1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ nghiên cứu các phương pháp phát hiện và điều trị tiền ung thư cổ tử cung tại 24 xã vùng nông thôn

200 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Phương Pháp Phát Hiện Và Điều Trị Tiền Ung Thư Cổ Tử Cung Tại 24 Xã Vùng Nông Thôn
Tác giả Nguyễn Trung Kiên
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh, PGS.TS. Trịnh Hữu Vách
Trường học Trường Đại học Y Hà Nội
Chuyên ngành Sản phụ khoa
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 200
Dung lượng 14,78 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (18)
    • 1.1. Cấu tạo giải phẫu, mô học và sinh lý cổ tử cung (18)
      • 1.1.1. Cấu tạo giải phẫu cổ tử cung (18)
      • 1.1.2. Cấu trúc mô học của niêm mạc âm đạo cổ tử cung (19)
      • 1.1.3. Đặc điểm sinh lý cổ tử cung (21)
    • 1.2. Diễn tiến của ung thư cổ tử cung (22)
      • 1.2.1. Tình hình ung thư cổ tử cung trên thế giới (23)
      • 1.2.2. Tình hình ung thư cổ tử cung ở Việt Nam (24)
    • 1.3. Một số yếu tố nguy cơ và nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung (26)
      • 1.3.1. Yếu tố nguy cơ cho sự hình thành ung thư cổ tử cung (26)
      • 1.3.2. Vai trò của HPV (29)
    • 1.4. Các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung (31)
      • 1.4.1. Các tổn thương tiền ung thư qua soi cổ tử cung (32)
      • 1.4.2. Tổn thương tiền ung thư trên tế bào học cổ tử cung (33)
      • 1.4.3. Tổn thương tiền ung thư trên mô bệnh học (34)
    • 1.5. Các phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung (36)
      • 1.5.1. Xét nghiệm tế bào học cổ tử cung (37)
      • 1.5.2. Xét nghiệm DNA HPV (38)
      • 1.5.3. Quan sát cổ tử cung bằng mắt thường với dung dịch acid acetic . 24 1.6.4. Quan sát cổ tử cung sử dụng dung dịch Lugol (39)
    • 1.6. Điều trị các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung (44)
      • 1.6.1. Phương pháp phá hủy tổ chức (45)
      • 1.6.2. Các phương pháp cắt bỏ tổn thương cổ tử cung (50)
      • 1.6.3. Phương pháp điều trị triệt để (54)
    • 1.7. Các nghiên cứu sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Việt Nam (55)
    • 1.8. Giới thiệu về dự án nghiên cứu: “Tăng cường nhận thức của phụ nữ về tầm soát ung thư cổ tử cung, kết hợp hỗ trợ sàng lọc và điều trị ca bệnh” (57)
    • 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu (58)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (58)
      • 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu (59)
      • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu (60)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (61)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu (61)
      • 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu (64)
      • 2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu (66)
    • 2.3. Các biến số và tiêu chuẩn nghiên cứu (0)
      • 2.3.1. Các đặc điểm chung về dịch tễ học của phụ nữ nghiên cứu (74)
      • 2.3.2. Các đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng của phụ nữ nghiên cứu (75)
      • 2.3.3. Kết quả các phương pháp sàng lọc và chẩn đoán (76)
      • 2.3.4. Điều trị tổn thương bất thường cố tử cung bằng laser CO 2 (76)
      • 2.3.5. Các tiêu chuẩn nghiên cứu (77)
    • 2.4. Xử lý số liệu (78)
    • 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (79)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (58)
    • 3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (81)
      • 3.1.1. Đặc điểm về nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu (81)
      • 3.1.2. Đặc điểm về tiền sử sản phụ khoa (83)
      • 3.1.3. Đặc điểm về tuổi bắt đầu quan hệ tình dục và số bạn tình của phụ nữ (87)
      • 3.1.4. Tình trạng sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục (88)
      • 3.1.5. Tình trạng hút thuốc lá (88)
    • 3.2. Phát hiện tổn thương tiền ung thư cổ tử cung trong cộng đồng bằng VIA và các yếu tố liên quan (89)
      • 3.2.2. Các phương pháp sàng lọc và chẩn đoán tổn thương ở cổ tử cung (90)
      • 3.2.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả sàng lọc VIA trong cộng đồng (93)
    • 3.3. Đánh giá kết quả điều trị tổn thương tiền ung thư cổ tử cung bằng phương pháp laser CO 2 (101)
      • 3.3.1. Tỷ lệ khỏi bệnh khi điều trị bằng phương pháp laser CO 2 (101)
      • 3.3.2. Tỷ lệ khỏi bệnh theo nhóm tuổi (102)
      • 3.3.3. Tỷ lệ khỏi bệnh theo kết quả TBH (103)
      • 3.3.4. Tỷ lệ khỏi bệnh theo đường kính tổn thương (103)
      • 3.3.5. Thời gian khỏi bệnh theo đường kính tổn thương (104)
      • 3.3.6. Thời gian tiết dịch sau điều trị bằng laser CO 2 (105)
      • 3.3.7. Biến chứng sau điều trị bằng phương pháp laser CO 2 (106)
      • 3.3.8. Kết quả xét nghiệm lần 2 sau điều trị 12 tháng (106)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (81)
    • 4.1. Một số đặc điểm chung của đối tương nghiên cứu (107)
      • 4.1.1. Đặc điểm về dân số học (107)
      • 4.1.2. Đặc điểm về tiền sử sản khoa (111)
      • 4.1.3. Đặc điểm về tiền sử phụ khoa (113)
      • 4.1.4. Đặc điểm về tuổi quan hệ tình dục lần đầu và số bạn tình của phụ nữ (114)
      • 4.1.5. Tình trạng sử dụng bao cao su và hút thuốc lá (115)
    • 4.2. Phát hiện tổn thương tiền ung thư cổ tử cung trong cộng đồng bằng VIA và các yếu tố liên quan (116)
      • 4.2.1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (116)
      • 4.2.2. Kết quả các phương pháp sàng lọc tổn thương cổ tử cung (118)
      • 4.2.3. Một số yếu tố liên quan đến kế quả sàng lọc VIA trong cộng đồng (125)
    • 4.3. Đánh giá kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp (136)
      • 4.3.2. Thời gian tiết dịch sau điều trị bằng laser CO 2 (145)
      • 4.3.3. Theo dõi các tác dụng phụ và biến chứng sau điều trị (146)
      • 4.3.4. Kết quả xét nghiệm VIA và tế bào học lần 2 (148)
  • KẾT LUẬN (151)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm về nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.1 Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.1 cho ta thấy lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao là các nhóm tuổi từ 40 - 49 (33,1%) và nhóm từ 50 - 59 tuổi (27,2%)

Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 45 ± 10,2 tuổi

Biểu đồ 3.2 Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

Biểu đồ 3.2 cho thấy nhiều đối tượng tham gia sàng lọc, với phần lớn là phụ nữ làm nông nghiệp, chiếm tỷ lệ cao nhất là 85,29% Các đối tượng còn lại bao gồm công nhân, viên chức và những người làm nghề tự do khác.

Bảng 3.1 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

Trung cấp, cao đẳng trở lên 456 5,7

Theo bảng 3.1, tỷ lệ phụ nữ có trình độ học vấn trung học cơ sở cao nhất, đạt 84,8%, trong khi đó, tỷ lệ phụ nữ có trình độ trung học phổ thông là 9,4% và những người có trình độ từ trung cấp, cao đẳng trở lên chỉ chiếm 5,7%.

Nông dân Công nhân Viên chức

Bảng 3.2 Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.2 cho thấy đa phần là phụ nữ ở nhóm đã kết hôn và sống chung với chồng, chiếm tỷ lệ 95,8%

3.1.2 Đặc điểm về tiền sử sản phụ khoa

3.1.2.1 Đặc điểm về tiền sử sản khoa

Bảng 3.3 Đặc điểm tiền sử về số lần mang thai

Tiền sử số lần mang thai n = 8.000 %

𝑿 ± SD 3,2 ± 1,3 (thấp nhất là 0, cao nhất là 14)

Phụ nữ có số lần mang thai ≥ 3 lần chiếm tỷ lệ cao nhất là 65,95% Phụ nữ có số lần mang thai 1 - 2 lần chiếm tỷ lệ là 33,08%

Số lần mang thai trung bình của phụ nữ trong nghiên cứu là 3,2 ± 1,3 (thấp nhất là 0, cao nhất là 14 lần)

Bảng 3.4 Đặc điểm tiền sử về nạo hút thai và sẩy thai Đặc điểm về tiền sử sản khoa n %

Tiền sử nạo hút thai

Có tiền sử nạo hút thai 3.504 43,8

Có tiền sử sẩy thai 719 9,0

Nhóm phụ nữ có tiền sử nạo hút thai là 43,8%, trong đó nhóm phụ nữ có tiền sử nạo hút thai trên 3 lần chiếm tỷ lệ 14,1%

Nhóm phụ nữ có tiền sử sẩy thai là 9,0%, trong đó số phụ nữ có tiền sử sẩy thai trên 3 lần chiếm tỷ lệ 6,5%

Bảng 3.5 Đặc điểm tiền sử về số lần sinh đẻ

Tiền sử số lần sinh đẻ n = 8.000 %

𝑿 ± SD 2,3 ± 0,9 (thấp nhất là 0, cao nhất là 9)

Nhóm phụ nữ có số lần đẻ 1 - 2 lần chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,46%; nhóm có số lần đẻ từ 1 - 2 lần là 30,31%; nhóm đẻ ≥ 5 lần chiếm tỷ lệ 1,95%

Số lần sinh trung bình là 2,3 ± 0,9 (thấp nhất là 0, cao nhất là 9)

3.1.2.2 Đặc điểm về tiền sử phụ khoa

Bảng 3.6 Tiền sử kinh nguyệt của đối tượng nghiên cứu

Tiền sử kinh nguyệt 𝐗 ± SD Tối thiểu Tối đa

Tuổi có kinh lần đầu 15,0 ± 1,7 10 24

Tuổi kết hôn lần đầu 21,9 ± 3,6 15 53

Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của đối tượng nghiên cứu là 21,9 ± 3,6 tuổi (sớm nhất là 15 tuổi, muộn nhất là 53 tuổi)

Bảng 3.7 Tiền sử điều trị viêm nhiễm đường sinh dục dưới

Tiền sử điều trị viêm nhiễm đường sinh dục n = 8.000 n %

Nghiên cứu cho thấy rằng 68,1% phụ nữ có tiền sử điều trị các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới, bao gồm viêm âm đạo, viêm cổ tử cung và lộ tuyến cổ tử cung.

Số phụ nữ chưa từng thăm khám và điều trị các viêm nhiễm đường sinh dục dưới là 31,9%

Bảng 3.8 Tiền sử biểu hiện các triệu chứng về viêm nhiễm đường sinh dục dưới

Tiền sử biểu hiện các triệu chứng về viêm nhiễm đường sinh dục n %

Ngứa bên ngoài bộ phận sinh dục 3.665 45,81

Mụn bờ ngoài bộ phận sinh dục 103 1,29 Đau bụng dưới 2.147 26,83 Đau khi quan hệ tình dục 498 6,22

Chảy máu sau khi quan hệ tình dục 280 3,50

Ra máu giữa kỳ kinh 266 3,32

Chưa từng mắc các triệu chứng trên 832 10,40

Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy phụ nữ có tiền sử biểu hiện các triệu chứng về viêm nhiễm đường sinh dục dưới như:

- Ra khí hư nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,3%;

- Ngứa bên ngoài bộ phận sinh dục là 45,81%;

- Một số triệu chứng ít gặp hơn như đau khi quan hệ tình dục là 6,22%;

- Chảy máu sau khi quan hệ tình dục là 3,5%;

- Có 10,4% số phụ nữ không có tiền sử mắc các triệu chứng như trên

3.1.3 Đặc điểm về tuổi bắt đầu quan hệ tình dục và số bạn tình của phụ nữ Bảng 3.9 Đặc điểm về tuổi quan hệ tình dục lần đầu của phụ nữ

Tuổi quan hệ tình dục lần đầu n = 8.000 %

22,58 ± 4,32 tuổi (sớm nhất là 15; muộn nhất là 43)

Phụ nữ có tuổi bắt đầu QHTD ≤ 18 tuổi là 15,67%; > 18 tuổi là 84,33%

Tuổi QHTD lần đầu trung bình là 22,58 ± 4,32 tuổi (sớm nhất là 15 tuổi, muộn nhất là 43 tuổi)

Bảng 3.10 Đặc điểm về số bạn tình của phụ nữ Đặc điểm về số bạn tình của phụ nữ n = 8.000 %

Phụ nữ không có quan hệ ngoài hôn nhân là 95,40%; số phụ nữ có 1 bạn tình là 3,66%; có trên 1 bạn tình là 0,94%

3.1.4 Tình trạng sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục

Bảng 3.11 Tình trạng sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục

Tình trạng sử dụng bao cao su n = 8.000 %

Nghiên cứu cho thấy có 12,69% trường hợp sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục Trong số đó, 48,47% người tham gia sử dụng bao cao su thường xuyên, trong khi 51,53% sử dụng không thường xuyên.

3.1.5 Tình trạng hút thuốc lá

Bảng 3.12 Tình trạng hút thuốc lá

Tình trạng hút thuốc lá n = 8.000 %

Cả 2 vợ chồng không hút thuốc lá 3.145 39,31

Cả 2 vợ chồng cùng hút thuốc lá 09 0,11

Kết quả nghiên cứu cho thấy 60,39% số phụ nữ có chồng hút thuốc lá

Vợ hút thuốc là 0,19%; cả 2 vợ chồng cùng hút thuốc lá là 0,11%

Cả 2 vợ chồng không có hút thuốc lá chiếm 39,31%.

Phát hiện tổn thương tiền ung thư cổ tử cung trong cộng đồng bằng VIA và các yếu tố liên quan

3.2.1 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 3.2.1.1 Tỷ lệ phụ nữ bị viêm nhiễm đường sinh dục dưới

Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ phụ nữ bị viêm nhiễm đường sinh dục dưới theo độ tuổi

Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới qua khám lâm sàng là 70,6% Phụ nữ trong độ tuổi từ 21 - 49 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 88,1%

Bảng 3.13 Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới theo nguyên nhân

Tỷ lệ viêm nhiễm theo nguyên nhân n %

Không đặc hiệu Gram (+), Gram (-) 4.029 50,36

Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới nguyên nhân do vi khuẩn là 50,36%, số phụ nữ bị nhiễm nấm Candida là 7,44%, Trichomonas là 0,12%

3.2.1.2 Phân loại các tổn thương lành tính ở cổ tử cung

Biểu đồ 3.4 Các tổn thương lành tính ở cổ tử cung

Các tổn thương lành tính qua khám sàng lọc thì viêm lộ tuyến CTC chiếm tỷ lệ cao nhất là 33,5%, viêm CTC 11,6%, nang naboth 12,1%, polype 5,1%

3.2.2 Các phương pháp sàng lọc và chẩn đoán tổn thương ở cổ tử cung 3.2.2.1 Kết quả quan sát cổ tử cung bằng mắt thường sau bôi acid acetic

Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ VIA (+) ở những phụ nữ được sàng lọc

Tiến hành khám sàng lọc UTCTC cho 8.000 phụ nữ 21 - 65 tuổi đã QHTD, kết quả có 551 trường hợp VIA (+), chiếm tỷ lệ là 6,89%

U xơ CTC Polyp Viêm CTC Nang naboth

Lộ tuyến CTC Bình thường

Bảng 3.14 Đường kính tổn thương bất thường ở cổ tử cung Đường kính tổn thương (cm) n = 551 %

X ± SD 2,06 ± 1,05 cm (dao động từ 0,2 - 3,6 cm) Đường kính tổn thương tập trung nhiều nhất ở nhóm 1 - 1,9 cm (56,80%), dưới 1 cm là 36,84%), từ 2 cm trở lên là 6,36%

Trung bình đường kính tổn thương là 2,06 ± 1,05 cm

3.2.2.2 Xét nghiệm tế bào học cổ tử cung

Tất cả phụ nữ có kết quả sàng lọc VIA (+) đều được chỉ định làm xét nghiệm tế bào học CTC

Bảng 3.15 Kết quả xét nghiệm tế bào học cổ tử cung

Xét nghiệm tế bào học n = 551 n = 551/8.000

Không có bất thường tế bào biểu mô 41 7,44 0,51

Tế bào biến đổi viêm lành tính 483 87,67 6,06

Kết quả ở bảng 3.15 cho thấy có 27/551 phụ nữ có TBH bất thường, chiếm 4,9% trong các trường hợp VIA (+), và chiếm 0,3375% trong cộng đồng

Trong đó: 02 ASC-US (0,025%); 24 LSIL ( 0,3%); 01 HSIL (0,0125%)

3.2.2.3 Kết quả soi cổ tử cung

Nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận 27 trường hợp phụ nữ với kết quả PAP bất thường Những phụ nữ này được mời đến Bệnh viện Đại học Y Thái Bình để thực hiện soi cổ tử cung nhằm chẩn đoán.

Bảng 3.16 Kết quả soi cổ tử cung kỹ thuật số

Tổn thương qua soi cổ tử cung n = 27 %

Mạch máu không điển hình 01 3,7

Hình ảnh soi cổ tử cung (CTC) bất thường với màu sắc không đồng đều của Lugol được ghi nhận ở 100% phụ nữ, với tỷ lệ 27/27 Các hình ảnh bất thường bao gồm vết trắng chiếm 59,3%, chấm đáy 29,6%, lát đá 7,4%, và mạch máu bất thường 3,7%.

3.2.2.4 Sinh thiết cổ tử cung làm mô bệnh học

Tất cả các trường hợp có hình ảnh soi cổ tử cung (CTC) bất thường đều được chỉ định sinh thiết để tiến hành xét nghiệm mô bệnh học Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% phụ nữ (27/27) có kết quả soi CTC bất thường.

Bảng 3.17 Kết quả xét nghiệm mô bệnh học

Kết quả xét nghiệm mô bệnh học: có 26 trường hợp là LSIL, chiếm tỷ lệ 96,3%; 01 trường hợp là HSIL, chiếm tỷ lệ 3,7%

3.2.3 Một số yếu tố liên quan đến kết quả sàng lọc VIA trong cộng đồng 3.2.3.1 Liên quan tỷ lệ phụ nữ có kết quả VIA (+) theo nhóm tuổi

Bảng 3.18 Liên quan tỷ lệ phụ nữ có kết quả VIA (+) theo nhóm tuổi

Phân tích tỷ lệ phụ nữ có kết quả VIA (+) theo từng nhóm tuổi cho thấy: Nhóm từ 60 - 65 tuổi có tỷ lệ VIA (+) thấp nhất (3,8%)

Nhóm phụ nữ từ 40 - 49 tuổi có tỷ lệ VIA (+) cao nhất (9,1%), nhóm từ

Sự khác biệt về kết quả VIA (+) của nhóm tuổi từ 30 - 40 và nhóm tuổi từ 40

- 49 là có ý nghĩa thống kê với p < 0,001

3.2.3.2 Liên quan giữa nghề nghiệp của phụ nữ và kết quả VIA

Bảng 3.19 Liên quan giữa nghề nghiệp và kết quả VIA

Kết quả từ bảng 3.19 cho thấy rằng đa số đối tượng có kết quả VIA (+) là nông dân, chiếm 6,83%, trong khi nhóm công nhân có tỷ lệ VIA (+) là 7,2%.

Nhóm nghề nghiệp là viên chức có tỷ lệ VIA (+) là 8,65%;

Tỷ lệ VIA (+) ở mỗi nhóm nghề nghiệp là khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê

3.2.3.3 Liên quan giữa trình độ học vấn của phụ nữ và kết quả VIA

Bảng 3.20 Liên quan giữa trình độ học vấn và kết quả VIA

VIA Trình độ học vấn

Trình độ học vấn có ảnh hưởng đến tỷ lệ VIA (+), trong đó những người có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên cho thấy tỷ lệ VIA (+) cao hơn so với những người có trình độ văn hóa thấp hơn.

Nhóm cao đẳng, đại học có tỷ lệ VIA (+) chiếm tỷ lệ cao nhất là 9,6%

Sự khác biệt trong nhóm này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01

3.2.3.4 Liên quan giữa tiền sử sản khoa của phụ nữ và kết quả VIA

Bảng 3.21 Liên quan giữa số lần mang thai và kết quả VIA

Dương tính Âm tính OR

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ VIA (+) ở nhóm phụ nữ mang thai từ 3 lần trở lên (6,92%) cao hơn so với nhóm phụ nữ mang thai dưới 3 lần (3,16%), mặc dù sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.22 Liên quan giữa số lần nạo hút và kết quả VIA

Theo kết quả nghiên cứu tại bảng 3.22, số phụ nữ có tiền sử nạo hút thai

≥ 3 lần có tỷ lệ VIA (+) cao nhất là 35,70%, dưới 3 lần là 4,99%

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01

Bảng 3.23 Liên quan giữa số lần sinh đẻ và kết quả VIA

Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.23 chỉ ra rằng, tỷ lệ VIA (+) ở những trường hợp sinh từ 1 đến 4 lần có sự khác biệt, nhưng không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Nhóm phụ nữ đã sinh từ 5 lần trở lên có tỷ lệ VIA (+) là 10,25%, trong khi nhóm không sinh đẻ có tỷ lệ VIA (+) thấp nhất, chỉ chiếm 1,0% Sự khác biệt về tỷ lệ VIA (+) giữa hai nhóm này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

3.2.3.5 Liên quan giữa tiền sử viêm nhiễm của phụ nữ và kết quả VIA

Bảng 3.24 Liên quan giữa tiền sử viêm nhiễm và kết quả VIA

Theo Bảng 3.24, tỷ lệ VIA (+) ở phụ nữ có tiền sử viêm nhiễm là 7,44%, trong khi đó, tỷ lệ này ở phụ nữ không có tiền sử viêm nhiễm chỉ đạt 5,72%.

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01

3.2.3.6 Thói quen sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục của phụ nữ

Bảng 3.25 Liên quan giữa thói quen sử dụng bao cao su và kết quả VIA

Nhóm không sử dụng bao cao su có tỷ lệ VIA (+) là 7,12%

Nhóm không có sử dụng bao cao su có nguy cơ VIA (+) cao hơn so với có sử dụng bao cao su

Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01

3.2.3.7 Liên quan giữa tuổi bắt đầu quan hệ tình dục và kết quả VIA

Bảng 3.26 Liên quan giữa tuổi bắt đầu quan hệ tình dục và kết quả VIA

Dương tính Âm tính OR

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm đối tượng QHTD ≤ 18 tuổi có tỷ lệ VIA (+) là cao nhất (11,64%), nhóm > 18 tuổi (6,0%)

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01

3.2.3.8 Liên quan giữa số bạn tình của phụ nữ và kết quả VIA

Bảng 3.27 Liên quan giữa số bạn tình của phụ nữ và kết quả VIA

Phụ nữ quan hệ với nhiều hơn 1 bạn tình ngoài chồng thì có nguy cơ VIA (+) cao hơn nhóm chỉ có quan hệ một vợ một chồng

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001

3.2.3.9 Liên quan đến thói quen hút thuốc lá của phụ nữ và chồng

Bảng 3.28 Liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và kết qủa VIA

Cả 2 vợ chồng không hút 167 5,31 2.978 94,69

Tổng 551 6,89 7.449 93,11 Ở nhóm phụ nữ liên quan đến hút thuốc lá (bao gồm: phụ nữ hút thuốc; chỉ có chồng hút; cả 2 cùng hút thuốc) thì tỷ lệ VIA (+) là 7,91%;

Nhóm không hút thuốc có tỷ lệ VIA (+) là 5,31%

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

BÀN LUẬN

Một số đặc điểm chung của đối tương nghiên cứu

4.1.1 Đặc điểm về dân số học

Nghiên cứu sàng lọc tổn thương tiền ung thư CTC đã được tiến hành trên 8.000 phụ nữ từ 21 đến 65 tuổi, đã có quan hệ tình dục, tại 24 xã nông thôn thuộc hai huyện Vũ Thư và Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

Theo nghiên cứu về ung thư cổ tử cung (UTCTC), phụ nữ có nguy cơ cao có thể trải qua tổn thương ban đầu trong khoảng thời gian từ 5 đến 25 năm, dẫn đến hình thành UTCTC qua các giai đoạn SIL Nhóm tuổi từ 35 đến 55 là đối tượng có tỷ lệ mắc UTCTC cao nhất, đồng thời cũng là nhóm có nguy cơ tiến triển đến UTCTC lớn nhất Việc sàng lọc UTCTC được khuyến cáo cho những phụ nữ đã có quan hệ tình dục tại các nước phát triển nhằm phòng ngừa bệnh Sàng lọc có thể bắt đầu sớm và thực hiện nhiều lần trong đời, giúp phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường ở cổ tử cung, từ đó hỗ trợ hiệu quả trong công tác phòng ngừa và điều trị.

Chúng tôi đã lựa chọn phụ nữ trong cộng đồng nghiên cứu dựa trên danh sách được lập tại từng địa bàn dân cư Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng tham gia chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 35 - 55, với tỷ lệ cao nhất ở nhóm 40 - 49 tuổi (33,1%), tiếp theo là nhóm 50 - 59 tuổi (27,2%) và nhóm 30 - 39 tuổi (24,4%) Tuổi trung bình của đối tượng là 45 ± 10,2 tuổi, cho thấy tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh hoạt tình dục tương đối cao Đây là giai đoạn có nhiều biến đổi tế bào, làm tăng nguy cơ mắc các tình trạng tiền ung thư, có thể tiến triển đến ung thư cổ tử cung (UTCTC), do đó cần có chiến lược khám sàng lọc và điều trị kịp thời để dự phòng hiệu quả.

Phân bố độ tuổi của phụ nữ tham gia sàng lọc trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu trước đây, như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình về sàng lọc TTTUT CTC bằng VIA tại vùng đồng bằng nông thôn Bắc Bộ và thành phố Cần Thơ, tập trung vào phụ nữ từ 30 tuổi trở lên.

- 65 tuổi, kết quả phân bố về độ tuổi cho thấy đối tượng tham gia nghiên cứu tập trung ở độ tuổi 40 - 49 (chiếm 58,8%), trong đó chủ yếu phụ nữ ở độ tuổi

Trong nghiên cứu về tỷ lệ sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC) tại Cần Thơ, nhóm phụ nữ từ 40 - 44 tuổi chiếm tỷ lệ 35,1%, trong khi nhóm từ 30 - 39 tuổi có tỷ lệ thấp hơn Đỗ Thị Kim Ngọc (2012) cho thấy, trong số phụ nữ từ 25 - 55 tuổi, nhóm từ 25 - 35 chiếm tỷ lệ cao nhất với 45,7%, tiếp theo là nhóm từ 36 - 45 tuổi với 38,3%, và nhóm từ 46 - 55 tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 16% Kết quả nghiên cứu của Lâm Đức Tâm cũng cho thấy sự quan trọng của việc sàng lọc UTCTC cho phụ nữ từ 18 tuổi trở lên.

Nghiên cứu tại thành phố Cần Thơ cho thấy độ tuổi trung bình của phụ nữ là 42,28 ± 10,32, với độ tuổi nhỏ nhất là 18 và lớn nhất là 67 Nhóm tuổi từ 40 - 49 chiếm tỷ lệ cao nhất với 33,49%, tiếp theo là nhóm 30 - 39 tuổi với 27,92% Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi 50 - 59 là 21,61%, trong khi nhóm ≥ 60 tuổi chỉ chiếm 4,7% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Bùi Diệu tại 7 tỉnh thành phố, trong đó tỷ lệ phụ nữ 35 - 39 tuổi là 19,3% và từ 40 - 44 tuổi là 25,5%.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi 45 - 49 chiếm 22,5%, từ 50 - 54 tuổi chiếm 20,6%, và trên 55 tuổi chiếm 12,1% Nghiên cứu của Trần Thị Lợi (2007-2009) tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy hơn 1/3 tổng số phụ nữ tham gia thuộc độ tuổi 40 - 49 Tương tự, nghiên cứu ngẫu nhiên của Nguyễn Thu Hương tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho thấy nhóm phụ nữ 40 - 49 chiếm 43,77% Tại các nước phát triển, phụ nữ thường thực hiện sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC) sớm hơn so với các nước nghèo Nghiên cứu của Gravitt tại Ấn Độ (2007) cho thấy phụ nữ trẻ từ 25 tuổi trở lên có xu hướng thực hiện sàng lọc cao hơn, với tỷ lệ 48% ở nhóm tuổi 25 - 34 Tại Trung Quốc, nghiên cứu của Li R cho thấy 90% phụ nữ tham gia sàng lọc từ 30 - 45 tuổi, với độ tuổi trung bình là 37,10 Những kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết phải thực hiện sàng lọc UTCTC cho phụ nữ trên 40 tuổi.

Nghề nghiệp là một yếu tố xã hội quan trọng ảnh hưởng đến nguy cơ gia tăng ung thư cổ tử cung (UTCTC), đặc biệt tại các nước đang phát triển Nghiên cứu cho thấy UTCTC đang trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng, do tỷ lệ nữ thanh niên trong độ tuổi lao động cao Tại 24 xã nông thôn được khảo sát, phần lớn phụ nữ tham gia sàng lọc làm nông nghiệp, với 85,29% làm ruộng, 5,21% là công nhân, 5,2% là cán bộ viên chức, và 4,3% là nhóm nghề tự do như nội trợ, buôn bán Tỷ lệ này khác biệt so với nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh, nơi có 62,2% nội trợ và buôn bán, chỉ 2,32% làm ruộng, 17,48% là công nhân và 18% là trí thức Các nghiên cứu khác cũng cho thấy sự phân bố nghề nghiệp của phụ nữ có sự khác biệt đáng kể, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem xét yếu tố nghề nghiệp trong nghiên cứu UTCTC.

Theo nghiên cứu của Gravitt năm 2012, tỷ lệ phụ nữ làm nghề nội trợ cao nhất, đạt 32,6%, tiếp theo là công nhân viên với 21,9% Các ngành nghề khác như làm mướn, phụ hồ, và thợ may chỉ chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5,8%.

Tại Ấn Độ, tỷ lệ phụ nữ làm ruộng là 36,3%, trong khi đó, tỷ lệ phụ nữ làm nội trợ là 30,1% Bên cạnh đó, 9,8% phụ nữ là lao động tự do và 15,3% là công nhân Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với các nghiên cứu khác có thể được giải thích bởi địa bàn và đối tượng nghiên cứu, vì trong nghiên cứu này, 100% đối tượng đều sống ở vùng nông thôn.

Nghiên cứu tại các xã nông thôn tỉnh Thái Bình cho thấy phụ nữ có mức sống thấp gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và nhận thức về ung thư cổ tử cung (UTCTC) còn hạn chế, dẫn đến tỷ lệ khám sàng lọc thấp Các yếu tố nguy cơ của UTCTC chủ yếu liên quan đến phụ nữ có trình độ học vấn thấp, ý thức vệ sinh cá nhân kém và điều kiện kinh tế khó khăn Tình trạng này khiến UTCTC và các bệnh liên quan gia tăng trong nhóm phụ nữ trẻ tại các nước đang phát triển Kết quả nghiên cứu cho thấy 80,3% phụ nữ được khám sàng lọc có trình độ học vấn trung học cơ sở, 9,4% có trình độ phổ thông trung học, và chỉ 5,7% có trình độ cao đẳng/đại học trở lên.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ phụ nữ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên cao hơn so với kết quả nghiên cứu chung, với tỷ lệ mù chữ là 1,74%, tiểu học 13,87%, trung học cơ sở 37,68%, trung học phổ thông 32,52%, và cao đẳng/đại học 14,19% Nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Ngọc (2012) cho thấy phụ nữ có trình độ trung học cơ sở chiếm 36,4%, trong khi tỷ lệ mù chữ là 1,7% Nguyễn Thanh Bình ghi nhận 53,3% đối tượng nghiên cứu có trình độ trung học cơ sở, và 28,1% trên trung học cơ sở Lâm Đức Tâm cũng chỉ ra rằng nhóm trung học cơ sở chiếm 33,42%, tiểu học 32,45%, và trung học phổ thông 19,66% So với phụ nữ ở các quốc gia Châu Phi và Ấn Độ, phụ nữ Việt Nam có trình độ học vấn cao hơn nhiều; ví dụ, nghiên cứu của Gravitt cho thấy 68,9% phụ nữ chưa bao giờ đi học, trong khi Crispin tại Tanzania ghi nhận 8,9% phụ nữ chưa từng đi học và chỉ 37,2% có trình độ trung học cơ sở trở lên Sự khác biệt về trình độ học vấn giữa các đối tượng nghiên cứu có thể do địa bàn khác nhau, nhưng chủ yếu là phụ nữ có trình độ trung học cơ sở, cho phép họ tiếp cận kiến thức về bệnh lý CTC khi được phỏng vấn bởi nhân viên y tế, từ đó thuận lợi cho việc tư vấn và điều trị.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong nhóm đối tượng nghiên cứu, 95,8% phụ nữ đã kết hôn, trong khi chỉ 4,2% là độc thân, góa phụ hoặc đã ly dị Tình trạng hôn nhân này tương đồng với các nghiên cứu trước đó, như của Lâm Đức Tâm với 91,68% phụ nữ sống cùng chồng, 4,5% ly dị và 3,62% góa chồng Nguyễn Thanh Bình cũng ghi nhận 89,5% đối tượng sống với chồng, 2,9% có chồng nhưng không sống cùng, và 2,8% đã ly dị/ly thân Nghiên cứu của Crispin tại Tanzania cho thấy tỷ lệ phụ nữ có chồng là 81,7%, phần còn lại là phụ nữ đơn thân, góa hoặc ly hôn.

4.1.2 Đặc điểm về tiền sử sản khoa

Nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học đã chỉ ra rằng các yếu tố liên quan đến tiền sử sản khoa như mang thai lần đầu sớm, khoảng cách giữa các lần mang thai ngắn, tiền sử nạo hút thai, sẩy thai, cũng như mang thai và sinh nhiều lần có thể gây ra tác động cơ học, chấn thương và viêm nhiễm tại cổ tử cung (CTC) Những yếu tố này làm tăng nguy cơ tổn thương nội biểu mô ở CTC và ung thư cổ tử cung (UTCTC).

Bảng 3.3 trình bày các đặc điểm về tiền sử mang thai của đối tượng nghiên cứu Trong đó, tỷ lệ phụ nữ mang thai từ 3 lần trở lên chiếm 65,95%, trong khi nhóm có 1 - 2 lần mang thai chiếm 33,08% Đáng chú ý, chỉ có 0,97% phụ nữ chưa từng mang thai Số lần mang thai trung bình của nhóm nghiên cứu là 3,2 ± 1,3, với số lần thấp nhất là 0 và cao nhất là

Phát hiện tổn thương tiền ung thư cổ tử cung trong cộng đồng bằng VIA và các yếu tố liên quan

4.2.1 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

Tại Việt Nam, viêm nhiễm đường sinh dục dưới và viêm mạn tính cổ tử cung là vấn đề phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ Nghiên cứu của chúng tôi trên 8.000 phụ nữ từ 21 - 65 tuổi cho thấy tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới đạt 70,6%, với 5.647 trường hợp được chẩn đoán Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Hưng trên 70.505 phụ nữ tại 7 tỉnh (2008-2010), trong đó tỷ lệ viêm nhiễm là 73,6%, và nghiên cứu của Hà Thị Thương tại Bắc Kạn năm 2012 với tỷ lệ 74,2%.

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ trẻ tuổi cao hơn, với hơn 80% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản 21 - 49 được chẩn đoán mắc bệnh Đặc biệt, nhóm tuổi 21 - 29 có tỷ lệ viêm nhiễm cao nhất lên đến 88,1%, trong khi nhóm tuổi 60 - 65 chỉ ghi nhận 33,8% trường hợp Những con số này phản ánh sự hạn chế trong kiến thức về vệ sinh sinh dục và hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của người dân ở khu vực nông thôn.

Tất cả phụ nữ được chẩn đoán viêm nhiễm đường sinh dục dưới đều được xét nghiệm vi sinh vật để xác định nguyên nhân gây bệnh Kết quả cho thấy 50,36% trường hợp viêm nhiễm không đặc hiệu do vi khuẩn (bao gồm vi khuẩn Gram (+), Gram (-) và tạp khuẩn), trong khi tỷ lệ viêm nhiễm đặc hiệu do nấm Candida là 7,44% và do Trichomonas là 0,12%.

Trong nghiên cứu sàng lọc phụ nữ, 51,2% có kết quả CTC bình thường, trong khi 48,8% phát hiện tổn thương, bao gồm viêm cổ tử cung (11,6%), viêm lộ tuyến CTC (33,5%), nang naboth (12,1%) và polype (5,1%) Tỷ lệ phụ nữ có ít nhất một loại tổn thương CTC trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu trước, như của Nguyễn Thanh Bình (54%) và Trần Đăng Khoa (54,2% năm 2008; 53,9% năm 2009) Nghiên cứu của Lâm Đức Tâm ghi nhận 26,71% phụ nữ có tổn thương CTC, chủ yếu là lộ tuyến (22,42%) và một số ít polype (1,74%) Đỗ Thị Kim Ngọc (2012) cho thấy viêm CTC chiếm tỷ lệ cao nhất (67,1%), trong khi CTC bình thường chỉ chiếm 18,45%.

Việc phát hiện các tổn thương tiền ung thư (TTTUT) và ung thư cổ tử cung (UTCTC) qua khám lâm sàng thường gặp khó khăn, do đó cần sử dụng các phương pháp cận lâm sàng để tầm soát và phát hiện bệnh lý tiềm ẩn này Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 33,5% phụ nữ có lộ tuyến cổ tử cung (CTC), một tỷ lệ cao trong cộng đồng, trong khi nghiên cứu của Lâm Đức Tâm ghi nhận 22,42% Viêm lộ tuyến CTC là một trong những bệnh lý phụ khoa phổ biến, với khoảng 80 - 85% phụ nữ mắc phải trong suốt cuộc đời Mặc dù thường được phát hiện tình cờ ở những phụ nữ không có triệu chứng, lộ tuyến CTC có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như vô sinh, ung thư nội biểu mô cổ tử cung và gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục Do đó, bác sĩ lâm sàng cần coi lộ tuyến CTC là triệu chứng cảnh báo cho bệnh lý tiền ung thư và UTCTC nhằm đảm bảo chẩn đoán và điều trị kịp thời.

4.2.2 Kết quả các phương pháp sàng lọc tổn thương cổ tử cung

4.2.2.1 Kết quả quan sát cổ tử cung bằng mắt thường sau bôi acid acetic

Chúng tôi đã tiến hành khám sàng lọc UTCTC cho 8.000 phụ nữ từ 21 đến 65 tuổi đã có quan hệ tình dục tại 24 xã nông thôn thuộc hai huyện Vũ Thư và Kiến Xương, tỉnh Thái Bình Kết quả cho thấy tỷ lệ VIA (+) trong mẫu nghiên cứu là 6,89%, với 551 trường hợp được chẩn đoán VIA (+), cao hơn so với nghiên cứu của Huỳnh Bá Tân.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tương đương với các nghiên cứu trước đây, bao gồm Đỗ Thị Kim Ngọc (2012) tại Cần Thơ với 2,9%, Dhaubhadel P (2004) tại Nepal với 2,86%, và Nessa A (2012) ở Bangladesh với 4,8% Cụ thể, kết quả của chúng tôi là 7,7%, tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Vũ Quốc Huy (2013) tại Huế và Crispin Kahesa (2012) tại Tanzania với tỷ lệ 7%.

(2011) tại Lào (7,0%), Ahmed Ibrahim [84] ở Sudan (7,6%) và Muwonge R

[85] ở Angola (6,6%); Nhưng thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Li R

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đây, cụ thể là 8,07% tại Trung Hoa (2013), 8,1% ở Bắc Ninh và Cần Thơ (Nguyễn Thanh Bình, 2014), và 8,92% ở Cần Thơ (Lâm Đức Tâm, 2017) So với các nghiên cứu quốc tế, tỷ lệ này còn thấp hơn nhiều, như 12% tại Ấn Độ (Gravitt, 2010), 13,3% ở Thái Lan (Gaffikin L., 2007), 13,9% ở Kenya (Were E.), 14% ở Honduras (Perkins RB.), 16,2% ở Nhật Bản (Akinola OI., 2007), và đặc biệt là 26,5% ở El Salvador (Cremer M.).

[91] (2011) ở Zambia (38%), hoặc Ekalaksananan T [92] ở Thái Lan (38,1%)

Sự khác nhau về kết quả sàng lọc UTCTC bằng phương pháp VIA chủ yếu do trình độ và kinh nghiệm của người thực hiện đánh giá, vì VIA mang tính chủ quan hơn và không chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ nhiễm bệnh trong cộng đồng Các cán bộ y tế có kinh nghiệm thường xác định tổn thương chính xác hơn so với những người mới bắt đầu, dẫn đến tỷ lệ dương tính giả cao ở giai đoạn đầu nhưng sẽ giảm dần theo thời gian Thêm vào đó, sự khác biệt còn do tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng, độ tuổi, điều kiện sống, phong tục tập quán và tính sẵn có của dịch vụ khám sàng lọc UTCTC tại khu vực nghiên cứu.

Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào việc sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC) trong cộng đồng, với mục tiêu phát hiện sớm các tổn thương bất thường Chúng tôi xác định bốn yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sàng lọc bằng phương pháp VIA, bao gồm ánh sáng của đèn khám, trình độ cán bộ y tế, đặc điểm dân số như tập quán và thói quen ăn uống, cùng với tình trạng viêm và quá trình tái tạo tế bào cổ tử cung Để đảm bảo tính đồng nhất và độ tin cậy của phương pháp VIA tại các xã nghiên cứu, chúng tôi chú trọng vào việc đào tạo và sử dụng cán bộ y tế có kinh nghiệm, quen thuộc với đèn khám và có khả năng đánh giá tổn thương qua khám lâm sàng, cũng như duy trì đội ngũ cán bộ ổn định trong suốt chương trình.

Sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC) bằng phương pháp VIA được khuyến cáo là phù hợp cho các nước có nguồn lực thấp, đặc biệt tại tuyến y tế cơ sở Tại 24 xã vùng nông thôn tỉnh Thái Bình, nhân lực y tế có khả năng triển khai VIA hiệu quả, với sự hỗ trợ thường xuyên từ tuyến trên Tất cả các trạm y tế đều có bác sỹ và nhân viên y tế được đào tạo, đảm bảo duy trì việc sàng lọc Nghiên cứu của Huỳnh Bá Tân tại Đà Nẵng và Nguyễn Thanh Bình ở Bắc Ninh, Cần Thơ cho thấy VIA phù hợp với hệ thống y tế địa phương và có tính khả thi cao Việc duy trì và mở rộng quy mô sàng lọc VIA là cần thiết để tăng tỷ lệ phụ nữ tiếp cận dịch vụ, từ đó giảm tỷ lệ mắc và tử vong do UTCTC.

VIA đã được chứng minh qua nhiều thử nghiệm lâm sàng lớn là một lựa chọn khả thi để thay thế cho TBH CTC trong việc sàng lọc UTCTC ở các quốc gia có nguồn lực thấp Lợi thế của VIA bao gồm chi phí thấp, không yêu cầu cơ sở hạ tầng hay phòng thí nghiệm, và cung cấp kết quả ngay lập tức, cho phép chẩn đoán bằng mắt thường với chấm acid acetic, từ đó giúp lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp Các phương pháp sàng lọc hình ảnh đơn giản đang được xem xét như một giải pháp thay thế cho TBH tại những nơi mà sàng lọc UTCTC bằng TBH là không khả thi.

Bảng 3.14 trình bày kết quả ĐKTT bất thường ở CTC của 551 phụ nữ có kết quả sàng lọc VIA (+), cho thấy ĐKTT tập trung chủ yếu ở nhóm 1 - 1,9 cm với tỷ lệ 56,80%, trong khi ĐKTT < 1 cm chiếm 36,84%, nhóm từ 2 - 2,9 cm là 5,45%, và từ 3 cm trở lên chỉ chiếm 0,91% Trung bình ĐKTT của đối tượng nghiên cứu là 2,06 ± 1,05 cm, dao động từ 0,2 - 3,6 cm So với nghiên cứu của Lâm Đức Tâm [73], nơi ĐKTT chủ yếu nằm trong nhóm từ 2 - 3 cm (31,82%) và cao nhất ở nhóm từ 3 cm trở lên (36,36%), ĐKTT < 1 cm chỉ chiếm 18,18% và nhóm 1 - 1,9 cm là 13,64% Sự khác biệt về kết quả có thể do cỡ mẫu, cách chọn mẫu, cũng như đặc điểm đối tượng và địa bàn nghiên cứu khác nhau.

4.2.2.2 Kết quả xét nghiệm tế bào học cổ tử cung

Tất cả phụ nữ được chẩn đoán VIA (+) đều được chỉ định làm xét nghiệm PAP sau 24 - 48 giờ Trong nghiên cứu của chúng tôi với 551 phụ nữ VIA (+), kết quả cho thấy 7,44% không có bất thường tế bào, 87,66% có tế bào biến đổi viêm lành tính, và 4,9% (27 trường hợp) có tế bào học bất thường, bao gồm 02 trường hợp ASCUS (0,025%), 24 trường hợp LSIL (0,3%), và 01 trường hợp HSIL (0,0125%) Với cỡ mẫu 8.000 phụ nữ, tỷ lệ phụ nữ có xét nghiệm bất thường trong cộng đồng là 0,3375% Không ghi nhận trường hợp ung thư cổ tử cung trong nghiên cứu này.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tế bào CTC bất thường qua kết quả PAP là 0,4%, thấp hơn so với nghiên cứu của Lâm Đức Tâm (2017) với 0,4% (ASCUS 0,2%, LSIL 0,13%, HSIL 0,07%), Dhaubhadel P (2008) với 0,57%, và Trần Thị Lợi (2010) với 2,13% (ASCUS 1,1%, LSIL 0,45%, HSIL 0,52%, AGUS 0,6%) Tỷ lệ PAP bất thường của chúng tôi cũng thấp hơn nhiều so với Nguyễn Vũ Quốc Huy (5,43%) và Nguyễn Thanh Bình (2013) với 6,1% (ASCUS 4,9%, ASC-H 0,7%, LSIL 0,3%, HSIL 0,2%) Đặc biệt, kết quả của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Gravitt tại Ấn Độ, nơi tỷ lệ PAP bất thường lên tới 14,6%.

(2012) thì tỷ lệ TTTUT CTC trong nghiên cứu là 2,76% (20/726 trường hợp) và chiếm tỉ lệ 95,20% trên tổng số 21 trường hợp VIA (+)

Đánh giá kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp

Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành sàng lọc UTCTC cho 8.000 phụ nữ trong độ tuổi 21 - 65 tuổi, đã QHTD, sinh sống tại

Tại 24 xã vùng nông thôn thuộc hai huyện Vũ Thư và Kiến Xương của tỉnh Thái Bình, kết quả sàng lọc cho thấy có 551 trường hợp VIA dương tính, chiếm tỷ lệ 6,89% Tất cả các trường hợp VIA (+) đã được chỉ định làm xét nghiệm tế bào học cổ tử cung (TBH CTC), trong đó có 27 trường hợp PAP bất thường, tương đương 0,337% Những phụ nữ có kết quả PAP bất thường được chỉ định soi cổ tử cung, dẫn đến 27 trường hợp có hình ảnh bất thường Tất cả những trường hợp này đã được chỉ định sinh thiết vùng tổn thương để làm xét nghiệm mô bệnh học (MBH), kết quả cho thấy có 26 trường hợp LSIL (CIN I) chiếm 11,6% và 01 trường hợp HSIL (CIN II) chiếm 0,44%.

Sau khi thực hiện các phương pháp sàng lọc và chẩn đoán, 551 phụ nữ với tổn thương ở cổ tử cung đã đủ điều kiện để điều trị bằng laser CO2 Tuy nhiên, trong số này, 228 phụ nữ đã từ chối tham gia điều trị và theo dõi tiếp, với 55 trường hợp không thể sắp xếp thời gian, gia đình không đồng ý, hoặc đã chuyển đi nơi khác Ngoài ra, 173 phụ nữ đã tự điều trị bằng các phương pháp như đốt điện và áp lạnh tại các cơ sở y tế khác.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 323 phụ nữ đã tham gia điều trị và theo dõi kết quả sau khi điều trị các tổn thương cổ tử cung (CTC) bằng phương pháp laser CO2.

4.3.1 Tỷ lệ khỏi bệnh khi điều trị bằng laser CO 2

4.3.1.1 Tỷ lệ khỏi bệnh theo số lần điều trị

Phương pháp laser CO2 đã được áp dụng trong điều trị tổn thương CTC từ năm 1980 và được coi là một trong những phương pháp điều trị TTTUT hiệu quả Năng lượng của sóng laser CO2 tác động lên mô cơ thể phụ thuộc vào cường độ sóng và diện tích tiếp xúc với mô Phương pháp này giúp mô bốc hơi nhanh chóng, giảm thiểu thời gian và tổn thương nhiệt, nhưng có thể gây tổn thương sâu, do đó cần sử dụng bước sóng thấp để kiểm soát độ sâu của vị trí đốt Ưu điểm lớn nhất của phương pháp là không cần gây tê hay gây mê, khả năng kiểm soát chính xác sự phá hủy đến chiều sâu và chiều rộng của tổn thương thông qua soi CTC, và thời gian hồi phục nhanh chóng, chỉ khoảng 3 - 4 tuần sau điều trị.

Tổn thương được đánh giá sau 2, 4, 8 và 12 tuần, với các can thiệp điều trị diễn ra sau mỗi 2 tuần nhằm loại bỏ hoàn toàn tổn thương Chỉ số hiệu quả được xác định khi tổn thương và tế bào biểu mô bề mặt CTC được tái tạo hoàn toàn Thời điểm 3 tháng sau điều trị là thời gian đánh giá sự thành công chung của mẫu nghiên cứu, qua đó theo dõi bệnh nhân với các dấu hiệu lâm sàng, làm VIA, xét nghiệm tế bào CTC và soi CTC Quá trình hoại tử và tái tạo tổ chức của CTC diễn ra trong khoảng 12 tuần, trải qua hai giai đoạn: giai đoạn xuất tiết hoại tử kéo dài 1-2 tuần sau khi đốt laser CO2 và giai đoạn bong vảy cùng tái tạo tổ chức từ tuần thứ 3 trở đi.

Trong giai đoạn 12 tuần, chúng tôi theo dõi và đánh giá kết quả điều trị cho bệnh nhân có tổn thương CTC bằng laser CO2 Tiêu chuẩn chẩn đoán khỏi bệnh của chúng tôi dựa vào khả năng tái tạo hoàn toàn của tổn thương, bao gồm CTC trơn láng, màu hồng nhợt, có khí hư sinh lý, kết quả xét nghiệm tế bào CTC bình thường và VIA âm tính.

Theo Bảng 3.29, tỷ lệ khỏi bệnh theo số lần điều trị được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi là 96,6%, với 312/323 trường hợp khỏi bệnh sau lần điều trị đầu tiên Tuy nhiên, vẫn có 11 trường hợp (3,4%) cần phải điều trị lại bằng laser CO2.

Tất cả các trường hợp điều trị can thiệp lại đều cho kết quả tốt khi loại bỏ hoàn toàn các tổn thương ở cổ tử cung (CTC) Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có trường hợp nào phải điều trị lần thứ ba Theo nghiên cứu của Fallani MG, tỷ lệ khỏi bệnh sau một lần điều trị cho 159 bệnh nhân có tổn thương SIL đạt 97,5%, với 99,4% bệnh nhân có thể theo dõi qua soi CTC đạt yêu cầu, chỉ có 2,5% phải điều trị lần hai Wright VC cũng ghi nhận tỷ lệ điều trị khỏi hoàn toàn sau một lần là 96,9% cho 131 trường hợp phụ nữ có tổn thương nội biểu mô cổ tử cung Nghiên cứu của Vetrano G cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh sau một lần điều trị bằng laser CO2 cho 44 phụ nữ có tổn thương cổ tử cung đến CIN II đạt 95%, với 5% tổn thương còn lại được loại bỏ hoàn toàn sau lần điều trị thứ hai Tại Iran, nghiên cứu của Azizjalali M cho thấy 95% trong số 80 phụ nữ có tổn thương TTTUT khỏi bệnh ngay từ lần điều trị đầu tiên, và 5% khỏi hoàn toàn sau lần điều trị thứ hai Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các nghiên cứu trên do đối tượng nghiên cứu có độ tuổi và mức độ tổn thương tương tự, chủ yếu là LSIL, với đa phần các tổn thương có đường kính dưới 2 cm.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi vượt trội hơn so với một số nghiên cứu khác Cụ thể, nghiên cứu của Baggish MS cho thấy trong số 3.070 bệnh nhân điều trị bằng laser CO2, có 93,8% không còn bệnh sau lần điều trị đầu tiên Tương tự, nghiên cứu của Küppers V cho thấy 92,6% trong số 81 phụ nữ có tổn thương nội biểu mô (CIN) đã khỏi bệnh sau lần điều trị đầu tiên, trong khi 7,4% cần điều trị lần thứ hai Nghiên cứu của Yoon BS cho thấy 90,1% trong số 141 phụ nữ có tổn thương CTC đã khỏi bệnh ngay lần điều trị đầu tiên, với 9,9% phải điều trị lần thứ hai.

Trong một nghiên cứu điều trị cho 94 phụ nữ mắc tổn thương CIN, tỷ lệ khỏi hoàn toàn sau lần điều trị đầu tiên đạt 91,5% với 86/94 trường hợp Khi áp dụng phương pháp điều trị lần thứ hai, hiệu quả đạt 97% ở 5/8 trường hợp, trong khi chỉ có 3% phụ nữ cần điều trị lần thứ ba.

Nghiên cứu điều trị 143 phụ nữ với các TTTUT đến CIN II bằng đốt laser CO2 cho thấy 86,7% bệnh nhân khỏi bệnh sau lần điều trị đầu tiên, 12,6% sau lần thứ hai và 0,70% sau ba lần điều trị Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể do đối tượng nghiên cứu chủ yếu mắc tổn thương nội biểu mô từ mức độ thấp đến cao, trong khi nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào tổn thương lộ tuyến CTC, VIA (+) và 27 trường hợp CIN Từ kết quả, chúng tôi khẳng định rằng điều trị bằng laser CO2 là phương pháp hiệu quả và đáng tin cậy cho các trường hợp có tổn thương SIL đến mức độ HSIL.

4.3.1.2 Kết quả điều trị khỏi bệnh theo thời gian

Kết quả điều trị được đánh giá dựa trên hiệu quả loại bỏ hoàn toàn tổn thương và tái tạo tế bào biểu mô bề mặt CTC Nếu bệnh nhân được loại bỏ hoàn toàn tổn thương sau một lần điều trị mà không cần can thiệp thêm, được xem là khỏi bệnh; nếu phải điều trị lại lần thứ hai, kết quả được coi là khá; và nếu phải điều trị lần thứ ba do chưa loại bỏ hết tổn thương hoặc có biến chứng, kết quả được đánh giá là kém Nghiên cứu của chúng tôi theo dõi 323 phụ nữ trong 12 tháng cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh tăng dần theo thời gian, đạt 96,6% sau 3 tháng và 100% sau 6 tháng Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu khác, như của Vetrano G với tỷ lệ khỏi bệnh 95% sau 3 tháng, và Küppers V với 92,6% khỏi bệnh trong cùng khoảng thời gian Fallani MG báo cáo tỷ lệ khỏi bệnh 97,5% sau 3 tháng điều trị cho 159 bệnh nhân có tổn thương SIL, với 2,5% vẫn tồn tại sau thời gian trung bình 3,75 tháng.

4.3.1.3 Tỷ lệ khỏi bệnh theo nhóm tuổi

Nghiên cứu dịch tễ học chỉ ra rằng nhóm tuổi từ 35 - 55 chiếm tỷ lệ cao nhất mắc ung thư cổ tử cung (UTCTC), với nguy cơ tiến triển cao nhất Việc khám và sàng lọc UTCTC là cần thiết để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường, từ đó giúp ngăn ngừa và điều trị hiệu quả Nghiên cứu của chúng tôi chia thành hai nhóm tuổi: dưới 35 và trên 35 tuổi, cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh sau 3 tháng điều trị là 100% cho nhóm phụ nữ ≤ 35 tuổi và 95,05% cho nhóm > 35 tuổi Trong nhóm > 35 tuổi, 4,95% bệnh nhân vẫn có tổn thương bất thường sau khi tái khám và cần điều trị lần 2 Phương pháp điều trị bằng laser CO2 cho thấy hiệu quả cao hơn ở phụ nữ dưới 35 tuổi do sức khỏe và khả năng miễn dịch tốt hơn, dẫn đến tỷ lệ khỏi bệnh giữa hai nhóm tuổi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

4.3.1.4 Tỷ lệ khỏi bệnh theo kết quả tế bào học

Bảng 3.32 cho thấy mối liên quan giữa tỷ lệ khỏi bệnh và kết quả xét nghiệm TBH cổ tử cung Trong số 323 trường hợp có kết quả TBH bình thường và phản ứng viêm, 100% đã khỏi bệnh ngay lần điều trị đầu tiên Ngược lại, trong 27 phụ nữ có kết quả TBH bất thường, chỉ 59,26% (16/27) khỏi bệnh ngay lần điều trị đầu tiên, trong khi 40,74% (11/27) có kết quả khá Nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ khỏi bệnh giữa nhóm phụ nữ có tổn thương SIL và nhóm có kết quả TBH bình thường, với p < 0,05 cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

4.3.1.5 Tỷ lệ khỏi bệnh theo đường kính tổn thương ĐKTT trong nghiên cứu của chúng tôi tập trung nhiều nhất ở nhóm 1 - 1,9 cm (56,80%), tiếp theo là nhóm < 1 cm (36,84%), nhóm 2 - 2,9 cm (5,45%), nhóm ≥ 3 cm (0,91%) Trung bình ĐKTT ở CTC của nhóm nghiên cứu là 2,06 ± 1,05 cm (trong đó phụ nữ có ĐKTT nhỏ nhất là từ 0,1 cm và lớn nhất là 3,6 cm) Cụ thể, bảng 3.33 cho kết quả về tỷ lệ khỏi bệnh theo ĐKTT ở CTC Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh ngay lần điều trị đầu tiên ở nhóm có ĐKTT < 2 cm (288/323 trường hợp) là 100% Ở nhóm có ĐKTT từ 2 cm trở lên trong nghiên cứu của chúng tôi là 35 phụ nữ (gồm có 30 phụ nữ có ĐKTT từ 2 - 2,9 cm và 05 trường hợp có ĐKTT ≥ 3 cm), kết quả điều trị có 26/35 trường hợp khỏi bệnh ngay từ lần điều trị đầu tiên, chiếm tỷ lệ 74,3%; 11/35 trường hợp đạt kết quả điều trị là khá sau 3 tháng theo dõi, chiếm tỷ lệ 25,7% Ghi nhận kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh có liên quan đến mức độ tổn thương CTC, nếu ĐKTT càng lớn, khả năng khỏi bệnh càng giảm Trong nghiên cứu của chúng tôi có 05 trường hợp tổn thương có ĐKTT từ 3 cm trở lên, trong đó có 04 trường hợp kết quả điều trị khá sau thời gian 3 tháng theo dõi, còn lại những trường hợp ĐKTT < 2 cm thì không phụ nữ nào có kết quả điều trị là khá Điều này cho thấy, mức độ tổn thương CTC liên quan đến sự hồi phục CTC sau điều trị Sự khác biệt về tỷ lệ khỏi bệnh và ĐKTT có ý nghĩa thống kê với p < 0,01

Ngày đăng: 19/08/2021, 16:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. WHO/ICO Information Centre on HPV and Cervical Cancer (HPV Information Centre) (2011). Human Papillomavirus and Related Cancers in Viet Nam. Summary Report 2010, Accessed on 12 September 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Summary Report 2010
Tác giả: WHO/ICO Information Centre on HPV and Cervical Cancer (HPV Information Centre)
Năm: 2011
15. Nguyễn Bá Đức (2007). Tổng quan về ung thư cổ tử cung, virus sinh u nhú ở người (HPV) mối liên quan với viêm u đường sinh dục đặc biệt UTCTC. Tạp chí Y học Việt Nam số đặc biệt, 330, 98-104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học Việt Nam số đặc biệt
Tác giả: Nguyễn Bá Đức
Năm: 2007
16. Nguyễn Vượng (2000). Sàng lọc tế bào học cổ tử cung - âm đạo tại Bệnh viện nhằm phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Công trình nghiên cứu khoa học của Bệnh viện Bạch Mai, tr. 70-74 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình nghiên cứu khoa học của Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Nguyễn Vượng
Năm: 2000
17. Ngô Thu Thoa (2001). Tế bào học tổn thương ác tính ở cổ tử cung, tử cung, buồng trứng. Tài liệu tập huấn ung thư cổ tử cung, tử cung, buồng trứng năm 2001, 53-71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn ung thư cổ tử cung, tử cung, buồng trứng năm 2001
Tác giả: Ngô Thu Thoa
Năm: 2001
18. Nguyễn Sào Trung (2007). HPV và tổn thương cổ tử cung, chuyên đề GPB – TBH. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 11(3), 1-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Sào Trung
Năm: 2007
19. Nguyễn Chấn Hùng và Eric Suba (2000). Cổ tử cung: một số nhận định về dịch tễ học của CIN/UTCTC trong chương trình tầm soát UTCTC Việt - Mỹ tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí thông tin Y dược, 214-217 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí thông tin Y dược
Tác giả: Nguyễn Chấn Hùng và Eric Suba
Năm: 2000
20. Nguyễn Văn Tuyên, Nguyễn Văn Xuyên (2008). Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn FIGO IB-II bằng phương pháp phối hợp phẫu thuật với xạ trị, Chuyên đề đặc biệt 2008. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 281-286 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Ung thư học Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Tuyên, Nguyễn Văn Xuyên
Năm: 2008
22. Trịnh Quang Diện (2000). Theo dõi diễn biến của các tân sản nội biểu mô cổ tử cung sau điều trị chống viêm 4 tháng, Chuyên đề ung thư. Tạp chí thông tin Y dược, 217-219 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí thông tin Y dược
Tác giả: Trịnh Quang Diện
Năm: 2000
23. Đặng Thị Phương Loan (2000). Các nguy cơ ung thư cổ tử cung, một nghiên cứu bệnh chứng tại Bệnh viện K Hà Nội, Hội thảo phòng chống ung thư Hà Nội 2000. Tạp chí thông tin Y dược, 200-205 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí thông tin Y dược
Tác giả: Đặng Thị Phương Loan
Năm: 2000
24. Trần Thị Vân Anh (1993). Phát hiện sớm ung thư cổ tử cung bằng phiến đồ cổ tử cung - âm đạo. Theo IMA, 5, 17-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theo IMA
Tác giả: Trần Thị Vân Anh
Năm: 1993
25. Meisels A, Morin C (1997). Atypical squamuos cells of undertermined significance (ASCUS), The Human Papilomavirus - induced changes lessions of the endocervix cytopathology of the Uterus 2nd Edition. ASCP Press Chicago 1997, 127-299 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ASCP Press Chicago 1997
Tác giả: Meisels A, Morin C
Năm: 1997
26. Cook GA, Draper GJ. (1984). Trends in cervical cancer and carcinoma in situ in Great Britain. Br J Cancer, 1984;50(3):367-375 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Br J Cancer
Tác giả: Cook GA, Draper GJ
Năm: 1984
27. Deluca GD, Peng HQ, Marin HM. et al (2006). Chlamydia trachomatis DNA papilomavirus infaction in women with cytohistological abnormanlities in uterin cervix. Medecina (B Aires) 2006, 66(4), 303-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medecina (B Aires) 2006
Tác giả: Deluca GD, Peng HQ, Marin HM. et al
Năm: 2006
29. Richart RM (1973). Cervical Intraepithelial Neoplasia. Pathol Annu NewYork, Appleton-century-corfts, 301-328 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pathol Annu NewYork, Appleton-century-corfts
Tác giả: Richart RM
Năm: 1973
30. Papanicolaou WG (1954). Atlas for exfoliative cytology, Cambridge, Harvard University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Atlas for exfoliative cytology
Tác giả: Papanicolaou WG
Năm: 1954
31. Schiffman MH, Castle PE, Jeronimo J, et al (2007). Human papillomavirus and cervical cancer. Lancet, 370 (9590), 890-907 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lancet
Tác giả: Schiffman MH, Castle PE, Jeronimo J, et al
Năm: 2007
33. Bosch FX et al (1995). Prevalence of human papilloma virus in cervical cancer: a worldwide perspective. J Nath cancer Inst1995, 87, 796-802 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Nath cancer Inst1995
Tác giả: Bosch FX et al
Năm: 1995
34. Dương Thị Cương (1994). Bệnh lý lành tính ở CTC, các tổn thương nghi ngờ ở CTC, UTCTC, hướng dẫn soi CTC. Bộ môn Phụ Sản, Trường Đại học Y Hà Nội, 10-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lý lành tính ở CTC, các tổn thương nghi ngờ ở CTC, UTCTC, hướng dẫn soi CTC
Tác giả: Dương Thị Cương
Năm: 1994
35. Dương Thị Cương (1998). Kết quả điều trị loạn sản cổ tử cung bằng phương pháp đốt điện. Tài liệu nghiên cứu Sản phụ khoa, 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả điều trị loạn sản cổ tử cung bằng phương pháp đốt điện
Tác giả: Dương Thị Cương
Năm: 1998
36. Penna C et al Flannely G (2007). Cervical cytology report of ASCUS and LSIL. Cyto-histological corellation and implication for management.Mineva Gynecol, 2007 Ju, 54(3), 269-269 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mineva Gynecol
Tác giả: Penna C et al Flannely G
Năm: 2007

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w