Giới thiệu
Đặt vấn đề
Quỹ ĐTPT địa phương được thành lập từ năm 1997, xuất phát từ mô hình thí điểm của Quỹ ĐTPT đô thị TP Hồ Chí Minh, hiện nay là Công ty Đầu tư tài chính Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) Quỹ này có mục tiêu huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ tài chính cho các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tỉnh Đồng Nai đã thành lập Quỹ ĐTPT từ tháng 02/2000, nhưng ban đầu hoạt động gặp nhiều khó khăn do thiếu hành lang pháp lý Quỹ phải dựa vào các thông tư và chính sách của ngân hàng, doanh nghiệp để hoạt động hợp pháp Hiện nay, Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các chương trình tài trợ, nhằm đầu tư và hỗ trợ các dự án hạ tầng theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai hoạt động chủ yếu trong việc huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, theo quy định pháp luật Quỹ thực hiện các hình thức đầu tư như đầu tư trực tiếp vào dự án, cho vay đầu tư, và góp vốn thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Ngoài ra, Quỹ còn ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ và quản lý nguồn vốn đầu tư theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Tuy nhiên, quy mô và hiệu quả hoạt động của Quỹ còn hạn chế, do đó, việc định hướng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới là cần thiết để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nghiên cứu "Nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai" nhằm đề xuất giải pháp thúc đẩy sự phát triển của quỹ, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Quỹ đầu tư phát triển địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại các địa phương Hiệu quả hoạt động của quỹ này được đánh giá qua khả năng huy động vốn, đầu tư vào các dự án phát triển và tạo ra việc làm Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của quỹ bao gồm chính sách quản lý, sự tham gia của cộng đồng và khả năng đánh giá dự án Việc làm rõ cơ sở lý thuyết về quỹ sẽ giúp nâng cao nhận thức và cải thiện phương thức hoạt động của nó trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát thì đề tài cần thực hiên các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2015-2019
- Phân tích các hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, nghiên cứu tìm cách trả lời những câu hỏi sau:
- Thực trạng hiệu quả hoạt động tại Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn
- Các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai những năm gần đây là gì?
- Giải pháp nào nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai?
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh và tổng hợp từ các báo cáo của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai, bao gồm báo cáo thống kê dự án, báo cáo tài chính đã kiểm toán và báo cáo tình hình cho vay trong giai đoạn 2015-2019 Dữ liệu sau đó được tổng hợp và phân tích bằng phần mềm Excel, từ đó tạo ra các biểu đồ minh họa.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để xử lý dữ liệu từ các báo cáo tài chính hàng năm, tạo ra các biểu đồ và đồ thị Điều này giúp làm rõ bức tranh tổng thể về hoạt động kinh doanh của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp phân tích và so sánh được áp dụng thông qua các số liệu thứ cấp từ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai và các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương khác, nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương trong thời gian qua.
Phương pháp tổng hợp được thực hiện bằng cách sàng lọc dữ liệu và rút ra thông tin từ lý luận đến thực tiễn hoạt động Qua đó, đánh giá hiệu quả hoạt động và đề xuất các giải pháp cùng kiến nghị nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Kết hợp phương pháp luận tư duy logic và phương pháp chuyên gia, chúng tôi tiến hành trao đổi và xin ý kiến từ các lãnh đạo có kinh nghiệm tại Quỹ để định hướng phát triển Mục tiêu là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các lý thuyết về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, đặc biệt là Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Nai, nhằm tổng hợp và phân tích thực trạng Bài viết đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai, giúp ứng dụng vào thực tế kinh doanh để Quỹ hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững hơn.
Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu đã phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm khắc phục các khó khăn trong hoạt động của Quỹ Việc áp dụng những giải pháp này sẽ giúp Quỹ hoạt động an toàn, hiệu quả hơn, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai.
Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Để đảm bảo tính thực tiễn và ý nghĩa khoa học cho cơ sở lý thuyết của đề tài, chúng tôi đã trích dẫn một số kết quả từ các công trình nghiên cứu trước đó, nhằm củng cố tính chắc chắn và độ tin cậy của nghiên cứu này.
Phạm Phan Dũng (2008) trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình đã khái quát những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu tư và Quỹ đầu tư phát triển địa phương Tác giả áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động của các Quỹ này qua các chỉ tiêu như huy động vốn, hoạt động đầu tư và hiệu quả tài chính Nghiên cứu đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế còn tồn tại của các Quỹ, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, bao gồm đẩy mạnh huy động vốn qua phát hành trái phiếu, mở rộng đầu tư trực tiếp và gián tiếp, cải thiện quản trị rủi ro, và tăng cường giám sát hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
Trần Quốc Hiệp (2015) trong nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Hậu Giang” đã tiến hành phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của Quỹ ĐTPT Hậu Giang để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa thông qua ma trận SWOT Kết quả nghiên cứu giúp tác giả đề xuất các chiến lược kinh doanh phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ ĐTPT tỉnh Hậu Giang và đạt được các mục tiêu đề ra.
Bài viết của Trần Lê Minh Tín (2018) trên tạp chí tài chính online đã phân tích tình hình hoạt động của các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong hoạt động của các quỹ này Tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình, bao gồm việc xác định rõ địa vị pháp lý và mô hình tổ chức của Quỹ ĐTPT địa phương, cũng như cần có cơ chế đặc thù để các quỹ có thể huy động vốn một cách hiệu quả hơn Đồng thời, cần nâng cao năng lực của các quỹ để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới.
Nghiên cứu về nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển đã thu hút nhiều đề tài từ thạc sĩ đến tiến sĩ, đặc biệt là trong bối cảnh Quỹ Đầu tư phát triển địa phương Các tác giả đều tiếp cận lý thuyết về hiệu quả hoạt động của Quỹ, tuy nhiên, sự khác biệt về quy mô hoạt động giữa các Quỹ ĐTPT địa phương dẫn đến những đánh giá khác nhau về hiệu quả Điều này yêu cầu cần có các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai Do đó, nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai” là rất cần thiết.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề về Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Một số vấn đề về Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
1.1.1 Khái niệm Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Căn cứ Điều 3 Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/08/2007 của Chính phủ về
Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương có định nghĩa như sau:
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương là tổ chức tài chính Nhà nước, có tư cách pháp nhân và thực hiện chức năng đầu tư tài chính cũng như phát triển Quỹ này có vốn điều lệ, bảng cân đối kế toán, con dấu, và được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cũng như các ngân hàng thương mại hợp pháp tại Việt Nam.
Quỹ ĐTPT địa phương là công cụ tài chính quan trọng nhằm huy động nguồn lực từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, phục vụ cho việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật Mục tiêu này được thực hiện theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
Quỹ ĐTPT địa phương được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm phù hợp với cơ chế phân cấp quản lý kinh tế Quỹ này mở rộng quyền hạn và trách nhiệm, tăng cường tính chủ động và sáng tạo của địa phương trong quản lý kinh tế Đặc biệt, Quỹ ĐTPT địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại từng địa phương.
1.1.2 Chức năng của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Quỹ ĐTPT địa phương có 2 chức năng chính:
Tiếp nhận và huy động vốn ngân sách cùng với nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm cho vay và đầu tư vào các dự án, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương.
Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác Đồng thời, phát hành trái phiếu để huy động vốn phục vụ ngân sách đầu tư của Nhà nước vì lợi ích cộng đồng.
Sử dụng nguồn vốn đầu tư:
- Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ;
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động của một số Quỹ khác do UBND tỉnh thành lập;
- Thực hiện hỗ trợ sau đầu tư đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
1.1.3 Các hoạt động chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1.1.3.1 Đầu tư trực tiếp vào các dự án
Quỹ ĐTPT địa phương thực hiện đầu tư trực tiếp với vai trò chủ đầu tư hoặc góp vốn cùng các tổ chức kinh tế khác vào các dự án Đối tượng đầu tư bao gồm các dự án trong danh mục lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển, do UBND cấp tỉnh ban hành, như giao thông, năng lượng, môi trường, nông, lâm, ngư nghiệp, phát triển nông thôn, xã hội hóa hạ tầng xã hội, và các lĩnh vực khác liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương.
Các dự án do Quỹ ĐTPT địa phương tham gia đầu tư theo các hình thức sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO)
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác theo quy định của pháp luật đầu tư
Hoạt động này hướng đến việc thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời gia tăng giá trị cho chủ sở hữu và giảm tính bao cấp Đối tượng cho vay là các dự án thuộc danh mục đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển, được UBND tỉnh ban hành hàng năm hoặc theo từng thời kỳ, theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
1.1.3.3 Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế
Quỹ ĐTPT địa phương được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhằm góp vốn vào công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn Mục tiêu của quỹ là thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, phù hợp với danh mục lĩnh vực đầu tư do UBND tỉnh quy định theo từng thời kỳ.
1.1.3.4 Nhận ủy thác và ủy thác
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương có nhiệm vụ quản lý nguồn vốn được ủy thác, cho vay đầu tư, thu hồi nợ và cấp phát vốn cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cùng với các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng ủy thác.
Quỹ ĐTPT địa phương có nhiệm vụ nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở, cùng với các quỹ khác do UBND tỉnh thành lập Đồng thời, quỹ cũng nhận ủy thác quản lý nguồn vốn từ ngân sách, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân để sử dụng hiệu quả.
Quỹ ĐTPT địa phương được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ cho các dự án đủ điều kiện Việc này được thực hiện thông qua hợp đồng ủy thác giữa Quỹ ĐTPT địa phương và tổ chức nhận ủy thác.
Quỹ ĐTPT địa phương được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:
Vay vốn từ các tổ chức tài chính và tín dụng trong và ngoài nước là một giải pháp phổ biến Việc vay nợ nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến vay nợ quốc tế.
- Phát hành trái phiếu của Quỹ ĐTPT địa phương theo quy định của pháp luật;
- Các hình thức huy động trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật;
- Tổng mức huy động theo các hình thức này tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT địa phương tại cùng thời điểm
1.1.4 Nguồn vốn hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Vốn điều lệ được phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm hoặc từ nguồn tăng thu ngân sách địa phương, đồng thời có thể được bổ sung từ Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại điểm b khoản 6 điều 40 Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/08/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
Tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ và tài trợ từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cùng với các khoản thu hợp pháp, đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vốn chủ sở hữu.
Việc điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ ĐTPT địa phương do UBND cấp tỉnh quyết định và phải thông báo cho Bộ Tài chính, với mức vốn tối thiểu không được thấp hơn quy định.
Hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Hiện nay, hiệu quả được định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau do điều kiện lịch sử và từ quan điểm nghiên cứu của từng lĩnh vực.
Trong lĩnh vực kinh tế, hiệu quả được định nghĩa là mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra hàng hóa, dịch vụ Hiệu quả là khái niệm dùng để đánh giá mối quan hệ giữa kết quả và hao phí để đạt được kết quả đó Hoạt động của một tổ chức được xem xét qua hai góc độ: (i) khả năng chuyển đổi các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên thành hàng hóa và dịch vụ, nhằm tạo ra lợi nhuận hoặc giảm thiểu hao phí; và (ii) đảm bảo khả năng cạnh tranh và duy trì sự tồn tại an toàn cho tổ chức.
Theo triết lý của Mác, hiệu quả được coi là một khái niệm phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian Quy luật này hiện diện trong nhiều phương thức sản xuất, thể hiện mong muốn của con người luôn hoạt động một cách hiệu quả nhất ở mọi nơi và thời điểm.
Tóm lại hiệu quả là hiệu suất giữa yếu tố đầu vào và đầu ra nhằm xác định kết quả đạt được
1.2.2 Hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
Hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương được đánh giá dựa trên tổng thể các hoạt động như huy động vốn, đầu tư trực tiếp và cho vay, cũng như nhận ủy thác cho vay từ ngân sách Mặc dù không nhằm mục tiêu lợi nhuận, Quỹ cần tuân thủ nguyên tắc tự bù đắp chi phí và bảo toàn, phát triển vốn Đánh giá hiệu quả của Quỹ ĐTPT địa phương bao gồm hai khía cạnh chính: hiệu quả tài chính cho chính Quỹ và tác động kinh tế - xã hội mà Quỹ mang lại thông qua các hoạt động của mình.
Hiệu quả tài chính của Quỹ được xác định bằng chênh lệch giữa các nguồn thu từ các hoạt động của Quỹ và chi phí đã chi cho các hoạt động đó, được gọi là chênh lệch thu chi tài chính.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của Quỹ ĐTPT địa phương được đo lường qua những lợi ích mà nền kinh tế địa phương thu được so với các khoản đầu tư của Quỹ Mặc dù khó lượng hóa như hiệu quả tài chính, hiệu quả này thường được đánh giá định tính thông qua các chỉ số gián tiếp như số lượng việc làm tạo ra, đóng góp vào ngân sách nhà nước qua thuế, và vai trò trong việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng lãnh thổ.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương Để đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương, tác giả đánh giá qua hệ thống chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính đối với các hoạt động của Quỹ
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính chung nhất
- Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội
1.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính đối với các hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương
+ Chỉ tiêu về đầu tư
Chỉ tiêu đầu tư phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ ĐTPT địa phương Để tối ưu hóa nguồn vốn huy động, Quỹ cần triển khai các dự án đầu tư hiệu quả và xây dựng danh mục đầu tư đa dạng nhằm giảm thiểu rủi ro.
Hiệu quả đầu tư = Số danh mục đầu tư hiện có tại Quỹ
+ Chỉ tiêu về huy động vốn
Huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng đòn bẩy tài chính của các Quỹ ĐTPT địa phương, giúp chính quyền địa phương thu hút nguồn vốn từ nhiều chủ thể kinh tế nhằm phát triển kinh tế - xã hội Để đánh giá tính bền vững của huy động vốn, tỷ lệ đòn bẩy tài chính được sử dụng, cho thấy sự ổn định của nguồn vốn và khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời hạn chế rủi ro cho các Quỹ ĐTPT địa phương.
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính = Vốn huy động
Để giảm thiểu rủi ro, pháp luật hiện hành quy định hệ số đòn bẩy tối đa cho hoạt động Quỹ ĐTPT địa phương là 6 lần vốn chủ sở hữu tại thời điểm huy động.
+ Chỉ tiêu về cho vay:
Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động = Dư nợ cho vay
Tỷ lệ này cho thấy mức độ cho vay của Quỹ so với nguồn vốn huy động, đồng thời phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn này Điều này thể hiện khả năng của Quỹ trong việc chủ động tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn huy động.
Tỷ lệ huy động vốn của Quỹ phản ánh khả năng thu hút vốn; nếu tỷ lệ lớn hơn 1, Quỹ chưa thực hiện tốt việc huy động và sử dụng vốn cho vay Ngược lại, nếu tỷ lệ nhỏ hơn 1, điều này cho thấy Quỹ chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, dẫn đến lãng phí.
Tỷ lệ thu nhập từ cho vay (%) = Thu nhập từ cho vay
Tỷ lệ này thể hiện mức độ đóng góp của hoạt động cho vay từ nguồn vốn của Quỹ vào hiệu quả chung của Quỹ ĐTPT Công thức này cũng áp dụng cho hình thức nhận ủy thác cho vay từ nguồn vốn Ngân sách, góp phần nâng cao hiệu quả tài chính của Quỹ.
+ Chỉ tiêu về mức chi phí
Tỷ lệ chi phí từng khoản mục /tổng chi phí = Chi phí từng khoản mục
Tỷ lệ này phản ánh cấu trúc của từng khoản chi phí, giúp hạn chế các khoản mục không hợp lý và tăng cường những khoản mục có lợi cho hoạt động của Quỹ Điều này nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả chiến lược và mục tiêu đã đề ra trong từng giai đoạn.
+ Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu
Hoạt động cho vay đầu tư của các Quỹ ĐTPT địa phương chiếm tỷ trọng cao, nhưng tiềm ẩn nhiều nguy cơ như sự không trung thực của khách hàng, sử dụng sai mục đích vốn vay, hoặc khủng hoảng kinh tế, có thể dẫn đến nợ xấu Do đó, các Quỹ này rất chú trọng đến rủi ro tín dụng và thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất Để đánh giá tính an toàn và khả năng thu hồi vốn, tỷ lệ nợ xấu thường được sử dụng làm chỉ số chính.
Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu
Kinh nghiệm từ việc nâng cao hiệu quả hoạt động của một số Quỹ Đầu tư phát triển địa phương
1.3.1 Kinh nghiệm từ việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Đầu tư tài chính nhà nước Thành phố Hồ chí Minh
Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố Hồ Chí Minh (HIFU) được thành lập theo Quyết định số 644/TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 10/09/1996 và chính thức hoạt động từ ngày 19/05/1997.
Vào ngày 02/02/2010, với sự đồng ý và ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 576/QĐ-UBND, thành lập Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) dựa trên việc tổ chức lại Quỹ Đầu tư Phát triển Đô thị thành phố.
Công ty Đầu tư Tài chính nhà nước thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động từ ngày 13/04/2010
Sau 22 năm hoạt động, HFIC đã tăng vốn chủ sở hữu từ 202 tỷ đồng lên 5.070 tỷ đồng, gấp 25 lần so với ban đầu, với đội ngũ cán bộ nhân viên tăng từ 64 lên 137 người Là quỹ đầu tư phát triển địa phương của thành phố Hồ Chí Minh, HFIC đã thể hiện rõ vai trò của mình thông qua nhiều hoạt động quan trọng.
HFIC nhận định rằng việc huy động vốn dài hạn với lãi suất ưu đãi là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu đầu tư cho các dự án phát triển ưu tiên của thành phố Tuy nhiên, HFIC sẽ đối mặt với nhiều khó khăn trong công tác này Để giải quyết vấn đề vốn trong thời gian tới, HFIC đang nghiên cứu các phương thức huy động vốn theo quy định hiện hành, bao gồm phát hành trái phiếu công trình và trái phiếu xanh HFIC rất mong nhận được sự hỗ trợ từ các Bộ, đặc biệt là Bộ Tài chính, trong việc giúp các Quỹ ĐTPT địa phương vượt qua khó khăn trong huy động vốn, bằng cách đề xuất Chính phủ cho phép các Quỹ vay lại nguồn vốn ODA và vốn ưu đãi nước ngoài, cũng như được ủy quyền cho vay lại từ Bộ Tài chính.
Hoạt động cho vay là lĩnh vực chủ yếu của HFIC, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động của tổ chức này Từ năm 1997 đến 2018, tổng hạn mức cam kết cho vay đạt 23.241 tỷ đồng.
HFIC đã hỗ trợ 463 dự án đầu tư vào hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua nhiều giải pháp linh hoạt trong hoạt động cho vay Đơn vị này không chỉ nghiên cứu và áp dụng chính sách cho vay cạnh tranh mà còn hỗ trợ khách hàng từ giai đoạn xây dựng ý tưởng đến ký kết hợp đồng, giải ngân và quản lý nợ vay Nhờ vào sự chuyên nghiệp và tận tình, HFIC đã tạo dựng được lòng tin và duy trì nhóm khách hàng truyền thống trong lĩnh vực này Trong thời gian tới, HFIC sẽ tiếp tục thúc đẩy công tác xúc tiến, tìm kiếm dự án cho vay trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, cũng như các chương trình mục tiêu và đột phá của thành phố, bao gồm giảm ô nhiễm môi trường, cung cấp nước sạch, giảm ùn tắc giao thông và nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế thành phố.
Hợp vốn cho vay là phương thức được HFIC áp dụng từ năm 1999, mang lại nhiều lợi ích như tăng cường huy động vốn cho dự án, xây dựng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức tín dụng khác và đáp ứng nhu cầu vay vượt quá giới hạn cho vay của một tổ chức Tuy nhiên, khách hàng cần đáp ứng nhiều điều kiện cho vay do các quy định nội bộ của từng tổ chức, đòi hỏi sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận nghiệp vụ Hiện tại, HFIC đang xây dựng lộ trình mở rộng hoạt động ra các khu vực lân cận thành phố.
Hồ Chí Minh mời gọi các Quỹ đầu tư phát triển địa phương hợp tác vốn cho vay, nhằm đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế liên vùng.
1.3.2 Kinh nghiệm từ việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bình Định, được thành lập vào năm 1998, là một trong những quỹ đầu tư phát triển địa phương hoạt động theo chủ trương của Chính phủ Từ khi thành lập đến nay, bộ máy quản lý và điều hành của quỹ đã được kiện toàn, thực hiện hiệu quả các chức năng nhiệm vụ tương tự như các quỹ đầu tư phát triển địa phương khác.
Quỹ ĐTPT tỉnh Bình Định đã ghi nhận những thành tích ấn tượng, với nguồn vốn điều lệ tăng từ 102,08 tỷ đồng năm 2012 lên 433,63 tỷ đồng hiện nay Các dự án cho vay đầu tư của Quỹ đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực tư nhân, góp phần giảm áp lực cho ngân sách tỉnh trong việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng Công tác quản lý tài chính của Quỹ được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo kiểm soát chi tiêu hiệu quả và tiết kiệm Năm 2019, chênh lệch thu chi đạt 27,25 tỷ đồng, vượt 3,75% so với kế hoạch đề ra.
Năm 2019, công tác cho vay đầu tư từ Quỹ đã vượt kế hoạch UBND tỉnh phê duyệt, đạt 121,55 tỷ đồng, tương đương 101,29% kế hoạch Nguồn vốn này được phân bổ cho các dự án quan trọng của tỉnh, bao gồm Dự án Nhà máy sản xuất dược phẩm Bidiphar công nghệ cao giai đoạn 1, Dự án xây dựng nhà ở xã hội – chung cư Hoàng Văn Thụ của Công ty TNHH Trainco Bình Định, và Dự án hệ thống cung cấp nước sạch cho cụm công nghiệp Bùi Thị Xuân cùng các hộ dân tại khu vực 7,8, phường Bùi Thị Xuân, thành phố Quy Nhơn.
Tính đến ngày 31/12/2019, tổng dư nợ vay của Quỹ đạt 347,28 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2018 Hầu hết các dự án vay đều thực hiện việc trả nợ gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng tín dụng, với tổng số tiền thu hồi được trong năm là 54,58 tỷ đồng nợ gốc và 19,28 tỷ đồng lãi vay Các dự án đã sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn thành và đi vào hoạt động hiệu quả, góp phần tích cực vào sự phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội của tỉnh.
Công tác nhận ủy thác Quỹ phát triển đất và Quỹ phòng, chống thiên tai được thực hiện kịp thời và đúng hạn Trong năm 2019, tổng nguồn vốn nhận ủy thác từ Quỹ phát triển đất đạt 52.272 triệu đồng Quỹ đã tiếp nhận vốn ủy thác, thẩm định hồ sơ, ký hợp đồng ứng vốn và giải ngân cho 9 dự án với tổng số tiền 52.272 triệu đồng, phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất, góp phần vào việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Quỹ đã hợp tác với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan để xây dựng phương án thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
CP Dược-Trang bị thiết bị y tế
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ viên chức của Quỹ luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu trong các phong trào thi đua Chi bộ Quỹ đã chỉ đạo xây dựng các tổ chức quần chúng như Công đoàn và đoàn thanh niên, nhằm phát huy tính gương mẫu, chủ động và sáng tạo trong công việc Điều này không chỉ giúp hoàn thành nhiệm vụ được giao mà còn tạo mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, chính quyền và các đoàn thể.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH ĐỒNG NAI
Tổng quan về Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
2.1.1 Quá trình hình thành Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai được thành lập nhằm tạo ra một công cụ tài chính hiệu quả cho địa phương, với mục tiêu huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân cả trong và ngoài nước Quỹ này sẽ sử dụng nguồn thu vượt ngân sách hàng năm để hoàn trả vốn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Đồng Nai.
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai hỗ trợ nhanh chóng trong việc triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật cần thiết, đặc biệt khi ngân sách còn hạn chế và các ngân hàng thương mại chưa mạnh dạn đầu tư Mục tiêu là giảm dần việc cấp ngân sách nhà nước và chuyển sang cung cấp tín dụng ưu đãi cho các dự án thuộc các chương trình mục tiêu của tỉnh Đồng Nai.
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai được thành lập theo Quyết định số 479/QĐ.CT.UBT ngày 18/02/2000 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5/2000
Bộ máy điều hành ban đầu của Quỹ Hỗ trợ phát triển Đồng Nai do Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Đồng Nai kiêm nhiệm Từ tháng 5 năm 2004, Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai hoạt động độc lập theo Quyết định số 1286/QĐ.CT.UBT của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai Trụ sở hiện tại của Quỹ tọa lạc tại 211-213 đường Phạm Văn Thuận, phường Tân Tiến, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, với vốn điều lệ là 700.000 triệu đồng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2013/NĐ-CP vào ngày 22/4/2013, nhằm sửa đổi và bổ sung Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 Đồng thời, Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/2/2014 của Bộ Tài Chính cũng được ban hành để thiết lập cơ chế quản lý tài chính cho Quỹ ĐTPT địa phương, thay thế cho Thông tư 139/2007/TT-BTC.
Do đó, để phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Quỹ được Nhà nước quy định,
UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành quyết định số 2165/QĐ-UBND vào ngày 19/8/2010, thay thế Quyết định số 3089/QĐ-UBND ngày 03/10/2014, với các chức năng và nhiệm vụ được điều chỉnh theo quy định mới.
Để thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển nhà ở thương mại, tỉnh cần tiếp cận vốn từ ngân sách, vốn tài trợ và viện trợ, đồng thời huy động nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Điều này bao gồm việc triển khai các chương trình nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu cư trú của người dân trên địa bàn tỉnh.
Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu và huy động vốn đầu tư của Quỹ, trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của UBND tỉnh nhằm tăng cường nguồn lực cho ngân sách.
Nhận ủy thác quản lý hoạt động của một số quỹ khác do UBND tỉnh thành lập ủy thác vào Quỹ Đầu tư phát triển
Đầu tư trực tiếp vào dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp và ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Quỹ thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay trong các lĩnh vực hạ tầng kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh phê duyệt, nhằm đảm bảo phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích
Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật
Các tổ chức và cá nhân cần phải tuân thủ sự thanh tra, kiểm tra từ các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Họ cũng phải cung cấp số liệu và công khai thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ
Quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, an toàn và đúng mục đích là điều cần thiết, đồng thời tự bù đắp chi phí và chịu rủi ro Đầu tư cần tuân thủ quy định, đảm bảo đúng đối tượng và mang lại hiệu quả, đồng thời thu hồi nợ gốc và lãi một cách kịp thời và đầy đủ.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với các tổ chức và cá nhân đã cho Quỹ vay vốn cũng như ủy thác quản lý vốn.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định hiện hành
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài Chính, UBND tỉnh, Sở Tài Chính tỉnh
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao
2.1.3 Bộ máy tổ chức của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
P Tín dụng P Kế hoạch tổng hợp
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai có cơ cấu tổ chức bao gồm Hội Đồng Quản lý, Ban kiểm soát, Ban giám đốc và 5 phòng nghiệp vụ: phòng Tổ chức - Hành chính, phòng Kế toán - Tài chính, phòng Kế hoạch - Tổng hợp, phòng Tín dụng và phòng Đầu tư - Thẩm định dự án Mô hình tổ chức này thuộc dạng bộ phận chức năng, đảm bảo hoạt động hiệu quả và chuyên môn hóa trong quản lý quỹ.
1 Hội đồng quản lý Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai gồm 5 thành viên, trong đó 1 Chủ tịch do Phó Chủ tịch UBND Tỉnh kiêm nhiệm, 1 Phó Chủ tịch do Giám đốc Sở Tài chính kiêm nhiệm, 1 phó chủ tịch chuyên trách do Giám đốc Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai kiêm nhiệm, các thành viên còn lại là Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Nai
2 Ban kiểm soát Quỹ ĐTPT gồm 3 thành viên Chức năng của Ban kiểm soát là thực hiện nhiệm vụ kiểm soát việc thực hiện các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai, nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ; Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý
Thực trạng hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019
2.2.1 Hoạt động đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp
Quỹ tham gia đầu tư góp vốn thành lập doanh nghiệp và mua cổ phần tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, bao gồm Công ty cổ phần tổng hợp.
Gỗ Tân Mai là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất gỗ tại Việt Nam Công ty cổ phần Sonadezi Long Thành, Công ty cổ phần Sonadezi Long Bình, Công ty cổ phần Sonadezi Châu Đức, và Công ty cổ phần Cảng Đồng Nai cũng đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành công nghiệp này Ngoài ra, Công ty cổ phần tổng May Đồng Tiến nổi bật với các sản phẩm may mặc chất lượng cao, góp phần nâng cao giá trị thương hiệu Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Tính đến ngày 31/12/2019, tổng vốn đầu tư trực tiếp của Quỹ đã đạt 70.261 triệu đồng, với hầu hết các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và tỷ lệ cổ tức chia hàng năm cao.
Bảng 2.5: Số vốn góp thành lập doanh nghiệp từ năm 2015-2019 của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai Đvt: Triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019
1 Công ty cổ phần tổng hợp Gỗ Tân Mai 46.624 6,43% 3.000 3.000
2 Công ty cổ phần Sonadezi Long Thành 200.000 5,66% 11.322 11.322
3 Công ty cổ phần Sonadezi Long Bình 300.000 3,00% 9.000 9.000
4 Công ty cổ phần Sonadezi Châu Đức 1.000.000 2,80% 28.000 28.000
5 Công ty cổ phần Cảng Đồng Nai 185.220 2,50% 4.625 4.625
6 Công ty cổ phần tổng May Đồng Tiến 57.375 24,95% 14.314 14.314
Vốn góp của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai STT Tên Công ty cổ phần Vốn điều lệ công ty
Số vốn đã góp lũy kế
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai năm 2015-2019)
Theo quy định mới của chính phủ và chỉ đạo của hội đồng quản lý Quỹ, nhằm đảm bảo mục đích sử dụng vốn, Quỹ đã tiến hành rà soát các khoản đầu tư bên ngoài Trong năm 2019, Quỹ đang thực hiện thủ tục thoái vốn tại Công ty cổ phần tổng hợp Gỗ Tân Mai.
Quỹ chưa thực hiện được hoạt động đầu tư trực tiếp vào các dự án, vì vậy cần đẩy mạnh xúc tiến tìm kiếm cơ hội đầu tư mới.
2.2.2 Hoạt động cho vay đầu tư
Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, hoạt động cho vay của Quỹ ngày càng mở rộng, trở thành hoạt động chủ yếu với tỷ trọng cao và tăng trưởng ổn định qua các năm.
Bảng 2.6: Tình hình cho vay, thu nợ, và dư nợ cho vay của Quỹ ĐTPT Đồng
Nai năm giai đoạn 2015-2019 Đvt:Triệu đồng
2 Số thu nợ gốc Trđ 357.476 152.365 124.920 176.663 204.753
3 Dư nợ cho vay Trđ 720.733 839.575 982.498 1.165.238 1.484.879
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay, thu nợ Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai năm 2015-2019)
Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai đã tích cực cho vay các dự án trọng điểm, giúp giảm áp lực vốn cho nhu cầu đầu tư và giảm gánh nặng ngân sách Đến năm 2019, Quỹ đã giải ngân 1.681.118 triệu đồng cho nhiều chương trình, với mức cho vay tăng 45,91% so với năm 2019 và 103% so với năm 2015 Ngoài ra, Quỹ còn được Ngân hàng Thế giới và Bộ Tài chính phê duyệt cho vay 5 dự án quan trọng, bao gồm Trường Lê Quý Đôn 2, Trường TH, THCS, THPT Thái Bình Dương, dự án xây dựng Trường mầm non Tổ Ong Vàng, Bệnh viện phụ sản Âu Cơ Biên Hòa, và khu xử lý chất thải Quang Trung, với tổng giá trị giải ngân 262.289 triệu đồng, thời gian vay 25 năm và ân hạn 10 năm Đây là thành quả khả quan, tạo nguồn vốn huy động lâu dài cho Quỹ nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai.
Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai hàng năm nhận kế hoạch từ UBND tỉnh với chỉ tiêu cho vay, thu nợ gốc và lãi suất Mục tiêu cho vay hàng năm là 250.000 triệu đồng, và từ năm 2015-2019, Quỹ đã luôn vượt chỉ tiêu này Trong bối cảnh kinh tế - xã hội khó khăn và cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại, Quỹ tập trung vào các dự án từ những nhà đầu tư uy tín, có tiềm lực và rủi ro thấp Kết quả là dư nợ hàng năm tăng trưởng tốt, giúp đạt và vượt chỉ tiêu cho vay đề ra.
Tăng dư nợ vay: Đến ngày 31/12/2015, dư nợ vay của Quỹ là 720.733 triệu đồng, và đến 31/12/2019, dư nợ vay của Quỹ đạt 1.484.879 triệu đồng, tăng
51,46% so với năm 2015 tương đương 764.146 triệu đồng, tỷ lệ này tương đối cao cho thấy hiệu quả hoạt động cho vay của Quỹ luôn có sự tăng trưởng
Doanh số thu nợ đã có sự biến động qua các năm, với mức cao nhất vào năm 2015 đạt 357.476 triệu đồng nhờ Công ty CP Đa khoa Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai trả nợ trước hạn Trong những năm tiếp theo, chỉ tiêu thu nợ gốc tiếp tục biến động do nỗ lực của cán bộ nhân viên Quỹ trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Quỹ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn cho vay, duy trì tỷ lệ ổn định qua các thời kỳ Theo Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định 37/2013/NĐ-CP, Quỹ đã triển khai cho vay theo chính sách phát triển địa phương, tập trung vào các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và các dự án trọng điểm của tỉnh Hoạt động này không chỉ giảm áp lực về vốn cho nhu cầu đầu tư mà còn giảm bớt gánh nặng ngân sách, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên, nguồn vốn hạn chế khiến quỹ chủ yếu sử dụng vốn tự có để cho vay Số dư nợ cho vay đã tăng đều qua các năm, với số dư nợ cuối năm 2019 đạt 1.484.879 triệu đồng.
Hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên, do nguồn vốn hạn chế, Quỹ chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu để thực hiện cho vay Số dư nợ cho vay đã tăng đều qua các năm, đạt 1.484.879 triệu đồng vào cuối năm 2019.
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay, thu nợ Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai năm 2015-2019)
Biểu đồ 2.5: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ cho vay của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019 2.2.3 Hoạt động cho vay ủy thác
Quỹ đã nhận ủy thác nguồn vốn từ UBND tỉnh với số tiền 128 tỷ đồng từ năm 2013 để hỗ trợ vay cho các chương trình mía đường, cao su, nhằm giải quyết khó khăn về vốn cho doanh nghiệp nhà nước Đến năm 2019, số dư nguồn ủy thác chỉ còn 5,75 tỷ đồng Ngoài ra, Quỹ còn thực hiện các chương trình bình ổn giá hàng hóa thiết yếu theo kế hoạch của UBND tỉnh, hỗ trợ hộ kinh doanh dịp Tết Nguyên đán Trong năm 2017, do vướng mắc về thủ tục và điều kiện vay vốn, Quỹ chỉ thực hiện được 1 dự án Tuy nhiên, đến năm 2019, Quỹ đã cho vay bình ổn giá với 6 hộ kinh doanh, tổng số tiền cho vay đạt 1,75 tỷ đồng và được hưởng phí nhận ủy thác theo hợp đồng đã ký.
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tình hình cho vay, thu nợ, và dư nợ cho vay của Quỹ ĐTPT Đồng Nai giai đoạn 2015-2019
Cho vay Số thu nợ Dư nợ cho vay
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động cho vay ủy thác của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2019 ĐVT: triệu đồng gđff
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
(Nguồn: Báo cáo hoạt động cho vay ủy thác của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai năm
Tính đến năm 2019, Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai đã ủy thác 8.750 triệu đồng Năm 2016 không có dự án mới, chỉ thực hiện thu nợ gốc Đến năm 2017, Quỹ chỉ cho vay 300 triệu đồng do vướng thủ tục vay vốn Tuy nhiên, đến năm 2019, Quỹ đã cho vay 1.750 triệu đồng, tăng hơn 4 lần so với năm 2018 Sau khi giải quyết khó khăn về vốn cho doanh nghiệp nhà nước, Quỹ đã thu hồi lại vốn ủy thác Năm 2017, Quỹ thu hồi được 54.374 triệu đồng, gần như hoàn trả toàn bộ vốn vay, giúp tránh thất thoát nguồn vốn nhà nước Số dư nợ vay cuối năm 2017 là 5.300 triệu đồng, bao gồm dự án trồng cây cao su (5.000 triệu đồng) và dự án cho vay bình ổn giá (300 triệu đồng) Đến năm 2019, số dư nợ vay còn 5.750 triệu đồng, bao gồm thu hồi vốn từ dự án trồng cây cao su (1.000 triệu đồng) và vay thêm cho dự án bình ổn giá (1.750 triệu đồng).
2.2.4 Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác quản lý hoạt động tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai chưa triển khai hoạt động ủy thác do quy định yêu cầu ủy thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ cho một số dự án Hoạt động này cần có hợp đồng ủy thác giữa Quỹ và tổ chức nhận ủy thác, trong đó các tổ chức này sẽ nhận phí dịch vụ ủy thác được thỏa thuận cụ thể Tuy nhiên, trong gần 20 năm qua, Quỹ vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ này do khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác hợp tác.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019
2.3.1 Đánh giá hiệu quả tài chính các mặt hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai
2.3.1.1 Chỉ tiêu về đầu tư
Hiện tại, Quỹ vẫn chưa thực hiện đầu tư trực tiếp vào bất kỳ dự án nào, dẫn đến hoạt động đầu tư này chưa được đa dạng và không chiếm tỷ trọng lớn so với các Quỹ ĐTPT địa phương khác.
Hằng năm, Quỹ ĐTPT tỉnh đều nhận được cổ tức với tỷ lệ cao từ hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp Doanh thu từ việc này đã tăng đáng kể, từ 6.698 triệu đồng năm 2015 lên 18.066 triệu đồng vào cuối năm 2019, tương ứng với mức tăng 62,92% Công ty cổ phần may Đồng Tiến dẫn đầu về tỷ lệ chi trả cổ tức, với doanh thu từ góp vốn liên doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu Điều này chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao và duy trì tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định Các công ty khác cũng có mức chi trả cổ tức đều đặn, góp phần tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho Quỹ và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ qua từng năm.
Doanh thu từ hoạt động đầu tư góp vốn thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai đang có xu hướng tăng cao Quỹ ĐTPT tỉnh sẽ sử dụng nguồn thu này để tái đầu tư vào các dự án cho vay khác, nhằm nâng cao tính chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu đầu tư của địa phương Điều này không chỉ giúp cải thiện khả năng thoát vốn mà còn thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.
Bảng 2.9: Doanh thu từ hoạt động đầu tư góp vốn thành lập các doanh nghiệp của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019 Đvt: Triệu đồng
1 Công ty cổ phần tổng hợp Gỗ Tân Mai 360 300 450 900 210
5 Công ty cổ phần Cảng Đồng Nai 786 1.156 1.388 1.619 1.388
6 Công ty cổ phần tổng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai từ năm 2015-2019)
Chỉ tiêu dư nợ cho vay/Tổng vốn huy động
Bảng 2.10: Chỉ tiêu dư nợ cho vay/Tổng vốn huy động của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019
Tổng dư nợ (Triệu đồng) 720.733 839.576 982.498 1.165.239 1.484.879
Tổng dư nợ/Nguồn vốn huy động 2,29 1,62 1,73 1,96 1,96
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai năm 2015-2019)
Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai luôn lớn hơn 1, cho thấy Quỹ chưa thực hiện tốt việc huy động vốn Điều này dẫn đến việc vốn huy động tham gia vào cho vay rất ít, cho thấy khả năng huy động vốn của Quỹ còn yếu kém Tình hình này đã được nêu rõ trong phần trình bày về huy động vốn của Quỹ, khiến cho phần lớn hoạt động cho vay của Quỹ phụ thuộc vào nguồn vốn chủ sở hữu.
Về hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư
Hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019 cho thấy sự khả quan, với việc Quỹ tập trung vào các dự án trọng điểm Điều này không chỉ giảm áp lực nhu cầu đầu tư của tỉnh mà còn giảm gánh nặng cho ngân sách Nguồn vốn cho vay từ Quỹ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số cho vay và duy trì tỷ lệ ổn định trong suốt thời gian qua.
Hiện nay, hoạt động cho vay của Quỹ đóng góp hơn 50% vào tổng thu nhập, với tỷ lệ thu nhập từ cho vay đạt 67,17% trong năm 2019, tăng 22,75% so với năm 2015 Điều này chứng tỏ rằng hoạt động cho vay là một yếu tố quan trọng trong việc gia tăng thu nhập cho Quỹ.
Bảng 2.11: Tỷ trọng và hiệu quả cho vay đầu tư trong tổng vốn hoạt động của
Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019
Thu nhập lãi cho vay
Tỷ lệ TN từ cho vay/Tổng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai năm 2015-2019)
Về hiệu quả hoạt động cho vay ủy thác
Hoạt động cho vay ủy thác Quỹ được hưởng phí theo thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng thu nhập từ hoạt động này đã giảm mạnh, chỉ còn 86 triệu đồng vào năm 2019, giảm 89,58% so với năm 2015 Nguyên nhân là Quỹ đã thu hồi 119 tỷ đồng từ hoạt động cho vay ủy thác, dẫn đến việc không còn nhận phí ủy thác từ Sở Tài Chính Hiện tại, nguồn cho vay ủy thác chủ yếu phục vụ chương trình bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu dịp Tết Nguyên Đán, nhưng do vướng mắc trong chứng từ của các hộ kinh doanh, hoạt động cho vay này còn hạn chế, khiến thu nhập từ cho vay ủy thác không ổn định và chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của Quỹ.
Bảng 2.12: Tỷ trọng và hiệu quả cho vay ủy thác trong tổng vốn hoạt động của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019
Thu nhập lãi cho vay ủy thác
Tỷ lệ TN từ cho vay ủy thác/Tổng
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai năm 2015-2019)
2.3.1.3 Chỉ tiêu huy động vốn
Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai vẫn chưa thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trung và dài hạn từ cá nhân trong và ngoài nước, chủ yếu do lãi suất cho vay của Quỹ chỉ khoảng 7%/năm Việc huy động vốn với lãi suất thấp không đủ để bù đắp chi phí, dẫn đến rủi ro thanh khoản, trong khi nếu huy động với lãi suất cao hơn, Quỹ lại không thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại.
Việc huy động vốn từ cá nhân cho Quỹ gặp nhiều khó khăn, nhưng Quỹ đã thành công trong việc huy động vốn từ các tổ chức trong và ngoài nước Đặc biệt, Quỹ đã nhận được nguồn vốn từ Ngân hàng Thế giới và Bộ Tài chính phê duyệt cho vay lại nguồn IDA với thời hạn 25 năm, ân hạn 10 năm và lãi suất 4%/năm, giúp cải thiện tỷ trọng vốn huy động và nâng cao hiệu quả hoạt động Bộ Tài chính cũng hỗ trợ Quỹ trong thẩm định và tín dụng, tuy nhiên, Quỹ cần đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt của tổ chức tài trợ để tiếp tục huy động vốn Để mở rộng nguồn vốn, Quỹ nên tập trung vào các dự án phát triển hạ tầng ưu tiên của tỉnh.
Bảng 2.13: Tính phù hợp và bền vững của nguồn vốn
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Vốn huy động Triệu đồng 314.660 445.718 415.594 367.836 367.289
2 Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 1.204.412 1.275.759 1.357.184 1.564.823 1.667.066
3 Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (%) 26% 35% 31% 24% 22%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai năm 2015-2019)
Vốn huy động của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai chiếm rất ít trong vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ năm 2019 chỉ có 22% giảm 16% so với năm 2015
Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai cần cải thiện hiệu quả trong công tác huy động vốn để đảm bảo tính thanh khoản, vì hầu hết các dự án cho vay của Quỹ có thời gian dài hạn Việc tăng cường huy động vốn là cần thiết để đáp ứng nhu cầu đầu tư và cho vay.
2.3.1.4 Chỉ tiêu về mức chi phí
Bảng 2.14: Tình hình chi phí của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015-2019 Đvt: Triệu đồng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
1 Chi phí trả lãi vay
- Chi phí về tài sản
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai 2015-2019)
Hàng năm, Quỹ ĐTPT tỉnh Đồng Nai lập kế hoạch doanh thu và chi phí nhằm đảm bảo an toàn hoạt động Theo bảng 2.15, chi phí trả lãi vay chiếm khoảng 50% tổng chi phí của Quỹ, cho thấy đây là khoản chi lớn và có sự biến động liên tục, chủ yếu do thay đổi quy mô huy động và lãi suất huy động.
Chi phí hoạt động của Quỹ, sau chi phí trả lãi vay, chiếm tỷ trọng cao và bao gồm các khoản như lương, bảo hiểm, phí điện, nước, bưu điện, khấu hao, quảng cáo, đào tạo và các chi phí khác Trong đó, chi phí cho nhân viên là khoản lớn nhất, với mức tăng trưởng đáng kể hàng năm; cụ thể, năm 2019 tăng 51,14% so với năm 2015 và tăng 5,89% so với năm trước đó.
2018 là do lợi nhuận tăng nên đã tăng chi phí lương và các khoản liên quan đến lương
Chi phí tài sản đã tăng nhanh chóng vào năm 2017, đạt mức tăng 837% so với năm 2016 Nguyên nhân chính là do Quỹ thực hiện mua sắm và thay mới các thiết bị máy tính phục vụ công tác, cùng với việc sửa chữa lớn một số tài sản cố định.
Trong những năm tiếp theo, chi phí tài sản tăng cao, cụ thể là 1.605 triệu đồng vào năm 2018 và 2.113 triệu đồng vào năm 2019 Nguyên nhân chính là do Quỹ đã thực hiện nhiều dự án sửa chữa lớn và đầu tư mua sắm tài sản cố định mới Bên cạnh đó, chi phí khấu hao tài sản cũng góp phần nhỏ vào sự gia tăng này.
Chi phí khác đã tăng, nhưng mức tăng này vẫn trong giới hạn chấp nhận của Quỹ, vì nó chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí Do đó, sự gia tăng này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của Quỹ.