1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

113 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • TÓM TẮT

  • ABSTRACT

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH

    • CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU

      • 1.1.TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

      • 1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

        • 1.2.1.Mục tiêu tổng quát

        • 1.2.2.Mục tiêu cụ thể

      • 1.3.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

        • 1.4.1.Đối tượng nghiên cứu

        • 1.4.2.Phạm vi nghiên cứu

      • 1.5.ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

      • 1.6.CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

    • CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

      • 2.1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NG

        • 2.1.1.Quan điểm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

        • 2.1.2.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh ngh

      • 2.2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU

        • 2.2.1.Lý thuyết Miller và Modigliani

        • 2.2.2.Lý thuyết đánh đổi tĩnh

        • 2.2.3.Lý thuyết đánh đổi động

        • 2.2.4.Lý thuyết trật tự phân hạng

        • 2.2.5.Lý thuyết định thời điểm thị trường

      • 2.3.CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN

        • 2.3.1.Các nghiên cứu nước ngoài

        • 2.3.2.Các nghiên cứu trong nước

        • 2.3.3.Thảo luận các nghiên cứu trước và khoảng trống của

      • 2.4.MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

        • 2.4.1.Khái quát mô hình nghiên cứu

        • 2.4.2.Giải thích các biến

          • 2.4.2.1.Biến phụ thuộc

          • 2.4.2.2.Biến độc lập

          • 2.4.2.3.Biến kiểm soát

        • 2.4.3.Các giả thuyết nghiên cứu

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

    • CHƯƠNG 3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.1.QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

      • 3.2.MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

        • 3.2.1.Mẫu nghiên cứu

        • 3.2.2.Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu

      • 3.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

        • 3.3.1.Phương pháp nghiên cứu định tính

        • 3.3.2.Phương pháp nghiên cứu định lượng

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

    • CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

      • 4.1.THỐNG KÊ MÔ TẢ VỀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

      • 4.2.PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

      • 4.3.PHÂN TÍCH HỒI QUY

        • 4.3.1.Kết quả hồi quy dữ liệu

          • 4.3.1.1.Kết quả hồi quy dữ liệu theo mô hình 1

          • 4.3.1.2.Kết quả hồi quy dữ liệu theo mô hình 2

        • 4.3.2.Kiểm định các khuyết tật của mô hình

          • 4.3.2.1.Kiểm định hiện tượng tự tương quan

          • 4.3.2.2.Kiểm định phương sai sai số thay đổi

        • 4.3.3.Khắc phục các khuyết tật của mô hình

      • 4.4.THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

        • 4.4.1.Tác động cùng chiều của biến độc lập đến hiệu quả

        • 4.4.2.Tác động ngược chiều của biến độc lập đến hiệu quả

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 4

    • CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ

      • 5.1.KẾT LUẬN

      • 5.2.GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ

        • 5.2.1.Gợi ý cho các doanh nghiệp sản xuất về tỷ lệ tổng

        • 5.2.2.Gợi ý cho các doanh nghiệp sản xuất về tỷ lệ nợ ng

        • 5.2.3.Gợi ý cho các doanh nghiệp sản xuất về tỷ lệ nợ dà

        • 5.2.4.Gợi ý cho các doanh nghiệp sản xuất về quy mô doan

        • 5.2.5.Gợi ý cho các doanh nghiệp sản xuất về tỷ lệ tài s

      • 5.3.HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

        • 5.3.1.Hạn chế của đề tài

        • 5.3.2.Hướng nghiên cứu tiếp theo

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 5

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC: DANH SÁCH 70 DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM Y

Nội dung

GIỚI THIỆU

TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức phức tạp, bao gồm ảnh hưởng từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung và đại dịch Covid-19 Sự chuyển dịch đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, trong khi các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực vượt qua khó khăn do dịch bệnh và sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ chức quốc tế.

Để tối đa hóa hiệu quả hoạt động, mỗi doanh nghiệp cần xác định hướng đi đúng đắn Việc xây dựng cấu trúc vốn hợp lý, phù hợp với nguồn lực và giảm thiểu rủi ro tài chính là rất quan trọng để tối ưu hóa lợi nhuận.

Ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam, tạo ra khối lượng lớn của cải vật chất cho xã hội Sự phát triển của ngành này không chỉ thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế khác mà còn tạo ra việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần ổn định kinh tế, phát triển đất nước.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố phi tài chính như công năng, sản phẩm và dây chuyền sản xuất Tuy nhiên, yếu tố tài chính, đặc biệt là cấu trúc vốn, cũng đóng vai trò quan trọng Tỷ lệ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn giúp tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.

Quản trị nguồn vốn là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng, với nhiều lý thuyết nổi bật như lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller, lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu, và lý thuyết trật tự phân hạng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất, với các kết quả khác nhau từ các tác giả như Lawal (2014) và Kajananthan (2013) cho rằng cấu trúc vốn ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả, trong khi Lê Thị Mỹ Phương (2017) lại khẳng định rằng doanh nghiệp sử dụng nợ cao có thể nâng cao hiệu quả hoạt động Do đó, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu bổ sung về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Việt Nam, nhằm hỗ trợ các nhà quản trị trong việc ra quyết định tài chính và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là rất thiết thực Đề tài nghiên cứu "Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán" sẽ tìm hiểu sự tác động này tại Việt Nam trong giai đoạn 2012 đến 2019.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, mức tác động và chiều tác động từ đó đưa ra giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh cấu trúc vốn.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát, đề tài xác định các mục tiêu cụ thể như sau:

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích mối quan hệ thực nghiệm giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Nghiên cứu này nhằm làm rõ cách thức cấu trúc vốn ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của các công ty, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản lý tài chính trong ngành sản xuất.

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là xác định mức độ ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam Nghiên cứu này sẽ giúp làm rõ mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu suất kinh doanh, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp trong việc ra quyết định tài chính.

Mục tiêu 3 đề xuất các khuyến nghị về cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Các doanh nghiệp cần xem xét tối ưu hóa tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu, đồng thời áp dụng các chiến lược tài chính linh hoạt để cải thiện khả năng sinh lời và giảm rủi ro tài chính Việc điều chỉnh cấu trúc vốn phù hợp sẽ góp phần gia tăng sức cạnh tranh và tạo ra giá trị bền vững cho doanh nghiệp trong thị trường.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu này nhằm khám phá ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, đồng thời đưa ra những khuyến nghị để nâng cao hiệu quả cho các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi liên quan đến mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu suất hoạt động, từ đó cung cấp những gợi ý thiết thực cho các doanh nghiệp.

Cấu trúc vốn có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam Việc tối ưu hóa cấu trúc vốn giúp cải thiện khả năng sinh lời và tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Do đó, nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động là rất cần thiết để đưa ra các chiến lược phát triển phù hợp.

Mức độ tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam là một yếu tố quan trọng cần được nghiên cứu Cấu trúc vốn hợp lý không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí tài chính mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững Việc phân tích ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức doanh nghiệp có thể cải thiện hiệu suất và gia tăng giá trị cho cổ đông.

Các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam cần xác định cấu trúc vốn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Việc tối ưu hóa nguồn vốn không chỉ giúp cải thiện khả năng sinh lời mà còn tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường Do đó, các doanh nghiệp nên xem xét các yếu tố như tỷ lệ nợ, vốn chủ sở hữu và chi phí vốn để đưa ra quyết định phù hợp.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đố tượng nghiên cứu của đề tài là: Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu sẽ sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 70 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2019 Các doanh nghiệp được chọn vào mẫu nghiên cứu phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đã đề ra.

Doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất.

Cổ phiếu của doanh nghiệp vẫn còn niêm yết trên thị trường tính đến thời điểm kết thúc năm tài chính 2019.

Có đầy đủ báo cáo tài chính từ năm 2012 đến năm 2019.

Tất cả báo cáo tài chính được kiểm toán và báo cáo kiểm toán cho ý kiến chấp nhận tính hợp lý và trung thực theo nguyên tắc trọng yếu.

Nghiên cứu này được thực hiện trong khoảng thời gian 8 năm, từ 2012 đến 2019, nhằm phân tích những thay đổi đáng kể trong nền kinh tế sau khi hệ thống ngân hàng Việt Nam được tái cơ cấu vào năm 2011.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đề tài này nhằm cung cấp cho các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán và các doanh nghiệp phi tài chính Việt Nam những gợi ý hữu ích để nâng cao hiệu quả hoạt động Cụ thể, nghiên cứu tập trung vào việc điều chỉnh cấu trúc vốn, thông qua việc tối ưu hóa sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu.

Đề tài nghiên cứu này nhằm khẳng định lý thuyết khoa học về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán, được chia thành 5 chương với nội dung bố cục rõ ràng.

Chương này sẽ nêu rõ tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu tổng quát cùng các mục tiêu cụ thể, cũng như các câu hỏi nghiên cứu tương ứng Bên cạnh đó, chương 1 còn trình bày phạm vi và đối tượng nghiên cứu, đồng thời làm rõ ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Cuối cùng, chương này sẽ tóm tắt kết cấu tổng thể của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương này khảo sát lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, đồng thời xác định khoảng trống nghiên cứu và thiết kế mô hình nghiên cứu cho các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 sẽ trình bày chi tiết quy trình nghiên cứu dựa trên lý thuyết, bằng chứng thực nghiệm và mô hình nghiên cứu từ chương 2, với trọng tâm là xây dựng mô hình nghiên cứu, thu thập và mô tả dữ liệu, cũng như công cụ và phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 4 sẽ trình bày kết quả phân tích thống kê mô tả, tương quan và hồi quy dữ liệu bảng bằng các phương pháp OLS, FEM và REM, nhằm xác định ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Việt Nam Bên cạnh đó, chương cũng sẽ thực hiện các kiểm định về hiện tượng phương sai sai số thay đổi, tự tương quan và đa cộng tuyến Nếu mô hình vi phạm các kiểm định này, phương pháp GLS sẽ được áp dụng để khắc phục.

Chương 5: Kết luận và gợi ý khuyến nghị

Chương này sẽ tổng hợp các nội dung chính của luận văn, đưa ra những gợi ý khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp sản xuất Đồng thời, chương cũng sẽ nêu ra một số hạn chế của luận văn và đề xuất các hướng nghiên cứu mở rộng trong tương lai.

Chương 1 của luận văn trình bày tính cấp thiết của đề tài, lý do chọn đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết Nêu ra mục tiêu nghiên cứu tổng quát và ba mục tiêu cụ thể tương ứng và ba câu hỏi nghiên cứu để giải quyết mục tiêu Trình bày đối tượng và phạm vi nghiên cứu là 70 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn HNX và HOSE trong 8 năm từ 2012 đến 2019 cùng các tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp Tiếp theo là đóng góp của đề tài và cuối cùng chương 1 trình bày cấu trúc của luận văn gồm 5 chương và nội dung chính của mỗi chương.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Theo Farrell (1957), hiệu quả của một công ty được định nghĩa là khả năng tạo ra đầu ra tối ưu từ một tập hợp các yếu tố đầu vào nhất định, với mục tiêu sản xuất nhiều sản phẩm chất lượng cao.

Theo Vũ Thu Giang (2000), Adam Smith định nghĩa hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được từ hoạt động kinh doanh, cụ thể là doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa Hiệu quả được xem là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể gia tăng do chi phí mở rộng nguồn lực sản xuất Nếu hai mức chi phí khác nhau dẫn đến cùng một kết quả, doanh nghiệp được coi là đạt hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, quan điểm này chỉ tập trung vào đầu ra mà chưa chú ý đến việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào.

Theo quan điểm của tác giả, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được xác định bởi mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư Khi độ chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn, hiệu quả hoạt động càng cao.

2.1.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Nghiên cứu hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp đo lường khác nhau, tùy thuộc vào góc độ và mục tiêu của từng nghiên cứu thực nghiệm.

Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu ROA, ROE và Tobin’s Q theo nghiên cứu của Demsetz và Lehn (1985) Morck, Shleifer và Vishny (1988) nhấn mạnh rằng chỉ số Tobin’s Q phản ánh giá trị thị trường của cổ phiếu, đồng thời thể hiện đánh giá của thị trường về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Short và Keasey (1999) nghiên cứu hiệu quả kinh doanh thông qua khả năng sinh lời, được thể hiện qua các chỉ số ROE và Tobin’s Q Trong khi đó, Huil và cộng sự (2008) xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ hai khía cạnh: hiệu quả tài chính và quy mô phi tài chính Hiệu quả tài chính được đo lường qua các chỉ tiêu lợi nhuận như ROA, ROI, ROS và Tobin’s Q, trong khi quy mô phi tài chính được đánh giá qua thị phần, năng suất lao động, năng suất hàng hóa, dịch vụ và chất lượng sản phẩm.

Trong nghiên cứu này, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được phân tích từ góc độ tài chính, nhấn mạnh rằng doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp cũng như tài sản của chủ sở hữu (Horne và Wachowicz, 2008; Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh và cộng sự, 2018) Hiệu quả hoạt động được cụ thể hóa qua hiệu quả sinh lời của vốn, phản ánh thành công trong quản trị tài chính và khả năng sử dụng vốn để tạo lợi nhuận cho các chủ sở hữu (Horne và Wachowicz, 2008; Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh và cộng sự, 2018; Nguyễn Minh Kiều, 2006) Chỉ tiêu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ được sử dụng để đo lường hiệu quả này.

Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ mỗi đồng vốn của chủ sở hữu, đã tính đến thuế thu nhập doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính Chỉ tiêu này được so sánh với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu để đánh giá hiệu quả quản trị tài chính, nhằm tối đa hóa giá trị cho cổ đông So sánh này giúp nhà đầu tư xác định giá thị trường hiện tại của cổ phiếu, từ đó đưa ra quyết định mua, nắm giữ hoặc bán cổ phiếu một cách tự tin hơn.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Khái niệm cấu trúc vốn được một số nhà nghiên cứu đưa ra như sau:

Cấu trúc vốn, theo Trần Ngọc Thơ (2007), là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường, nhằm tài trợ cho các quyết định đầu tư của doanh nghiệp.

Theo Bùi Văn Vần (2013), cấu trúc vốn là thành phần và tỷ trọng của từng nguồn vốn so với tổng vốn tại một thời điểm nhất định.

Cấu trúc vốn, theo Nguyễn Minh Kiều (2014), được định nghĩa là tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn gốc và phương thức hình thành nguồn vốn để tài trợ cho tài sản, đồng thời thể hiện tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu Bài viết sử dụng các chỉ số như DA (tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản) và SDA (tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản) để phân tích.

LDA ( tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản) làm các biến chính phản ánh cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Cơ cấu vốn là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, với nền tảng là định đề Modigliani và Miller (lý thuyết M&M) được công bố vào năm 1958 Sau đó, các lý thuyết về cơ cấu vốn đã được phát triển, bao gồm lý thuyết đánh đổi tĩnh, lý thuyết đánh đổi động, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết thời điểm thị trường.

2.2.1 Lý thuyết Miller và Modigliani

Lý thuyết Miller và Modigliani (1958) cho rằng trong một thị trường hoàn hảo, cơ cấu vốn không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp không có nợ hay có nợ đều giữ nguyên giá trị Tuy nhiên, giả định về thị trường hoàn hảo không phản ánh đúng thực tế hoạt động của doanh nghiệp Do đó, các nhà nghiên cứu đã mở rộng lý thuyết này, chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi cơ cấu vốn trong môi trường thực tế.

Kế thừa và phát triển từ nghiên cứu của Modigliani và Miller, nhiều lý thuyết về cơ cấu vốn đã được hình thành nhằm giải thích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Các lý thuyết này bao gồm lý thuyết đánh đổi tĩnh, lý thuyết đánh đổi động, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết thời điểm thị trường.

2.2.2 Lý thuyết đánh đổi tĩnh

Năm 1963, Miller và Modigliani đã nghiên cứu tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp Họ chỉ ra rằng việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp nhờ vào chi phí lãi vay được khấu trừ thuế, chuyển một phần thu nhập từ doanh nghiệp cho các nhà đầu tư Phần tiết kiệm thuế này được gọi là lá chắn thuế từ nợ, dẫn đến việc doanh nghiệp có mức nợ cao hơn sẽ có giá trị cao hơn Tuy nhiên, việc vay nợ quá mức cũng có thể gây ra chi phí bổ sung, như chi phí khánh kiệt tài chính và chi phí đại diện.

Trong quá trình đánh đổi tĩnh, doanh nghiệp cần thiết lập cơ cấu vốn tối ưu dựa trên lợi ích từ lá chắn thuế và chi phí sử dụng nợ Việc tăng đòn bẩy tài chính không chỉ gia tăng lợi ích cho cổ đông mà còn cải thiện hiệu quả hoạt động bằng cách giảm mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý Tuy nhiên, mức nợ cao cũng gia tăng áp lực trả nợ và rủi ro phá sản Tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu cần đạt ngưỡng cân bằng, nơi giá trị hiện tại của lá chắn thuế tương đương với chi phí từ nợ Nếu tỷ lệ nợ vượt ngưỡng này, doanh nghiệp sẽ không còn hưởng lợi từ nợ và giá trị sẽ giảm Do đó, các nhà quản lý tài chính cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và chi phí khi xác định cơ cấu vốn hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Lý thuyết đánh đổi tĩnh đã khắc phục những hạn chế của lý thuyết Modigliani-Miller (M&M) liên quan đến chi phí khánh kiệt tài chính và chi phí đại diện phát sinh từ việc sử dụng quá nhiều nợ vay.

2.2.3 Lý thuyết đánh đổi động

Lý thuyết đánh đổi động, được nghiên cứu bởi Fischer và cộng sự (1989), nhấn mạnh rằng cơ cấu vốn tối ưu không phải là cố định mà là động, tương tự như lý thuyết đánh đổi tĩnh Trong thực tế, cơ cấu vốn của doanh nghiệp không luôn khớp với cơ cấu vốn tối ưu Doanh nghiệp xác định biên độ giao động cho tỷ số nợ và quyết định tài trợ dựa trên mức tài trợ cận biên dự đoán trong giai đoạn tiếp theo Qua thời gian, cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ dần tiệm cận với cơ cấu vốn tối ưu.

Theo lý thuyết này, doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ hưởng lợi nhiều hơn từ lá chắn thuế khi vay nợ nhiều Do đó, doanh nghiệp nên sử dụng đòn bẩy tài chính cao để tối ưu hóa lợi ích từ lá chắn thuế Mặc dù rủi ro tài chính và khả năng phá sản tăng lên khi sử dụng đòn bẩy cao, nhiều nghiên cứu cho thấy chi phí phá sản chỉ chiếm một phần nhỏ so với lợi ích từ lá chắn thuế Do đó, lý thuyết này giải thích mối quan hệ tích cực giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

2.2.4 Lý thuyết trật tự phân hạng

Miller & Modigliani (1963) giả định rằng nhà đầu tư có thông tin cân xứng trong một thị trường hoàn hảo, nhưng giả định này không phản ánh đúng thực tế doanh nghiệp, nơi mà nhà quản lý thường nắm giữ nhiều thông tin hơn nhà đầu tư Điều này cho thấy thông tin bất cân xứng đóng vai trò quan trọng trong môi trường hoạt động hiện nay.

Theo quan điểm của Myers & Majluf (1984) và Myers (1984), sự lựa chọn đối nghịch trong lý thuyết trật tự phân hạng chỉ ra rằng nhà quản trị hiểu rõ giá trị thực và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, trong khi nhà đầu tư chỉ có thể dự đoán các giá trị này Khi nhà quản trị quyết định huy động vốn bên ngoài thông qua phát hành cổ phiếu, nhà đầu tư có thể coi đây là tín hiệu cho thấy doanh nghiệp bị định giá quá cao, dẫn đến xu hướng bán cổ phiếu và làm giảm giá trị cổ phiếu Để tránh tình trạng này, doanh nghiệp thường ưu tiên tài trợ cho nhu cầu đầu tư bằng nguồn vốn nội bộ như lợi nhuận giữ lại, tiếp theo là vay nợ, và cuối cùng mới đến phát hành cổ phiếu, điều này cho thấy công ty không có cơ cấu vốn tối ưu.

Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các doanh nghiệp có lợi nhuận cao thường sử dụng nguồn lợi nhuận giữ lại để đáp ứng nhu cầu đầu tư Do đó, mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ và hiệu quả hoạt động thường là ngược chiều.

2.2.5 Lý thuyết định thời điểm thị trường

Nghiên cứu của Baker và Wurgler (2002) đã đưa ra một cái nhìn mới về cấu trúc vốn, cho rằng khó khăn trong việc giải thích lựa chọn tài trợ qua các lý thuyết truyền thống Họ đề xuất lý thuyết định thời điểm thị trường, cho rằng cấu trúc vốn phản ánh nỗ lực trước đó trong việc định thời điểm thị trường chứng khoán Các công ty thường phát hành vốn cổ phần khi giá trị thị trường cao hơn giá trị sổ sách, nhằm tận dụng biến động tạm thời trong chi phí vốn cổ phần và giảm chi phí này Ngược lại, khi cổ phiếu bị định giá thấp, họ sẽ thực hiện mua lại cổ phần Trong trường hợp cả thị trường nợ và cổ phiếu đều thuận lợi, các nhà quản lý sẽ tăng vốn mặc dù không có nhu cầu tài trợ hiện tại, trong khi nếu cả hai thị trường không thuận lợi, doanh nghiệp sẽ trì hoãn phát hành Điều này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN

2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Mahfuzah Salim và Raj Yadav (2012) phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của 237 công ty niêm yết trên sàn Bursa Malaysia trong giai đoạn 1995-2011 Bài viết áp dụng phương pháp thống kê mô tả và hồi quy dữ liệu bảng, với hiệu quả hoạt động được đo bằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên tài sản (ROA), Tobin's Q và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) Cấu trúc vốn được xác định qua tỷ lệ nợ dài hạn, nợ ngắn hạn và tổng nợ trên tổng tài sản, cùng với quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng là biến kiểm soát Kết quả cho thấy, ROA, ROE và EPS có mối quan hệ nghịch biến với nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ, trong khi lại có mối quan hệ đồng biến với tăng trưởng và quy mô doanh nghiệp Đặc biệt, nợ và quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến Tobin's Q, trong khi tăng trưởng lại có tác động ngược lại Tuy nhiên, nghiên cứu này đã được thực hiện từ lâu, trong bối cảnh kinh tế và xã hội hiện nay đã có nhiều thay đổi.

Nghiên cứu của Kajananthan và Nimalthasan (2013) về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của 25 doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Sri Lanka từ năm 2008 đến 2012 cho thấy tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận trên tài sản Ngược lại, tỷ lệ nợ trên tài sản có tác động tích cực đến lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận trên tài sản.

Tác giả khuyến nghị các doanh nghiệp cần thận trọng trong quyết định tài chính, hạn chế sử dụng đòn bẩy và ưu tiên lợi nhuận giữ lại cho các dự án, chỉ sử dụng đòn bẩy khi cần thiết Bài viết đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua nhiều biến phụ thuộc nhưng chỉ sử dụng hai biến độc lập, điều này có thể dẫn đến việc bỏ sót các yếu tố quan trọng Hơn nữa, mẫu nghiên cứu chỉ gồm 100 quan sát, cho thấy quy mô nghiên cứu còn hạn chế.

Nghiên cứu của Sorana (2015) phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của 196 công ty sản xuất niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Bucharest trong giai đoạn 2003-2010 Bài viết sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan và hồi quy với các biến ROA và ROE để đo lường hiệu quả hoạt động, cùng với các biến cấu trúc vốn như tỷ lệ nợ, tỷ lệ nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ dài hạn và tỷ lệ vốn chủ sở hữu Kết quả cho thấy tổng nợ, nợ ngắn hạn và tỷ lệ tài sản cố định có tác động tiêu cực đến ROA và ROE, trong khi các công ty ít sử dụng nợ dài hạn Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bối cảnh lạm phát và thuế cao tại Rumani ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước

Lê Thị Mỹ Phương (2017) đã nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trong giai đoạn 2010-2015, sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan và hồi quy dữ liệu Nghiên cứu sử dụng các biến như ROE để đo lường hiệu quả tài chính và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu để đánh giá cấu trúc vốn Kết quả cho thấy cấu trúc vốn có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết, cho thấy họ đang áp dụng cấu trúc vốn hợp lý.

Ngô Văn Toàn và Vũ Bá Thành (2017) đã nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính lên hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015, sử dụng dữ liệu bảng với 144 quan sát và ước lượng mô hình bằng phương pháp GMM sai phân Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tổng nợ trên vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, trong khi nợ ngắn hạn trên tổng tài sản không ảnh hưởng đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Hơn nữa, tỷ lệ nợ dài hạn có tác động tiêu cực đến EPS, và không có tác động của cấu trúc vốn lên Tobin’s Q.

Dựa trên các nghiên cứu và bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất, tác giả đã tổng hợp tác động của các biến thể hiện cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động

Tác giả Hiệu quả hoạt động

MahfuzahSalimvà RajYadav(2012) Kajananthanvà Nimalthasan(2013) Sorana(2015) LêThịMỹPhương (2017) NgôVănToànvà VũBáThành(2017)

SIZE DA LDE DE DA, SDA,

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan

2.3.3 Thảo luận các nghiên cứu trước và khoảng trống của đề tài

Luận văn này kế thừa các nghiên cứu trước đó để khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Các nghiên cứu đều sử dụng cấu trúc vốn tương tự, với biến phụ thuộc thể hiện hiệu quả hoạt động và biến độc lập thể hiện cấu trúc vốn Tuy nhiên, các biến này khác nhau ở mỗi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu áp dụng là phương pháp định lượng, sử dụng các ước lượng như FEM, REM hoặc OLS tùy vào từng trường hợp cụ thể.

Luận văn này nghiên cứu cấu trúc vốn của 70 doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2012 đến 2019, với thời gian nghiên cứu kéo dài 8 năm, khác với các nghiên cứu trước đây chỉ từ 6-7 năm Nghiên cứu sử dụng số liệu cập nhật từ báo cáo tài chính mới nhất, đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy do các báo cáo đã được kiểm toán và công bố rộng rãi.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.4.1 Khái quát mô hình nghiên cứu

Tác giả sử dụng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) làm biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vì ROE là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và giá trị mà chủ sở hữu nhận được từ đầu tư Các nghiên cứu trước đây của Mahfuzah và cộng sự (2012), Kajanamthan và cộng sự (2013), và Sorana (2015) cũng đã sử dụng các biến độc lập phản ánh cấu trúc vốn, bao gồm tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (DA), tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SDA), và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LDA) Ngoài ra, quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tỷ lệ tài sản cố định (TANG) được sử dụng làm biến kiểm soát Để tránh hiện tượng đa cộng tuyến trong hồi quy, tác giả tách ảnh hưởng của cấu trúc vốn thành hai mô hình: mô hình đầu tiên bao gồm các biến ROE, DA, SIZE, TANG, và mô hình thứ hai bao gồm ROE, SDA, LDA, SIZE, TANG, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài.

Khung phân tích mối quan hệ giữa các biến thể hiện cấu trúc vốn, các biến kiểm soát và biến phụ thuộc được trình bày tại hình 2.1 như sau:

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuât

(Nghiên cứu của tác giả)

Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SDA)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Quy mô doanh nghiệp (SIZE)

Tỷ trọng tài sản cố định

Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LDA)

Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (DA) là chỉ số quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết Nghiên cứu này áp dụng các mô hình phân tích nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính và hiệu suất hoạt động.

ROE =0+1DAit+2SIZEit+3TANGit+ uit

ROE =0+1SDAit+2LDAit+3SIZEit+4TANGit+ uit

Biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp sản xuất, được biểu thị bằng ROE (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu).

Biến độc lập bao gồm ba tỷ lệ quan trọng: tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (DA), tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SDA) và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LDA) Những tỷ lệ này giúp đánh giá cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và mức độ rủi ro liên quan đến nợ.

Các biến kiểm soát là quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tỷ trọng tài sản cố định (TANG). uitlà phần dư.

Trong luận văn, biến phụ thuộc được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ góc độ quản trị tài chính là chỉ tiêu ROE ROE, hay tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp và được xác định theo công thức cụ thể.

ROE = Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

Thứ nhất, biến độc lập DA, được tính dựa vào dữ liệu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp theo công thức:

DA = Tổng nợ theo giá trị sổ sách

Thứ hai, biến độc lập SDA, được tính dựa vào dữ liệu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp theo công thức:

SDA = Tổng nợ ngắn hạn theo giátrị sổ sách

Thứ ba, biến độc lập LDA, được tính dựa vào dữ liệu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp theo công thức:

LDA = Tổng nợ dài hạn theo giátrị sổ sách

Thứ nhất, biến kiểm soát SIZE, được tính dựa vào dữ liệu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp theo công thức:

SIZE = log( Tổng tài sản)

Thứ hai, biến kiểm soát TANG, được tính dựa vào dữ liệu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp theo công thức:

TANG = Tài sản cốđịnh theo giátrị sổ sách

2.4.3 Các giả thuyết nghiên cứu

Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Tỷ lệ rủi ro liên quan đến cấu trúc vốn của công ty phản ánh mức độ công ty sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của mình Nợ, mặc dù là nguồn vốn cần thiết, lại kém an toàn hơn vốn chủ sở hữu và tạo ra nghĩa vụ thanh toán, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và gây áp lực cho doanh nghiệp Theo nghiên cứu của Mahfuzah và cộng sự (2012) cùng Sorana (2015), chỉ tiêu này có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Như vậy, giả thuyết về tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được phát biểu như sau:

H1: Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ lệ tài trợ cho tổng tài sản của doanh nghiệp bằng nợ ngắn hạn phản ánh nhu cầu tiền trong ngắn hạn Nghiên cứu của Mahfuzah và cộng sự (2012) cùng với Sorana (2015) cho thấy nợ ngắn hạn ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việc sử dụng nợ ngắn hạn cao làm tăng áp lực trả nợ, từ đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp.

Như vậy, giả thuyết về tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được phát biểu như sau:

H2: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản của doanh nghiệp cho thấy mức độ tài trợ bằng nợ dài hạn và đánh giá nhu cầu tài chính trong dài hạn Nghiên cứu của Mahfuzah và cộng sự (2012) chỉ ra rằng tỷ lệ này có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Như vậy, giả thuyết về tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được phát biểu như sau:

H3: Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản có tác động ngược chiều đến hiệu qua hoạt động của doanh nghiệp.

Quy mô doanh nghiệp có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp thể hiện tổng tài sản của doanh nghiệp, và nghiên cứu của Mahfuzah cùng các cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng quy mô này có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Như vậy, giả thuyết về quy mô doanh nghiệp có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được phát biểu như sau:

H4: Quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định so với các loại tài sản khác trong doanh nghiệp Nghiên cứu của Sorana (2015) chỉ ra rằng tỷ lệ này có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Giả thuyết cho rằng tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nêu rõ như sau: Tỷ lệ này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến khả năng sinh lợi và hiệu suất làm việc của doanh nghiệp.

H5: Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Kỳ vọng dấu của các biến độc lập thể hiện cấu trúc vốn trong mô hình được thể hiện quả bảng 2.2 như sau:

Bảng 2.2: Bảng thống kê dấu kỳ vọng của các biến độc lập trong mô hình Biến Dấu kỳ vọng Bằng chứng thực nghiệm

DA - Mahfuzah và cộng sự (2012), Sorana(2015)

SDA - Mahfuzah và cộng sự (2012); Sorana (2015)

LDA - Mahfuzah và cộng sự (2012)

SIZE + Mahfuzah và cộng sự (2012)

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các quan điểm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và chỉ tiêu phản ánh Tiếp theo, trình bày các lý thuyết tiêu biểu về cấu trúc vốn tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cùng các công trình nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước cũng như khoảng trống của đề tài nghiên cứu Từ những lý thuyết và nghiên cứu liên quan đưa ra hai mô hình nghiên cứu, mô hình thứ nhất gồm biên độc lập DA, SIZE, TANG và mô hình thứ hai gồn 4 biến độc lập SDA, LDA, SIZE, TANG Biến phụ thuộc ROE được sử dụng cho cả hai mô hình Tiếp theo, chương 2 trình bày các giả thuyết nghiên cứu Mô hình nghiên cứu của luận văn được thiết kế dựa trên các nghiên cứu của Mahfuzah và cộng sự (2012);Kajananthan và cộng sự (2013); Sorana (2015);

Lê Thị Mỹ Phương (2017) và Ngô Văn Toàn và cộng sự (2017).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng và mức độ tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của 70 doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2019 Quy trình nghiên cứu được trình bày chi tiết trong hình 3.1.

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Thảo luận, kết luận và gợi ý khuyến nghị

Kiểm định các khuyết tật của mô hình

Kiểm định lựa chọn kết quả hồi quy

Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Lựa chọn phương pháp và xác định kết quả nghiên cứu

Xác định mẫu nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu

Khảo lược cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm

Thiết kế mô hình nghiên cứu

Bước 1: Tổng hợp cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu.

Bước 2: Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, xác định mô hình phù hợp với đề tài nghiên cứu.

Bước 3: Xác định mẫu nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu và xử lý dữ liệu.

Bước 4: Lựa chọn phương pháp hồi quy dữ liệu, tiến hành hồi quy và xác định kết quả nghiên cứu.

Bước 5: Thực hiện kiểm định lựa chọn kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Bước 6: Kiểm tra các khuyết tật của mô hình; nếu phát hiện khuyết tật, cần quay lại bước 4 để lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp và xác định lại kết quả nghiên cứu.

Bước 7: Căn cứ kết quả nghiên cứu, đưa ra kết luận và các gợi ý, khuyến nghị về vấn đề nghiên cứu.

MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.2.1 Mẫu nghiên cứu Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp, được thu thập trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn HNX và HOSE từ năm 2012 đến năm 2019.

3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu cho mô hình nghiên cứu được thực hiện qua ba bước như sau:

Từ năm 2012 đến 2019, tác giả đã tập hợp được 73 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, bao gồm nhiều nhóm ngành đa dạng như chăm sóc sức khỏe, công nghiệp, dịch vụ tiện ích, hàng tiêu dùng, hàng tiêu dùng thiết yếu, năng lượng và nguyên vật liệu.

Bước 2: Tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, sử dụng nguồn dữ liệu từ trang cafef.vn và hsx.vn Cần loại bỏ những doanh nghiệp không có báo cáo tài chính đầy đủ, doanh nghiệp đã sát nhập hoặc hủy niêm yết, cuối cùng giữ lại 70 doanh nghiệp.

Bước 3: Tổng hợp số liệu thành dữ liệu dạng bảng theo tần suất năm, mã hóa các dữ liệu dạng chữ để phần mềm STATA13.0 có thể hiểu được.

Các số liệu được thu thập và xử lý trên phần mềm Excel.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích lý thuyết về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến nó Bài viết cũng lược khảo các nghiên cứu tại Việt Nam và quốc tế về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Hơn nữa, nghiên cứu thiết kế mô hình và luận giải các giả thuyết cho từng biến độc lập và phụ thuộc Cuối cùng, kết quả nghiên cứu sẽ được thảo luận, từ đó rút ra kết luận và đưa ra các khuyến nghị liên quan.

3.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để xác định kết quả nghiên cứu, tập trung vào xu hướng và mức độ ảnh hưởng của cấu trúc vốn đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể sẽ được sử dụng trong quá trình này.

Thống kê mô tả dữ liệu cung cấp cái nhìn tổng quan về nghiên cứu, phân tích thực trạng của các biến độc lập và phụ thuộc Nó bao gồm các thông tin tổng quát như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất Kết hợp với bảng số liệu, phần này giúp đưa ra cái nhìn tổng quát về dữ liệu nghiên cứu.

Phân tích tương quan giúp xác định mối liên hệ giữa các biến trong mô hình, đánh giá mức độ tương quan mạnh hay yếu, cùng chiều hay ngược chiều giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc, cũng như giữa các biến phụ thuộc với nhau Nó còn hỗ trợ nhận diện hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng; theo Gujarati, D N (2011), nếu hệ số tương quan của một cặp biến độc lập có giá trị tuyệt đối cao hơn 0,8, mô hình có thể gặp lỗi đa cộng tuyến Để xử lý hiện tượng này, Gujarati đề xuất ba phương pháp: (i) loại bỏ biến có mức độ tương quan cao, (ii) áp dụng phân tích thành phần chính, và (iii) không thực hiện thay đổi nào; trong đó, phương pháp phân tích thành phần chính rất hiệu quả cho các mô hình có nhiều biến độc lập.

Thứ ba, tiến hành phân tích hồi quy với các phương pháp Pooled OLS, FEM và REM Sử dụng kiểm định F để xác định mô hình giữa Pooled OLS và FEM; nếu OLS phù hợp, thực hiện kiểm định Breusch-Godfrey để chọn giữa OLS và REM Nếu kiểm định F cho thấy FEM là lựa chọn tốt, tiếp tục với kiểm định Hausman để phân biệt giữa FEM và REM Sau khi xác định mô hình thích hợp, kiểm tra các khuyết tật như tự tương quan qua kiểm định Breusch-Godfrey (BG) và kiểm định White để phát hiện hiện tượng phương sai sai số thay đổi Nếu có khuyết tật, áp dụng phương pháp GLS để khắc phục.

Quá trình hồi quy, xử lý số liệu để phân tích được thực hiện trên phần mềmSTATA13.0.

Chương 3 giới thiệu 5 bước của quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động tại 70 doanh nghiệp sản xuất niêm yết giai đoạn2012-2019 Quá trình phân tích và lấy mẫu số liệu báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp được tổng hợp trên file Excel Trình bày phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp Pooled OLS, FEM, REM và GLS, thực hiện các kiểm định khuyết tật của mô hình trên phần mềm STATA13.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

THỐNG KÊ MÔ TẢ VỀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Bảng 4.1 trình bày thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, bao gồm các tiêu chí như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và số quan sát Phần này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về số liệu nghiên cứu, đồng thời đưa ra những nhận định sơ bộ về các biến trong mô hình Bên cạnh đó, việc phân tích các giá trị đặc biệt xuất hiện trong bảng số liệu, kết hợp với dữ liệu thu thập từ Excel, sẽ giúp làm rõ hơn các xu hướng và đặc điểm nổi bật của các biến nghiên cứu.

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến

Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Giá trị lớn nhất Số quan sát

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA13.0.

Nghiên cứu dữ liệu của 70 doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2019, tương ứng với 560 quan sát, cho thấy các biến được thống kê mô tả trong bảng 4.1.

ROE, hay tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, được đo lường bằng tỷ lệ lợi nhuận trung bình Kết quả thống kê cho thấy ROE trung bình của các doanh nghiệp sản xuất là 14.09%, tức là với mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư, cổ đông thu về 14.09 đồng lợi nhuận Giá trị ROE dao động từ -0.3616 (VIS năm 2018) đến 0.9044 (KDC năm 2015), với độ lệch chuẩn ở mức 11.93%.

Hình 4.1: Tỷ suất ROE trung bình tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết giai đoạn 2012-2019

Nguồn: Xử lý từ BCTC của các doanh nghiệp sản xuất.

Từ đồ thị, có thể thấy rằng ROE trung bình của các doanh nghiệp sản xuất đã tăng từ năm 2012 đến 2015, đạt đỉnh 16.62% vào năm 2015 Tuy nhiên, từ năm 2015 đến 2019, ROE có xu hướng giảm, đặc biệt là từ năm 2017 trở đi, khi chỉ số này giảm xuống dưới mức trung bình Trong giai đoạn 2012 và 2013, ROE duy trì giá trị gần bằng nhau và thấp hơn mức trung bình.

Biến độc lập DA được đo lường bằng tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản, phản ánh mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp Giá trị trung bình của DA là 0.4442, nghĩa là mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi 0.4442 đồng nợ Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cao nhất là 0.8972 (SRC năm 2014) và thấp nhất là 0.02988 (KRM năm 2016), với độ lệch chuẩn đạt 0.1941.

Hình 4.2: Giá trị DA trung bình tại các doanh nghiệp sản xuất niên yết giai đoạn

Nguồn: Xử lý từ BCTC của các doanh nghiệp sản xuất.

Trong giai đoạn 2012-2019, chỉ số DA trung bình của các doanh nghiệp sản xuất không cho thấy xu hướng rõ ràng, mà thay vào đó biến động lên xuống xung quanh giá trị trung bình.

DA cao nhất đạt 0.4559 vào năm 2013 và thập nhất tại 0.4224 vào năm 2014 cho thấy mức trung bình của DA không biến động nhiều.

Biến độc lập SDA, được đo bằng tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, phản ánh mức độ sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Công ty Cổ phần thép Việt Ý ghi nhận giá trị SDA cao nhất là 0.8074 vào năm 2019, trong khi công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà có giá trị thấp nhất là 0.0298 vào năm 2018 Trung bình, mỗi đồng tài sản tại doanh nghiệp sản xuất được tài trợ bằng 0.3488 đồng nợ ngắn hạn, với độ lệch chuẩn của SDA là 18.20%.

Hình 4.3: Giá trị SDA trung bình tại các doanh nghiệp sản xuất niên yết giai đoạn

Chỉ số SDA của các doanh nghiệp sản xuất đã thể hiện sự biến động không rõ ràng quanh giá trị trung bình Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2014, cũng như năm 2017 và 2018, SDA thường xuyên nằm trên mức trung bình, trong khi năm 2015 và 2016 lại ghi nhận SDA dưới ngưỡng này.

2014 đến năm 2015 có sự sụt giảm đáng kể, từ giá trị bình quân cao nhất là 0,357 xuống giá trị thấp nhất còn 0.334.

Biến độc lập LDA được đo bằng tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản, phản ánh mức độ sử dụng nợ dài hạn của doanh nghiệp Tại các doanh nghiệp sản xuất, giá trị trung bình của LDA chỉ đạt 0.0954, cho thấy doanh nghiệp chủ yếu tài trợ tài sản bằng vốn tự có Nhiều doanh nghiệp, như TAC (2012-2016), SCD (2014), GMC (2012, 2013, 2015), SPM (2012, 2016), không sử dụng nợ dài hạn CTI ghi nhận tỷ lệ LDA cao nhất vào năm 2016 với giá trị 0.6104, trong khi độ lệch chuẩn của LDA là 12.87%.

Hình 4.4: Giá trị LDA trung bình tại các doanh nghiệp sản xuất niên yết giai đoạn 2012-2019

Nguồn: Xử lý từ BCTC của các doanh nghiệp sản xuất.

Từ năm 2012 đến 2019, giá trị trung bình của LDA đã giảm dần, cho thấy tỷ trọng nợ dài hạn tại các doanh nghiệp sản xuất ngày càng giảm Mức cao nhất ghi nhận là 0.1031 vào năm 2013, trong khi mức thấp nhất là 0.0878 vào năm 2019.

Biến kiểm soát SIZE, được đo bằng logarit cơ số 10 của tổng tài sản, thể hiện quy mô của doanh nghiệp Giá trị trung bình của SIZE là 12.2050 với độ lệch chuẩn là 0.5474 Trong số các doanh nghiệp, DRL có tổng tài sản thấp nhất vào năm 2013, trong khi HPG ghi nhận tổng tài sản cao nhất vào năm 2019.

Hình 4.5: Giá trị SIZE trung bình tại các doanh nghiệp sản xuất niên yết giai đoạn 2012-2019

Nguồn: Xử lý từ BCTC của các doanh nghiệp sản xuất.

Biến kiểm soát SIZE đã tăng trưởng ổn định hàng năm, nhưng đến năm 2019, xu hướng này có dấu hiệu chững lại Giá trị thấp nhất được ghi nhận vào năm 2012 là 12.075, trong khi giá trị cao nhất đạt được vào năm gần nhất.

Biến kiểm soát TANG đo lường tỷ lệ tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp, được tính bằng tỷ số giữa tài sản cố định và tổng tài sản Giá trị trung bình của TANG là 0.3052, cho thấy trung bình mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp có 0.3052 đồng là tài sản cố định TANG đạt giá trị cao nhất là 0.9697 vào năm 2012 (SBA) và thấp nhất là 0.0198 vào năm 2019 (SCD), với độ lệch chuẩn là 18.99%.

Hình 4.6: Giá trị TANG trung bình tại các doanh nghiệp sản xuất niên yết giai đoạn 2012-2019

Nguồn: Xử lý từ BCTC của các doanh nghiệp sản xuất.

Biểu đồ cho thấy giá trị trung bình của biến TANG giảm dần qua các năm, phản ánh sự giảm tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản Năm 2012, giá trị trung bình của các doanh nghiệp đạt mức cao nhất là 0.356, nhưng đến năm 2015, chỉ số TANG toàn ngành đã giảm xuống dưới mức trung bình, và đến năm 2019, đạt giá trị thấp nhất là 0.269.

Các doanh nghiệp sản xuất hiện đang phụ thuộc nhiều vào nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, thay vì sử dụng vốn chủ sở hữu, mặc dù mức độ sử dụng nợ có xu hướng giảm Nợ ngắn hạn được áp dụng phổ biến, trong khi nợ dài hạn lại có mức sử dụng thấp Sự biến động trong các chỉ số tài chính cho thấy biên độ lớn và độ lệch chuẩn cao.

PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN

Nghiên cứu này thực hiện việc gộp dữ liệu từ 70 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán trong 8 năm, nhằm xác định hệ số tương quan giữa các biến Kết quả được trình bày chi tiết tại bảng 4.2.

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến

ROE DA SDA LDA SIZE TANG

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA13.0.

Tương quan giữa từng biến độc lập và biến phụ thuộc.

Biến độc lập DA có mối tương quan âm với biến phụ thuộc ROE, với hệ số tương quan là -0.2278 Điều này cho thấy tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết có quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được đo lường bằng ROE Cụ thể, khi mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản tăng lên, giá trị ROE của doanh nghiệp sẽ giảm.

Biến độc lập SDA có mối tương quan âm với biến phụ thuộc ROE, với hệ số tương quan -0.1241, cho thấy rằng tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản tại các doanh nghiệp sản xuất ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Cụ thể, khi tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản tăng lên, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE sẽ giảm xuống.

Biến độc lập LDA có mối tương quan âm với biến phụ thuộc ROE, với hệ số -0.1679, cho thấy tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản tại các doanh nghiệp sản xuất có ảnh hưởng ngược chiều yếu đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Cụ thể, khi tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản tăng, ROE có xu hướng giảm.

Biến kiểm soát SIZE có mối tương quan dương với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE, với hệ số tương quan 0.1116 Điều này cho thấy rằng khi quy mô doanh nghiệp sản xuất niêm yết tăng, hiệu quả hoạt động ROE cũng có xu hướng tăng theo Tuy nhiên, mức ảnh hưởng giữa SIZE và ROE là tương đối thấp.

Biến kiểm soát TANG có mối tương quan âm với ROE, với hệ số -0.0791, cho thấy tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết có ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Khi mức độ sử dụng tài sản cố định tăng lên, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được thể hiện qua ROE, có xu hướng giảm, mặc dù mức độ giảm là không đáng kể.

Tương quan giữa các biến độc lập với nhau

Bảng 4.2 chỉ ra rằng mối tương quan giữa các biến độc lập là tương đối thấp, với tất cả hệ số tương quan đều dưới 50%, ngoại trừ mối tương quan giữa DA và SDA Luận văn đã tách cấu trúc vốn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp sản xuất thành hai mô hình: một mô hình với biến độc lập là DA và một mô hình khác với biến độc lập là SDA và LDA, do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình, và không có biến nào cần loại bỏ Để xác định chắc chắn rằng mô hình không bị đa cộng tuyến, đề tài đã xác định hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập trong hai mô hình, với kết quả được trình bày tại bảng 4.3.

Bảng 4.3: Hệ số phóng đại phương sai

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA13.0.

Theo bảng 4.3, cả hai mô hình đều cho thấy tất cả các hệ số VIF nhỏ hơn 2, điều này cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

PHÂN TÍCH HỒI QUY

4.3.1 Kết quả hồi quy dữ liệu

4.3.1.1 Kết quả hồi quy dữ liệu theo mô hình 1

Bảng 4.4 trình bày kết quả hồi quy về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của 70 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trong giai đoạn 2012-2019, với biến độc lập là DA, và các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp theo mô hình 1.

Tên biến VIF-Mô hình 1 VIF- mô hình 2

Bảng 4.4: Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình 1

Tên biến OLS FEM REM

Hệ số β P-Value Hệ số β P-Value Hệ số β P-Value

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA13.0.

Về kết quả hồi quy:

Mô hình hồi quy Pooled OLS cho thấy biến độc lập DA có tác động ngược chiều đến ROE với mức ý nghĩa 1%, trong khi biến kiểm soát TANG cũng ảnh hưởng ngược chiều đến ROE với mức ý nghĩa 5% Ngược lại, SIZE có tác động cùng chiều đến ROE với mức ý nghĩa 1% Với giá trị Prob>F=0.0000, mô hình này được chấp nhận.

Mô hình FEM cho thấy DA và TANG có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với mức ý nghĩa 1% Hiện tại, chưa có bằng chứng chứng minh ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả hoạt động Giá trị Prob>F=0.0002 cho thấy mô hình này được chấp nhận.

Kết quả hồi quy từ mô hình REM cho thấy các biến DA và TANG ảnh hưởng ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với mức ý nghĩa 1% Trong khi đó, biến kiểm soát SIZE không có ý nghĩa thống kê trong mô hình này.

Về kết quả kiểm định lựa chọn mô hình:

Thứ nhất, kiểm định F để lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và FEM:

Kiểm định F có giả thuyết:

Từ bảng 4.4 ta thấy P-Value có giá trị nhỏ hơn 5%, như vậy bác bỏ H0, chấp nhận H1 Có nghĩa là mô hình FEM phù hợp hơn mô hình OLS.

Thứ hai,kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM:

Kiểm định Hausman có giả thuyết:

P-Value =0.1709 lớn hơn 5% nên kiểm định cho kết quả chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏ H1 Nghĩa là mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM.

Tổng hợp kết quả thu được từ kiểm định F và kiểm định Hausman tại mô hình 1

Mô hình REM được lựa chọn vì phù hợp hơn so với mô hình FEM và OLS trong việc xác định ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết.

4.3.1.2 Kết quả hồi quy dữ liệu theo mô hình 2

Bảng 4.5 trình bày kết quả hồi quy về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trong giai đoạn 2012-2019, sử dụng các phương pháp Pooled OLS, FEM và REM Bài nghiên cứu cũng thực hiện các kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp theo mô hình 2, với các biến độc lập SDA và LDA.

Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình 2

Tên biến OLS FEM REM

Hệ số β P-Value Hệ số β P-Value Hệ số β P-Value SDA -0.1367 0.000 -0.0937 0.060 -0.1221 0.002

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA13.0.

Về kết quả hồi quy:

Mô hình hồi quy Pooled OLS cho thấy biến độc lập SDA và LDA có tác động ngược chiều đến ROE với mức ý nghĩa 1%, trong khi biến kiểm soát SIZE có tác động cùng chiều đến ROE cũng với mức ý nghĩa 1% Biến TANG không có ý nghĩa thống kê trong mô hình Giá trị Prob>F=0.0000 xác nhận rằng mô hình này được chấp nhận.

Kết quả hồi quy từ mô hình FEM cho thấy SDA và LDA đều có tác động ngược chiều đến biến phụ thuộc ROE, với mức ý nghĩa lần lượt là 10% và 5% Biến kiểm soát TANG cũng ảnh hưởng ngược chiều đến ROE với mức ý nghĩa 1% Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Mô hình được chấp nhận với giá trị Prob>F=0.0000.

Kết quả từ mô hình hồi quy REM cho thấy SDA và LDA có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động ROE với mức ý nghĩa 1% Bên cạnh đó, TANG cũng tác động ngược chiều đến ROE nhưng với mức ý nghĩa 5% Trong khi đó, biến kiểm soát SIZE không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

Về kết quả kiểm định lựa chọn mô hình:

Thứ nhất, kiểm định F để lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và FEM:

Kiểm định F có giả thuyết:

Từ bảng 4.5 ta thấy P-Value bằng 0.0000 nhỏ hơn 5%, như vậy bác bỏ H0, chấp nhận H1 Có nghĩa là mô hình FEM phù hợp hơn mô hình OLS.

Thứ hai,kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM:

Kiểm định Hausman có giả thuyết:

P-Value =0.1890 lớn hơn 5% nên kiểm định cho kết quả chấp nhận giả thuyết H0, bác bỏ H1 Nghĩa là mô hình REM phù hợp hơn mô hình FEM.

Tổng hợp kết quả thu được từ kiểm định F và kiểm định Hausman tại mô hình 2

Mô hình REM được lựa chọn vì phù hợp hơn so với mô hình FEM và OLS trong việc xác định ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết Luận văn sẽ áp dụng mô hình REM cho mô hình 2 nhằm phân tích mối quan hệ này một cách chính xác hơn.

4.3.2 Kiểm định các khuyết tật của mô hình

4.3.2.1 Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Kiểm định hiện tượng tự tương quan được thực hiện bằng kiểm định Breusch-Godfrey nhằm xác định xem phần dư của mô hình có xuất hiện hiện tượng tự tương quan hay không Kết quả kiểm định này được trình bày trong bảng 4.3.7.

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan

Breusch-Godfrey test Prob mô hình 1 Prob mô hình 2

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA13.0.

Kiểm định Breusch-Godfrey có các giả thuyết:

H0: Không có hiện tượng tự tương quan.

H1: Có hiện tượng tự tương quan.

Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Prob là 0.0000 cho cả hai mô hình, nhỏ hơn 5%, do đó giả thuyết H0 bị bác bỏ và giả thuyết H1 được chấp nhận, cho thấy cả mô hình 1 và mô hình 2 đều có hiện tượng tự tương quan.

4.3.2.2 Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi được trình bày tại bảng 4.7 như sau:

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Kiểm định White Prob mô hình 1 Prob mô hình 2

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA13.0.

Kiểm định White có các giả thuyết:

H0: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

H1: Có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

Kết quả kiểm định White cho thấy giá trị Prob là 0.0001, nhỏ hơn 5%, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 Điều này cho thấy hai mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

Cả hai mô hình đều gặp phải vấn đề tự tương quan và phương sai sai số thay đổi Để khắc phục các khuyết tật này, đề tài sẽ áp dụng phương pháp hồi quy GLS Kết quả của hồi quy theo phương pháp GLS sẽ được trình bày trong mục 4.3.4.

4.3.3 Khắc phục các khuyết tật của mô hình Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp sản xuất niên yết trên sàn chứng khoán trong giai đoạn 8 năm từ 2012 đến 2019 đối với 70 doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX Sau khi thực hiện kiểm định F và kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình nào phù hợp thì kết quả cho thấy mô hình REM là phù hợp hơn hai mô hình còn lại (OLS và FEM). Tuy nhiên qua kiểm định cho thấy mô hình có khuyết tật là hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai sai số thay đổi, cần sử dụng GLS để khắc phục, kết quả hồi quy theo phương pháp GLS được trình bày tại bảng 4.8 như sau:

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy theo GLS

Mô hình 1 (biến độc lập DA)

Mô hình 2 (biến độc lập SDA, LDA)

HỆ SỐ β P-VALUE HỆ SỐ β P-VALUE

Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm STATA13.0.

THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.4.1 Tác động cùng chiều của biến độc lập đến hiệu quả hoạt động

Quy nô doanh nghiệp (SIZE)

Kết quả hồi quy GLS cho thấy biến độc lập SIZE có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến ROE ở mức 1% Hệ số hồi quy của SIZE lần lượt là 0.0390 và 0.0489, chứng minh mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất niêm yết Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô, hiệu quả hoạt động cũng tăng, thu hút đầu tư từ nhiều nguồn Tuy nhiên, việc mở rộng cần cân nhắc đến nhu cầu hàng hóa của nền kinh tế và tránh tồn kho quá nhiều Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến quản trị và điều hành để kiểm soát hoạt động hiệu quả.

4.4.2 Tác động ngược chiều của biến độc lập đến hiệu quả hoạt động

Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (DA)

Hệ số hồi quy của biến độc lập DA trong mô hình 1 là -0.1264 với mức ý nghĩa 1%, cho thấy DA có tác động ngược chiều đến ROE Cụ thể, khi tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản biến thiên 1%, ROE sẽ giảm -1.1264% Kết quả này phù hợp với kỳ vọng ban đầu của tác giả và các nghiên cứu trước đó Điều này chỉ ra rằng các doanh nghiệp sản xuất niêm yết đang sử dụng nợ quá mức, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động Để khắc phục, nhà nước đã ban hành chính sách kiểm soát tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thông qua nghị định 20/2017/NĐ-CP, quy định rằng chi phí lãi vay vượt quá mức cho phép sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SDA)

Theo kết quả hồi quy tại bảng 4.8, hệ số hồi quy của biến độc lập SDA theo mô

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), với hệ số -0.0848 tại mức ý nghĩa 1% Điều này có nghĩa là khi nợ ngắn hạn tăng 1%, ROE của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết sẽ giảm trung bình 0.0848% Kết quả này phù hợp với giả thuyết ban đầu và các nghiên cứu trước đó của Mahfuzah và cộng sự (2012) cũng như Sorana (2015) Mặc dù nợ ngắn hạn thường có chi phí lãi suất thấp, nhưng việc gia tăng nợ có thể tạo ra áp lực tài chính và rủi ro khánh kiệt, khiến doanh nghiệp phải cân nhắc giữa việc trả nợ và đầu tư vào các cơ hội sinh lời Do đó, doanh nghiệp cần quản lý tỷ lệ nợ ngắn hạn một cách hợp lý để duy trì hiệu quả hoạt động.

Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LDA)

Theo phân tích hồi quy GLS, tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LDA) có tác động tiêu cực đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) với mức ý nghĩa 1% và hệ số hồi quy -0.2344 Điều này khẳng định giả thuyết rằng việc tăng tỷ lệ nợ dài hạn trong các doanh nghiệp sản xuất niêm yết làm giảm hiệu quả hoạt động Cụ thể, khi LDA thay đổi 1%, ROE sẽ giảm hoặc tăng 0.2344% Mặc dù nợ mang lại lợi ích từ lá chắn thuế, nhưng nó cũng gia tăng áp lực trả nợ và có thể dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội đầu tư Khi nợ trở nên quá mức, lợi ích từ lá chắn thuế không còn đủ để bù đắp chi phí, khiến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp giảm, đặc biệt khi chi phí lãi suất của nợ dài hạn thường cao hơn nợ ngắn hạn.

Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản (TANG)

Theo kết quả hồi quy bằng phương pháp GLS, biến độc lập TANG có tác động ngược chiều đến ROE với hệ số hồi quy -0.0452 và mức ý nghĩa 5% Điều này có nghĩa là khi tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản TANG tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết tăng 1%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE sẽ giảm 0.0452% Kết quả này chỉ ra rằng việc sử dụng tài sản cố định trong cơ cấu tổng tài sản của doanh nghiệp chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bị giảm sút.

Chương 4 thực hiện thống kê mô tả các biến trong mô hình theo các tiêu chí giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, số quan sát và đặc điểm của từng biến Sử dụng phân tích tương quan chỉ ra tương quan giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc và tương quan giữa các biến độc lập với nhau, kết quả không phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình Tiếp theo, luận văn trình bày kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp OLS, FEM và REM và tiến hành kiểm định để chọn ra mô hình phù hợp.

Kết quả kiểm định xác nhận mô hình REM là phù hợp cho luận văn, tuy nhiên, sau khi kiểm tra, phát hiện mô hình gặp hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi Để khắc phục vấn đề này, phương pháp hồi quy GLS đã được áp dụng Kết quả cho thấy các biến DA, SDA, LDA, TANG có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động, trong khi biến SIZE lại có ảnh hưởng cùng chiều đến ROE của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết.

Ngày đăng: 19/08/2021, 13:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Văn Vần 2013, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Tài Chính
2. Châu Văn Thưởng, Trần Lê Khang và Nguyễn Công Thành 2017, Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Vai trò của cạnh tranh ngành, Tạp chí phát triển kinh tế, số 28, tháng 10/2017, trang 56-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấu trúc vốnvà hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Vai trò của cạnh tranh ngành
5. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phạm Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên 2007, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Nhà XB: NXBThống kê
6. Vũ Thu Giang 2000, Giáo trình kinh tế vĩ mô, NXB giáo dục, Hà Nội Tài liệu tham khảo tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế vĩ mô
Nhà XB: NXB giáo dục
7. Akeem, L. B., Terer, E. K., Kiyanjui, M. W., and Kayode, A. M. 2014, 'Effects of capital structure on firm’s performance: Empirical study of manufacturing companies in Nigeria', Journal of Finance and Investment analysis, vol.3, no.4, pp.39-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance and Investment analysis
9. Demsetz, H. & Lehn, K., 1985. The Structure of Corporate Ownership: Causes Sách, tạp chí
Tiêu đề: H. &"Lehn", K., "1985
10. Farrell, M.J. 1957, 'The measurement of Productive Efficiency', Journal of the Royal Statistical Society, vol.120, pp. 253 - 281 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of theRoyal Statistical Society
13. Jensen, M.C. (1986) Agency Costs of Free Cash Flow, Corporate Finance, and Takeovers. The American Economic Review, 76, 323-329 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Jensen", M.C. ("1986
16. Mahfuzah Salim và Dr.Raj Yadav, “Capital Structure and Firm Performance:Evidence from Malaysian Listed Companies”, Procedia-Social and Behavioral Sciences 65 (2012) 156-166; International Congress on Interdisciplinary Business and Social Science, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital Structure and Firm Performance:Evidence from Malaysian Listed Companies
17. Modigliani, F. and Miller, M.H. (1958) The Cost of Capital, Corporation Finance and the Theory of Investment. The American Economic Review, 48, 261-297 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modigliani", F. and "Miller", M.H. ("1958
18. Modigliani, F. and Miller, M.H. (1963) Corporate Income Taxes and the Cost of Capital A Correction. American Economic Review, 53, 433-443 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modigliani", F. and"Miller", M.H. ("1963
19. Morck, Randall, Andrei Shleifer, and Robert W Vishny. 1988. “ Management Ownership and Market Valuation: An Empirical Analysis .” Journal of Financial Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: ManagementOwnership and Market Valuation: An Empirical Analysis
23. Kajananthan, R. and Nimalhasan, P. 2013, 'Capital structure and its impact on firm performance: A study on Sri Lankan listed manufacturing companies', Merit Research Journal of Business and Management, vol.1, no.2, pp. 037-044 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MeritResearch Journal of Business and Management
25. Ramadan, Z. S., and Ramadan, I. Z. 2015, 'Capital structure and firm’s performance of Jordanian manufacturing sector', International Journal of Economicsand Finance, vol.7, no.6, pp. 279-284 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal ofEconomicsand Finance
26. Simerly, R. L.and Li, M. 2000, 'Environmental dynamism, capital structure and performance: a theoretical integration and an empirical test', Strategic management journal, vol.21, no.1, pp. 31-49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Strategic managementjournal
27. Short, H. and Keasey, K. (1999) Managerial Ownership and the Performance of Firms Evidence from the UK. Journal of Corporate Finance, 5, 79-101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Short", H. and "Keasey", K. ("1999
28. Vătavu, S. 2015, 'The impact of capital structure on financial performance in Romanian listed companies', Procedia Economics and Finance, vol. 32, pp. 1314-1322 Tài liệu tham khảo Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Procedia Economics and Finance
30. Ngô Văn Toàn và Vũ Bá Thành 2017, 'Tác động của đòn bẩy lên hiệu quả hoạt động công ty niêm yết tại Việt Nam', Tạp chí công thương ngày 15 tháng 7 năm2017, truy cập tại< http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/tac-dong-cua-don-bay-len-hieu-qua-hoat-dong-cong-ty-niem-yet-tai-viet-nam-48450.htm>, [truy cập ngày 12/06/2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí công thương
3. Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh và các cộng sự (2018), Phân tích tài chính doanh nghiệp (tái bản lần 4), NXB Kinh tế TP. HCM, trang 244 - 263 Khác
4. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, trang 20-22 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w