1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh

177 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Dịch Tễ Học Và Ứng Dụng Mô Hình Toán Học Để Dự Báo Bệnh Tiêu Chảy Tại Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Phan Đăng Thân
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sáng, PGS.TS. Lê Thị Phương Mai
Trường học Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương
Chuyên ngành Dịch Tễ Học
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 177
Dung lượng 3,51 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (18)
    • 1.1. Bệnh tiêu chảy và căn nguyên gây bệnh (18)
    • 1.2. Các yếu tố liên quan tới bệnh tiêu chảy (25)
    • 1.3. Ảnh hưởng của yếu tố thời tiết đến bệnh tiêu chảy (30)
    • 1.4. Mô hình toán học dự báo và mô hình chuỗi thời gian dự báo bệnh tiêu chảy dựa trên các yếu tố thời tiết (0)
    • 1.5. Đặc điểm địa điểm nghiên cứu (50)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (55)
    • 2.1. Mục tiêu 1 (55)
    • 2.2. Mục tiêu 2 (64)
    • 2.3. Mục tiêu 3 (67)
    • 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu (73)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (74)
    • 3.1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học bệnh tiêu chảy tại một xã khu vực bị hạn hán của tỉnh Hà Tĩnh, 2014 – 2015 (74)
    • 3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố thời tiết và bệnh tiêu chảy giai đoạn (95)
    • 3.3. Ứng dụng mô hình động thái SARIMA-X dự báo bệnh tiêu chảy (110)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (125)
    • 4.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh tiêu chảy tại Hà Tĩnh (125)
    • 4.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố thời tiết và bệnh tiêu chảy (139)
    • 4.3. Ứng dụng mô hình toán học dự báo bệnh tiêu chảy tại Hà Tĩnh (143)
    • 4.4. Hạn chế của luận án (150)
  • KẾT LUẬN (152)
    • 1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh tiêu chảy (152)
    • 2. Về mối liên quan giữa bệnh tiêu chảy và một số yếu tố thời tiết tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 1992 đến năm 2015 (0)
    • 3. Mô hình toán học dựa vào yếu tố thời tiết dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh Hà Tĩnh (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

Bệnh tiêu chảy và căn nguyên gây bệnh

Tỷ suất mới mắc của một bệnh đo lường tốc độ xuất hiện các trường hợp bệnh mới trong một khoảng thời gian cụ thể ở một quần thể nhất định Trong khi đó, tỷ lệ hiện mắc phản ánh số lượng các trường hợp đang mắc bệnh trong quần thể đó tại một thời điểm cụ thể.

Tỷ lệ mắc mới tích lũy đo lường tần suất xuất hiện của các trường hợp mới mắc bệnh trong một quần thể trong khoảng thời gian xác định Thông thường, tỷ lệ này được biểu diễn dưới dạng số trường hợp mới trên 1.000 hoặc 100.000 người.

Báo cáo ca bệnh tiêu chảy hàng tháng cung cấp số liệu về số ca mắc mới trên 100.000 dân theo từng tháng và năm Thông tin này được tổng hợp từ hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm của Cục Y tế dự phòng – Bộ Y tế, bao gồm số liệu về tỷ lệ mắc và tử vong trên 100.000 dân theo tỉnh, và được công bố hàng năm.

Gánh nặng bệnh tật tiêu chảy

Bệnh tiêu chảy là nguyên nhân đứng thứ hai gây tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi, với khoảng 1,5 triệu trẻ em tử vong mỗi năm trên toàn thế giới Bệnh này có thể kéo dài nhiều ngày, dẫn đến mất nước và muối, và có nguy cơ gây tử vong cao, đặc biệt ở những trẻ em bị suy dinh dưỡng hoặc có hệ miễn dịch yếu.

Tiêu chảy được định nghĩa là tình trạng đi ngoài phân lỏng hoặc tóe nước từ 3 lần một ngày trở lên, thường là triệu chứng của nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn, vi rút hoặc ký sinh trùng Nhiễm khuẩn có thể lây truyền qua thực phẩm hoặc nước uống bị ô nhiễm, hoặc từ người này sang người khác do vệ sinh kém Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật ở trẻ em toàn cầu, với phần lớn trường hợp liên quan đến nguồn nước và thực phẩm không an toàn Trên thế giới, khoảng 1 tỷ người không có nước sạch và 2,5 tỷ người không có điều kiện vệ sinh cơ bản.

Tại Việt Nam, nghiên cứu từ năm 2000 đến 2010 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy giảm từ 12.369 ca/100.000 dân xuống còn 9.588 ca/100.000 dân, trong khi tỷ lệ tử vong cũng giảm từ 0,1 ca/100.000 dân năm 2001 xuống còn 0,01 ca/100.000 dân năm 2010 Trong giai đoạn 2014 – 2015, khu vực Miền Trung có tỷ lệ mắc cao hơn, lần lượt là 725,57 và 591,29 ca/100.000 dân Đặc biệt, khảo sát trên trẻ em dưới 5 tuổi cho thấy 8,6% trẻ có triệu chứng tiêu chảy trong 2 tuần điều tra.

Hình 1.1 Tỷ lệ mắc, chết của bệnh tiêu chảy tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 [13]

Hình 1.2 Tỷ lệ mắc tiêu chảy trung bình theo tháng trong 10 năm giai đoạn 2000 – 2010 [13]

Từ năm 2000 đến 2010, tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cao nhất thường rơi vào các tháng 5 đến 7, với mức 104-111 ca/100.000 dân, trong khi tháng 1 ghi nhận tỷ lệ thấp nhất là 84 ca/100.000 dân Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh tiêu chảy là do vi khuẩn.

Bệnh tiêu chảy do phẩy khuẩn tả

Bệnh tả là một nhiễm trùng đường ruột cấp tính do vi khuẩn Vibrio cholerae gây ra, thường lây lan qua thực phẩm và nước uống bị ô nhiễm Bệnh có thời gian ủ ngắn và sản sinh độc tố, dẫn đến tiêu chảy nặng và mất nước nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời Bệnh nhân cũng thường gặp triệu chứng nôn mửa nhiều.

Hầu hết những người nhiễm vi khuẩn tả không có triệu chứng bệnh, mặc dù vi khuẩn có thể tồn tại trong phân từ 7-14 ngày Khi mắc bệnh, 80-90% trường hợp chỉ biểu hiện triệu chứng nhẹ hoặc trung bình, khó phân biệt với các loại tiêu chảy cấp tính khác Chỉ dưới 20% bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng điển hình của bệnh tả, bao gồm dấu hiệu mất nước từ vừa đến nặng.

Bệnh tả vẫn là một vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng trên toàn cầu, với nhiều vụ dịch lớn xảy ra gần đây ở Haiti, Việt Nam và Zimbabwe Các nhà khoa học ước tính có khoảng 1,4 tỷ người sống ở các quốc gia có bệnh tả lưu hành, trong đó có 2,8 triệu ca mắc bệnh hàng năm So với các nước không có bệnh tả lưu hành chỉ ghi nhận 78.000 trường hợp, hàng năm khoảng 91.000 người tử vong do bệnh tả ở các quốc gia có dịch này, trong khi ở các nước không có dịch, con số tử vong là 2.500.

Bệnh tiêu chảy cấp do Shigella

Bệnh lây qua đường tiêu hóa gây viêm đại tràng lan tỏa với loét nông và nhiều điểm xuất huyết Triệu chứng lâm sàng bao gồm sốt cao, mệt mỏi, đau đầu và hội chứng lỵ với cơn đau bụng dọc theo khung đại tràng, đặc biệt là ở hố chậu trái Bệnh nhân thường gặp tiêu chảy nhiều lần trong ngày, có triệu chứng mót rặn, phân lỏng, nhầy và có máu lẫn, giống như nước rửa thịt hoặc nước rửa cá, không dính bô Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể diễn biến kéo dài với sự gia tăng bạch cầu trung tính.

Báo cáo tổng quan về gánh nặng của tiêu chảy do Shigella năm 2016 ước tính rằng có 74.420 ca tử vong có nguyên nhân do Shigella đối với người trên

Theo nghiên cứu, 30% nguyên nhân tử vong do tiêu chảy ở người trên 70 tuổi Một nghiên cứu lớn trên 600.000 người tại Bangladesh, Trung Quốc, Pakistan, Indonesia, Việt Nam và Thái Lan cho thấy, từ năm 2000-2004, tiêu chảy do Shigella chiếm 5% tổng số ca tiêu chảy Đặc biệt, tỷ lệ mắc tiêu chảy do Shigella ở trẻ em dưới 5 tuổi là rất cao.

Tại Việt Nam, tỷ lệ tiêu chảy do Shigella chiếm 4% trong tổng số ca mắc tiêu chảy ở tất cả các lứa tuổi, với tỷ lệ mắc ở trẻ em dưới 5 tuổi là 4,9/1000 trẻ.

Bệnh tiêu chảy do Salmonella

Bệnh thương hàn, do vi khuẩn Salmonella typhi gây ra, lây truyền qua thực phẩm và nước uống bị nhiễm phân hoặc nước tiểu của người bệnh Triệu chứng có thể từ nhẹ đến nặng, xuất hiện sau 1-3 tuần tiếp xúc và bao gồm sốt cao, đau đầu, táo bón hoặc tiêu chảy Mặc dù có thể điều trị bằng kháng sinh, tỷ lệ kháng thuốc cao khiến việc điều trị trở nên khó khăn Thương hàn vẫn là nguyên nhân chính gây gánh nặng bệnh tật toàn cầu, đặc biệt ở các nước thu nhập thấp và trung bình Một nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ mắc thương hàn khác nhau giữa các quốc gia, với Ấn Độ và Pakistan có tỷ lệ cao nhất, trong khi Việt Nam và Trung Quốc có tỷ lệ thấp hơn Tại Indonesia, tỷ lệ mắc thương hàn hàng năm ở nhóm tuổi 5-15 là 180,3 trên 100.000 người, trong khi ở Pakistan và Ấn Độ lần lượt là 412,9 và 493,5 Tổng số ca mắc thương hàn trên toàn cầu năm 2010 ước tính đạt 13,5 triệu, với tỷ lệ cao nhất ở khu vực tiểu Sahara châu Phi và Nam Á Tổ chức Y tế Thế giới ước tính năm 2000 có khoảng 21.650.974 ca mắc và 216.510 ca tử vong do thương hàn.

Bệnh tiêu chảy có nguyên nhân do vi rút Rota và các vi rút khác

Tiêu chảy cấp do vi rút Rota là nguyên nhân tử vong của 128515 trẻ năm

Năm 2016, bệnh tiêu chảy do virus Rota chiếm 27% tổng số tử vong toàn cầu, đặc biệt nguy hiểm ở trẻ nhỏ với triệu chứng nôn ói, tiêu chảy, đau bụng và mất nước, có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời Virus Rota chỉ lây nhiễm ở người và có thể gây ô nhiễm môi trường, thực phẩm và các vật dụng khác thông qua phân của bệnh nhân hoặc người mang virus Lây truyền qua đường phân - miệng và có thể lây qua đường hô hấp, virus này thường ảnh hưởng đến trẻ dưới 2 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 12 tháng Tiêu chảy do virus Rota phổ biến ở các nước có khí hậu nhiệt đới và ôn đới, với 258 triệu lượt trẻ dưới 5 tuổi mắc bệnh trong năm 2016 Trong khi đó, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính virus Noro là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh lây truyền qua thực phẩm, với 125 triệu trường hợp mắc, trong khi Campylobacter spp gây ra 96 triệu trường hợp.

Các yếu tố liên quan tới bệnh tiêu chảy

Bệnh tiêu chảy có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, được chia thành các nhóm chính như tình trạng kinh tế xã hội, cơ sở vật chất và điều kiện sống, điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng, hành vi vệ sinh, cùng với sự nhiễm vi sinh vật gây bệnh đường ruột.

1 Tình trạng kinh tế xã hội

Các chỉ số của người chăm sóc trẻ

Nghề nghiệp, học vấn, tình trạng hôn nhân

Các chỉ số hộ gia đình

(số người trong một phòng)

2 Cơ sở vật chất, điều kiện sống và điều kiện vệ sinh

Cơ sở hạ tầng và vệ sinh

Cung cấp nước (nguồn gốc, chất lượng nước sinh hoạt), xử lý nước thải.xử lý rác thải Điều kiện sống hộ gia đình

Loại nhà ở, chất lượng nền nhà, nhà vệ sinh, số trẻ dưới 5 tuổi

Cân nặng sơ sinh; Thời gian bú sữa mẹ; Chỉ số nhân chủng học

5 Nhiễm vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy

Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy Hình 1.3 Một số yếu tố liên quan bệnh tiêu chảy

Tình trạng kinh tế xã hội

Tình trạng kinh tế xã hội, bao gồm chỉ số hộ gia đình, nghề nghiệp và trình độ học vấn của người chăm sóc trẻ, đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở trẻ em Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp tới bệnh tiêu chảy và gián tiếp tới các yếu tố như điều kiện vệ sinh, hành vi vệ sinh và tình trạng dinh dưỡng Nghiên cứu cho thấy trẻ em từ gia đình có thu nhập trung bình và khá ít bị tiêu chảy hơn 33-38% so với trẻ ở gia đình có thu nhập thấp Điều kiện kinh tế xã hội cũng ảnh hưởng tới khả năng tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe, với thiếu tiền và nhận thức về mức độ nghiêm trọng của bệnh là hai yếu tố chính dẫn đến việc trì hoãn Sự lựa chọn của người chăm sóc trẻ trong việc xử trí bệnh tiêu chảy phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế xã hội, trong đó trình độ học vấn của cá nhân và người thân có mối liên hệ chặt chẽ với việc lựa chọn trung tâm y tế Các bà mẹ có trình độ học vấn cao hơn có tỷ lệ mắc tiêu chảy ở con thấp hơn, nhờ vào kiến thức tốt hơn về vệ sinh và dinh dưỡng, cùng với khả năng hành động kịp thời khi trẻ bị bệnh.

Cơ sở vật chất và điều kiện vệ sinh

Cơ sở vật chất và vệ sinh, bao gồm hệ thống cung cấp nước, cống rãnh, thu gom rác thải, và điều kiện sống như chất lượng nhà ở và nhà tiêu hợp vệ sinh, có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy Bệnh tiêu chảy thường lây truyền qua nước bị nhiễm phân, do đó, cải thiện hệ thống vệ sinh và chất lượng nước có thể phòng ngừa bệnh này Cải thiện chất lượng cung cấp nước có thể giảm tỷ lệ bệnh tiêu chảy tới 21%, trong khi cải thiện hệ thống vệ sinh và xử lý rác thải có thể giảm tới 37,5% Nghiên cứu cho thấy việc cải thiện hệ thống vệ sinh môi trường ở nông thôn là yếu tố quan trọng nhất để giảm tỷ lệ bệnh tiêu chảy, với tiềm năng cứu sống 1,2 triệu ca tử vong hàng năm nếu đáp ứng nhu cầu vệ sinh ở 65% khu vực nông thôn Các nghiên cứu can thiệp gần đây, như ở Bắc Nicaragua và Kenya, đã chứng minh rằng việc cải thiện điều kiện vệ sinh và chất lượng nước có thể giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy đáng kể.

Số lượng trẻ em trong một hộ gia đình là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc tiêu chảy, vì nguy cơ mắc bệnh này tăng lên theo số lượng trẻ sống chung trong gia đình.

Dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em Trẻ em suy dinh dưỡng dễ bị tổn thương hơn trước bệnh tiêu chảy, và tình trạng suy dinh dưỡng càng trở nên nghiêm trọng hơn sau mỗi đợt bệnh Điều này tạo thành một vòng luẩn quẩn giữa suy dinh dưỡng và tiêu chảy Hiện nay, khoảng 129 triệu trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị thiếu cân so với tuổi, trong đó 80% tập trung tại châu Phi và Nam Á.

Vệ sinh cá nhân, vệ sinh gia đình và môi trường sống có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa lây truyền vi khuẩn, virus và ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy Các thực hành vệ sinh như rửa tay bằng xà phòng, xử lý rác thải, xử lý phân, và giữ vệ sinh nguồn nước và thực phẩm là cần thiết để giảm thiểu bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra mối liên hệ giữa việc xử lý phân và tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ em, với việc xử lý phân không đúng cách làm tăng nguy cơ mắc bệnh lên đến 63% so với nhóm có thực hành vệ sinh tốt Nghiên cứu tại Sri Lanka cũng cho thấy xử lý phân không đúng có thể làm tăng khả năng mắc bệnh tiêu chảy tới 54% Nếu thực hành xử lý phân hiện tại giảm từ 91% xuống 50%, ít nhất 12% ca bệnh tiêu hóa có thể được phòng ngừa Nhóm xử lý phân không an toàn có tỷ lệ nhập viện do tiêu chảy cao hơn 50% so với nhóm xử lý phân đúng cách.

Rửa tay có thể ngăn chặn nhiều đường lây truyền bệnh tiêu chảy, nhưng việc thực hành rửa tay đúng cách, đặc biệt là bằng xà phòng sau khi tiếp xúc với chất bẩn, thường gặp khó khăn Một nghiên cứu tại Guatemala đã yêu cầu các bà mẹ rửa tay sau khi sử dụng nhà vệ sinh, thay bỉm cho trẻ, trước khi chuẩn bị và ăn uống, cũng như trước khi cho trẻ ăn và đi ngủ Kết quả cho thấy, để tuân thủ những yêu cầu này, mỗi bà mẹ phải rửa tay trung bình 32 lần mỗi ngày, tiêu tốn khoảng 20 lít nước và hàng giờ thời gian.

Nhiều nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh rằng rửa tay là biện pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa bệnh tiêu chảy Cụ thể, một nghiên cứu tại Indonesia cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy giảm tới 89% sau khi thực hiện các biện pháp rửa tay bằng xà phòng, kể cả sau khi xử lý phân Một nghiên cứu can thiệp khác ghi nhận giảm 84% ca mắc thương hàn và 37% các bệnh tiêu chảy khác nhờ việc rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn Tương tự, các nghiên cứu tại Bangladesh và Thái Lan cũng xác nhận rằng các can thiệp rửa tay bằng xà phòng góp phần làm giảm số ca mắc bệnh tiêu chảy tại những quốc gia này.

Nhiễm khuẩn gây bệnh đường ruột

E.coli và vi rút Rota là hai loại vi trùng gây bệnh tiêu chảy phổ biến nhất ở các nước đang phát triển [128] TCYTTG ước tính rằng vi rút Rota là nguyên nhân của 40% tổng số ca nhập viện do tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới Vi rút Rota là nguyên nhân của hơn 100 triệu ca mắc tiêu chảy cấp và gây tử vong cho khoảng 350.000 đến 600.000 trẻ em mỗi năm, tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi [127] Tại Việt Nam, vi rút Rota cũng là nguyên nhân phổ biến nhất của các ca nhập viện do tiêu chảy ở trẻ em

Nghiên cứu tại Hàn Quốc chỉ ra rằng E.coli là tác nhân gây tiêu chảy phổ biến nhất, ảnh hưởng đến cả khu vực nông thôn và thành thị, tiếp theo là các chủng Staphylococcus.

Salmonella [26] Vi khuẩn Cryptosporidium là nguyên nhân quan trọng của các vụ dịch tiêu chảy do nhiễm khuẩn ở trẻ em tại các nước đang phát triển

Vào mùa xuân năm 1993, Malawi ghi nhận vụ dịch tiêu chảy ảnh hưởng đến 403.000 người, nguyên nhân chính là do sự xâm nhập của Crytosporidium vào hệ thống lọc nước sạch của một nhà máy nước tại đây.

Ảnh hưởng của yếu tố thời tiết đến bệnh tiêu chảy

Một số khái niệm và định nghĩa

Mưa lớn được định nghĩa là hiện tượng mưa có tổng lượng mưa vượt quá 50mm trong vòng 24 giờ Trong đó, mưa có tổng lượng từ 51mm đến 100mm được xem là mưa to, còn mưa với tổng lượng trên 100mm trong 24 giờ được gọi là mưa rất to.

- Rét đậm/rét hại dạng thời tiết đặc biệt xảy ra trong mùa đông ở miền Bắc khi nhiệt độ không khí trung bình ngày xuống dưới 15 0 C/13 0 C

Độ ẩm tuyệt đối là lượng hơi nước tính bằng gam trong 1m³ không khí tại một thời điểm nhất định Không khí chỉ có thể chứa một lượng hơi nước tối đa, được gọi là độ ẩm bão hòa, và mức độ này thay đổi theo nhiệt độ; khi nhiệt độ tăng, không khí có khả năng chứa nhiều hơi nước hơn.

Nhiệt độ mặt nước biển (SST) là chỉ số quan trọng phản ánh hiện tượng El Nino, La Nina và ENSO Khi nhiệt độ bề mặt nước biển ở khu vực Đông và trung tâm xích đạo Thái Bình Dương tăng cao và kéo dài khoảng một năm, hiện tượng này được gọi là El Nino Ngược lại, trong giai đoạn lạnh đi, được gọi là La Nina, nhiệt độ bề mặt biển Thái Bình Dương xích đạo giảm so với mức bình thường.

Sự nóng lên toàn cầu đang làm thay đổi các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa và mực nước biển, dẫn đến hiện tượng thời tiết khắc nghiệt Những thay đổi này ảnh hưởng đến các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là bệnh tiêu chảy Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) vào năm 2000, biến đổi khí hậu và thời tiết đã gây ra gần 2,4% trường hợp bệnh tiêu chảy tại các quốc gia thu nhập trung bình trên toàn cầu.

Thay đổi thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa…)

Biến đổi về sinh học Động lực học của tác nhân gây bệnh:

Khả năng lây truyền Độc lực

Biến đổi về hệ sinh thái học

Mất đa dạng sinh học

- Thay đổi chu trình dưỡng chất

Biến đổi về xã hội học

- Di cư/di chuyển/sử dụng đất

- Điều kiện vệ sinh/ điều kiện sống

- Điều kiện kinh tế/ hành vi cộng đồng

Biến đổi về dịch tễ học

Các bệnh lây qua nước và thực phẩm:

- Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong

- Thay đổi theo khu vực địa lý, thời gian, mùa

Các biện pháp kiểm soát/ thích ứng/ giảm thiểu

Hình 1.4 Khung đánh giá mối liên quan giữa biến đổi khí hậu và các bệnh lây truyền qua đường tiêu hoá

Nhiệt độ môi trường có mối liên hệ tích cực với tỷ lệ sinh sản và sự tồn tại của các vi khuẩn cũng như vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy Sự gia tăng nhiệt độ làm tăng khả năng sống sót của các loài vi khuẩn gây viêm đường tiêu hóa trong thực phẩm nhiễm bẩn.

Nhiệt độ tăng cao có thể gián tiếp ảnh hưởng đến hành vi con người, dẫn đến việc sử dụng nước nhiều hơn và điều kiện vệ sinh kém, từ đó làm tăng khả năng lây truyền bệnh do vi khuẩn Escherichia Coli.

Nhiều nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra mối liên hệ giữa sự gia tăng nhiệt độ và tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy Cụ thể, một nghiên cứu tại Bangladesh cho thấy mỗi khi nhiệt độ trung bình tăng thêm 1°C, số ca nhập viện do thương hàn, lỵ và vi rút Rota tăng 5,6% (95% CI: 3,4-7,8) Ngoài ra, nghiên cứu gần đây ở tỉnh Gansu, Trung Quốc cũng xác nhận ảnh hưởng tiêu cực của việc tăng nhiệt độ đối với bệnh lỵ.

Số ca mắc lỵ tăng lên có mối liên hệ thuận với nhiệt độ trung bình hàng tháng và nhiệt độ tối cao, đặc biệt ở những khu vực bị ảnh hưởng nhiều bởi biến đổi khí hậu, nơi hệ số tương quan còn cao hơn.

Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Salmonella trong chuỗi thức ăn, từ thực phẩm tươi sống đến quá trình vận chuyển và lưu trữ Biến đổi khí hậu, liên quan đến sự thay đổi nhiệt độ, đã thúc đẩy nhiều nghiên cứu về tác động của nó đối với ngộ độc thực phẩm do Salmonella trên toàn cầu Một nghiên cứu ở 10 quốc gia châu Âu chỉ ra rằng có mối tương quan giữa sự gia tăng nhiệt độ và số ca ngộ độc thực phẩm Cụ thể, tại Estonia, số ca ngộ độc thực phẩm tăng 18,3% khi nhiệt độ ngoài trời tăng thêm 1°C trên ngưỡng 13°C, trong khi ở Thụy Sỹ, số ca mắc tăng 9,3% khi nhiệt độ tăng thêm 1°C trên ngưỡng 7°C.

Tả là một bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa, nhạy cảm với các yếu tố thời tiết do sự tương tác phức tạp giữa yếu tố môi trường và yếu tố sinh học.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến dịch tả là rất lớn, với nghiên cứu tại Huế cho thấy rằng nhiệt độ bề mặt nước biển tăng 3,6°C dẫn đến tăng 15% số ca mắc tả Tại Nha Trang, lượng mưa tăng thêm 121mm làm tăng 9,8% ca mắc tả, trong khi mực nước sông Cái tăng 61mm có thể khiến số ca mắc tả tăng thêm 8,8%.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự biến động của lượng mưa có mối liên hệ chặt chẽ với bệnh tiêu chảy Khi lượng mưa giảm, dòng chảy bị hạn chế, dẫn đến ô nhiễm do nước đọng tại cống rãnh và hệ thống xử lý nước, làm gia tăng tình trạng mất vệ sinh và ô nhiễm ở các ao hồ Điều này đặc biệt nghiêm trọng ở những khu vực phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên, nơi người dân buộc phải sử dụng nước nhiễm bẩn, từ đó gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua nước Ngược lại, lượng mưa tăng cao có thể cuốn trôi các chất ô nhiễm như phân và rác thải, đồng thời gây lũ lụt và hư hại các nhà máy xử lý nước, làm tình trạng ô nhiễm nguồn nước trở nên nghiêm trọng hơn.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lượng mưa có ảnh hưởng đáng kể đến các bệnh tiêu chảy trên toàn cầu Cụ thể, một nghiên cứu ở Bangladesh cho thấy rằng mỗi khi lượng mưa tăng thêm 10mm trên mức trung bình 52mm, tỷ lệ mắc tiêu chảy không phải do tả tăng tới 5,1% (95%CI: 3,3-6,8) Ngược lại, khi lượng mưa giảm 10mm dưới mức 52mm, tỷ lệ mắc bệnh này cũng tăng lên 3,9% (95%CI: 0,6-7,2) Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác cho thấy rằng mỗi khi lượng mưa vượt quá mức trung bình 45mm, số ca mắc tả tăng 14% (95%CI: 10,1-18,9), và con số này tăng lên 24% khi lượng mưa tăng thêm 10mm trên ngưỡng 45mm.

Mưa lớn và lũ lụt có thể dẫn đến các dịch bệnh lây truyền qua nước, đặc biệt là do hệ thống vệ sinh kém và nguồn nước ô nhiễm Một ví dụ điển hình là vụ dịch tiêu chảy do Cryptosporidium xảy ra năm 1993 tại Milwaukee sau đợt mưa lớn.

Wisconsin đã ghi nhận 403.000 trường hợp tiêu chảy trong một vụ dịch liên quan đến nguồn nước bị ô nhiễm Độ ẩm, có mối liên hệ chặt chẽ với nhiệt độ và lượng mưa, ảnh hưởng đến các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa, với mức độ ảnh hưởng từ 10-45% số ca mắc tiêu chảy tùy theo nhóm đối tượng Nghiên cứu tại Kolkata cho thấy, khi độ ẩm vượt quá 80%, kết hợp với nhiệt độ 29°C và lượng mưa trung bình 100mm, nguy cơ nhiễm khuẩn tả tăng cao.

Các hiện tượng thời tiết cực đoan

Đặc điểm địa điểm nghiên cứu

Đặc điểm kinh tế xã hội [11]

Hà Tĩnh, nằm ở Bắc miền Trung, có diện tích 6.055,6 km² và dân số khoảng 1.280.782 người (năm 2015) Tỉnh này giáp Nghệ An ở phía bắc, Quảng Bình ở phía nam, Lào ở phía tây và biển Đông ở phía đông với bờ biển dài 137 km Địa hình Hà Tĩnh rất đa dạng, bao gồm đồi núi, trung du, đồng bằng và biển, trong đó đồng bằng có diện tích nhỏ và bị chia cắt bởi các dãy núi và sông suối Tỉnh có 14 con sông lớn nhỏ và nhiều hồ nước, nằm trong khu vực nhiệt đới với khí hậu gió mùa nóng ẩm và lượng mưa lớn.

Hà Tĩnh có dân số chủ yếu là người Việt (Kinh), chiếm tới 99% tổng số dân Các dân tộc thiểu số như Thái, Mường và Chứt chỉ có vài trăm đến vài chục nghìn người, thường sinh sống xen kẽ tại một số xã thuộc huyện Hương Khê, Hương Sơn và Vũ Quang Điều này tạo nên sự đa dạng văn hóa trong điều kiện tự nhiên đặc trưng của khu vực.

Hà Tĩnh có địa hình chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ dốc trung bình 1,2% và có nơi lên tới 1,8%, bị chia cắt mạnh bởi các sông suối nhỏ của dãy Trường Sơn Khu vực phía Tây là sườn Đông của dãy Trường Sơn với độ cao trung bình 1500m, tiếp theo là đồi bát úp và một dãy đồng bằng hẹp cao khoảng 5m, thường bị núi cắt ngang Cuối cùng, khu vực ven biển có dãy cát bị chia cắt bởi nhiều cửa lạch Tổng thể, Hà Tĩnh có bốn dạng địa hình cơ bản.

Vùng núi cao ở phía Đông dãy Trường Sơn bao gồm các xã phía Tây của huyện Hương Sơn, Hương Khê và Kỳ Anh Địa hình nơi đây có độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh mẽ, tạo ra những thung lũng nhỏ hẹp dọc theo các triền sông lớn của hệ thống sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu và Rào Trổ.

- Vùng trung du và bán sơn địa: Đây là vùng chuyển từ vùng núi cao xuống vùng đồng bằng Vùng này chạy dọc phía Tây Nam đường Hồ Chí

Minh bao gồm các xã vùng thấp thuộc huyện Hương Sơn, cùng với các xã Thượng Đức Thọ, Thượng Can Lộc và ven Trà Sơn của các huyện Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh Địa hình nơi đây có sự xen lẫn giữa những đồi trung bình và thấp, tạo nên cảnh quan đa dạng với đất ruộng màu mỡ.

Vùng đồng bằng chạy dọc hai bên Quốc lộ 1A, theo chân núi Trà Sơn và dải ven biển, bao gồm các xã của huyện Đức Thọ, Can Lộc, thị xã Hồng Lĩnh, Thạch Hà, thành phố Hà Tĩnh, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh Địa hình nơi đây tương đối bằng phẳng, hình thành từ quá trình bồi tụ phù sa của các sông và phù sa biển trên các lớp phong hoá Feralit cùng trầm tích biển.

Vùng ven biển phía Đông Quốc lộ 1A bao gồm các xã thuộc huyện Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh, nổi bật với địa hình đụn cát và các vùng trũng lấp đầy trầm tích Những dãy đụn cát kéo dài tạo thành các bãi biển, cùng với các dãy đồi núi sót do kiến tạo của dãy Trường Sơn Bắc Khu vực này còn có nhiều bãi ngập mặn hình thành từ các cửa sông, lạch, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng.

Nhóm trẻ em dưới 5 tuổi và người cao tuổi gặp nhiều vấn đề sức khỏe nhất, với số ngày ốm trung bình lần lượt là 17,8 ngày và 15,3 ngày mỗi năm, so với chỉ 1,8-3,3 ngày ở các nhóm khác Tai nạn thương tích ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, với tỷ suất mới mắc tích lũy dao động từ 3,1% đến 5,5% Trong đó, người cao tuổi có tỷ suất cao nhất (5,5%), tiếp theo là nhóm từ 5-15 tuổi (4,2%) và nhóm 45-60 tuổi (4,1%), trong khi nhóm 15-25 tuổi có tỷ suất thấp nhất (3,1%).

Triệu chứng phổ biến ở trẻ em bao gồm chảy nước mũi, ho, sốt và tiêu chảy, với mỗi trẻ trung bình bị ảnh hưởng lần lượt 15,3 ngày, 11,6 ngày, 7,1 ngày và 1,6 ngày mỗi năm Các triệu chứng liên quan đến đường tiết niệu ít gặp hơn ở trẻ em.

Nhóm bệnh đường hô hấp và tiêu hóa là những bệnh thường gặp nhất ở trẻ em, với tỷ lệ mắc mới cao, đạt 121% mỗi năm đối với trẻ em và 54% mỗi năm đối với trẻ một tuổi.

Ở người cao tuổi, đau khớp và đau đầu là hai triệu chứng phổ biến nhất, với trung bình 54,6 ngày và 16,1 ngày mỗi năm mà họ phải chịu đựng Ngoài ra, đau ngực và ho có đờm cũng thường gặp, với trung bình lần lượt là 4,38 ngày và 4,23 ngày mỗi người trong một năm.

Tỷ suất mắc mới của nhóm triệu chứng xương khớp cao nhất, đạt 198% mỗi năm trên 100.000 người Nhóm bệnh tâm thần kinh có tỷ suất mắc mới là 78% mỗi năm trên 100.000 người, trong khi nhóm bệnh đường hô hấp đứng thứ ba với tỷ suất mắc mới là 61% mỗi năm trên 100.000 người.

Phụ nữ từ 15 tuổi trở lên trung bình mắc bệnh 5,09 ngày mỗi năm, với tỷ lệ mới mắc là 33% mỗi năm Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm đau khớp, đau đầu và ho, với số ngày mắc trung bình lần lượt là 15,2 ngày, 9,11 ngày và 3,07 ngày mỗi người trong năm.

Tỷ suất mật độ mới mắc triệu chứng tâm thần kinh cao nhất đạt 72% năm- người, tiếp theo là triệu chứng hô hấp và xương khớp với 54% năm- người Ngoài ra, triệu chứng phụ khoa cũng khá phổ biến với tỷ suất mật độ mới mắc là 30% năm- người.

Người dân tộc tại xã Kỳ Hải (Hà Tĩnh) trung bình bị ốm 6,7 ngày mỗi người mỗi năm, với tỷ suất mắc mới là 47% năm Phụ nữ trong khu vực này gặp nhiều triệu chứng như đau khớp, đau đầu và ho, với số ngày có triệu chứng lần lượt là 15,4, 5,4 và 4,0 ngày mỗi người mỗi năm Tỷ suất mắc mới cao nhất thuộc về nhóm triệu chứng hô hấp (77% năm), tiếp theo là triệu chứng tâm thần kinh (72% năm) và triệu chứng xương khớp (53% năm).

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 19/08/2021, 15:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Hữu Quyền, Simelton Elisabeth, Bùi Tân Yên và cộng sự, (2019), Phân vùng khí hậu và đánh giá sự phù hợp của cây trồng trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, Báo cáo hoạt động số 253, Chương trình nghiên cứu Biến đổi khí hậu, Nông nghiệp và An ninh lương thực Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân vùng khí hậu và đánh giá sự phù hợp của cây trồng trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, Báo cáo hoạt động số 253
Tác giả: Nguyễn Hữu Quyền, Simelton Elisabeth, Bùi Tân Yên và cộng sự
Năm: 2019
4. Nguyễn Thanh Thảo và Lê Thị Tài (2014), "Tình hình bệnh tiêu chảy tại Việt Nam giai đoạn 2002-2011", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV(Số 7), tr. 156 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình bệnh tiêu chảy tại Việt Nam giai đoạn 2002-2011
Tác giả: Nguyễn Thanh Thảo và Lê Thị Tài
Năm: 2014
5. Nguyễn Thị Thắng (2017), Thực trạng và yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở một số tỉnh thuộc các vùng kinh tế xã hội Việt nam năm 2015, Y tế công cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và yếu tố ảnh hưởng tới sự khác biệt trong sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở một số tỉnh thuộc các vùng kinh tế xã hội Việt nam năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Thắng
Năm: 2017
6. Phạm Thị Bích Ngọc (2012), "Biến đổi khí hậu, nước biển dâng ở Hà Tĩnh", Tạp chí Tài nguyên và Mội trường, 383(7187), tr. 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu, nước biển dâng ở Hà Tĩnh
Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc
Năm: 2012
14. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (2015), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sức khỏe một số một số cộng đồng dễ bị tổn thương ở Việt Nam và giải pháp ứng phó.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sức khỏe một số một số cộng đồng dễ bị tổn thương ở Việt Nam và giải pháp ứng phó
Tác giả: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
Năm: 2015
15. Akanda, A.S., Jutla, A.S., and Colwell, R.R. (2014), "Global diarrhoea action plan needs integrated climate-based surveillance", Lancet Glob Health, 2(2), pp. e69-70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global diarrhoea action plan needs integrated climate-based surveillance
Tác giả: Akanda, A.S., Jutla, A.S., and Colwell, R.R
Năm: 2014
16. Ali, M., Lopez, A.L., You, Y.A., et al. (2012), "The global burden of cholera", Bull World Health Organ, 90(3), pp. 209-218A Sách, tạp chí
Tiêu đề: The global burden of cholera
Tác giả: Ali, M., Lopez, A.L., You, Y.A., et al
Năm: 2012
17. Allard, R. (1998), "Use of time-series analysis in infectious disease surveillance", Bull World Health Organ, 76(4), pp. 327-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Use of time-series analysis in infectious disease surveillance
Tác giả: Allard, R
Năm: 1998
18. Anders, K.L., Thompson, C.N., Thuy, N.T., et al. (2015), "The epidemiology and aetiology of diarrhoeal disease in infancy in southern Vietnam: a birth cohort study", Int J Infect Dis, 35, pp. 3-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The epidemiology and aetiology of diarrhoeal disease in infancy in southern Vietnam: a birth cohort study
Tác giả: Anders, K.L., Thompson, C.N., Thuy, N.T., et al
Năm: 2015
19. Aremu, Q., Lawoko, S., Moradi, R., et al. (2011), "Socio-economic determinants in selecting childhood diarrhoea treatment options in Sub- Saharan Africa: A multilevel model", Italian Journal ò Pediatrics, 37(13) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Socio-economic determinants in selecting childhood diarrhoea treatment options in Sub- Saharan Africa: A multilevel model
Tác giả: Aremu, Q., Lawoko, S., Moradi, R., et al
Năm: 2011
20. Ball, F., Britton, T., House, T., et al. (2015), "Seven challenges for metapopulation models of epidemics, including households models", Epidemics, 10, pp. 63-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Seven challenges for metapopulation models of epidemics, including households models
Tác giả: Ball, F., Britton, T., House, T., et al
Năm: 2015
21. Baltazar, J.C. and Solon, F.S. (1989), "Disposal of faeces of children under two years old and diarrhoea incidence: a case-control study", Int J Epidemiol, 18(4 Suppl 2), pp. S16-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Disposal of faeces of children under two years old and diarrhoea incidence: a case-control study
Tác giả: Baltazar, J.C. and Solon, F.S
Năm: 1989
22. Bannick, M.S., McGaughey, M., and Flaxman, A.D. (2019), "Ensemble modelling in descriptive epidemiology: burden of disease estimation", Int J Epidemiol Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ensemble modelling in descriptive epidemiology: burden of disease estimation
Tác giả: Bannick, M.S., McGaughey, M., and Flaxman, A.D
Năm: 2019
23. Bennett, A., Epstein, L.D., Gilman, R.H., et al. (2012), "Effects of the 1997-1998 El Nino episode on community rates of diarrhea", Am J Public Health, 102(7), pp. e63-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of the 1997-1998 El Nino episode on community rates of diarrhea
Tác giả: Bennett, A., Epstein, L.D., Gilman, R.H., et al
Năm: 2012
24. Bhaskaran, K., Gasparrini, A., Hajat, S., et al. (2013), "Time series regression studies in environmental epidemiology", Int J Epidemiol, 42(4), pp. 1187-95 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Time series regression studies in environmental epidemiology
Tác giả: Bhaskaran, K., Gasparrini, A., Hajat, S., et al
Năm: 2013
25. Bhatnagar, S., Lal, V., Gupta, S.D., et al. (2012), "Forecasting incidence of dengue in Rajasthan, using time series analyses", Indian J Public Health, 56(4), pp. 281-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Forecasting incidence of dengue in Rajasthan, using time series analyses
Tác giả: Bhatnagar, S., Lal, V., Gupta, S.D., et al
Năm: 2012
26. Brown, J.M., Proum, S., and Sobsey, M.D. (2008), "Escherichia coli in household drinking water and diarrheal disease risk: evidence from Cambodia", Water Sci Technol, 58(4), pp. 757-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Escherichia coli in household drinking water and diarrheal disease risk: evidence from Cambodia
Tác giả: Brown, J.M., Proum, S., and Sobsey, M.D
Năm: 2008
27. Buckle, G.C., Walker, C.L., and Black, R.E. (2012), "Typhoid fever and paratyphoid fever: Systematic review to estimate global morbidity and mortality for 2010", J Glob Health, 2(1), p. 10401 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Typhoid fever and paratyphoid fever: Systematic review to estimate global morbidity and mortality for 2010
Tác giả: Buckle, G.C., Walker, C.L., and Black, R.E
Năm: 2012
28. Cairncross, S., Hunt, C., Boisson, S., et al. (2010), "Water, sanitation and hygiene for the prevention of diarrhoea", International Journal of Epidemiology, 39(suppl 1), pp. i193-i205 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Water, sanitation and hygiene for the prevention of diarrhoea
Tác giả: Cairncross, S., Hunt, C., Boisson, S., et al
Năm: 2010
29. Carlton, E.J., Eisenberg, J.N., Goldstick, J., et al. (2014), "Heavy rainfall events and diarrhea incidence: the role of social and environmental factors", Am J Epidemiol, 179(3), pp. 344-52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Heavy rainfall events and diarrhea incidence: the role of social and environmental factors
Tác giả: Carlton, E.J., Eisenberg, J.N., Goldstick, J., et al
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Tỷ lệ mắc, chết của bệnh tiêu chảy tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 [13]  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Hình 1.1. Tỷ lệ mắc, chết của bệnh tiêu chảy tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 [13] (Trang 19)
Hình 1.2. Tỷ lệ mắc tiêu chảy trung bình theo tháng trong 10 năm giai đoạn 2000 – 2010 [13]  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Hình 1.2. Tỷ lệ mắc tiêu chảy trung bình theo tháng trong 10 năm giai đoạn 2000 – 2010 [13] (Trang 20)
Hình 1.3. Một số yếu tố liên quan bệnh tiêu chảy - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Hình 1.3. Một số yếu tố liên quan bệnh tiêu chảy (Trang 25)
Hình 1.4. Khung đánh giá mối liên quan giữa biến đổi khí hậu và các bệnh lây truyền qua đường tiêu hoá  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Hình 1.4. Khung đánh giá mối liên quan giữa biến đổi khí hậu và các bệnh lây truyền qua đường tiêu hoá (Trang 31)
Hình 1.5. Khung phát triển hệ thống cản báo sớm bệnh truyền nhiễm dựa vào yếu tố thời tiết [92]  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Hình 1.5. Khung phát triển hệ thống cản báo sớm bệnh truyền nhiễm dựa vào yếu tố thời tiết [92] (Trang 49)
Hình 2.1. Quy trình thu thập và giám sát tự ghi chép nhật ký bệnh tiêu chảy tại cộng đồng  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Hình 2.1. Quy trình thu thập và giám sát tự ghi chép nhật ký bệnh tiêu chảy tại cộng đồng (Trang 58)
2.3.4. Các bước xây dựng mô hình SARIMA-X và dự báo - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
2.3.4. Các bước xây dựng mô hình SARIMA-X và dự báo (Trang 69)
Bảng 3.1. Đặc điểm cộng đồng dân cư xã Kỳ Hải, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh giai đoạn 2014 - 2015 (n = 2961)  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.1. Đặc điểm cộng đồng dân cư xã Kỳ Hải, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh giai đoạn 2014 - 2015 (n = 2961) (Trang 74)
Bảng 3.9. Tỷ lệ % mắc mới theo tháng bệnh tiêu chảy tại cộng đồng - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.9. Tỷ lệ % mắc mới theo tháng bệnh tiêu chảy tại cộng đồng (Trang 83)
Bảng 3.11. Số ngày mắc tiêu chảy trung bình trong một năm theo dõi của cộng đồng dân cư theo nhóm tuổi và giới tính (n = 2961)  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.11. Số ngày mắc tiêu chảy trung bình trong một năm theo dõi của cộng đồng dân cư theo nhóm tuổi và giới tính (n = 2961) (Trang 86)
Bảng 3.14. Tỷ suất tái phát bệnh tiêu chảy/100 người- năm theo giới tính và nhóm tuổi (n = 2642,1)   - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.14. Tỷ suất tái phát bệnh tiêu chảy/100 người- năm theo giới tính và nhóm tuổi (n = 2642,1) (Trang 89)
Bảng 3.15. Tỷ suất tái phát bệnh tiêu chảy/100 người -tháng theo nghề nghiệp (n = 31655,8)   - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.15. Tỷ suất tái phát bệnh tiêu chảy/100 người -tháng theo nghề nghiệp (n = 31655,8) (Trang 90)
Bảng 3.17. Mối liên quan tỷ suất tái phát bệnh tiêu chảy theo giới tính, nhóm tuổi và nghề nghiệp  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.17. Mối liên quan tỷ suất tái phát bệnh tiêu chảy theo giới tính, nhóm tuổi và nghề nghiệp (Trang 94)
Bảng 3.18. Mối tương quan giữa các yếu tố yếu tố thời tiết tại Hà Tĩnh giai đoan 1992 – 2015  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.18. Mối tương quan giữa các yếu tố yếu tố thời tiết tại Hà Tĩnh giai đoan 1992 – 2015 (Trang 101)
Bảng 3.20. Mối liên quan nhiệt độ trung bình và số ca bệnh tiêu chảy tại các thời gian trễ khác nhau (n = 288)  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.20. Mối liên quan nhiệt độ trung bình và số ca bệnh tiêu chảy tại các thời gian trễ khác nhau (n = 288) (Trang 103)
Bảng 3.25. Mối liên quan tổng số giờ nắng và số ca bệnh tiêu chảy theo tháng,  1992 – 2015 tại Hà Tĩnh (n = 288)  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.25. Mối liên quan tổng số giờ nắng và số ca bệnh tiêu chảy theo tháng, 1992 – 2015 tại Hà Tĩnh (n = 288) (Trang 106)
Bảng 3.31. Mô hình ARIMA phù hợp với chuỗi số liệu bệnh tiêu chảy giai đoạn 1992 – 2015 tại Hà Tình (n = 288)  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.31. Mô hình ARIMA phù hợp với chuỗi số liệu bệnh tiêu chảy giai đoạn 1992 – 2015 tại Hà Tình (n = 288) (Trang 113)
Bảng 3.33. Mô hình ARIMA có kiểm soát yếu tố mùa (n= 287) - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.33. Mô hình ARIMA có kiểm soát yếu tố mùa (n= 287) (Trang 116)
Kiểm định Bartlett's phần dư mô hình SARIMA (1,1,0)(0,1,1)12 cho hấy giá trị nằm trong khoảng ranh giới và giá trị (B) = 1,31 với p = 0,066, mô hình  có ý nghĩa thống kê - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
i ểm định Bartlett's phần dư mô hình SARIMA (1,1,0)(0,1,1)12 cho hấy giá trị nằm trong khoảng ranh giới và giá trị (B) = 1,31 với p = 0,066, mô hình có ý nghĩa thống kê (Trang 117)
Biểu đồ 3.32. Kiểm định Bartlett's phần dư mô hình mô hình SARIMA (1,1,0)(0,1,1)12  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
i ểu đồ 3.32. Kiểm định Bartlett's phần dư mô hình mô hình SARIMA (1,1,0)(0,1,1)12 (Trang 117)
Bảng 3.34. Kiểm định Portmanteau (Q) cho mô hình SARIMA (0,1,1)(0,1,1)12,(1,1,0)(0,1,1)12, (1,1,1)(0,1,1)12 cho chuỗi số liệu   - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.34. Kiểm định Portmanteau (Q) cho mô hình SARIMA (0,1,1)(0,1,1)12,(1,1,0)(0,1,1)12, (1,1,1)(0,1,1)12 cho chuỗi số liệu (Trang 118)
Bảng 3.35. Đánh giá sai số dự báo mô hình SARIMA(1,1,1)(0,1,1)12 cho dự báo ngắn hạn (trước 1 tháng) và trung hạn (trước 12 tháng)   Thời gian Số liệu  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.35. Đánh giá sai số dự báo mô hình SARIMA(1,1,1)(0,1,1)12 cho dự báo ngắn hạn (trước 1 tháng) và trung hạn (trước 12 tháng) Thời gian Số liệu (Trang 119)
3.3.3. Xây dựng mô hình SARIMA-X với các biến dự báo là các yếu tố thời tiết  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
3.3.3. Xây dựng mô hình SARIMA-X với các biến dự báo là các yếu tố thời tiết (Trang 120)
Bảng 3.38. Mô hình SARIMA(1,1,1)(0,1,1)12 với nhân tố dự báo là nhiệt độ, tổng lượng mưa, độ ẩm và tổng số giờ nắng của Hà Tĩnh (n = 288)  Mô hình Chỉ số SARIMA (1,1,1)(0,1,1)12 - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.38. Mô hình SARIMA(1,1,1)(0,1,1)12 với nhân tố dự báo là nhiệt độ, tổng lượng mưa, độ ẩm và tổng số giờ nắng của Hà Tĩnh (n = 288) Mô hình Chỉ số SARIMA (1,1,1)(0,1,1)12 (Trang 121)
Biểu đồ 3.35. Mô phỏng giá trị dự báo trước 1 tháng mô hình mô hình SARIMA (1,1,1)(0,1,1)12 -Tmax  chuỗi số liệu từ năm 1992 – 2015 (n = 288)  - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
i ểu đồ 3.35. Mô phỏng giá trị dự báo trước 1 tháng mô hình mô hình SARIMA (1,1,1)(0,1,1)12 -Tmax chuỗi số liệu từ năm 1992 – 2015 (n = 288) (Trang 123)
Bảng 3.40. Đánh giá sai số dự báo cho dự báo ngắn hạn (trước 1 tháng) và trung hạn (trước 12 tháng)   - Luận án tiến sĩ đặc điểm dịch tễ học và ứng dụng mô hình toán học để dự báo bệnh tiêu chảy tại tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.40. Đánh giá sai số dự báo cho dự báo ngắn hạn (trước 1 tháng) và trung hạn (trước 12 tháng) (Trang 124)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w