1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

104 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Lãi Suất Và Tỷ Giá Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Của Cổ Phiếu Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Tại Việt Nam
Tác giả Trần Cao Nguyên
Người hướng dẫn PGS., TS. Lê Thị Tuyết Hoa
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
      • 1.1.1. Bối cảnh thực tiễn (13)
      • 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (16)
      • 1.5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu (16)
      • 1.5.2. Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu (16)
    • 1.6. Đóng góp của đề tài (16)
    • 1.7. Kết cấu luận văn (17)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ ĐẾN TSSL CỦA CỔ PHIẾU NHTMCP (17)
    • 2.1. Lý luận cơ bản về lãi suất và tỷ giá (19)
      • 2.1.1. Lãi suất (19)
      • 2.1.2. Tỷ giá hối đoái (21)
    • 2.2. TSSL của cổ phiếu NHTMCP (22)
      • 2.2.1. Khái niệm (22)
      • 2.2.2. Các mô hình đo lường TSSL cổ phiếu (23)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước (28)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài (28)
      • 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước (31)
    • 2.4. Tác động của lãi suất và tỷ giá đến TSSL của cổ phiếu NHTMCP (35)
      • 2.4.1. Tác động của lãi suất đến TSSL của cổ phiếu NHTMCP (35)
      • 2.4.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến TSSL của cổ phiếu NHTMCP (35)
  • CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (37)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài (38)
    • 3.3. Giả thuyết nghiên cứu (39)
      • 3.3.1. Mối quan hệ giữa lãi suất và TSSL của cổ phiếu ngân hàng (39)
      • 3.3.2. Mối quan hệ giữa tỷ giá và TSSL của cổ phiếu ngân hàng (39)
      • 3.3.3. Mối quan hệ giữa TSSL của chỉ số giá thị trường và TSSL của cổ phiếu ngân hàng (40)
    • 3.4. Dữ liệu nghiên cứu (40)
      • 3.4.1. Biến phụ thuộc (40)
      • 3.4.2. Biến độc lập (43)
      • 3.4.3. Giai đoạn nghiên cứu và tần suất dữ liệu (45)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (46)
      • 3.5.1. Phân tích thống kê mô tả (46)
      • 3.5.2. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian (47)
      • 3.5.3. Mô hình ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) (48)
      • 3.5.4. Mô hình phương sai có điều kiện thay đổi (49)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (17)
    • 4.1. Thống kê mô tả và Kiểm định ADF (53)
      • 4.1.1. Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP (53)
      • 4.1.2. Biến động của lãi suất bình quân liên ngân hàng qua đêm (LS) (60)
      • 4.1.3. Biến động của tỷ giá USD/VND (TG) (60)
      • 4.1.4. Biến động của chỉ số giá thị trường (VND) (61)
    • 4.2. Kết quả ước lượng TSSL theo mô hình hồi quy OLS (62)
    • 4.3. Kết quả hồi quy TSSL theo mô hình GARCH (1,1) (66)
    • 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu tác động của các yếu tố đến TSSL của cổ phiếu NHTM tại Việt Nam (69)
      • 4.4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về tác động của TSSL chỉ số giá thị trường (69)
      • 4.4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu về tác động của lãi suất (72)
      • 4.4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu về tác động của tỷ giá (72)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH (17)
    • 5.1. Kết luận nghiên cứu (75)
    • 5.2. Các gợi ý chính sách (76)
      • 5.2.1. Đối với nhà đầu tư (76)
      • 5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại (76)
      • 5.2.3. Đối với ngân hàng nhà nước (77)
    • 5.3. Hạn chế nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tương lai (77)
  • PHỤ LỤC (83)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng như mạch máu của nền kinh tế Sự ổn định và phát triển hiệu quả của hệ thống ngân hàng là điều kiện tiên quyết để các nguồn lực tài chính được luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Trong những năm gần đây, nhóm cổ phiếu ngân hàng đã chiếm ưu thế lớn trong quy mô thị trường và sự biến động của chúng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ thị trường Vai trò quan trọng của ngân hàng trong nền kinh tế khiến cho những biến động này cũng tác động gián tiếp đến các ngành khác Tỷ giá hối đoái và lãi suất là những yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị ngân hàng, cơ quan quản lý và nhà đầu tư cần chú ý, đặc biệt khi có những biến động lớn như chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc năm 2018 làm tăng tỷ giá đô la Để giảm thiểu rủi ro từ lãi suất và tỷ giá, các ngân hàng đã áp dụng nhiều phương pháp quản lý rủi ro, nhưng các công cụ kỹ thuật hiện tại ở Việt Nam vẫn chưa được phát triển đầy đủ Do đó, nghiên cứu tác động của lãi suất và tỷ giá đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam là rất cần thiết để xây dựng các chính sách quản lý hiệu quả.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động của tỷ giá và lãi suất đến TSSL cổ phiếu ngân hàng, nhưng phần lớn chỉ tập trung vào các nước phát triển Trong khi đó, việc điều tra sự tương tác giữa tỷ giá và lãi suất đối với TSSL cổ phiếu ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển vẫn còn hạn chế.

Tại Việt Nam, có một số nghiên cứu về tác động của tỷ giá và lãi suất đến suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng, như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà (2017) về sáu cổ phiếu ngân hàng niêm yết tại sàn HOSE từ năm 2006-2015 Nghiên cứu của Huỳnh Thế Nguyễn và Nguyễn Quyết (2013) cũng khám phá mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cổ phiếu tại Thành phố Hồ Chí Minh Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu trước đây gặp hạn chế về dữ liệu, cả về số lượng lẫn thời gian, trong việc phân tích tác động của tỷ giá và lãi suất đến suất sinh lợi của ngân hàng từ khi ngân hàng đầu tiên niêm yết trên thị trường chứng khoán cho đến nay.

Nghiên cứu này chỉ ra rằng vẫn còn thiếu sót trong việc phân tích tác động của tỷ giá và lãi suất đối với tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là nghiên cứu dữ liệu từ tất cả các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 đến 2018 Bài nghiên cứu của tác giả sẽ giúp lấp đầy khoảng trống này, cung cấp cái nhìn tổng quan hơn về ảnh hưởng của tỷ giá và lãi suất đến TSSL cổ phiếu ngân hàng trong giai đoạn 2006-2018.

Học viên đã chọn đề tài “Tác động của lãi suất và tỷ giá đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” cho luận văn thạc sĩ nhằm nghiên cứu những ảnh hưởng quan trọng của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích tác động của biến động lãi suất và tỷ giá hối đoái đến tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Từ đó, đề xuất các chính sách và khuyến nghị nhằm cải thiện TSSL của cổ phiếu NHTMCP trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Nghiên cứu này xác định mức độ và chiều hướng tác động của tỷ giá và lãi suất đến tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Đồng thời, bài viết cũng đưa ra các gợi ý chính sách và khuyến nghị nhằm nâng cao TSSL từ cổ phiếu NHTMCP, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Mô hình nào để đo lường tác động của tỷ giá và lãi suất đến TSSL của cổ phiếu NHTMCP tại Việt Nam?

Chiều hướng và mức độ tác động của tỷ giá và lãi suất đến TSSL của cổ phiếu NHTMCP tại Việt Nam như thế nào?

Cần có gợi ý chính sách và khuyến nghị gì nhằm nâng cao TSSL từ cổ phiếu NHTMCP tại Việt Nam?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tác động của lãi suất và tỷ giá đến TSSL cổ phiếu của các NHTM cổ phần tại Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung vào tác động của lãi suất và tỷ giá đối với tỷ suất sinh lợi (TSSL) của các cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam, với dữ liệu tính đến ngày 31/12/2018, trong đó có 17 NHTMCP đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ tháng 7 năm 2006 đến hết năm 2018 Tính từ thời điểm NHTMCP đầu tiên của Việt Nam (Sacombank) chính thức niêm yết.

Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu

Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dựa trên lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm đã được công bố trước đó Đề tài sử dụng hai mô hình ước lượng OLS và GARCH, với công cụ xử lý là phần mềm Stata phiên bản 14 Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng áp dụng các phương pháp thống kê mô tả để phân tích các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm.

1.5.2 Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu là:

TSSL của cổ phiếu theo ngày được tính dựa trên dữ liệu giá đóng cửa của các cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên ba sàn chứng khoán Hà Nội (HNX), Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE) và sàn UPCOM Dữ liệu này được thu thập trong khoảng thời gian từ 2006 đến 2018, với nguồn thông tin từ trang web www.vndirect.com.vn.

+ Lãi suất liên ngân hàng theo ngày được ngân hàng nhà nước công bố tại www.sbv.gov.vn

+ Tỷ giá VND/USD theo ngày được ngân hàng nhà nước công bố tại www.sbv.gov.vn

Đóng góp của đề tài

Nhận diện, đo lường mức độ tác động của tỷ giá và lãi suất đến TSSL của cổ phiếu NHTMCP tại Việt Nam

Một số gợi ý chính sách và khuyến nghị nhằm nâng cao TSSL từ cổ phiếu NHTMCP trên cơ sở ổn định thị trường

Bên cạnh đó, đề tài còn là nguồn dữ liệu hữu ích cho các bạn đọc quan tâm lĩnh vực nghiên cứu này.

Kết cấu luận văn

Bài nghiên cứu được trình bày theo 5 chương, cụ thể:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Trong chương này, tác giả nêu rõ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời mô tả đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, chương cũng trình bày phương pháp nghiên cứu được áp dụng, những đóng góp của đề tài cho lĩnh vực liên quan, và cấu trúc tổng quan của luận văn.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT VÀ TỶ GIÁ ĐẾN TSSL CỦA CỔ PHIẾU NHTMCP

Lý luận cơ bản về lãi suất và tỷ giá

Theo Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2011), lãi suất là tỷ lệ phần trăm (%) thể hiện chi phí tiền lãi phải trả trên tổng số vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định Mỗi đơn vị của lãi suất được gọi là một điểm lãi.

Lãi suất, bản chất là công cụ phản ánh giá cả của vốn tín dụng, có tác động trực tiếp đến quyết định tiêu dùng và tiết kiệm của cá nhân, nhà đầu tư, và hộ gia đình Sự biến động của lãi suất không chỉ ảnh hưởng đến hành vi tài chính của người dân mà còn tác động đến tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp.

Lãi suất được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm lãi suất ngắn hạn và dài hạn, lãi suất cố định và biến đổi, cũng như lãi suất chiết khấu, lãi suất coupon và lãi suất cuối kỳ Ngoài ra, còn có lãi suất thương mại, lãi suất tín dụng Nhà nước và lãi suất ngân hàng Bài nghiên cứu này tập trung vào tác động của lãi suất ngân hàng đối với nền kinh tế.

Lãi suất ngân hàng, theo Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2011), là mức lãi suất được áp dụng trong các quan hệ tín dụng ngân hàng Nó bao gồm cả mối quan hệ giữa ngân hàng với các chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp và công chúng, cũng như quan hệ tín dụng trên thị trường liên ngân hàng và giữa ngân hàng trung ương với các ngân hàng trung gian.

Lãi suất ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng và lãi suất cơ bản Trong nghiên cứu này, tác giả chọn lãi suất liên ngân hàng, là lãi suất vay mượn giữa các ngân hàng thông qua thị trường liên ngân hàng, làm trọng tâm của mô hình phân tích.

2.1.1.2 Vai trò của lãi suất

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, giúp chuyển giao nguồn tiền nhàn rỗi từ nơi dư thừa đến nơi cần vốn, theo Lê Thị Tuyết Hoa.

(2011), lãi suất có các vai trò sau đây:

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động như một loại giá cả đặc biệt cho việc mua bán vốn tiền tệ Nó tuân theo quy luật cung cầu của thị trường; khi ngân hàng muốn huy động nhiều vốn từ bên ngoài, việc tăng lãi suất tiền gửi sẽ kích thích nhu cầu lợi nhuận của khách hàng Như vậy, lãi suất không chỉ là một yếu tố kinh tế mà còn là công cụ điều tiết nguồn tiền hiệu quả của ngân hàng.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích đầu tư và phát triển kinh tế Mức lãi suất hợp lý khuyến khích các nhà đầu tư vay vốn, từ đó mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội Điều này không chỉ giúp hạn chế thất nghiệp mà còn tăng thu nhập quốc dân, cải thiện đời sống người dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội.

 Lãi suất là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả

Ngân hàng chủ yếu hoạt động huy động vốn để cho vay, sử dụng các biện pháp thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội Đồng thời, ngân hàng cũng áp dụng các hình thức cho vay hiệu quả nhằm đạt được lợi ích kinh tế tối ưu.

Doanh nghiệp cần lập kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả và tiết kiệm khi vay vốn, nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc dự báo tình hình nền kinh tế, cho phép phân tích các yếu tố như tình hình tiền tệ, khả năng sinh lời của các dự án đầu tư, mục tiêu chính sách của Nhà nước và triển vọng kinh tế tương lai Nhờ vào những biến động của lãi suất, ngân hàng và doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia Ngân hàng trung ương sử dụng lãi suất để kiểm soát lạm phát, kích cầu và ổn định thị trường, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế Sự thay đổi lãi suất cũng ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư, xuất nhập khẩu và tổng sản phẩm quốc dân, đồng thời tác động đến nhu cầu tiêu dùng, góp phần điều tiết sản xuất và tiêu dùng cũng như cung và cầu hàng hóa.

2.1.2.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái là giá trị của một đơn vị tiền tệ so với một số lượng đơn vị tiền tệ khác, theo Lê Thị Diệu Thảo và Nguyễn Trần Phúc (2015).

Theo luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010:

“Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”

Do đó, có thể hiểu rằng: Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này so với đơn vị tiền tệ khác

2.1.2.2 Vai trò của tỷ giá hối đoái

Theo Lê Thị Tuyết Hoa và cộng sự (2011), tỷ giá hối đoái có ba vai trò chính là:

Tỷ giá hối đoái là công cụ quan trọng để so sánh sức mua của các đồng tiền, giúp đánh giá giá cả, năng suất lao động và giá thành sản phẩm giữa thị trường trong nước và quốc tế Để đưa ra quyết định đầu tư, liên doanh với đối tác nước ngoài và tính toán hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, tỷ giá hối đoái đóng vai trò then chốt Chính vì vậy, nó trở thành công cụ hữu hiệu trong việc xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại, phát triển hoạt động ngoại thương và lập kế hoạch phát triển kinh tế trong và ngoài nước.

Tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu, cho phép nhà nước can thiệp vào cơ cấu xuất nhập khẩu theo từng giai đoạn và loại sản phẩm Qua cơ chế điều hành chính sách tỷ giá, nhà nước có thể khuyến khích hoặc hạn chế xuất nhập khẩu, từ đó hỗ trợ định hướng phát triển kinh tế hiệu quả.

TSSL của cổ phiếu NHTMCP

Theo Don M Chance và Robert Brooks (2012), TSSL là tiêu chí đo lường sự thay đổi của tài sản từ đầu tư, với hai cách đo lường chính là lợi nhuận bằng tiền và tỷ lệ lợi nhuận Lợi nhuận bằng tiền phản ánh tổng số tiền lời hoặc lỗ từ đầu tư, thể hiện thành quả tuyệt đối Trong khi đó, tỷ lệ lợi nhuận đo lường thành quả đạt được trên mỗi đồng vốn đầu tư, thể hiện tỷ lệ phần trăm gia tăng tài sản của nhà đầu tư.

TSSL của cổ phiếu là thành quả từ việc đầu tư, được đo lường qua hai phương pháp chính Lợi nhuận bằng tiền từ cổ phiếu phản ánh số tiền thu được từ sự biến động giá cổ phiếu Trong khi đó, tỷ suất lợi nhuận được tính bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi giá cổ phiếu.

Trong luận văn này, tác giả áp dụng phương pháp đo lường thứ hai để xác định tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), cụ thể là TSSL được tính bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của giá cổ phiếu NHTMCP.

2.2.2 Các mô hình đo lường TSSL cổ phiếu

Nghiên cứu về TSSL (tỷ suất sinh lợi) của cổ phiếu ngân hàng đã thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ các nhà quản lý, trung gian tài chính và học giả trong một thời gian dài.

Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) và lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT) là hai nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực tài chính CAPM là một công cụ phổ biến để đo lường tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu ngân hàng, trong khi APT, một mô hình đa yếu tố, xem xét nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến lợi nhuận chứng khoán, với độ nhạy cảm của mỗi yếu tố được thể hiện qua hệ số beta đặc trưng.

2.2.2.1 Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)

Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng, trong đó lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán được xác định bằng lợi nhuận không rủi ro cộng với khoản bù đắp rủi ro dựa trên rủi ro toàn hệ thống Mô hình này đo lường độ nhạy cảm của tài sản với rủi ro không thể đa dạng hóa, thường được thể hiện qua hệ số beta (β), cùng với lợi tức kỳ vọng của thị trường và lợi tức kỳ vọng của tài sản lý thuyết phi rủi ro.

Mô hình CAPM được giới thiệu một cách độc lập bởi Jack Treynor (1961,

Mô hình CAPM, được phát triển bởi các nhà kinh tế như William F Sharpe (1964), John Lintner (1964) và Jan Mossin (1966), nổi bật với tính đơn giản trong khái niệm và khả năng ứng dụng thực tiễn, mặc dù có nhiều mô hình khác cũng cố gắng giải thích động thái của thị trường.

Các giả định của mô hình CAPM

Thị trường vốn được coi là hiệu quả khi nhà đầu tư nhận được thông tin đầy đủ, chi phí giao dịch thấp, không có rào cản đầu tư và không có nhà đầu tư nào đủ lớn để tác động đến giá chứng khoán Điều này cho thấy rằng thị trường vốn hoạt động như một thị trường hoàn hảo.

Nhà đầu tư có xu hướng nắm giữ chứng khoán trong vòng một năm, với hai lựa chọn đầu tư chính: đầu tư vào chứng khoán không rủi ro và đầu tư vào danh mục cổ phiếu thường trên thị trường.

Mô hình CAPM được mô tả bằng công thức:

R i : là lợi suất kỳ vọng trên tài sản vốn

R f : là lãi suất phi rủi ro

R m: là kỳ vọng lợi suất thị trường β: độ nhạy của chứng khoán đối với thay đổi trên thị trường

Hệ số beta của tài sản hoặc danh mục đầu tư là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ rủi ro, phần bù rủi ro và định giá hợp lý cho tài sản rủi ro Hệ số beta thường được ước lượng thông qua mô hình hồi quy tuyến tính, với các giá trị như sau: β = 1 cho thấy biến thiên tương đương với thị trường và rủi ro tương đương mức thị trường; β > 1 chỉ ra rằng rủi ro cao hơn mức trung bình của thị trường; và β < 1 cho thấy rủi ro thấp hơn mức trung bình của thị trường, với biến thiên và độ lệch chuẩn thấp hơn so với thị trường.

Mô hình CAPM được ưa chuộng nhờ vào tính đơn giản và ứng dụng thực tiễn cao, là công cụ hữu ích trong việc ước tính tỷ suất sinh lời kỳ vọng (TSSL) Mô hình này giúp nhận diện rủi ro của từng loại chứng khoán cũng như trong danh mục đầu tư.

Mô hình này có nhược điểm là cho rằng lợi nhuận kỳ vọng chỉ phụ thuộc vào rủi ro được đo lường qua beta Tuy nhiên, việc xác định beta gặp khó khăn do thiếu danh mục thị trường hoặc thị trường không hiệu quả, điều này đi ngược lại với giả thuyết của mô hình.

2.2.2.2 Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT)

Lý thuyết kinh doanh chênh lệch giá (APT), được giới thiệu bởi giáo sư Stephen Ross vào năm 1976, là một phương pháp tổng quát để định giá tài sản, thường được áp dụng trong giao dịch chứng khoán, ngoại tệ và hàng hóa Theo APT, lợi suất kỳ vọng của tài sản tài chính có thể được đo lường thông qua các yếu tố kinh tế vĩ mô khác nhau, và độ nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi của các yếu tố này được xác định thông qua hệ số beta.

Mô hình APT được phát triển dựa trên lý thuyết tài chính nhằm xác định giá tài sản một cách chính xác Giá tài sản được tính toán dựa trên mức kỳ vọng ở cuối thời kỳ đầu tư, sau đó chiết khấu về hiện tại với tỷ suất sinh lời được xác định trong mô hình.

APT, mức sinh lợi kỳ vọng của một tài sản rủi ro được mô tả thỏa mãn công thức sau:

(𝑅i): lợi nhuận kỳ vọng của tài sản

𝑅 f : mức lợi nhuận phi rủi ro (thường là trái phiếu chính phủ)

𝛽 ki : độ nhạy của chứng khoán i đối với yếu tố k

𝑓k: mức đền bù rủi ro cho mỗi đơn vị của yếu tố k

Các hệ số beta được xác định qua hồi quy đa biến

Mô hình dựa vào các giả định:

 TSSL có thể được mô tả bằng một mô hình nhân tố

 Không có các cơ hội kinh doanh chênh lệch

Để xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng hóa hiệu quả, cần có một lượng chứng khoán đủ lớn nhằm giảm thiểu các rủi ro liên quan đến từng chứng khoán đơn lẻ.

 Thị trường tài chính không có các bất hoàn hảo

Những yếu tố rủi ro hệ thống thường được nhắc đến trong lý thuyết APT bao gồm:

 Chu kỳ kinh doanh (rủi ro suy thoái)

 Tăng trưởng kinh tế GNP

 Chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn

 Chênh lệch lãi suất giữa trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty

Tổng quan các nghiên cứu trước

2.3.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Nghiên cứu này điều tra độ nhạy của suất sinh lợi cổ phiếu của 10 ngân hàng thương mại tại Thái Lan trong giai đoạn 2005-2012, với các yếu tố tác động bao gồm thị trường, lãi suất và rủi ro tỷ giá Mô hình phân tích được áp dụng để đánh giá mối quan hệ giữa các biến này và suất sinh lợi.

Biến phụ thuộc: Suất sinh lời của cổ phiếu ngân hàng

Biến độc lập: suất sinh lời của thị trường, tỷ giá và lãi suất

Nghiên cứu cho thấy tác động của thị trường và lãi suất ảnh hưởng đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng, với các ngân hàng lớn nhạy cảm hơn với biến động thị trường so với ngân hàng vừa và nhỏ Rủi ro tỷ giá chủ yếu liên quan đến ngân hàng nhỏ, trong khi ngân hàng lớn và vừa có thể đã điều chỉnh lãi suất ngoại hối hợp lý trong suốt thời gian nghiên cứu Hơn nữa, mô hình GARCH (1,1) được sử dụng để đo lường quy trình tạo lợi nhuận từ cổ phiếu ngân hàng, xác nhận rằng quy trình này tuân theo mô hình GARCH và biến động có tính chất thay đổi theo thời gian.

Nghiên cứu của Peter (2017) đã điều tra ảnh hưởng của lãi suất đến lợi nhuận của 43 ngân hàng thương mại tại Kenya trong khoảng thời gian 6 năm từ 2010 đến 2015 Tác giả áp dụng mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích dữ liệu.

Y = Hiệu suất tài chính được đo bằng ROA

X₁ = Lãi suất Lãi suất này được tính bằng lãi suất trung bình năm được tính bởi các ngân hàng cho vay đối với khách hàng

X₂ = Mức độ an toàn vốn - Điều này được đo bằng cách chia tổng vốn chủ sở hữu cho tổng tài sản

X₃ = Quy mô ngân hàng - Đây được đo là tổng tài sản

X₄ là tỷ lệ thu nhập chi phí, được tính bằng cách chia chi phí hoạt động ròng cho thu nhập hoạt động của ngân hàng.

Nghiên cứu cho thấy lãi suất cho vay ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng liên kết tại Kenya Mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và lợi nhuận là tuyến tính, với việc tăng lãi suất dẫn đến lợi nhuận cao hơn.

 Nghiên cứu của Kasman và cộng sự (2011)

Kasman và cộng sự đã nghiên cứu tác động của biến động lãi suất và tỷ giá đến TSSL của 13 cổ phiếu ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn từ 1999 đến 2019 Nghiên cứu sử dụng mô hình OLS và GARCH, phân tích dữ liệu bảng từ các ngân hàng thương mại Thổ Nhĩ Kỳ niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán Istanbul (ISE).

Rt=β0+ β1MRK+ β2INT+ β3FXt+àt

Trong đó, rt đại diện cho tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu thứ i tại thời điểm t, MRK t là TSSL của chỉ số thị trường phản ánh các yếu tố kinh tế toàn cầu, và INT cùng FX lần lượt là lãi suất và tỷ giá.

Nghiên cứu cho thấy lãi suất và tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng ngược chiều và đáng kể đến TSSL của cổ phiếu trong ngành ngân hàng.

 Nghiên cứu của Xiangnan Meng (2013)

Nghiên cứu áp dụng mô hình GARCH nhằm phân tích tác động của lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận cổ phiếu của 14 ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010.

Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng Trung Quốc đối mặt với rủi ro từ cả thị trường và ngoài thị trường, với tác động rõ rệt của rủi ro tỷ giá hối đoái trên danh mục đầu tư của các ngân hàng thương mại nhà nước và thành phố Mặc dù ảnh hưởng của lãi suất, đặc biệt là lãi suất kỳ hạn, là không đáng kể, nhưng đã có một số kết nối giữa lãi suất liên ngân hàng và lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng trong tất cả các danh mục đầu tư.

Rủi ro thị trường là một thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối mặt, vì lợi nhuận từ cổ phiếu ngân hàng trong ba danh mục đầu tư có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu suất của thị trường chứng khoán.

TSSL của cổ phiếu ngân hàng cho thấy sự nhạy cảm khác nhau đối với lãi suất và tỷ giá hối đoái, mặc dù cả hai đều do chính phủ kiểm soát.

 Nghiên cứu của Aloui Mouna and M Jarboui Anis (2013)

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của chỉ số thị trường, lãi suất và rủi ro tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận cổ phiếu của mười ngân hàng tại Tunisia trong giai đoạn 2007-2011, áp dụng mô hình ước tính OLS và GARCH.

Rt=β0+ β1MRK+ β2INT+ β3FXt+àt

TSSL của cổ phiếu thứ i tại thời điểm t được ký hiệu là rt, trong khi MRK t đại diện cho TSSL của chỉ số thị trường phản ánh các yếu tố kinh tế toàn cầu Ngoài ra, lãi suất và tỷ giá được ký hiệu lần lượt là INT và FX.

Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái và chỉ số thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc xác định động lực lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng Ngược lại, lãi suất không phải là yếu tố quyết định đối với lợi nhuận của các ngân hàng tại Tunisia.

 Nghiên cứu của Jongmoo JayChoi, ElyasElyasiani, Kenneth J.Kopecky

Tác động của lãi suất và tỷ giá đến TSSL của cổ phiếu NHTMCP

2.4.1 Tác động của lãi suất đến TSSL của cổ phiếu NHTMCP

Theo nghiên cứu của Peter (2017), ElyasElyasiani, Kenneth J.Kopecky

Năm 1992, lãi suất có ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu ngân hàng Nghiên cứu chỉ ra rằng, khi lãi suất tăng, nếu thu nhập tương lai có khả năng tăng nhanh hơn chi phí, cụ thể là khi tỷ lệ lãi ròng cao hơn, sẽ dẫn đến sự gia tăng TSSL của cổ phiếu ngân hàng.

Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Al-Abadi và ctg (2006), Kasman và cộng sự

Lãi suất có ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu ngân hàng Khi lãi suất huy động quá cao, các ngân hàng buộc phải tăng lãi suất để thu hút vốn từ dân cư, dẫn đến chi phí huy động vốn tăng và lợi nhuận giảm Hơn nữa, lãi suất huy động thường tăng cùng với lãi suất cho vay, điều này làm giảm dòng tiền vào chứng khoán và thu hút dòng tiền vào tiết kiệm, gây tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu, đặc biệt là cổ phiếu ngân hàng.

Một số nghiên cứu, như của Nguyễn Thanh Hà (2017), Trương Đông Lộc (2014), Xiangnan Meng (2013) và Aloui Mouna cùng M Jarboui Anis (2013), cho thấy rằng lãi suất không có tác động đến TSSL của cổ phiếu.

2.4.2 Tác động của tỷ giá hối đoái đến TSSL của cổ phiếu NHTMCP

Nghiên cứu của Trương Đông Lộc (2014), Nguyễn Thanh Hà (2017) và Aloui Mouna cùng M Jarboui Anis (2013) chỉ ra rằng tỷ hối đoái có ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Khi tỷ giá hối đoái tăng, điều này khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đổ vốn vào Việt Nam, đặc biệt là thông qua đầu tư cổ phiếu, dẫn đến sự gia tăng TSSL của cổ phiếu ngân hàng.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hoa và Liên Thị Thúy Hường (2014), cùng với Kasman và cộng sự (2011) và Jongmoo JayChoi, ElyasElyasiani, Kenneth J.Kopecky (1992), chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái có tác động ngược chiều đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Cụ thể, khi tỷ giá tăng, hoạt động cho vay ngoại hối giảm, dẫn đến lợi nhuận từ các hoạt động này của ngân hàng bị ảnh hưởng Điều này đặc biệt tác động lớn đến các ngân hàng có tỷ trọng kinh doanh ngoại hối cao, từ đó ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu của họ.

Bên cạnh đó có nghiên cứu của Sukcharoesin (2013) cho rằng tỷ giá không có tác động tới TSSL của cổ phiếu NHTMCP

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết nghiên cứu về tác động của lãi suất và tỷ giá đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng, lược khảo được các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài Trên cơ sở đó giải thích được chiều hướng tác động của từng yếu tố đến TSSL cổ phiếu NHTM, làm cơ sở để đề xuất các giả thuyết nghiên cứu Đây là nền tảng để tác giả có căn cứ đưa ra mô hình nghiên cứu và đo lường mức độ tác động của tỷ giá và lãi suất tới TSSL của cổ phiếu ngân hàng trong chương 3.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Dựa trên kiến thức và nghiên cứu trước đây, bài viết sử dụng hai mô hình OLS và GARCH để phân tích tác động của sự biến động lãi suất và tỷ giá đối với lợi nhuận và biến động cổ phiếu ngân hàng Nguồn cảm hứng chính đến từ nghiên cứu của Kasman và cộng sự (2011) về tác động này tại Thổ Nhĩ Kỳ Quá trình thu thập dữ liệu liên quan được thực hiện thông qua thông tin từ ngân hàng nhà nước, dữ liệu thị trường và cổ phiếu ngân hàng trên sàn chứng khoán Sau đó, tác giả đã sử dụng phần mềm phân tích định lượng và thống kê để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.

Cụ thể quy trình nghiên cứu như sau:

Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Mô hình nghiên cứu của đề tài

Dựa trên lý thuyết và tổng quan nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước, tác giả áp dụng mô hình nghiên cứu của Kasman và cộng sự (2011).

Mô hình ước lượng TSSL cổ phiếu ngân hàng theo phương pháp OLS có dạng như sau:

Trong đó: là TSSL của cổ phiếu i tại thời điểm t

Giải thích kết quả và bàn luận

Sử dụng mô hình GARCH (1,1) với mục đích đánh giá lại tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc tác động như thế nào

Sử dụng mô hình ARCH để kiểm định sự phù hợp của mô hình tuyến tính OLS và tính thích hợp của mô hình ARCH

Phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là biến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng;

Ba biến độc lập là tỷ suất sinh lợi chỉ số thị trường, biến động lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái

Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu bằng kiểm định nghiệm đơn vị DF test

(Dickey – Fuller test) Thu thập, xử lý số liệu và chạy thống kê mô tả các dữ liệu

VND t là TSSL của chỉ số thị trường

LS t là biến động của lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm

TG t : là sự biến động của tỷ giá hối đoái

𝛽 : hệ số chặn (hệ số tung độ gốc)

Hệ số góc (hệ số độ dốc) là chỉ số đo lường mức độ nhạy cảm của tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu hoặc chỉ số cổ phiếu ngành ngân hàng đối với biến động của chỉ số thị trường, lãi suất qua đêm và tỷ giá.

: Sai số với giả định của điều kiện biến ngẫu nhiên độc lập có cùng phân bổ

Giả thuyết nghiên cứu

3.3.1 Mối quan hệ giữa lãi suất và TSSL của cổ phiếu ngân hàng

Theo nghiên cứu của Peter (2017), lãi suất có tác động tích cực đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng, khi tăng lãi suất có thể dẫn đến thu nhập tương lai cao hơn chi phí Ngược lại, Sukcharoesin (2013) cho rằng lãi suất lại ảnh hưởng tiêu cực đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng Tại Việt Nam, khi lãi suất huy động tăng, dòng tiền của nhà đầu tư thường chuyển sang tiết kiệm, dẫn đến giảm đầu tư vào chứng khoán và tác động xấu đến giá cổ phiếu, đặc biệt là cổ phiếu ngân hàng Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa lãi suất và TSSL của cổ phiếu ngân hàng.

 Giả thuyết 1: Lãi suất tác động ngược chiều đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng

3.3.2 Mối quan hệ giữa tỷ giá và TSSL của cổ phiếu ngân hàng

Nghiên cứu của Kasman và cộng sự (2011) cho thấy tỷ giá có tác động ngược chiều tới TSSL của cổ phiếu NHTMCP, khi tỷ giá hối đoái tăng, hoạt động cho vay ngoại hối giảm, dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng suy giảm và ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu Ngược lại, nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hà (2017) tại Việt Nam chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái có tác động cùng chiều tới TSSL của cổ phiếu NHTMCP, khi tỷ giá tăng, nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng đầu tư nhiều hơn vào cổ phiếu ngân hàng.

 Giả thuyết 2: Tỷ giá tác động cùng chiều đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng

3.3.3 Mối quan hệ giữa TSSL của chỉ số giá thị trường và TSSL của cổ phiếu ngân hàng

Nhiều nghiên cứu, bao gồm của Butt và cộng sự (2011), Kasman và cộng sự (2011), Ghosh (2013), Anis và cộng sự (2007), Aloui Mouna và M Jarboui Anis (2013), ElyasElyasiani cùng Kenneth J Kopecky (1992), và Nguyễn Thanh Hà (2017), đã chỉ ra rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa chỉ số giá thị trường và tỷ suất sinh lợi (TSSL) của cổ phiếu Tại Việt Nam, TSSL của thị trường có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá cổ phiếu ngân hàng, do đó, giả thuyết được đặt ra là

 Giả thuyết 3: TSSL của chỉ số giá thị trường tác động cùng chiều đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng.

Dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu của tác giả sử dụng dữ liệu TSSL cổ phiếu của mười bảy ngân hàng niêm yết trên sàn HOSE, HNX và UPCOM, trong khoảng thời gian từ 12/07/2006 đến 31/12/2018 Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày cổ phiếu ngân hàng đầu tiên, Sacombank, được niêm yết trên thị trường chứng khoán Dữ liệu này cho phép nghiên cứu một cách toàn diện về TSSL và biến động TSSL của các cổ phiếu ngân hàng.

Trong mười bảy ngân hàng được lựa chọn được phân ra làm hai nhóm ngân hàng là:

Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) có vốn chủ sở hữu nhà nước lớn, bao gồm Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (CTG), thường đóng vai trò dẫn chiếu lãi suất và tỷ giá cho thị trường.

- Nhóm NHTMCP tư nhân gồm mười ba ngân hàng còn lại trong mẫu nghiên cứu

Bảng 3.1 Danh sách các NHTMCP trong mẫu dữ liệu

Ký hiệu Ngân hàng Ngày bắt đầu niêm yết

1 VCB Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam 30/06/2009 HOSE

2 CTG Ngân hàng thương mại cổ phần

Công Thương Việt Nam 16/07/2009 HOSE

3 BID Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam 24/01/2014 HOSE

4 ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á

5 LPB Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt 05/10/2017 Upcom

6 TCB Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ

7 MBB Ngân hàng thương mại cổ phần

8 VIB Ngân hàng thương mại cổ phần 09/01/2017 Upcom

9 SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài

10 STB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài

11 TPB Ngân hàng thương mại cổ phần

12 VPB Ngân hàng thương mại cổ phần

Việt Nam Thịnh Vượng 17/08/2017 HOSE

13 EIB Ngân hàng thương mại cổ phần

Xuất nhập khẩu Việt Nam 27/10/2009 HOSE

14 NVB Ngân hàng thương mại cổ phần

15 BAB Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á 02/01/2018 UpCom

16 HDB Ngân hàng thương mại cổ phần

Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh 05/01/2018 HOSE

17 KLB Ngân hàng thương mại cổ phần

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Dữ liệu để tính toán TSSL được thu thập từ giá đóng cửa hàng ngày của các cổ phiếu ngân hàng, lấy từ trang web www.vndirect.com.vn Theo nghiên cứu của Kasman và cộng sự (2011), Ghosh (2013), và Nguyễn Thanh Hà (2017), TSSL tại thời điểm t, ký hiệu là r t, được tính theo công thức: r t = ln(P t /P t-1).

P t : Giá cổ phiếu i tại thời điểm t

P t-1 : Giá cổ phiếu i tại thời điểm t-1

TSSL được tính dựa trên nguyên tắc lãi kép với chu kỳ ghép lãi liên tục, áp dụng tương tự cho các chỉ số thị trường, lãi suất và tỷ giá.

3.4.2.1 TSSL của chỉ số giá thị trường

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, có ba chỉ số chính là VN-Index, HNX-Index và UPCoM-Index, đại diện cho ba sàn giao dịch chứng khoán khác nhau.

VN-Index là chỉ số đại diện cho sự biến động giá của tất cả cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Chỉ số này so sánh giá trị vốn hóa thị trường hiện tại với giá trị vốn hóa thị trường cơ sở vào ngày 28/07/2000, đánh dấu ngày đầu tiên hoạt động của thị trường.

Chỉ số HNX-Index phản ánh tình hình cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, trong khi Upcom-Index đại diện cho các cổ phiếu của các công ty chưa niêm yết.

VN-Index nổi bật với quy mô và tính thanh khoản vượt trội, được cả nhà đầu tư trong nước lẫn quốc tế coi là đại diện cho thị trường chứng khoán Việt Nam Do đó, nghiên cứu này chọn VN-Index làm chỉ số đại diện cho giá thị trường Dữ liệu sử dụng là giá đóng cửa hàng ngày của VN-Index, được thu thập từ website www.vndirect.com.

Theo Kasman và cộng sự (2011), Ghosh (2013), Nguyễn Thanh Hà (2017), tác giả chọn cách tính TSSL thị trường TSSL của chỉ số giá thị trường được tính theo công thức:

VNIndex t : chỉ số giá thị trường thời điểm t

VNIndex t-1 : chỉ số giá thị trường tại thời điểm t-1

Lãi suất bình quân liên ngân hàng được chọn làm biến lãi suất chính vì nó có ảnh hưởng lớn nhất đến các ngân hàng Lãi suất này phản ánh mức độ vay mượn giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng Trong thời kỳ kinh tế bất ổn, nhà nước thường sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để kiểm soát tình hình, trong đó cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá đóng vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của thị trường chứng khoán, đặc biệt là trong ngành ngân hàng.

Dữ liệu lãi suất liên ngân hàng được tổng hợp theo ngày từ website của NHNN www.sbv.gov.vn Theo Kasman và cộng sự (2011), Ghosh (2013), Nguyễn Thanh

Hà (2017), tác giả chọn cách tính sự thay đổi lãi suất trước khi đưa vào mô hình:

Trong đó: ls t : lãi suất liên ngân hàng tại thời điểm t ls t-1 : lãi xuất liên ngân hàng tại thời điểm t-1

Tại Việt Nam, tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước công bố và là căn cứ xác định giá trị xuất nhập khẩu cũng như biên độ tỷ giá kinh doanh của các tổ chức tín dụng Ngày 31/12/2015, NHNN đã ban hành Quyết định số 2730/QĐ-NHNN để công bố tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ và tỷ giá tính chéo với một số ngoại tệ khác.

VND với USD do NHNN công bố hàng ngày là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá mua, tỷ giá bán của VND với Đô la Mỹ

Dữ liệu tỷ giá USD/VND được thu thập hàng ngày từ website của NHNN (www.sbv.gov.vn) và được xử lý theo công thức tính toán sự thay đổi lãi suất trước khi áp dụng vào mô hình Theo nghiên cứu của Kasman và cộng sự (2011), Ghosh (2013) và Nguyễn Thanh Hà (2017), tác giả đã chọn phương pháp tính tỷ giá này.

Tg t : tỷ giá bình quân liên ngân hàng thời điểm t

Tg t-1 : tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm t -1

3.4.3 Giai đoạn nghiên cứu và tần suất dữ liệu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ ngày 12/07/2006 đến 31/12/2018, bao gồm các ngày trong tuần trừ thứ 7, chủ nhật và ngày lễ tại Việt Nam, với tối thiểu 300 quan sát để đảm bảo độ tin cậy (Ryan, Suzame K., Worthington, Andrew C., 2004) Giai đoạn này cũng đảm bảo rằng cổ phiếu của mười bảy ngân hàng được chọn đã niêm yết trên sàn chứng khoán và có đầy đủ dữ liệu về chỉ số giá từ khi niêm yết.

Bảng 3.2 Tóm tắt về dữ liệu nghiên cứu được sử dụng trong mô hình

Tên biến Ký hiệu Cách tính toán (%) Thời gian chọn mẫu Nguồn dữ liệu

TSSL cổ phiếu ngân r t r t = ln(P t /P t-1 ) 12/07/2006

TSSL chỉ số thị trường VND t VND t = ln(VN- index t /VN-index t – 1 )

12/07/2006 -31/12/2018 www.vndirect.com (+) Lãi suất cho vay liên ngân hàng

LS t LS t = ln(ls t /ls t-1 ) 12/07/2006

VND/USD TG t TG i = ln(tg t /tg t-1 ) 12/07/2006

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thống kê mô tả và Kiểm định ADF

Bảng 4.1 trình bày kết quả thống kê mô tả và kiểm định tính dừng DF cho TSSL của từng ngân hàng, bao gồm TSSL chỉ số giá thị trường, TSSL lãi suất và TSSL tỷ giá trong giai đoạn nghiên cứu từ ngày 12/07/2006 đến ngày 31/12/2018.

Kết quả thống kê mô tả và kiểm định hồi quy được trình bày tại bảng 4.1, được trình bày cụ thể :

4.1.1 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (STB)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL của cổ phiếu Ngân hàng STB có giá trị nhỏ nhất là -0.6067147 và lớn nhất là 0.0676202, với độ lệch chuẩn là 0.0260455 và giá trị trung bình đạt -0.0006032 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là -4.41204, cho thấy phân phối lệch về bên trái Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 99.79478, vượt mức 3, cho thấy phân phối này có dạng nhọn hơn với hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn, đuôi dẹt và đỉnh cao Chuỗi dữ liệu TSSL của cổ phiếu Ngân hàng STB đạt mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Á Châu (ACB)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL có giá trị nhỏ nhất là -0.427444 và lớn nhất là 0.1191067, với độ lệch chuẩn là 0.0252906 và giá trị trung bình đạt -0.0004907 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là -2.993692, cho thấy phân phối lệch về bên trái Đồng thời, giá trị độ nhọn (Kurtosis) đạt 49.6773, lớn hơn 3, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL của cổ phiếu Ngân hàng ACB là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á (BAB)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL của cổ phiếu Ngân hàng SHB có giá trị nhỏ nhất là -0.0822381 và lớn nhất là 0.0833816, với độ lệch chuẩn là 0.0145503 và giá trị trung bình là -0.0004584 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là -0.8858513, cho thấy phân phối lệch về bên trái Giá trị độ nhọn (Kurtosis) đạt 19.70882, lớn hơn 3, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn và có hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL này đạt mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL của cổ phiếu Ngân hàng BID có giá trị nhỏ nhất là -0.102415 và lớn nhất là 0.0674413, với độ lệch chuẩn là 0.0237215 và giá trị trung bình đạt 0.0004924 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là 0.0762693, cho thấy phân phối lệch về bên phải Giá trị độ nhọn (Kurtosis) đạt 4.812263, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL này đạt mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Công Thương Việt Nam (CTG)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL có giá trị nhỏ nhất là -0.2121745 và lớn nhất là 0.0674859, với độ lệch chuẩn là 0.0216319 và giá trị trung bình là -0.0003097 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là -0.5216539, cho thấy phân phối lệch về bên trái Giá trị độ nhọn (Kurtosis) đạt 9.586591, lớn hơn 3, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL của cổ phiếu Ngân hàng CTG là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EIB)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL của cổ phiếu Ngân hàng EIB có giá trị nhỏ nhất là -0.1778372 và lớn nhất là 0.0674413, với độ lệch chuẩn là 0.0179436 và giá trị trung bình đạt -0.0003097 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là -0.4926522, cho thấy phân phối lệch về bên trái Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 11.17153, vượt quá 3, chỉ ra rằng phân phối có hình dạng nhọn hơn với hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL này là chuỗi dừng tại mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh (HDB)

Kết quả phân tích dữ liệu TSSL cho thấy giá trị nhỏ nhất và lớn nhất lần lượt là -0.0724205 và 0.0524902, với độ lệch chuẩn là 0.0232366 và giá trị trung bình là -0.0037934 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là -0.4964298, cho thấy phân phối lệch về bên trái Giá trị độ nhọn (Kurtosis) đạt 4.006346, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với 2 đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL cổ phiếu Ngân hàng HDB đã dừng ở mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Kiên Long (KLB)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL của cổ phiếu Ngân hàng KLB có giá trị nhỏ nhất là -0.1594277 và lớn nhất là 0.1706255, với độ lệch chuẩn 0.036849 và giá trị trung bình -0.0004522 Hệ số bất đối xứng (Skewness) đạt 0.3689863, cho thấy phân phối lệch về bên phải Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 8.971943, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL này đạt mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Bưu điện Liên Việt (LPB)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL của cổ phiếu Ngân hàng LPB có giá trị nhỏ nhất là -0.1074202 và lớn nhất là 0.0859424, với độ lệch chuẩn là 0.0257809 và giá trị trung bình là -0.0013956 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là 0.0514331, cho thấy phân phối lệch về bên phải Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 5.373756, lớn hơn 3, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu này đạt mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Quân đội (MBB)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL của cổ phiếu Ngân hàng MBB có giá trị nhỏ nhất là -0.1075803 và lớn nhất là 0.0669146, với độ lệch chuẩn là 0.0173568 và giá trị trung bình đạt 0.000192 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là -0.2054011, cho thấy phân phối lệch về bên trái Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 6.650139, cao hơn 3, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL này đạt mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Quốc Dân (NVB)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL của cổ phiếu Ngân hàng NVB có giá trị nhỏ nhất là -0.1053605 và lớn nhất là 0.0953102, với độ lệch chuẩn là 0.0320623 và giá trị trung bình là -0.0001167 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là 0.0953164, cho thấy phân phối lệch về bên phải Giá trị độ nhọn (Kurtosis) đạt 4.610423, cao hơn 3, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL này đạt mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB)

Kết quả phân tích cho thấy chỉ số TSSL có giá trị nhỏ nhất là -0.1631516 và lớn nhất là 0.117783, với độ lệch chuẩn đạt 0.0270106 và giá trị trung bình là -0.0009321 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là -0.1584346, cho thấy phân phối lệch về bên trái Giá trị độ nhọn (Kurtosis) là 6.348246, cao hơn 3, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn với hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL của cổ phiếu Ngân hàng SHB là chuỗi dừng ở mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (TCB)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL của cổ phiếu Ngân hàng TCB có giá trị nhỏ nhất là -1.056902 và lớn nhất là 0.0672522, với độ lệch chuẩn là 0.0898332 và giá trị trung bình là -0.0093012 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là -10.81116, cho thấy phân phối lệch về bên trái Giá trị độ nhọn (Kurtosis) đạt 126.6901, cho thấy phân phối có dạng nhọn hơn và hai đuôi hẹp hơn so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL này đã dừng ở mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Tiên Phong (TPB)

Kết quả phân tích cho thấy TSSL của cổ phiếu Ngân hàng TPB có giá trị nhỏ nhất là -0.1883776 và lớn nhất là 0.0666914, với độ lệch chuẩn là 0.0245287 và giá trị trung bình là -0.0027484 Hệ số bất đối xứng (Skewness) là -2.574096, cho thấy phân phối lệch về bên trái Giá trị độ nhọn (Kurtosis) đạt 21.66317, cho thấy phân phối có hình dạng nhọn hơn với hai đuôi hẹp so với phân phối chuẩn Chuỗi dữ liệu TSSL này dừng ở mức ý nghĩa 1%.

 Biến động của TSSL của cổ phiếu NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB)

Kết quả ước lượng TSSL theo mô hình hồi quy OLS

Mô hình ước lượng theo phương pháp OLS có dạng như sau: r t =β 0 + β 1 VND+ β 2 LS + β 3 TG +à t (1)

Kết quả ước lượng TSSL của từng cổ phiếu ngân hàng bằng mô hình hồi quy OLS được trình bày trong bảng chi tiết như sau:

Bảng 4.2 : Kết quả ước lượng hồi quy mô hình OLS của từng cổ phiếu ngân hàng

Ngân hàng _cons p-value β1 p-value β2 p-value β3 p-value N R 2

Số trường hợp có ý nghĩa thống kê 16/17 2/17 1/17

Ghi chú: ***, **, * kết quả có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%

(Nguồn: Kết quả hồi quy từ phần mềm Stata 14)

 Tác động của TSSL thị trường đến TSSL cổ phiếu

Hệ số β 1 cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của TSSL thị trường đến TSSL cổ phiếu của các ngân hàng, với giá trị hệ số luôn lớn hơn 0 và có ý nghĩa thống kê ở 16/17 trường hợp, ngoại trừ cổ phiếu BAB Kết quả này chỉ ra rằng TSSL thị trường giải thích phần lớn TSSL cổ phiếu ngân hàng, và khả năng giải thích của biến chỉ số thị trường vượt trội hơn so với biến sự thay đổi của lãi suất và tỷ giá.

 Tác động của biến động lãi suất qua đêm bình quân liên ngân hàng đến TSSL cổ phiếu

Hệ số β 2 cho thấy sự tác động của biến động lãi suất đến TSSL của cổ phiếu ngành ngân hàng, với kết quả hồi quy OLS cho thấy tác động này ở mức độ nhất định (2/15) cho các ngân hàng Cụ thể, cổ phiếu STB có tác động ngược chiều với hệ số -0.0000705, có ý nghĩa thống kê 5%, trong khi cổ phiếu SHB cũng có tác động tiêu cực với hệ số -0.0000656 và mức ý nghĩa thống kê 10% Điều này cho thấy biến động lãi suất ảnh hưởng đến TSSL, nhưng mức độ ảnh hưởng yếu hơn so với TSSL của thị trường, với chiều hướng tác động tiêu cực.

 Tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến TSSL cổ phiếu

Hệ số β3 được sử dụng để đo lường tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến TSSL cổ phiếu ngân hàng Kết quả hồi quy cho thấy tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến TSSL cổ phiếu ngân hàng, nhưng mức độ tác động còn hạn chế Cụ thể, hệ số β3 chỉ có ý nghĩa trong 1/17 trường hợp nghiên cứu của mô hình Biến động tỷ giá hối đoái tác động ngược chiều đến ngân hàng LPB Mặc dù có bằng chứng cho thấy biến động tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến TSSL cổ phiếu ngành ngân hàng, nhưng mức độ tác động này không đáng kể.

Để đánh giá tính phù hợp của mô hình OLS, tác giả tiến hành kiểm định hiệu ứng ARCH trên phần dư từ các phương trình hồi quy của từng cổ phiếu Kiểm định này được thực hiện cho các phương trình OLS của cổ phiếu ngân hàng nhằm xác định mô hình thích hợp cho nghiên cứu.

H 0 : Phần dư không có hiệu ứng ARCH

H 1 : Phần dư có hiệu ứng ARCH

Nếu bình phương phần dư trong mô hình (1) có tự tương quan hay phương sai có điều kiện thay đổi, giả thuyết H 0 sẽ bị bác bỏ

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định hiệu ứng ARCH

Ghi chú: ***, **, * kết quả có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%

(Nguồn: Kết quả hồi quy từ phần mềm Stata 14)

Kết quả kiểm định chỉ ra rằng 14/17 cổ phiếu ngân hàng có hiệu ứng ARCH, ngoại trừ HDB, TCB và TPB Sự hiện diện của tự tương quan và phương sai có điều kiện thay đổi vi phạm giả thiết cổ điển của mô hình OLS, dẫn đến hệ số OLS không được ước lượng hiệu quả và kết quả kiểm định ý nghĩa thống kê không đáng tin cậy Do đó, mô hình GARCH (1,1) được lựa chọn để ước lượng dữ liệu có hiệu ứng ARCH này Nghiên cứu tiếp theo sẽ tiến hành hồi quy TSSL theo mô hình GARCH.

14 ngân hàng có hiệu ứng ARCH.

Kết quả hồi quy TSSL theo mô hình GARCH (1,1)

Mô hình hồi quy : r t = γ 1 VND t +γ 2 LS t +γ 3 TG t +ԑ+t (2) σ 2 t = α 0 + α 1 ԑ 2 t-1 + βσ 2 t-1

Bảng 4.1 Kết quả ước lượng TSSL theo mô hình GARCH (1,1)

STT Bank γ 1 p-value γ 2 p-value γ 3 p-value _cons p-value α 1 p-value β p-value

Số trường hợp có ý nghĩa thống kê 14/14 2/14 2/14

Ghi chú: ***, **, * kết quả có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%

Nguồn: Kết quả hồi quy từ phần mềm Stata 14

Theo bảng 4.3 ở trên thì kết quả hệ số ước lượng từ mô hình GARCH (1,1) như sau:

Hệ số γ1 thể hiện sự ảnh hưởng của TSSL thị trường đến TSSL cổ phiếu ngân hàng, với các hệ số này có ý nghĩa thống kê tại mức 1% (trừ cổ phiếu ngân hàng Kiên Long - KLB) Tất cả các hệ số γ1 đều dương, cho thấy tác động tích cực đến chỉ số suất sinh lời cổ phiếu ngân hàng Kết quả này tương tự như mô hình OLS, khẳng định rằng TSSL của chỉ số thị trường giải thích phần lớn và có tác động cùng chiều đến TSSL cổ phiếu ngân hàng.

Giá trị hệ số γ2 cho thấy sự ảnh hưởng của biến động lãi suất qua đêm bình quân liên ngân hàng lên TSSL của cổ phiếu ngân hàng Theo bảng 4.3, các hệ số γ2 có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê đối với cổ phiếu STB và SHB, cho thấy lãi suất qua đêm bình quân liên ngân hàng tác động đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng tại Việt Nam Tuy nhiên, mức độ tác động này thấp hơn so với TSSL thị trường và có chiều hướng tiêu cực.

Hệ số γ3 cho thấy tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng Theo bảng 4.3, các hệ số γ3 có ý nghĩa thống kê đối với cổ phiếu BAB và LPB, với giá trị dương cho cả hai Điều này chỉ ra rằng tỷ giá ảnh hưởng đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng, nhưng mức độ tác động thấp hơn so với TSSL của thị trường và chỉ có ảnh hưởng tích cực đối với một số ngân hàng thương mại không có vốn nhà nước.

Kết quả ước lượng từ mô hình GARCH (1,1) cho thấy tương đồng với kết quả hồi quy bằng mô hình OLS, cho thấy rằng tỷ suất sinh lợi (TSSL) của chỉ số giá thị trường có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn lãi suất và tỷ giá hối đoái đến TSSL của cổ phiếu ngân hàng Điều này chỉ ra rằng TSSL của chỉ số giá trị thị trường là yếu tố quan trọng trong việc xác định TSSL của cổ phiếu ngành ngân hàng.

Ngày đăng: 19/08/2021, 15:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Huỳnh Thế Nguyễn và Nguyễn Quyết 2013, ‘Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cổ phiếu tại Thành phố Hồ Chí Minh’, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 11 (21), trang 37-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái, lãi suất và giá cổ phiếu tại Thành phố Hồ Chí Minh’
2. Lê Thị Diệu Thảo- Nguyễn Trần Phúc 2015, Giáo trình tài chính quốc tế, NXB Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính quốc tế
Nhà XB: NXB Phương Đông
3. Lê Thị Tuyết Hoa 2016, Giáo trình thị trường tài chính và các định chế tài chính, NXB Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thị trường tài chính và các định chế tài chính
Nhà XB: NXB Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
4. Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung 2011, Tiền Tệ Ngân hàng, NXB Phương Đông, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền Tệ Ngân hàng
Nhà XB: NXB Phương Đông
5. Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Thị Minh 2013, Giáo trình kinh tế lượng, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế lượng
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
6. Nguyễn Thanh Hà 2017, ‘TSSL của cổ phiếu ngân hàng Việt Nam: ảnh hưởng của biến động kinh tế vĩ mô và hàm ý chính sách’, Tạp chí Công nghệ ngân hàng số 136, trang 44-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘TSSL của cổ phiếu ngân hàng Việt Nam: ảnh hưởng của biến động kinh tế vĩ mô và hàm ý chính sách’
7. Nguyễn Thị Liên Hoa và Liên Thị Thúy Hường, 2014, ‘Mối liên kết động giữa tỷ giá hối đoái và biến động thị trường chứng khoán các quốc gia mới nổi ASEAN’, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 17 (27), trang 31-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘Mối liên kết động giữa tỷ giá hối đoái và biến động thị trường chứng khoán các quốc gia mới nổi ASEAN’
9. Trương Đông Lộc, 2014, ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá của cổ phiếu: các bằng chứng từ Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh’, Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ, số 33, trang 72 – 78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá của cổ phiếu: các bằng chứng từ Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh’
1. Aloui Mouna and M. Jarboui Anis, 2013, ‘The impact of interest rate and exchange rate volatility on bank’s returns and volatility: Evidence from Tunisian’, The Journal of Commerce Vol.5, No.3: pp.01-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Journal of Commerce Vol.5, No.3
2. Bollerslev, 1986, ‘Generalized autoregressive conditional heteroskedasticity’, Journal of Econometrics, 31. pp. 307–327 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Econometrics
3. Dickey, D.A. and Fuller, W.A., 1981, ‘Distribution of the estimators for autoregressive time series with a unit root’, Econometrica, 49. pp. 1057- 1072 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Econometrica
5. Engle, R.F., 1982, ‘Autoregressive conditional heteroscedasticity with estimates of the variance of United Kingdom inflations’, Econometrica, 50.pp. 987-1007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Econometrica
6. Engle, R.F., Ng, V., Rothschild, M., 1990, ‘Asset pricing with a factor- ARCH covariance structure: empirical estimates for treasury bills’, Journal of Econometrics, 45. pp. 213–238 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Econometrics
7. Jongmoo JayChoi, ElyasElyasiani, Kenneth J.Kopecky, 1992, ‘The sensitivity of bank stock returns to market, interest, and exchange rate risks’, Journal of Banking &amp; Finance, 16. pp. 983–1004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking & Finance
9. Lintner, J. (1965a), ‘The Valuation of Risk Assets and the Selection of Risky Investments in Stock Portfolios and Capital Budgets’, Review of Economics and Statistics, 73. pp. 13-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of Economics and Statistics, 73
10. Mossin, J. (1966), ‘Equilibrium in a Capital Asset Market’, Econometrica, 34 (4). pp. 768-83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Econometrica
Tác giả: Mossin, J
Năm: 1966
12. Pariyada Sukcharoensin, 2013, ‘Time-Varying Market, Interest Rate And Exchange Rate Risks Of Thai Commercial Banks’, Asian Academy Of Management Journal Of Accountingand Finance Vol. 9, No. 1 . pp. 25–45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asian Academy Of Management Journal Of Accountingand Finance Vol. 9, No. 1
13. Ross, S., 1976. The Arbitrage theory of capital asset pricing. Journal of Economic Theory, 13. pp. 314-360 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Economic Theory
14. Ryan, Suzame K., Worthington, Andrew C., 2004, ‘Market, interest rate and foreign exchange rate risk in Australian banking: A GARCH-M approach’, International Journal of Appiled Business and Economic Research, 2. pp.81-103 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Appiled Business and Economic Research
15. Kasman, Vardar, G., and Tunc, G., 2011, ‘The impact of interest rate and exchange rate volatility on banks’ stock returns and volatility: Evidence from Turkey’, Economic Modeling, 28. pp. 1328-1334 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic Modeling

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nghiên cứu sử dụng mô hình EGARCH chuyển đổi Markov để tìm hiểu mối liên  kết  động  giữa  tỷ  giá  hối  đoái  và  biến  động  thị  trường  chứng  khoán  cho  thị  trường mới nổi ASEAN thời kỳ 2005 – 2013 - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
ghi ên cứu sử dụng mô hình EGARCH chuyển đổi Markov để tìm hiểu mối liên kết động giữa tỷ giá hối đoái và biến động thị trường chứng khoán cho thị trường mới nổi ASEAN thời kỳ 2005 – 2013 (Trang 33)
3.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
3.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài (Trang 38)
Bảng 3.1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu dữ liệu Số  - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.1. Danh sách các NHTMCP trong mẫu dữ liệu Số (Trang 41)
Bảng 3.2. Tóm tắt về dữ liệu nghiên cứu được sử dụng trong mô hình - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.2. Tóm tắt về dữ liệu nghiên cứu được sử dụng trong mô hình (Trang 45)
- Biểu diễn dữ liệu thành các bảng tóm tắt về dữ liệu. - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
i ểu diễn dữ liệu thành các bảng tóm tắt về dữ liệu (Trang 46)
Hình 4.2. Đồ thị biến động tỷ giá giai đoạn 2006-2018 - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.2. Đồ thị biến động tỷ giá giai đoạn 2006-2018 (Trang 60)
Hình 4.3. Đồ thị biến động chỉ số giá thị trường giai đoạn 2006-2018 - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.3. Đồ thị biến động chỉ số giá thị trường giai đoạn 2006-2018 (Trang 61)
4.2. Kết quả ước lượng TSSL theo mô hình hồi quy OLS - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
4.2. Kết quả ước lượng TSSL theo mô hình hồi quy OLS (Trang 62)
Bảng 4.2. : Kết quả ước lượng hồi quy mô hình OLS của từng cổ phiếu ngân hàng - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.2. Kết quả ước lượng hồi quy mô hình OLS của từng cổ phiếu ngân hàng (Trang 63)
Tiếp theo để xét tính phù hợp của mô hình OLS, tác giả thực hiện kiểm định hiệu ứng ARCH đối với phần dư từ phương trình hồi quy của từng cổ phiếu để tìm ra mô  hình phù hợp cho bài nghiên cứu - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
i ếp theo để xét tính phù hợp của mô hình OLS, tác giả thực hiện kiểm định hiệu ứng ARCH đối với phần dư từ phương trình hồi quy của từng cổ phiếu để tìm ra mô hình phù hợp cho bài nghiên cứu (Trang 65)
4.3. Kết quả hồi quy TSSL theo mô hình GARCH(1,1) - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
4.3. Kết quả hồi quy TSSL theo mô hình GARCH(1,1) (Trang 66)
Bảng 4.1. Kết quả ước lượng TSSL theo mô hình GARCH(1,1) - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.1. Kết quả ước lượng TSSL theo mô hình GARCH(1,1) (Trang 67)
Hình 4.4. Khối lượng giao dịch cổ phiếu KLB từ khi lên sàn - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.4. Khối lượng giao dịch cổ phiếu KLB từ khi lên sàn (Trang 70)
Hình 4.5. Khối lượng giao dịch cổ phiếu BAB từ khi lên sàn - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 4.5. Khối lượng giao dịch cổ phiếu BAB từ khi lên sàn (Trang 70)
có có hiệu ứng ARCH vì thế không chạy mô hình GARCH(1,1) nguyên nhân là do hai ngân hàng này mới giao dịch chứng khoán từ trong năm 2018, TPB ngày đầu  tiên giao dịch trên sàn HOSE là 19/04/2018, TCB ngày đầu tiên giao dịch trên sàn  HOSE  là  ngày  06/04 - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
c ó có hiệu ứng ARCH vì thế không chạy mô hình GARCH(1,1) nguyên nhân là do hai ngân hàng này mới giao dịch chứng khoán từ trong năm 2018, TPB ngày đầu tiên giao dịch trên sàn HOSE là 19/04/2018, TCB ngày đầu tiên giao dịch trên sàn HOSE là ngày 06/04 (Trang 71)
2. Phụ lục kết quả hồi quy theo mô hình OLS - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
2. Phụ lục kết quả hồi quy theo mô hình OLS (Trang 86)
4. Phụ lục kết quả mô hình GARCH - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
4. Phụ lục kết quả mô hình GARCH (Trang 97)
4. Phụ lục kết quả mô hình GARCH - Tác động của lãi suất và tỷ giá đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
4. Phụ lục kết quả mô hình GARCH (Trang 97)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN