Tác giả sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua việc thực hiện khảo sát khách hàng nhằm đánh giá chất lượng DVNHBL đối với khách hàng cá nhân, đồng thời, tác giả sử dụng số liệu thứ cấp thu thậ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
Tổng quan về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là một khái niệm quan trọng, được định nghĩa qua nhiều nghiên cứu Theo Zeithaml & Bitner (2000), dịch vụ bao gồm các hành vi, quá trình và phương thức thực hiện công việc nhằm tạo ra giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Dịch vụ là một chuỗi hoạt động vô hình diễn ra trong tương tác giữa khách hàng và nhân viên, cùng với các nguồn lực vật chất hoặc hàng hóa Những hoạt động này nhằm cung cấp giải pháp cho các vấn đề của khách hàng, thể hiện bản chất thiết yếu của dịch vụ trong việc đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Theo Lovelock và Wright (2002), dịch vụ được định nghĩa là hoạt động hoặc hiệu suất từ một công việc nào đó mà một bên cung cấp cho bên khác Mặc dù có thể liên quan đến sản phẩm hữu hình, bản chất của dịch vụ là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu bất kỳ yếu tố sản xuất nào Dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra giá trị và mang lại lợi ích cho khách hàng tại thời điểm và địa điểm cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.
Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ được định nghĩa là các hoạt động hoặc lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng Mục tiêu của những dịch vụ này là thiết lập, củng cố và mở rộng các mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng.
Dịch vụ là kết quả của quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra cần thiết cho khách hàng Quá trình này bao gồm các hoạt động nội bộ và tương tác giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra giá trị cho họ.
Theo Luật Thương mại 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2017, cung ứng dịch vụ được định nghĩa là hoạt động thương mại trong đó bên cung ứng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện dịch vụ cho bên sử dụng, tức khách hàng Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo các thỏa thuận đã ký kết.
Dịch vụ được định nghĩa là những hoạt động có chủ đích nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
Theo David Cox (2002), dịch vụ ngân hàng bao gồm ba loại hình chính: dịch vụ trung gian tài chính, bao gồm việc nhận tiền gửi và cho vay; dịch vụ thanh toán; và các loại dịch vụ khác.
Theo Kotler (2004), dịch vụ ngân hàng được định nghĩa là tập hợp các đặc điểm và tính năng do ngân hàng cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng trong lĩnh vực tài chính.
Theo WTO, dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ có tính chất tài chính do nhà cung cấp từ các nước thành viên cung cấp Các dịch vụ này bao gồm bảo hiểm, ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác, ngoại trừ bảo hiểm Trong đó, ngân hàng bao hàm các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, dịch vụ thanh toán, cho thuê tài chính và bảo lãnh.
Trong bảng phân ngành dịch vụ của Tổ chức thương mại thế giới (WTO),dịch vụ ngân hàng đƣợc chia thành 12 phân ngành cụ thể:
1 Nhận tiền gửi và các khoản tiền gửi từ công chúng
2 Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, thế chấp, bao thanh toán và các khoản tài trợ cho các giao dịch thương mại khác
4 Tất cả các khoản thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng
5 Bảo lãnh và cam kết thanh toán
6 Tự doanh hoặc kinh doanh trên tài khoản của khách hàng, kể cả trên thị trường tập trung, thị trường tự do (OTC) hoặc các thị trường khác
7 Phát hành các loại chứng khoán, bao gồm cả việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành (cả phát hành công khai và không công khai) và cung ứng các dịch vụ liên quan đến hoạt động phát hành
9 Quản lý tài sản gồm quản lý tiền mặt, quản lý danh mục, tất cả các hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý hưu trí, dịch vụ uỷ thác, lưu ký và tín thác
10 Dịch vụ thanh toá và thanh toán bù trừ đối với các tài sản chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ có thể chuyển nhƣợng khác
11 Cung cấp và trao đổi các thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm có liên quan của các nhà cung ứng dịch vụ tài chính khác
12 Dịch vụ tƣ vấn, môi giới và các dịch vụ tài chính hỗ trợ khác liên quan đến tất cả các hoạt động nói trên, bao gồm cả việc tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tƣ vấn và đầu tƣ theo danh mục, tƣ vấn đối với các hoạt động mua lại và tái cơ cấu doanh nghiệp cũng nhƣ xây dựng chiến lƣợc
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại
Theo kinh tế học phát triển, tăng trưởng là sự biến đổi về mặt lượng của một sự vật hay hiện tượng, trong khi phát triển là khái niệm rộng hơn, không chỉ bao gồm sự thay đổi về lượng mà còn phản ánh những biến đổi về chất.
Theo Gerard Crellet (2000), phát triển được định nghĩa là quá trình xã hội đáp ứng các nhu cầu cơ bản mà xã hội đó coi trọng Do đó, một xã hội được xem là phát triển khi nó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của cộng đồng.
Hay theo Phan Thị Linh (2015), phát triển ở góc độ kinh tế có thể đƣợc hiểu
Phát triển là quá trình gia tăng và chuyển biến kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm sự tăng trưởng quy mô sản lượng sản phẩm và sự hoàn thiện, tiến bộ về cơ cấu nền kinh tế.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVNHBL) cần tập trung vào hai khía cạnh chính: thứ nhất, mở rộng quy mô và số lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng; thứ hai, nâng cao chất lượng dịch vụ hiện có nhằm cải thiện trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVNHBL) có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có thể hiểu theo hai khía cạnh chính Theo nghĩa hẹp, phát triển DVNHBL là việc mở rộng quy mô số lượng sản phẩm dịch vụ Trong khi đó, theo nghĩa rộng, phát triển DVNHBL không chỉ bao gồm việc gia tăng danh mục sản phẩm dịch vụ mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng và mang lại sự hài lòng cho khách hàng (Phan Thị Thu Hà, 2013).
Theo Tô Khánh Toàn (2014), sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVNHBL) thể hiện qua sự gia tăng về số lượng và chất lượng dịch vụ, với ngày càng nhiều doanh nghiệp và cá nhân nhận biết và sử dụng sản phẩm DVNHBL của ngân hàng.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVNHBL) bao gồm việc gia tăng số lượng dịch vụ cung cấp, mở rộng mạng lưới hoạt động và cải thiện tiện ích sản phẩm Điều này nhằm nâng cao chất lượng từng loại hình dịch vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các đối tượng trong xã hội.
- Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo chiều rộng
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVNHBL) theo chiều rộng là gia tăng số lượng sản phẩm, kênh phân phối và khách hàng sử dụng, từ đó nâng cao doanh số ngân hàng Sự thay đổi này xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, áp lực từ đối thủ cạnh tranh và mong muốn mở rộng danh mục dịch vụ để tăng lợi nhuận Phát triển DVNHBL theo chiều rộng không chỉ giúp ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của nhiều khách hàng hơn mà còn duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hình ảnh và sức cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) trên thị trường, điều này là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
- Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo chiều sâu
Dịch vụ cần được bổ sung các thuộc tính mới và thay đổi để duy trì và phát triển, mặc dù các thuộc tính cơ bản đã được xác định từ khi hình thành Những thay đổi này phải dựa trên phản hồi từ khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVNHBL) theo chiều sâu tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ, bao gồm tính chính xác, nhanh nhạy, tiện ích và dễ sử dụng Khác với phát triển theo chiều rộng, phương pháp này không tạo ra các dịch vụ mới mà cải tiến và thay đổi cách cung cấp dịch vụ hiện có nhằm tăng sự hài lòng của khách hàng Do đó, phát triển DVNHBL theo chiều sâu hiện nay thường hướng đến việc tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng và nâng cao giá trị dịch vụ.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, cần hiện đại hóa công nghệ và thiết bị, cũng như cải tiến phương tiện phục vụ khách hàng Đồng thời, việc đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên cũng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm khách hàng.
• Hoàn thiện quy trình, rút ngắn thủ tục nghiệp vụ, giúp việc sử dụng DVNHBL trở nên dễ dàng, hấp dẫn hơn với khách hàng
1.2.2 Tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.2.2.1 Nhóm tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo chiều rộng
Số lượng khách hàng và thị phần
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng đóng vai trò quan trọng, mang lại lợi nhuận và thành công cho ngân hàng Sự mở rộng thị trường bán lẻ của ngân hàng tỷ lệ thuận với số lượng khách hàng và thị phần trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng nào thu hút nhiều khách hàng và gia tăng thị phần sẽ chứng minh được sự phát triển bền vững trong thị trường bán lẻ.
Để đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ (DVNHBL), các ngân hàng thương mại (NHTM) thường sử dụng một số chỉ tiêu quan trọng như tăng trưởng dư nợ tín dụng, tăng trưởng số dư vốn huy động và tăng trưởng số lượng thẻ phát hành Những chỉ tiêu này nếu gia tăng liên tục qua nhiều năm sẽ thể hiện sự tăng trưởng ổn định và hiệu quả trong hoạt động của DVNHBL Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng được xác định là: Tỷ lệ tăng trưởng = Doanh số DVNHBL năm n - Doanh số DVNHBL năm n-1.
Mở rộng các kênh phân phối
Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối ngân hàng với thị trường, là yếu tố thiết yếu trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Đây là cầu nối giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách hiệu quả.
Hệ thống kênh phân phối hiệu quả và mạng lưới rộng rãi giúp ngân hàng cung cấp sản phẩm và dịch vụ ra thị trường nhanh chóng Do đó, phát triển kênh phân phối và mở rộng mạng lưới là điều kiện quan trọng để gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Tăng trưởng thu nhập từ DVNHBL
Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tiền Giang
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của một số ngân hàng tại tỉnh Tiền Giang
Hiện nay, tỉnh Tiền Giang có hơn 20 ngân hàng thương mại hoạt động, tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt Để Agribank Tiền Giang nâng cao dịch vụ ngân hàng bán lẻ, việc rút ra bài học từ các ngân hàng thương mại khác trong khu vực là rất cần thiết.
1.3.1.1 Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Tiền Giang
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Tiền Giang (BIDV Tiền Giang) luôn lấy khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động Trong những năm qua, ngân hàng đã tập trung phục vụ khách hàng tại các khu công nghiệp và các huyện trong tỉnh Với đội ngũ nhân viên trẻ và năng động, BIDV Tiền Giang cam kết giải quyết công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
BIDV Tiền Giang thực hiện quy trình tín dụng một cách khoa học và chuyên nghiệp, bao gồm các bước như tiếp thị và nhận hồ sơ, thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng, phê duyệt cấp tín dụng, ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân, giám sát và thanh lý hợp đồng Đặc biệt, quy trình này được chia thành ba bộ phận độc lập: bộ phận quan hệ khách hàng, bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận quản lý tín dụng Trong đó, bộ phận quan hệ khách hàng được phân thành ba nhóm nhỏ, phục vụ cho từng đối tượng khách hàng cụ thể: hộ và cá nhân, doanh nghiệp, và xuất nhập khẩu.
BIDV đã chuyên môn hóa các khâu tiếp xúc khách hàng, thẩm định và quản lý tín dụng, đồng thời thiết lập bộ phận quan hệ khách hàng chuyên nghiệp Điều này không chỉ giúp hạn chế rủi ro tín dụng mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả chăm sóc khách hàng Chính những yếu tố này đã góp phần quan trọng vào việc BIDV trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu về thị phần tại Tiền Giang.
1.3.1.2 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Tiền Giang
Vietcombank, từ một ngân hàng chuyên doanh kinh tế đối ngoại, đã chuyển mình thành ngân hàng thương mại đa năng, cung cấp nhiều dịch vụ tài chính hiện đại trong lĩnh vực thương mại quốc tế Ngân hàng không chỉ hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng và tài trợ dự án, mà còn mở rộng sang các dịch vụ ngân hàng hiện đại như kinh doanh ngoại tệ, công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.
Vietcombank Tiền Giang sở hữu cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp công nghệ với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Không gian giao dịch công nghệ số (Digital lab) cùng với các dịch vụ như VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking và Phone Banking đã thu hút lượng lớn khách hàng nhờ vào sự thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, đặc biệt là trong việc khuyến khích thói quen thanh toán không dùng tiền mặt.
Vietcombank Tiền Giang chú trọng đến việc phát triển hệ thống ATM và dịch vụ ngân hàng trực tuyến, nhằm mang lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng Cam kết đào tạo nhân viên với dịch vụ khách hàng thân thiện và chuyên nghiệp là yếu tố then chốt giúp Vietcombank thành công trong việc cung cấp các dịch vụ hữu ích nhất.
1.3.1.3 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong Tiền Giang
TPBank Tiền Giang chính thức hoạt động từ ngày 20/12/2018, với mục tiêu cung cấp các giải pháp ngân hàng hiệu quả cho khách hàng trẻ và năng động Được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại, TPBank đã đầu tư vào hạ tầng và công nghệ tiên tiến, giới thiệu các sản phẩm đột phá như LiveBank – ngân hàng tự động 24/7, ứng dụng tiết kiệm Savy, QuickPay – thanh toán bằng mã QR code, và ngân hàng điện tử Ebank Đặc biệt, TPBank đã triển khai thành công trợ lý ảo T’aio sử dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ máy học, cùng với hệ thống nhận diện khách hàng bằng giọng nói và vân tay Những sản phẩm nổi bật này đã giúp TPBank trở thành ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam sở hữu hệ sinh thái ngân hàng số đa dạng và vượt trội.
TPBank, với slogan “Vì chúng tôi hiểu bạn”, cam kết mang lại sự hài lòng cho khách hàng thông qua nền tảng của sự thấu hiểu Ngân hàng định vị thương hiệu của mình là vì khách hàng, đồng thời chia sẻ, đồng hành và sáng tạo cùng khách hàng để phát triển những sản phẩm dịch vụ tốt nhất, mang lại giá trị cao nhất.
1.3.2 Bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tiền Giang
Tổ chức phân công quy trình chuyên môn hóa trong các khâu tiếp xúc khách hàng, tiếp thị sản phẩm và chăm sóc khách hàng là rất quan trọng, đặc biệt đối với ngân hàng như NHBL, nơi phần lớn khách hàng là cá nhân Việc tìm kiếm và giới thiệu sản phẩm không chỉ cung cấp thông tin hữu ích mà còn khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều hơn Chính sách chăm sóc khách hàng giúp giữ chân khách cũ và thu hút khách mới, tạo dựng niềm tin và mối quan hệ lâu dài Chuyên môn hóa các khâu cũng cho phép bộ phận nghiệp vụ tập trung vào thao tác, từ đó nâng cao tốc độ và độ chính xác của giao dịch, giảm thiểu sai sót gây phiền hà cho khách hàng.
Nghiên cứu nhu cầu khách hàng là bước quan trọng để giới thiệu đa dạng sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm công nghệ cao với sự khác biệt nhằm thu hút khách hàng Đồng thời, tận dụng thành tựu của ngân hàng điện tử sẽ tăng cường tiện ích cho khách hàng, đồng thời giảm chi phí quản lý và giao dịch.
Ngân hàng Ba đang tiến hành đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng tại các chi nhánh, phòng giao dịch, hệ thống máy ATM và thiết bị POS Việc cải thiện cơ sở vật chất là rất quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo dựng hình ảnh ngân hàng hiện đại và chuyên nghiệp.
Để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, ngân hàng cần chú trọng đào tạo nhân viên để nâng cao trình độ Con người là yếu tố then chốt, giúp tư vấn và tiếp thị sản phẩm một cách rõ ràng, chính xác Việc chăm sóc khách hàng chu đáo và thiết lập chuẩn mực phục vụ chuyên nghiệp cũng rất quan trọng để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
Trong chương 1, luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, bao gồm tổng hợp lý thuyết về dịch vụ và ngân hàng bán lẻ, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ này, cùng với các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm hiểu kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ từ một số ngân hàng tại tỉnh Tiền Giang, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Agribank Tiền Giang trong việc nâng cao dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Những lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của luận văn trong những chương tiếp theo
Chương 2 THỰC TR NG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NG N H NG BÁN LẺ
T I NG N H NG N NG NGHIỆP V PHÁT TRIỂN N NG TH N
Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tiền Giang
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Tiền Giang
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tiền Giang là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Tiền Giang, nổi bật với quy mô lớn và đứng đầu trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh này đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư vốn cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và phát triển nông thôn.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội Đảng lần thứ VI khởi xướng năm
Vào năm 1986, việc đổi mới hệ thống ngân hàng được xác định là khâu then chốt cho sự phát triển kinh tế Ngày 26/03/1988, Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/HĐBT, cho phép thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam Ngân hàng này, hiện nay được biết đến với tên gọi Agribank, chính thức đi vào hoạt động trên toàn quốc kể từ ngày 01/07/1988.
Lịch sử Agribank, đặc biệt là Chi nhánh Tiền Giang, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển từ khi thành lập đến nay, với nhiều tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ kinh tế Dù mang danh xưng nào, Agribank luôn thực hiện sứ mệnh được Đảng và Nhà nước giao phó, đó là đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và nông dân Vào ngày 16/06/1988, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 41/NH-QĐ thành lập Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Tiền Giang cùng với các chi nhánh trực thuộc như Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây và Gò Công Đông Đến ngày 28/04/1990, Chi nhánh Gò Công Đông đã được sát nhập với Chi nhánh Ngân hàng Công thương thị xã Gò Công và đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp thị xã Gò Công theo Quyết định số 35/NH-QĐ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện nhiều thay đổi quan trọng trong việc đổi tên và thành lập các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang Vào ngày 22/12/1990, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Tiền Giang được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Tiền Giang theo Quyết định số 603/NH-QĐ Tiếp theo, vào ngày 15/01/1996, ngân hàng này lại được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiền Giang Năm 1997, Chi nhánh Tân Phước được thành lập và đến năm 2000, Chi nhánh Phú Thạnh ra đời trên cù lao Lợi Quang, sau đó đổi tên thành Chi nhánh Tân Phú Đông vào năm 2008 Chi nhánh Bình Đức được thành lập vào ngày 20/07/2001 và đổi tên thành Chi nhánh Khu Công nghiệp Mỹ Tho vào năm 2008 Chi nhánh Gò Công Đông được tách ra từ Chi nhánh Thị xã Gò Công vào ngày 15/04/2005, và cuối cùng, Chi nhánh Mỹ Tho được thành lập vào ngày 30/06/2005.
Hình 2.1.Cơ cấu tổ chức điều hành của Agribank Tỉnh Tiền Giang
PHÒNG KIỂM TRA – KIỂM TOÁN NỘI BỘ
CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
PHÕNG GIAO DỊCH B PHÕNG GIAO DỊCH A
PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Bộ máy tổ chức của Agribank Tiền Giang được thiết lập theo chiều dọc với một Giám đốc phụ trách chung, người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và lãnh đạo chi nhánh Hỗ trợ Giám đốc là ba Phó giám đốc: một phụ trách kinh doanh, một phụ trách kế toán, ngân quỹ và công nghệ thông tin, và một phụ trách hành chính nhân sự Mỗi Phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc, phù hợp với cương vị và trách nhiệm của mình.
Có 07 phòng chức năng nghiệp vụ tại Hội sở tỉnh bao gồm: phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tín dụng, phòng kế toán ngân quỹ, phòng điện toán, phòng dịch vụ và marketing, phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phòng hành chánh nhân sự,
Mỗi phòng ban thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ, hoàn thành tốt công việc được Ban giám đốc giao phó, nhằm xây dựng ngân hàng hoạt động hiệu quả và bền vững.
Các chi nhánh loại II
Toàn tỉnh có 11 chi nhánh loại II, nằm tại các huyện và trực thuộc Hội sở tỉnh Cơ cấu tổ chức của các chi nhánh này tương tự như Hội sở, nhưng các phòng ban được xây dựng dựa trên nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng chức năng Các chi nhánh loại II hoạt động độc lập trong kinh doanh, dưới sự chỉ đạo của Hội sở tỉnh.
Có 15 PGD hoạt động tại các huyện, các phòng giao dịch đƣợc sự quản lý của Chi nhánh loại II
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh Tiền Giang
Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn trong tình hình kinh tế - xã hội và cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng, Agribank Tiền Giang vẫn đạt được những kết quả kinh doanh khả quan liên tục trong nhiều năm qua.
Bảng 2.1.Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Tiền Giang giai đoạn (2015-2019) ơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh Agribank Tiền Giang
Hình 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Tiền Giang giai đoạn (2015-2019)
Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi nhuận
Bảng 2.1 và hình 2.2 cho thấy:
- Thu nhập: tổng thu nhập gồm thu từ lãi và ngoài lãi của Agribank Tiền
Từ năm 2015 đến năm 2019, thu nhập của Giang đã tăng đáng kể, từ 1.086 tỷ đồng lên 2.467 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần so với năm 2015 Tỷ lệ tăng trưởng cao nhất được ghi nhận trong năm 2019.
2018, tăng đến 27% so với năm 2017
Thu nhập ngoài lãi bao gồm các khoản thu như phí dịch vụ, thu nợ đã xử lý dự phòng, phí bảo lãnh và chi trả kiều hối Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi so với tổng thu nhập của ngân hàng vẫn còn thấp và có xu hướng giảm nhẹ vào năm 2019, cho thấy ngân hàng chưa đạt được mục tiêu tăng thu ngoài lãi, chủ yếu tập trung vào tăng thu dịch vụ Đồng thời, thu nợ gốc lãi XLRR vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập ngoài lãi Khi thu nợ XLRR tăng (2016, 2018, 2019) hoặc giảm (2017), tỷ trọng thu nhập ngoài lãi cũng có sự thay đổi tương ứng.
Thu từ lãi của Agribank Tiền Giang đã có sự tăng trưởng ấn tượng, với tốc độ trung bình đạt 20% mỗi năm Cụ thể, ngân hàng ghi nhận thu nhập từ lãi là 1.046 tỷ đồng vào năm 2015, và con số này đã tăng hơn 2 lần, đạt 2.386 tỷ đồng vào năm 2019 Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập từ lãi năm 2019 thấp nhất do lãi suất cho vay giảm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, mặc dù tổng dư nợ vẫn tăng cao so với các năm trước.
Chi phí của ngân hàng bao gồm chi phí lãi và chi phí ngoài lãi Năm 2015, chi phí ngân hàng đạt 815 tỷ đồng, và trong các năm tiếp theo, chi phí lần lượt tăng lên 1.051 tỷ đồng (2016), 1.314 tỷ đồng (2017), 1.626 tỷ đồng (2018) và 1.896 tỷ đồng (2019) Từ 2015 đến 2018, chi phí ngân hàng tăng trung bình trên 25% mỗi năm, nhưng chỉ tăng 17% trong năm 2019.
Chi phí lãi suất đóng góp một phần lớn vào tổng chi phí của ngân hàng Sự gia tăng này chủ yếu xuất phát từ việc tăng số dư huy động vốn bình quân, kết hợp với chính sách điều chỉnh lãi suất, đặc biệt là việc tăng lãi suất huy động nhằm thu hút khách hàng.
Chi phí ngoài lãi chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với chi trả lãi Trong những năm gần đây, chi nhánh đã thể hiện sự tiết kiệm bằng cách giảm tốc độ tăng chi phí ngoài lãi từ 336 tỷ đồng năm 2015 xuống còn 187 tỷ đồng năm 2016, và duy trì mức tăng nhẹ cho khoản chi phí này trong giai đoạn 2016-2019 theo quy mô tăng trưởng của đơn vị.
Thực tế phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tiền Giang
2.2.1 Khái quát về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Agribank chi nhánh Tiền Giang
Sản phẩm huy động vốn bán lẻ
Nguồn tiền gửi là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, và Agribank Tiền Giang đã triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn linh hoạt để phục vụ đa dạng khách hàng Các hình thức huy động vốn bán lẻ bao gồm dịch vụ tài khoản thanh toán, tiền gửi tiết kiệm cho cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn cho DNVVN, và phát hành giấy tờ có giá Khách hàng có thể sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch không dùng tiền mặt như chuyển khoản, séc, và thấu chi Đối với tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng có nhiều lựa chọn về kỳ hạn gửi và hình thức tính lãi, bao gồm trả lãi khi đến hạn hoặc định kỳ hàng tháng Agribank Tiền Giang cũng cung cấp các sản phẩm huy động vốn bán lẻ được thiết kế riêng theo nhu cầu của từng đối tượng khách hàng.
Tiết kiệm an sinh là hình thức gửi tiền góp, cho phép khách hàng linh hoạt gửi tiền nhiều lần trong thời gian sản phẩm, không theo định kỳ và với số tiền gửi mỗi lần không cố định Hình thức này giúp khách hàng tích lũy tài chính cho các kế hoạch tương lai.
Tiết kiệm học đường là hình thức gửi góp định kỳ nhằm tích lũy vốn dài hạn, đáp ứng nhu cầu học tập cho bản thân và người thân trong tương lai Kỳ hạn gửi từ 1 đến 18 năm với lãi suất thả nổi, dựa trên lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng, và có lãi suất thưởng gia tăng theo số năm gửi.
Tiền gửi trực tuyến là sản phẩm lãi suất cao được thực hiện qua E-banking của Agribank Để mở tài khoản, khách hàng cần có tài khoản thanh toán tại Agribank và đã đăng ký dịch vụ Internet Banking Agribank sẽ tự động trích tiền từ tài khoản thanh toán để mở tài khoản Tiền gửi Trực tuyến Khách hàng có thể gửi tiết kiệm 24/7, mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến ngân hàng Agribank cũng cung cấp các sản phẩm giấy tờ có giá như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi với nhiều kỳ hạn và hình thức tính lãi khác nhau, tuy nhiên, sự triển khai của các sản phẩm này phụ thuộc vào kế hoạch của ngân hàng Hiện tại, Agribank Tiền Giang đã phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và trái phiếu dài hạn cho khách hàng.
Sản phẩm tín dụng bán lẻ
Trong những năm gần đây, Agribank Tiền Giang đã cung cấp các sản phẩm tài trợ vốn cho khách hàng bán lẻ nhƣ:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh bao gồm các hình thức cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay lưu vụ cho hộ nông dân, và cho vay cho hộ gia đình, cá nhân thông qua Tổ vay vốn.
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống và các nhu cầu cá nhân khác bao gồm nhiều hình thức như cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa, cải tạo hoặc nâng cấp nhà ở Ngoài ra, còn có các khoản vay để mua phương tiện đi lại, thấu chi tài khoản thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, và hỗ trợ cho người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài.
Sản phẩm thanh toán bán lẻ
Dịch vụ gửi rút nhiều nơi của Agribank cho phép khách hàng thực hiện giao dịch gửi tiền, lĩnh lãi, rút tiền và tất toán tài khoản tại chi nhánh gốc hoặc bất kỳ chi nhánh nào trong hệ thống Agribank.
Khách hàng có thể dễ dàng thanh toán hóa đơn cước phí cho các dịch vụ như điện, nước, viễn thông, học phí và vé máy bay thông qua hình thức trực tiếp tại quầy giao dịch hoặc sử dụng hệ thống E-Banking và ATM.
Nhờ thu tự động: Khách hàng có thể ủy quyền cho Agribank trích tự động tiền gửi thanh toán để chi trả cho hóa đơn dịch vụ
Agribank cung cấp dịch vụ séc đa dạng cho khách hàng, bao gồm séc trắng, thanh toán và thu hộ séc trong nước Để đảm bảo số tiền thanh toán, khách hàng có thể yêu cầu Agribank bảo chi cho tờ séc.
Sản phẩm ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking) của Agribank mang đến tiện ích cho khách hàng, cho phép thực hiện giao dịch ngân hàng qua điện thoại di động hoặc máy tính có kết nối mạng mà không cần đến ngân hàng Agribank Tiền Giang cung cấp bốn nhóm sản phẩm E-banking chính, bao gồm Mobile Banking, Agribank E-Mobile Banking, Internet Banking và ví điện tử.
Agribank cung cấp dịch vụ ngân hàng di động qua tin nhắn SMS, bao gồm thông báo tự động về biến động số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, và thẻ tín dụng quốc tế Khách hàng có thể tra cứu thông tin, in sao kê, thực hiện chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện thoại, nhận nhắc nhở về nợ vay, thông báo thẻ sắp hết hiệu lực, cũng như cập nhật các chương trình khuyến mãi và chúc mừng sinh nhật.
Agribank E-Mobile Banking là dịch vụ hợp tác giữa Agribank và VNPAY, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch như kiểm tra tài khoản, chuyển khoản, nạp tiền điện thoại, thanh toán hóa đơn, tra cứu thông tin ngân hàng, tìm kiếm ATM và đặt vé máy bay qua ứng dụng Agribank E-Mobile Banking.
Ngân hàng trực tuyến của Agribank cho phép khách hàng thực hiện nhiều giao dịch qua máy tính kết nối internet, bao gồm tra cứu số dư tài khoản, xem lịch sử giao dịch, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền, nộp thuế điện tử và gửi tiết kiệm trực tuyến.
Ví điện tử là dịch vụ dành cho khách hàng có tài khoản tại Agribank, cho phép chuyển tiền từ tài khoản thanh toán tại Agribank vào ví điện tử để thực hiện giao dịch mua bán trực tuyến Ngoài ra, khách hàng cũng có thể chuyển tiền từ ví điện tử trở lại tài khoản thanh toán tại Agribank.
Thẻ ghi nợ cho phép người dùng rút tiền mặt, thanh toán hàng hóa và dịch vụ trong giới hạn số dư tài khoản và hạn mức thấu chi Thẻ ghi nợ nội địa chỉ được sử dụng tại Việt Nam, trong khi thẻ ghi nợ quốc tế có thể sử dụng toàn cầu tại các đơn vị chấp nhận thẻ và điểm ứng tiền mặt.
Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Tiền Giang
Một là, thị phần DVNHBL truyền thống chiếm ưu thế
Agribank chi nhánh Tiền Giang, với lịch sử lâu dài và mạng lưới chi nhánh rộng khắp, luôn được khách hàng tin tưởng và nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền, đang dẫn đầu thị phần về dư nợ cho vay và huy động vốn trong khu vực Tuy nhiên, ngân hàng chưa phát huy mạnh mẽ các sản phẩm ngân hàng hiện đại Nếu Agribank Tiền Giang tiếp tục tận dụng lợi thế thị trường kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm, ngân hàng có thể thu hút nhiều khách hàng hơn và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Hai là, hoạt động tín dụng và huy động vốn bán lẻ đạt tốc độ tăng trưởng tương đối cao
Giai đoạn 2015-2019, Agribank Tiền Giang đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với số dư huy động vốn bán lẻ bình quân tăng 17,11% mỗi năm Cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch tích cực, chủ yếu tập trung vào nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, đặc biệt là từ 12 đến dưới 24 tháng, góp phần nâng cao tính ổn định Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động đa dạng, phong phú về kỳ hạn và phương thức trả lãi, cùng với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng và lãi suất cạnh tranh, giúp Agribank Tiền Giang trở thành đơn vị dẫn đầu trong việc huy động tiền gửi tiết kiệm của cư dân trong tỉnh.
Hoạt động tín dụng bán lẻ tại Tiền Giang đã ghi nhận sự tăng trưởng tích cực với mức tăng trưởng bình quân 11%/năm trong giai đoạn 2015-2019, giúp ngân hàng chiếm lĩnh thị phần cho vay lớn nhất trong khu vực Agribank Tiền Giang đặc biệt chú trọng đến chất lượng tín dụng bằng cách tuân thủ quy trình cho vay và các quy định liên quan, đồng thời rà soát, chọn lọc khách hàng, ưu tiên chăm sóc khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh và hạn chế đầu tư vào khách hàng có tình hình tài chính yếu kém.
Ba là, mạng lưới chi nhánh rộng lớn và kênh phân phối điện tử dần được hoàn thiện
Hệ thống kênh phân phối của Agribank Tiền Giang đã được chú trọng phát triển để đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến gần hơn với khách hàng Ngoài các chi nhánh và phòng giao dịch truyền thống, từ năm 2015 đến 2019, Agribank Tiền Giang đã lắp đặt thêm 12 máy ATM, nâng tổng số máy ATM trên toàn tỉnh lên 40 Mạng lưới POS cũng đã tăng trưởng mạnh mẽ với 468 điểm giao dịch, tăng 50% so với năm trước.
2015 Điều này cho thấy, Agribank Tiền Giang vẫn đang tiếp tục mở rộng hơn nữa kênh phân phối để khai thác tiềm năng phát triển của DVNHBL
Kênh phân phối hiện đại qua ngân hàng điện tử của Agribank Tiền Giang giúp tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng hơn, với các sản phẩm dịch vụ như chuyển tiền khác hệ thống, tiền gửi trực tuyến và ví điện tử Để đảm bảo an toàn, các phương thức bảo mật được nâng cấp với sinh trắc học vân tay và mã OTP, mang lại sự yên tâm cho khách hàng Dịch vụ chuyển tiền qua ứng dụng điện thoại và Internet cũng được cải thiện về tốc độ và hạn mức giao dịch, đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng.
Bốn là, khách hàng đánh giá tốt về chất lượng dịch vụ của ngân hàng
Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng tại Agribank Tiền Giang ở mức tốt, với 6/12 nội dung khảo sát đạt điểm cao Theo bảng 2.15, yếu tố được đánh giá cao nhất là sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ, cùng với tác phong giao dịch nhanh chóng và chính xác của nhân viên Hơn nữa, 52% khách hàng cảm thấy hài lòng khi giao dịch và có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ đổi mới của ngân hàng.
2.3.2 Hạn chế phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế i Doanh thu từ sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử còn thấp
Doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử hiện vẫn thấp so với dịch vụ chuyển tiền và thẻ Cụ thể, năm 2019, doanh thu ngân hàng điện tử chỉ đạt 62% doanh thu thẻ và 28% doanh thu chuyển tiền Mặc dù doanh thu này tăng hàng năm, nhưng không tương xứng với sự gia tăng số lượng khách hàng đăng ký Tại Agribank Tiền Giang, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử đã có sự tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là dịch vụ E Mobile Banking với mức tăng hơn 7 lần và ví điện tử cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ.
Từ năm 2015 đến 2019, thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank Tiền Giang chỉ tăng từ 1,5 tỷ đồng lên 4,8 tỷ đồng, tương đương với mức tăng hơn 3 lần Điều này cho thấy rằng danh mục sản phẩm của ngân hàng vẫn chưa đa dạng và chưa đủ hấp dẫn để thu hút khách hàng.
Agribank hiện đang gặp khó khăn trong việc phát triển các sản phẩm bán chéo và liên kết, do thiếu thiết kế gói sản phẩm rõ ràng Điều này dẫn đến việc ngân hàng chưa khai thác triệt để nguồn thu từ khách hàng truyền thống và chưa thu hút được khách hàng mới Bên cạnh đó, các sản phẩm của Agribank chưa có sự khác biệt nổi bật so với các ngân hàng thương mại khác, chủ yếu chỉ là những cải tiến từ sản phẩm truyền thống mà chưa có sản phẩm cốt lõi mới, dẫn đầu xu thế Thời gian giao dịch cũng còn dài, gây khó khăn cho khách hàng.
Agribank Tiền Giang hiện chưa áp dụng hệ thống xếp hàng cho khách hàng, dẫn đến tình trạng khách hàng tự chọn quầy giao dịch, gây ra sự ùn tắc vào giờ cao điểm Nhiều quầy có lượng khách chờ đông trong khi một số quầy lại vắng, dẫn đến thời gian giao dịch kéo dài và sự không hài lòng của khách hàng Thêm vào đó, hệ thống xử lý giao dịch đôi khi gặp lỗi mạng, làm tăng thêm sự khó chịu cho khách hàng Theo khảo sát, chỉ 19,5% khách hàng cho rằng tốc độ giao dịch nhanh, trong khi 65,5% đánh giá tốc độ này còn chậm Khách hàng cũng chưa hài lòng với dịch vụ ngân hàng điện tử.
Theo khảo sát, đa số khách hàng hài lòng với dịch vụ của Agribank, nhưng dịch vụ ngân hàng điện tử nhận được đánh giá trung bình và kém Cụ thể, 95,5% khách hàng cho rằng dịch vụ này khó sử dụng và 75% không thấy nhiều tiện ích Đánh giá này phù hợp với nghiên cứu của tác giả về so sánh tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank với các ngân hàng thương mại khác, cho thấy Agribank chưa phát triển các tiện ích giao dịch không trực tiếp tại quầy thông qua ngân hàng điện tử.
Nhóm nguyên nhân bên ngoài Agribank Tiền Giang
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Trong giai đoạn 2015-2019, tỉnh ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế, với tỷ trọng phi nông nghiệp ngày càng tăng và tỷ trọng nông nghiệp giảm Tuy nhiên, giá nông sản biến động không thuận lợi, đặc biệt là giá lúa giảm đã ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng lúa Người nuôi cá cũng gặp khó khăn do giá cá điêu hồng và cá tra giảm, khiến họ không có lãi Bên cạnh đó, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, đặc biệt là dịch tả lợn châu Phi, diễn biến phức tạp, gây thiệt hại cho người chăn nuôi Tình trạng xói lở, xâm thực bờ biển và bờ sông cũng đang diễn ra nghiêm trọng ở khu vực phía Đông và phía Tây của tỉnh Thêm vào đó, sự sôi động trong đầu tư bất động sản đã thu hẹp nguồn vốn nhàn rỗi Những thông tin không thuận lợi về ACLII gần đây đã tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Agribank, đặc biệt là chi nhánh Tiền Giang.
Nguyên nhân từ việc thanh tra, giám sát của NHNN
Mặc dù khả năng giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đối với hoạt động ngân hàng bán lẻ (NHBL) của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã được cải thiện, nhưng vẫn còn thiếu chặt chẽ Điều này dẫn đến việc khó phát hiện và ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh, từ đó tiềm ẩn rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
Trong thời gian gần đây, các ngân hàng đã gia tăng cạnh tranh lãi suất tiền gửi nhằm mở rộng thị phần huy động vốn Để đạt được mục tiêu này, nhiều ngân hàng thương mại đã nâng cao lãi suất huy động mà không chú trọng nhiều đến hiệu quả kinh tế Tuy nhiên, với quy định lãi suất trần từ Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng đã áp dụng các hình thức thưởng tiền, hiện vật và khuyến mãi khác để thu hút khách hàng.
Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực cho vay có thể dẫn đến việc các ngân hàng giảm lãi suất để thu hút khách hàng, nhưng điều này có thể khiến họ bỏ qua các quy định an toàn của Ngân hàng Nhà nước do áp lực từ cạnh tranh và mong muốn gia tăng lợi nhuận.
Nguyên nhân từ khách hàng