1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông sài gòn luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

85 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông Sài Gòn
Tác giả Trần Bảo Dinh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quỳnh Hoa
Trường học Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG (22)
    • 1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp (22)
      • 1.1.1. Khái niệm về vốn (22)
      • 1.1.2. Vai trò của vốn trong trong hoạt động của doanh nghiệp (24)
      • 1.1.3. Phân loại vốn (25)
      • 1.1.4. Đặc trưng vốn của doanh nghiệp dịch vụ bưu chính viễn thông (27)
    • 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dịch vụ bưu chính viễn thông (0)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn (0)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (0)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp dịch vụ bưu chính viễn thông (0)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp dịch vụ bưu chính viễn thông (0)
        • 1.2.4.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp dịch vụ bưu chính viễn thông . 24 1.2.4.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp dịch vụ bưu chính viễn thông . 27 (0)
    • 1.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một số doanh nghiệp bưu chính viễn thông Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra cho công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (0)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Thiết bị Bưu điện (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SÀI GÒN (44)
    • 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (44)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (44)
      • 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động chính (45)
    • 2.2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn giai đoạn 2014 – 2018 (49)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty (49)
      • 2.2.2. Tình hình tài chính của Công ty (52)
        • 2.2.2.1. Khái quát tình hình tài chính của Công ty (52)
        • 2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp (54)
      • 2.2.3. Cơ cấu vốn và huy động vốn của Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (56)
      • 2.2.4. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn (0)
    • 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (60)
      • 2.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (0)
      • 2.3.2. Hiệu quả sử dụng tổng vốn (0)
      • 2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2018 ................................. 2.4. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (0)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (63)
      • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế (64)
        • 2.4.2.1. Những hạn chế (64)
        • 2.4.2.2. Nguyên nhân (65)
    • 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (68)
      • 3.1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty (68)
      • 3.1.2. Những định hướng của công ty trong thời gian tới (69)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn (69)
      • 3.2.1. Các giải pháp về huy động vốn (70)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về sử dụng vốn (72)
        • 3.2.2.1. Giải pháp về sử dụng vốn lưu động (72)
        • 3.2.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định (73)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách (75)
      • 3.2.4. Đào tạo bồi dưỡng, hoàn hiện bộ máy quản lý (78)
    • 3.3. Một số kiến nghị (80)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước (80)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Thông tin & Truyền thông (80)
  • KẾT LUẬN (43)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG

Tổng quan về vốn của doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp cần có nguồn tài chính vững mạnh để tồn tại và phát triển Tài chính được xem là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hiệu quả Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về vốn.

Theo Mác, vốn (tư bản) không chỉ là tư liệu sản xuất mà còn là giá trị tạo ra giá trị thặng dư thông qua việc bóc lột lao động Nhà tư bản đầu tư tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, từ đó hình thành các yếu tố trong quá trình sản xuất, mỗi yếu tố đóng vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư Mác phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất như máy móc và thiết bị, và tư bản khả biến, tồn tại dưới hình thức lao động, có thể tăng lên trong quá trình sản xuất Mặc dù khái niệm này có tính khái quát cao, Mác cho rằng chỉ khu vực sản xuất vật chất mới có khả năng tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.

Theo Paul A Samuelson, một nhà kinh tế học tân cổ điển, các yếu tố đầu vào trong sản xuất được phân loại thành ba nhóm chính: đất đai, lao động và vốn Trong đó, vốn được định nghĩa là những hàng hóa đã được sản xuất và được sử dụng hiệu quả trong quá trình sản xuất tiếp theo.

Theo David Begg, Stenley Ficher và Rudiger Darubuse trong cuốn "Kinh tế học", vốn hiện vật được định nghĩa là giá trị của hàng hóa đã sản xuất và được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác, bên cạnh vốn tài chính Vốn không chỉ là một hàng hóa mà còn được tiếp tục sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh Mặc dù quan điểm này làm rõ nguồn gốc hình thành và trạng thái của vốn, nhưng vẫn chưa đề cập đến mục đích sử dụng vốn.

Theo các nhà kinh tế học hiện nay, vốn được định nghĩa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh Vốn bao gồm tài sản hiện vật như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị, tài sản tiền tệ như tiền bạc và tài sản tài chính, cùng với những tài sản vô hình như chất xám, quyền sở hữu công nghệ, uy tín doanh nghiệp và nhãn mác độc quyền Đây là quan điểm đầy đủ và phổ biến nhất về vốn trong kinh doanh.

Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại dưới hai hình thức cơ bản: hình thái giá trị và hình thái hiện vật Hình thái giá trị thể hiện qua tiền tệ, trong khi hình thái hiện vật biểu hiện qua tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, nhà xưởng và phương tiện vận tải Nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc phân tích vốn dưới hình thái giá trị.

Theo Thư viện học liệu mở Việt Nam (VOER) thì vốn của doanh nghiệp dưới hình thái giá trị có một số đặc trưng cơ bản sau:

Vốn đại diện cho giá trị tài sản được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm, phản ánh giá trị của nguồn lực Trong khi đó, tài sản thể hiện các nguồn lực dưới dạng hiện vật.

Vốn cần phải vận động và sinh lời để trở thành nguồn lực hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Dù vốn thể hiện dưới dạng tiền, nhưng tiền chỉ là tiềm năng; để chuyển hóa thành vốn thực sự, nó phải tham gia vào quá trình tạo ra lợi nhuận Trong quá trình này, vốn có thể thay đổi hình thái, nhưng cuối cùng vẫn phải quay về với tiền Mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là gia tăng lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp, do đó, vốn không chỉ cần vận động mà còn phải tạo ra lợi nhuận.

Vốn cần được tích trữ đến một mức độ nhất định để phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Để đạt được lợi nhuận, doanh nghiệp cần quy mô vốn đủ lớn Vì vậy, việc xác định nhu cầu vốn chính xác, khai thác tiềm năng và thu hút các nguồn vốn là rất quan trọng.

Thời gian có ảnh hưởng lớn đến giá trị của vốn, vì đồng tiền tại các thời điểm khác nhau không có giá trị giống nhau Trong cơ chế thị trường, các yếu tố như lạm phát và biến động giá cả làm thay đổi sức mua của đồng tiền Do đó, khi định giá doanh nghiệp và tính toán các phương án bảo toàn vốn, cần phải đưa vốn về cùng một thời điểm để có thể so sánh chính xác.

Vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu, và mỗi đồng vốn đều có một chủ thể xác định Khi vốn được liên kết với chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp sẽ chú trọng hơn đến hiệu quả sử dụng vốn, từ đó giảm thiểu tình trạng chi tiêu lãng phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.

1.1.2 Vai trò của vốn trong trong hoạt động của doanh nghiệp

Vai trò sử dụng vốn trong kinh doanh:

Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh tế đều gắn liền với tiền tệ Do đó, bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào, từ gia đình đến doanh nghiệp hay quốc gia, đều cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài nguyên đã khai thác và bản quyền.

Vốn đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp Vốn cũng là yếu tố then chốt đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra theo các mục tiêu đã đề ra.

Về mặt pháp lý, để thành lập doanh nghiệp, điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp phải có một lượng vốn tối thiểu, tương ứng với vốn pháp định theo quy định của pháp luật cho từng loại hình doanh nghiệp Nếu không đáp ứng được yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ không được công nhận tư cách pháp lý Hơn nữa, trong quá trình hoạt động, nếu vốn của doanh nghiệp không đạt yêu cầu pháp luật, doanh nghiệp có thể đối mặt với việc chấm dứt hoạt động, như phá sản hoặc sáp nhập Do đó, vốn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.

Vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đóng vai trò như mạch máu trong hoạt động sản xuất kinh doanh Nó không chỉ đảm bảo khả năng mua sắm máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ cần thiết cho sản xuất, mà còn giúp duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và thường xuyên.

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một số doanh nghiệp bưu chính viễn thông Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra cho công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn

VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SÀI GÒN

2.1 Khái quát về Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn SPT

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn SPT

Công ty Cổ phần Dịch vụ Bưu chính & Viễn thông Sài Gòn, tên tiếng anh là Saigon Posts & Telecommunications Service Joint Stock Corporation (SPT) được thành lập năm 1995

Trụ sở chính tại 10 Cô Giang, P Cầu Ông Lãnh, Q.1, TP.HCM

Ngành nghề kinh doanh: Bưu chính Viễn Thông Điện thoại: (+84 28) 5 444 9999 Fax: (+84 28) 5 404 0609

Website: http://www.spt.vn

* Quá trình hình thành và phát triển:

Ngày 27 tháng 12 năm 1995, công ty được thành lập theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ với tổng vốn điều lệ 50 tỷ đồng, trở thành công ty cổ phần đầu tiên hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính - Viễn thông tại Việt Nam.

Năm 1996, Saigon Post (SGP) chính thức khởi động hoạt động kinh doanh dịch vụ thiết bị viễn thông và cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát bưu phẩm cả trong nước và quốc tế.

1997: Chính thức cung cấp dịch vụ Internet với thương hiệu SaigonNet, trở thành một trong bốn nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên tại Việt Nam

Năm 1999, chúng tôi chính thức trở thành nhà cung cấp nội dung trên Internet với các cổng thông tin SaigonNet.vn và SaigonNews.vn Đến năm 2001, chúng tôi đã cung cấp dịch vụ VoIP với đầu số 177 cho điện thoại đường dài trong nước và quốc tế.

2002: Đầu tư, triển khai và hòa mạng hệ thống cung cấp điện thoại cố định; chính thức cung cấp dịch vụ điện thoại cố định.

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG SÀI GÒN

Ngày đăng: 19/08/2021, 15:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Trần Đình Huân (2011), “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – FUJITSU” trong luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – FUJITSU
Tác giả: Trần Đình Huân
Năm: 2011
4. Trần Hồ Lan (2004), trong luận án Tiến sỹ “Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước ngành nhựa ở Việt Nam”, thực hiện tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước ngành nhựa ở Việt Nam
Tác giả: Trần Hồ Lan
Năm: 2004
5. Luận văn nghiên cứu về “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 2” của tác giả Đỗ Lê Anh năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 2
6. Trần Thị Thanh Tú (2006), trong luận án Tiến sỹ “Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam hiện nay”, thực hiện tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam hiện nay
Tác giả: Trần Thị Thanh Tú
Năm: 2006
7. Võ Thị Thanh Thủy (2011), “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP Công nghệ phẩm Đà Nẵng” thực hiện tại trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP Công nghệ phẩm Đà Nẵng
Tác giả: Võ Thị Thanh Thủy
Năm: 2011
8. Ngô Thị Minh Hòa (2014), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP Dược Phú Thọ” thực hiện tại trường Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP Dược Phú Thọ
Tác giả: Ngô Thị Minh Hòa
Năm: 2014
9. Nguyễn Thị Thùy Linh (2015), “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược phẩm Phương Đông” thực hiện tại trường Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Dược phẩm Phương Đông
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Linh
Năm: 2015
10. Khalid Ashralf CHISTI (2012), Department of Business & Financial Studies, University of Kashmirn Srinagar, J&K India, “The relationship between working capital efficiency and profitability” Sách, tạp chí
Tiêu đề: The relationship between working capital efficiency and profitability
Tác giả: Khalid Ashralf CHISTI
Năm: 2012
11. Michael Nwidobie Barine (2012), Department of Accounting and Finance, Caleb University, Lagos, Nigeria, “Working capital management efficiency and corporate profitability: Evidences from quoted firms in Nigeria” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Working capital management efficiency and corporate profitability: Evidences from quoted firms in Nigeria
Tác giả: Michael Nwidobie Barine
Năm: 2012
21. Thư viện học liệu mở Việt Nam, Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, truy cập tại <https://voer.edu.vn/m/nhung-chi-tieu-danh-gia-hieu-qua-su-dung-von-cua-doanh-nghiep/53511d55>, [ngày 15/7/17] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
22. Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn, truy cập tại http://luanvanquantri.net/nhung-nhan-to-tac-dong-den-hieu-qua-su-dung-von/,[ngày 25/7/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
1. Bùi Văn Vần và Vũ Văn Ninh (2013), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
2. Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn SPT, Báo cáo tài chính từ năm 2015 -2017 và Nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên năm 2017, Hồ Chí Minh Khác
12. Lê Thị Xuân, 2013. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Dân Trí Khác
13. Ngô Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ, 2009. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Khác
14. Ngô Thị Kim Phượng, Lê Thị Thanh Hà, Lê Mạnh Hưng và Lê Hoàng Vinh, 2013. Phân tích tài chính doanh nghiệp Khác
15. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội Khác
16. Bạch Thụ Cường (2012), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB Thông tấn, Hà Nội Khác
17. Công ty POSTEF (2015, 2016, 2017, 2018), Báo cáo thường niên Khác
18. Công ty POSTEF (2015, 2016, 2017, 2018), Báo cáo tài chính Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w