tiếp thu trong quá trình đàm thoại.

- Không chỉ chú ý đến câu trả lời của HS mà còn chú ý đến cách diễn đạt câu trả lời có chính xác, rõ ràng, hợp logic không

Cần áp dụng các biện pháp khuyến khích học sinh mạnh dạn đặt câu hỏi, từ đó khéo léo tạo ra tình huống có vấn đề Việc này không chỉ giúp thu hút sự tham gia của toàn bộ lớp mà còn tạo điều kiện cho việc thảo luận và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

- Tạo ra không khí thoải mải trong lớp học để HS không quá lo ngại khi trả lời, các HS kém không mặc cảm về trình độ của mình

- Khuyến khích, động viên sự cố gắng của HS

- GV nên trân trọng mỗi tiến bộ nhỏ ở HS, tuy nhiên cũng không nên lạm dụng lời khen

* Kỹ thuật đặt câu hỏi

- Kích thích HS vận dụng tích cực hoá tài liệu đã lĩnh hội trước đây, vạch ra ý nghĩa cơ bản của tri thức đã học

CÁC PHƯƠNG TIỆN - THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

HÌNH THƯC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÝ Ở TRƯƠNG PHỔ THÔNG

KIỂM TRA- ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ

Ngày đăng: 19/08/2021, 17:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ GD-ĐT, Chương trình BDTX chu kỳ 1997-2000 cho giáo viên THCS T1. NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình BDTX chu kỳ 1997-2000 cho giáo viên THCS
Nhà XB: NXB Giáo dục
2. Bộ GD-ĐT, Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ 3 (2004-2007) môn Địa lý (Quyển 1). NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ 3 (2004-2007) môn Địa lý (Quyển 1)
Nhà XB: NXB Giáo dục
3. Bộ GD-ĐT. Sách bồi dưỡng sinh viên CĐSP và giáo viên THCS về đổi mới chương trình và sách giáo khoa môn Địa lí. Hà Nội 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách bồi dưỡng sinh viên CĐSP và giáo viên THCS về đổi mới chương trình và sách giáo khoa môn Địa lí
4. Nguyễn Hữu Châu – Nguễn Văn Cường – Trần Bá Hoành – Nguyễn Bá Kim – Lâm Quang Thiệp. Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên THCS theo chương trình CĐSP mới. Hà Nội 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên THCS theo chương trình CĐSP mới
5. Nguyễn Dƣợc, Nguyễn Trọng Phúc (2004), Lí luận dạy học Địa lý, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học Địa lý
Tác giả: Nguyễn Dƣợc, Nguyễn Trọng Phúc
Nhà XB: NXB Đại học Sƣ phạm
Năm: 2004
6. Ðặng văn Đức, Lí luận dạy học địa lý đại cương, NXB Đại học sƣ phạm Hà Nội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học địa lý đại cương
Nhà XB: NXB Đại học sƣ phạm Hà Nội
7. Nguyễn Trọng Phúc, Lí luận dạy học địa lý đại cương, NXB ÐHQG Hà Nội, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học địa lý đại cương
Nhà XB: NXB ÐHQG Hà Nội
8. Nguyễn Ngọc Quang, Lí luận dạy học đại cương Tập 1,2, Trường CBQLGD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học đại cương Tập 1,2
9. Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Thu Hằng, Kỹ thuật dạy học địa lý trường THCS, NXBĐHQG Hà Nội,1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật dạy học địa lý trường THCS
Nhà XB: NXBĐHQG Hà Nội
10. Nguyễn Đức Vũ, Trần Văn Thắng, Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học địa lý, Đại học Huế, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp sử dụng các phương tiện dạy học địa lý
12. Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Thị Sen (2004), Đổi mới phương pháp dạy học Địa lý ở trường Trung học phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.-------------------------------------------- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học Địa lý ở trường Trung học phổ thông
Tác giả: Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Thị Sen
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Các hình thức tổ chức dạy - học địa lý. - Bài giảng Lý luận dạy học Địa lý 1 (Phần đại cương) - ĐH Phạm Văn Đồng
c hình thức tổ chức dạy - học địa lý (Trang 8)
Quá trình hình thành khái niệm qua các bƣớc sau: - Bài giảng Lý luận dạy học Địa lý 1 (Phần đại cương) - ĐH Phạm Văn Đồng
u á trình hình thành khái niệm qua các bƣớc sau: (Trang 21)
Vd: Quan điểm kinh tế, quan điểm sinh thái, các thuyết về hình thành Trái Đất, kiến tạo…  - Bài giảng Lý luận dạy học Địa lý 1 (Phần đại cương) - ĐH Phạm Văn Đồng
d Quan điểm kinh tế, quan điểm sinh thái, các thuyết về hình thành Trái Đất, kiến tạo… (Trang 24)
+ Cĩ thể tái tạo lại hình ảnh lãnh thổ nghiên cứu - Bài giảng Lý luận dạy học Địa lý 1 (Phần đại cương) - ĐH Phạm Văn Đồng
th ể tái tạo lại hình ảnh lãnh thổ nghiên cứu (Trang 55)
6.4.1.1. Bảng phấn - Bài giảng Lý luận dạy học Địa lý 1 (Phần đại cương) - ĐH Phạm Văn Đồng
6.4.1.1. Bảng phấn (Trang 78)
8.3.4.5 Câu hỏi bằng hình vẽ Vd:   - Bài giảng Lý luận dạy học Địa lý 1 (Phần đại cương) - ĐH Phạm Văn Đồng
8.3.4.5 Câu hỏi bằng hình vẽ Vd: (Trang 104)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w