1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Của Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại

111 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU & ĐỒ THỊ

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Chương 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰCCẠNH TRANH CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.1.1 Khái niệm

      • 1.1.2 Các loại hình ngân hàng thương mại

      • 1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại

    • 1.2 HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG

      • 1.2.1 Các khái niệm về hội nhập quốc tế

      • 1.2.2 Nội dung hội nhập quốc tế trong lãnh vực ngân hàng

      • 1.2.3 Sự cần thiết hội nhập quốc tế trong lãnh vực ngân hàng

      • 1.2.4 Những cơ hội và thách thức khi hội nhập của ngành ngân hàng

      • 1.2.5 Các cam kết WTO mở cửa khu vực ngân hàng của Việt Nam

    • 1.3 NĂNG LỰC CẠNH TRANH

      • 1.3.1 Khái niệm cạnh tranh

      • 1.3.2 Các hình thức cạnh tranh

      • 1.3.3 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

    • 1.4 CÁC TIÊU THỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.4.1 Thị phần hoạt động

      • 1.4.2 Năng lực tài chính

      • 1.4.3 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng

      • 1.4.4 Trình độ công nghệ

      • 1.4.5 Sản phẩm, dịch vụ

      • 1.4.6 Hệ thống kênh phân phối

      • 1.4.7 Chiến lược kinh doanh

      • 1.4.8 Nguồn nhân lực

      • 1.4.9 Thương hiệu

    • 1.5 ỨNG DỤNG MA TRẬN SWOT TRONG PHÂN TÍCH CẠNH TRANH

      • 1.5.1 Nguồn gốc ra đời mô hình SWOT

      • 1.5.2 Vai trò của mô hình SWOT:

      • 1.5.3 Nội dung ma trận SWOT

    • 1.6 KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HỘINHẬP CỦA THẾ GIỚI

      • 1.6.1 Kinh nghiệm từ Trung Quốc

      • 1.6.2 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc

      • 1.6.3 Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ

      • 1.6.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:

    • Kết luận chương 1

  • Chương 2THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦAHỆ THỐNG NHTM VIỆT NAMTRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

    • 2.1 TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆTHỐNG NHTM VIỆT NAM

      • 2.1.1 Thị phần hoạt động

      • 2.1.2 Năng lực tài chính

      • 2.1.3 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng

      • 2.1.4 Trình độ công nghệ

      • 2.1.5 Sản phẩm, dịch vụ

      • 2.1.6 Hệ thống kênh phân phối

      • 2.1.7 Chiến lược kinh doanh

      • 2.1.8 Nguồn nhân lực:

      • 2.1.9 Thương hiệu

    • 2.2 NHỮNG ĐIỂM MẠNH VÀ THUẬN LỢI

      • 2.2.1 Môi trường chính trị ổn định

      • 2.2.2 Tăng trưởng kinh tế

      • 2.2.3 Sự bảo hộ của Nhà nước:

      • 2.2.4 Sức hấp dẫn của cổ phiếu ngân hàng

      • 2.2.5 Hệ thống mạng lưới rộng khắp

    • 2.3 NHỮNG ĐIỂM YẾU VÀ KHÓ KHĂN

      • 2.3.1 Tăng trưởng không bền vững

      • 2.3.2 Kinh tế thế giới nhiều bất ổn

      • 2.3.3 Minh bạch thông tin thấp

      • 2.3.4 Tình trạng cho vay theo chỉ thị

      • 2.3.5 Bài toán về vốn:

      • 2.3.6 Thực trạng nợ xấu

      • 2.3.7 Hạn chế về số lượng và chất lượng dịch vụ

      • 2.3.8 Trình độ nhân lực:

      • 2.3.9 Yếu kém về công nghệ

    • 2.4 NHỮNG CƠ HỘI MỞ RA

      • 2.4.1 Mở rộng thị trường

      • 2.4.2 Tiếp cận với thị trường vốn quốc tế

      • 2.4.3 Tiếp cận trình độ, công nghệ hiện đại

      • 2.4.4 Động lực cho sự thay đổi

    • 2.5 NHỮNG THÁCH THỨC, NGUY CƠ PHẢI ĐỐI MẶT:

      • 2.5.1 Hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện

      • 2.5.2 Cơ chế - Năng lực quản lý

      • 2.5.3 Năng lực tài chính:

      • 2.5.4 Sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác

    • 2.6 MA TRẬN SWOT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM:

    • Kết luận chương 2

  • Chương 3NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰMNÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆTHỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

    • 3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ XU HƯỚNG CHUNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG TỪNĂM 2010 TRỞ ĐI

      • 3.1.1 Các khuynh hướng ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM Việt Namsau năm 2010

      • 3.1.2 Mục tiêu phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam đến năm 2010và tầm nhìn 2020

    • 3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁCNGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

      • 3.2.1 Các giải pháp kiến nghị về phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

      • 3.2.2 Những giải pháp đề xuất về phía các NHTM Việt Nam

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • Phụ lục 01: Một số chỉ tiêu kinh tế chính của Việt Nam qua các năm gần đây

  • Phụ lục 02: Lãi suất chủ đạo của NHNN Việt Nam năm 2008 và 2009

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Ngành ngân hàng đang trải qua sự cạnh tranh ngày càng gay gắt do hội nhập, với áp lực từ các ngân hàng nước ngoài Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng Việt Nam cần khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh và tìm kiếm hướng đi mới với sản phẩm, dịch vụ đa dạng hơn Việc xây dựng các chiến lược dài hạn và phương pháp cụ thể là cần thiết để đáp ứng được thách thức này Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc xác định các hướng đi phù hợp cho sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng.

Bài viết này trình bày các vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong ngành ngân hàng thương mại Đồng thời, nó cũng đề cập đến các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng, giúp hiểu rõ hơn về vị thế của họ trên thị trường Các yếu tố như chất lượng dịch vụ, công nghệ, và sự hài lòng của khách hàng sẽ được phân tích để làm rõ cách mà các ngân hàng có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua Qua đó, phân tích khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế Chúng tôi sẽ nêu bật những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống ngân hàng, đồng thời chỉ ra các cơ hội và thách thức mà các ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt.

Dựa trên thực trạng đã phân tích, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đất nước vừa gia nhập WTO.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận một cách có hệ thống của vấn đề cần nghiên cứu:

Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

- Phương pháp thống kê, chọn mẫu

- Phương pháp phân tích - so sánh và đối chiếu

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận ra, luận văn bao gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

- Chương 2: Thực trạnh cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

- Chương 3: Những giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về ngân hàng thương mại

Có nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới như :

Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Pháp là các tổ chức chuyên nhận tiền từ công chúng và sử dụng nguồn lực này cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và tài chính.

 Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính

Ngân hàng thương mại Thổ Nhĩ Kỳ là tổ chức trách nhiệm hữu hạn được thành lập với mục tiêu tiếp nhận tiền gửi, thực hiện các giao dịch hối đoái, hối phiếu, chiết khấu và cung cấp các hình thức vay mượn khác.

Luật Các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12, ban hành ngày 16/06/2010, định nghĩa Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật, với mục tiêu chính là lợi nhuận.

Qua các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra những nhận xét về bản chất của NHTM như sau:

 NHTM là một loại hình doanh nghiệp Nó có cơ cấu, tổ chức bộ máy, cấu trúc tài chính tương tự như một doanh nghiệp

 Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh Ngân hàng hoạt động vì mục đích cuối cùng là lợi nhuận

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, có tác động trực tiếp đến mọi ngành và khía cạnh của đời sống xã hội Hoạt động của NHTM dựa trên tiền tệ, quyết định sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế Đồng thời, NHTM chịu sự giám sát và chi phối lớn từ Ngân hàng Nhà nước (NHTW) Mặc dù là doanh nghiệp, ngân hàng chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động từ bên ngoài để hoạt động.

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như một trung gian tín dụng, có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế NHTM chuyển đổi những nguồn vốn này thành tín dụng để cho vay, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong xã hội.

1.1.2 Các loại hình ngân hàng thương mại:

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) được phân loại dựa trên hình thức sở hữu, bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại nước ngoài và chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài.

 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì có thể phân NHTM thành: ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp

Ngân hàng thương mại (NHTM) được phân loại dựa trên các sản phẩm mà họ cung cấp, bao gồm ngân hàng bán lẻ, ngân hàng bán buôn và ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ.

1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại:

1.1.3.1 Trung gian tín dụng: Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM Với chức năng này, NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra huy động các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến chúng thành nguồn vốn tín dụng để cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn trong xã hội

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian trong các giao dịch thanh toán, giúp kết nối người mua và người bán để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại Thay mặt khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện việc trích tiền từ tài khoản để thanh toán cho người thụ hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản theo ủy quyền của khách hàng.

1.1.3.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng:

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hai chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho xã hội Để đáp ứng được những yêu cầu này, ngân hàng cần tối ưu hóa các dịch vụ và sản phẩm của mình.

Hội nhập quốc tế trong lãnh vực ngân hàng

1.2 HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG

1.2.1 Các khái niệm về hội nhập quốc tế:

Khu vực hóa kinh tế là quá trình mà các quốc gia hợp tác và hình thành các nhóm, khu vực thông qua các định chế hoặc tổ chức Điều này giúp tăng cường quan hệ kinh tế giữa các nước và thúc đẩy sự phát triển chung.

Toàn cầu hóa kinh tế là quá trình mô tả sự thay đổi trong xã hội và nền kinh tế toàn cầu, được thúc đẩy bởi sự gia tăng liên kết và trao đổi giữa cá nhân, tổ chức và quốc gia Quá trình này ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh như văn hóa, xã hội, kinh tế và môi trường trên quy mô toàn cầu.

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình kết nối các nền kinh tế lại với nhau, thể hiện sự gắn bó chặt chẽ và mang tính thể chế Điều này không chỉ đơn thuần là sự liên kết về thương mại mà còn bao gồm các yếu tố chính trị, xã hội và văn hóa, tạo ra một mạng lưới hợp tác đa chiều giữa các quốc gia.

Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính - tín dụng là quá trình mà các quốc gia mở cửa khu vực tài chính tín dụng, cho phép sự tham gia của bên ngoài Mỗi quốc gia sẽ tự xóa bỏ rào cản và ràng buộc trong việc phân bổ nguồn lực tín dụng, đồng thời chấm dứt sự phân biệt đối xử giữa các định chế tài chính trong nước và quốc tế.

1.2.2 Nội dung hội nhập quốc tế trong lãnh vực ngân hàng:

Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là quá trình mở cửa thị trường ngân hàng, cho phép các ngân hàng nội địa kết nối với hệ thống ngân hàng khu vực và toàn cầu Quá trình này thường bao gồm việc cải cách chính sách, nâng cao năng lực cạnh tranh và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động ngân hàng.

Trừ khi có quy định cụ thể, các thành viên tham gia không được phép ban hành hoặc áp dụng các giải pháp được nêu dưới đây.

Hạn chế tổng giá trị giao dịch trong lĩnh vực ngân hàng và tài sản, bất kể là dưới hình thức hạn ngạch hay yêu cầu đáp ứng các nhu cầu kinh tế, là điều cần thiết để quản lý rủi ro và duy trì sự ổn định trong hệ thống tài chính.

Hạn chế tổng số lượng dịch vụ ngân hàng đầu ra thông qua việc áp dụng quota hoặc yêu cầu đáp ứng các nhu cầu kinh tế.

Hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua việc áp dụng quota, đồng thời tạo ra sự độc quyền trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, yêu cầu các nhà cung cấp phải đáp ứng các nhu cầu kinh tế nhất định.

Mỗi thành viên trong hệ thống sẽ nhận được những ưu đãi hấp dẫn từ dịch vụ ngân hàng hoặc nhà cung cấp ngân hàng khác, vượt trội hơn so với các điều khoản đã được thỏa thuận và quy định trong danh mục cam kết dành cho thành viên mới.

Ba là, một thành viên sẽ không hạn chế thanh toán và chuyển tiền quốc tế cho các dịch vụ vãng lai liên quan đến cam kết cụ thể của mình, trừ khi cần bảo vệ cán cân thanh toán.

Một nước thành viên sẽ cho phép các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng từ các thành viên khác cung cấp dịch vụ mới trên lãnh thổ của mình.

Mỗi năm, các nước thành viên cam kết tạo điều kiện cho nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng từ các quốc gia khác có quyền thành lập và mở rộng hoạt động tại lãnh thổ của mình, bao gồm cả việc mua lại doanh nghiệp và tổ chức thương mại.

Mỗi quốc gia thành viên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng được phép tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ và các cơ chế cấp vốn cũng như tái cấp vốn, giúp tăng cường sự ổn định và an toàn trong hoạt động tài chính.

Trong một số trường hợp, trợ cấp có thể làm sai lệch các dịch vụ thương mại Do đó, các nước thành viên sẽ tiến hành đàm phán để thiết lập các quy tắc đa biên nhằm ngăn chặn những sai lệch này.

Năng lực cạnh tranh

Lý thuyết “Lợi thế cạnh tranh” của Michael Porter nhấn mạnh rằng để thành công trong thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần sở hữu lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh Lợi thế cạnh tranh phản ánh sức mạnh nội tại của quốc gia và doanh nghiệp, trong khi lợi thế so sánh liên quan đến các điều kiện tài nguyên thiên nhiên, lao động và môi trường thuận lợi cho sản xuất và thương mại Hai khái niệm này có mối quan hệ tương hỗ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Porter nhấn mạnh rằng doanh nghiệp cần duy trì lợi thế cạnh tranh liên tục, đảm bảo lợi nhuận tăng trưởng bền vững bất chấp biến động thị trường Quan điểm về năng lực cạnh tranh phải liên kết chặt chẽ với phát triển bền vững và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực xã hội.

P.Samuelson thì cho rằng “Cạnh tranh là sự đối đầu giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị phần”

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của tổ chức, thể hiện qua sự ganh đua giữa các cá nhân và tập thể có chức năng tương tự Qua những nỗ lực, hành động và biện pháp thích hợp, các tổ chức cạnh tranh nhằm giành chiến thắng và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

1.3.2 Các hình thức cạnh tranh

1.3.2.1 Căn cứ chủ thể tham gia:

- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Xảy ra trong khi cung của một hàng hóa, dịch vụ có chất lượng ít hơn nhu cầu thị trường

Cạnh tranh giữa các người bán là một yếu tố sống còn cho doanh nghiệp, diễn ra một cách khốc liệt và đôi khi không quan tâm đến hậu quả.

Cạnh tranh giữa người mua và người bán diễn ra theo quy luật “mua rẻ, bán đắt”, từ đó hình thành giá cả hàng hóa và dịch vụ.

1.3.2.2 Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường:

Cạnh tranh hoàn hảo là một mô hình lý tưởng trong đó tất cả hàng hóa được coi là giống nhau, người tham gia thị trường có sự hiểu biết đầy đủ về mua bán và không có rào cản nào trong việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường Tuy nhiên, do các giả thiết này hiếm khi xảy ra đồng thời trong thực tế, cạnh tranh hoàn hảo ít khi được tìm thấy trong môi trường kinh doanh thực.

Cạnh tranh không hoàn hảo xảy ra khi các điều kiện của cạnh tranh hoàn hảo không được đáp ứng, thường do người bán hoặc người mua thiếu thông tin về giá cả hàng hóa Các hình thức của cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm độc quyền bán, độc quyền nhóm bán, độc quyền mua, độc quyền nhóm mua và cạnh tranh độc quyền.

1.3.2.3 Căn cứ phạm vi của ngành kinh tế:

Cạnh tranh nội bộ ngành là hiện tượng phổ biến giữa các doanh nghiệp cùng lĩnh vực, khi họ sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ tương tự Để đạt được lợi nhuận, các doanh nghiệp này sẽ nỗ lực chiếm lĩnh thị trường của đối thủ, thậm chí có thể dẫn đến việc thôn tính lẫn nhau.

Cạnh tranh giữa các ngành diễn ra khi các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế cạnh tranh nhằm tối đa hóa lợi nhuận Sự dịch chuyển giữa các ngành sẽ tạo ra tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả các lĩnh vực.

1.3.3 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

1.3.3.1 Định nghĩa : Cạnh tranh cùa NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các ngân hàng khác, là khả năng ngân hàng đó tạo ra những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong môi trường cạnh tranh nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất

Ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như các doanh nghiệp khác, hoạt động với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận Do đó, cạnh tranh trong ngành ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, với việc các ngân hàng nỗ lực thu hút khách hàng bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

1.3.3.2 Những đặc thù trong cạnh tranh ngân hàng:

Trong ngành ngân hàng, sự cạnh tranh luôn diễn ra mạnh mẽ, tương tự như nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế Tuy nhiên, cạnh tranh trong ngành này có những đặc thù riêng biệt so với các tổ chức khác.

- Hoạt động cạnh tranh giữa các ngân hàng, dù diễn ra dưới bất cứ hình thức nào cũng đều phải tuân theo pháp luật

Hoạt động của ngân hàng có tính hệ thống, vì sự sụp đổ của một ngân hàng có thể gây ra ảnh hưởng lan tỏa đến các ngân hàng khác và tác động đến các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội Trong bối cảnh cạnh tranh ngân hàng ngày càng gay gắt, các ngân hàng cần phải chú trọng vào việc giảm thiểu rủi ro hệ thống.

Cạnh tranh trong ngành ngân hàng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố bên ngoài như môi trường, tập quán dân tộc và thói quen cư dân.

- Cạnh tranh ngân hàng luôn có sự kiểm soát chặt chẽ và can thiệp của ngân hàng trung ương quốc gia

- Cạnh tranh của ngành ngân hàng chịu sự ảnh hưởng và tác động từ thị trường tài chính quốc tế

1.3.3.3 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập :

* Ảnh hưởng của quá trình hội nhập:

Toàn cầu hóa kinh tế thúc đẩy hội nhập quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng Các ngân hàng thương mại (NHTM) không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và vươn ra thị trường quốc tế Những hình thức như mở chi nhánh, sáp nhập và mua bán đã hình thành nên các ngân hàng đa quốc gia thực sự.

Môi trường kinh doanh của các NHTM thể hiện thông qua những yếu tố sau:

- Hệ thống Pháp luật, môi trường văn hóa, chính trị, xã hội:

Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

Thị phần hoạt động của ngân hàng thường được đánh giá thông qua các yếu tố chính như:

Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng là một chỉ số quan trọng, phản ánh sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng Tỷ lệ phần trăm khách hàng của một ngân hàng so với các ngân hàng khác trong cùng một hệ thống, khu vực hoặc quốc gia giúp đánh giá vị thế và hiệu quả hoạt động của ngân hàng đó.

Mức độ tài trợ của ngân hàng đối với toàn nền kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển Tỷ lệ tài trợ của ngân hàng so với tổng mức tài trợ của toàn hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế cho thấy sự phân bổ nguồn lực tài chính và khả năng hỗ trợ các lĩnh vực khác nhau Việc theo dõi và phân tích các chỉ số này giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và khả năng cung ứng vốn của ngân hàng, từ đó đưa ra các chính sách hợp lý nhằm cải thiện hiệu quả tài chính trong nền kinh tế.

Nhìn chung, năng lực tài chính của hệ thống NHTM thể hiện qua các yếu tố sau:

Theo quy định của Basel, các ngân hàng cần duy trì vốn tự có tối thiểu 8% trên tổng tài sản có rủi ro để đảm bảo an toàn hoạt động Vốn tự có cao không chỉ thể hiện sức mạnh tài chính mà còn cho thấy khả năng chống đỡ rủi ro hiệu quả của ngân hàng.

* Khả năng huy động vốn:

Một ngân hàng cạnh tranh cần có khả năng huy động vốn cao, điều này phản ánh năng lực và uy tín của ngân hàng trên thị trường Sự thu hút và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua các sản phẩm và dịch vụ là yếu tố then chốt để chứng minh sự thành công của ngân hàng.

Khả năng sinh lời của một NHTM thường được đánh giá qua một số chỉ số sau:

- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:

Lợi nhuận ròng sau thuế và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết khả năng sinh lợi của mỗi đồng tài sản ROA cao cho thấy tài sản sinh lời hiệu quả, với tỷ số càng lớn khi tài sản tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.

- Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu:

Lợi nhuận ròng sau thuế và ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) là những chỉ số quan trọng trong tài chính ROE cho thấy mức độ sinh lời của mỗi đồng vốn chủ sở hữu, với hệ số càng lớn phản ánh khả năng sinh lời tài chính càng cao.

Mức độ rủi ro chủ yếu được đánh giá qua 2 chỉ tiêu cơ bản sau:

- Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn Tổng nợ

Nếu tỷ lệ nợ xấu giảm xuống dưới 5%, ngân hàng sẽ giảm được rủi ro tín dụng và cải thiện tình hình nợ xấu Ngược lại, nếu tỷ lệ này ở mức cao, điều đó cho thấy ngân hàng đang gặp vấn đề về năng lực tài chính.

- Hệ số CAR: (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu)

Vốn chủ sở hữu (CAR) là chỉ số quan trọng trong quản lý rủi ro của ngân hàng Theo tiêu chuẩn quốc tế Basel, tỷ lệ CAR tối thiểu phải đạt 8% Nếu tỷ lệ này thấp hơn 8%, ngân hàng sẽ bị coi là không đủ khả năng hoạt động bình thường và sẽ phải chịu sự giám sát đặc biệt từ Ngân hàng Nhà nước Ngược lại, ngân hàng có CAR từ 8% trở lên được xem là an toàn và có khả năng quản lý rủi ro hiệu quả.

Tính thanh khoản là yếu tố quan trọng để đánh giá sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Một ngân hàng có khả năng thanh khoản cao có thể vượt qua những giai đoạn khó khăn, trong khi tính thanh khoản thấp có thể là dấu hiệu cảnh báo nguy cơ sụp đổ trong tương lai.

Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng Một ngân hàng có lợi nhuận cao và tăng trưởng ổn định qua nhiều năm thể hiện sức mạnh tài chính rõ rệt Ngược lại, lợi nhuận lũy kế liên tục âm cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn và suy yếu.

1.4.3 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng:

Năng lực quản trị ngân hàng được thể hiện qua khả năng quản lý điều hành của ban giám đốc Các quyết định của nhà quản trị cấp cao có thể quyết định sự thành bại của ngân hàng thương mại Trong bối cảnh hội nhập, tầm nhìn của người lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng chiến lược phát triển dài hạn cho ngân hàng.

Nhà lãnh đạo ngân hàng xuất sắc thường thể hiện năng lực qua việc tổ chức bộ máy làm việc hiệu quả và tinh gọn Họ cũng xây dựng chiến lược marketing và kinh doanh hợp lý cho cả ngắn hạn và dài hạn, đồng thời đảm bảo mức tăng trưởng bền vững và ổn định cho ngân hàng.

Công nghệ sẽ góp phần tạo nên những bước chuyển biến mang tính độc đáo và tiện tích cho các NHTM

Khả năng nâng cấp và đổi mới hệ thống công nghệ của ngân hàng là tiêu chí quan trọng phản ánh năng lực công nghệ Một mạng lưới xuyên suốt giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính đến các chi nhánh, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận thông tin nhanh chóng và thuận lợi Đồng thời, hệ thống này cũng hỗ trợ hiệu quả trong việc giám sát và điều hành.

Một ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng cung cấp nhiều loại hình sản phẩm đa dạng để đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ có năng lực cạnh tranh cao và khả năng mở rộng quy mô Việc tạo ra sự khác biệt cho từng sản phẩm, dựa trên những sản phẩm truyền thống, sẽ giúp ngân hàng xây dựng danh mục sản phẩm phong phú và hấp dẫn đối với khách hàng.

1.4.6 Hệ thống kênh phân phối: Đối với ngành ngân hàng, hệ thống kênh phân phối thể hiện qua số lượng các chi nhánh, các phòng giao dịch và sự phân bố chúng ở các vị trí địa lý khác nhau

Ứng dụng ma trận SWOT trong phân tích cạnh tranh

Mô hình SWOT là công cụ quan trọng giúp tổ chức kinh doanh phân tích và đưa ra quyết định hiệu quả SWOT bao gồm bốn yếu tố chính: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ (Threats).

1.5.1 Nguồn gốc ra đời mô hình SWOT:

Trong thập niên 60-70, Viện nghiên cứu Stanford đã tiến hành khảo sát 500 công ty có doanh thu cao nhất để tìm hiểu nguyên nhân thất bại trong việc thực hiện kế hoạch Năm 1960, Robert F Steward đã tổ chức một nhóm nghiên cứu nhằm phân tích quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp hỗ trợ các nhà lãnh đạo trong công tác hoạch định và quản lý.

Công trình kéo dài 9 năm đã xác định 7 vấn đề chính trong việc tổ chức và điều hành doanh nghiệp hiệu quả, bao gồm: (1) Giá trị (Values), (2) Đánh giá (Appraise), (3) Động cơ (Motivation), (4) Tìm kiếm (Search), (5) Lựa chọn (Select), (6) Lập chương trình (Programme), và (7) Hành động (Act) Bên cạnh đó, cần thực hiện giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3 để đảm bảo quy trình hoạt động liên tục và hiệu quả.

Nhóm nghiên cứu cho rằng không thể thay đổi giá trị của nhóm làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm Do đó, bước đầu tiên nên là đánh giá ưu, nhược điểm của công ty Nhà kinh doanh cần đặt ra câu hỏi về những điều tốt và xấu trong hiện tại và tương lai, bao gồm các yếu tố hài lòng (Satisfactory), cơ hội (Opportunity), sai lầm (Fault) và nguy cơ (Threat) Phân tích này được gọi là SOFT và đã được chuyển đổi thành SWOT vào năm 1964.

Sau nhiều giai đoạn nghiên cứu và hoàn thiện, đến năm 2004, hệ thống này đã được phát triển hoàn chỉnh, chứng minh khả năng giải quyết hiệu quả các vấn đề trong việc xác lập và thống nhất các mục tiêu thực tiễn hàng năm của doanh nghiệp.

1.5.2 Vai trò của mô hình SWOT:

Phân tích SWOT là phương pháp đánh giá dữ liệu theo định dạng dễ hiểu, giúp trình bày và thảo luận hiệu quả Mẫu phân tích này được cấu trúc thành ma trận 2x2, gồm 4 phần: Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức SWOT giúp đánh giá triển vọng của một vấn đề hay chủ thể cụ thể, như doanh nghiệp, sản phẩm, ý tưởng kinh doanh, chiến lược thị trường, cơ hội hợp tác và tình hình cạnh tranh.

Phân tích SWOT có thể được áp dụng để đánh giá tình hình của đối thủ cạnh tranh Việc mô tả chính xác chủ đề phân tích SWOT là rất quan trọng, giúp người khác thực hiện quá trình phân tích hiệu quả và hiểu đúng các đánh giá cũng như ý nghĩa ẩn chứa trong kết quả phân tích.

Mô hình phân tích SWOT là công cụ hiệu quả để đánh giá tình trạng hiện tại của công ty, thông qua việc phân tích các yếu tố nội bộ như Điểm mạnh và Điểm yếu, cũng như các yếu tố bên ngoài như Cơ hội và Thách thức.

1.5.3 Nội dung ma trận SWOT: Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty, người ta thường đặt các câu hỏi sau:

Lợi thế của tôi bao gồm những kỹ năng và kinh nghiệm mà tôi sở hữu, giúp tôi thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất Tôi nhận ra rằng mình làm tốt nhất trong các lĩnh vực yêu thích và phù hợp với năng lực của mình Để phát huy tối đa những điểm mạnh này, tôi cần xác định các nguồn lực sẵn có mà mình có thể tận dụng Ngoài ra, những ưu thế mà người khác nhận thấy ở tôi cũng là yếu tố quan trọng giúp tôi phát triển và khẳng định giá trị bản thân trong môi trường làm việc.

Để cải thiện điểm yếu, cần xác định những công việc mình thực hiện kém nhất và những điều cần tránh Việc xem xét vấn đề từ cả góc độ nội bộ và bên ngoài là rất quan trọng Cần đặt câu hỏi vì sao đối thủ cạnh tranh lại có thể thực hiện tốt hơn mình, từ đó rút ra bài học và chiến lược cải thiện hiệu quả hơn trong công việc.

Cơ hội tốt thường xuất hiện từ sự biến đổi công nghệ và thị trường, cả ở quy mô quốc tế lẫn địa phương Chúng có thể phát sinh từ những thay đổi trong chính sách nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, cũng như từ sự chuyển biến trong khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số và xu hướng thời trang Ngoài ra, các sự kiện diễn ra trong khu vực cũng có thể tạo ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp.

Trong bối cảnh hiện tại, công ty đang đối mặt với nhiều mối đe dọa, bao gồm các trở ngại từ đối thủ cạnh tranh, những thay đổi trong yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ, cũng như sự phát triển công nghệ có thể gây rủi ro Ngoài ra, tình hình nợ quá hạn và dòng tiền cũng cần được xem xét kỹ lưỡng, cùng với việc xác định các yếu điểm có thể đe dọa sự ổn định và phát triển của công ty.

Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản :

(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường

(2) WO (Weaknesses - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường

(3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường

Chiến lược WT (Yếu điểm - Nguy cơ) tập trung vào việc khắc phục hoặc giảm thiểu tối đa những yếu điểm của công ty nhằm tránh các nguy cơ tiềm ẩn từ thị trường.

Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập của thế giới

1.6.1 Kinh nghiệm từ Trung Quốc: Để chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, chính phủ Trung Quốc đã đề ra chiến lược phát triển của ngành Tài chính tiền tệ nước mình Cụ thể là phát triển các thể chế tài chính lành mạnh không bị tổn thương bởi sự cạnh tranh gay gắt từ bên ngoài, phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng, tạo điều kiện cho tự do hóa lãi suất và quản lý rủi ro

Từ năm 1987 đến 1991, Trung Quốc đã cho phép cạnh tranh trong nước với mức độ hạn chế, đồng thời thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của các trung gian tài chính phi ngân hàng Trong giai đoạn này, các ngân hàng nước ngoài được phép mở văn phòng đại diện và sau đó thành lập chi nhánh tại các đặc khu kinh tế cùng bảy thành phố ven biển Đặc biệt, chín ngân hàng nước ngoài đã được cấp phép hoạt động với đồng Nhân dân tệ tại Thượng Hải, cùng với sự ra đời của hai cơ sở chứng khoán và thị trường liên ngân hàng.

Năm 1998, Trung Quốc phát hành 270 tỷ nhân dân tệ trái phiếu nhằm nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cho các ngân hàng lớn từ 4,4% lên 8%.

Chính phủ nước này cũng đã thực hiện cổ phần hóa bốn NHTM lớn, phát hành cổ phiếu trên thị trường trong nước và quốc tế

Cải cách lãi suất nhằm đưa lãi suất gần hơn với cung cầu thị trường, bắt đầu bằng việc tự do hóa lãi suất trên thị trường liên ngân hàng Vào tháng 9/2000, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã công bố kế hoạch ba năm để tự do hóa lãi suất Kết quả của chính sách này là các hạn chế về cho vay ngoại tệ đã được bãi bỏ, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ.

Từ năm 1997 đến 2001, Trung Quốc đã tăng cường sức mạnh cho các ngân hàng thương mại nhà nước thông qua việc tái cấp vốn và thành lập các công ty quản lý tài sản Đồng thời, các ngân hàng cũng được phép cung cấp dịch vụ cho cá nhân, tổ chức nước ngoài và các liên doanh.

Ngày 11/12/2001, Trung Quốc chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO Trung Quốc đã cam kết mở cửa lĩnh vực ngân hàng, cụ thể là:

Bãi bỏ các hạn chế địa lý trong kinh doanh ngoại tệ và giảm dần các hạn chế đối với kinh doanh nội tệ trong vòng 5 năm Đồng thời, không giới hạn số lượng giấy phép cấp cho các ngân hàng nước ngoài.

Bãi bỏ các hạn chế về khu vực và khách hàng trong việc chuyển ngoại tệ vào ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, cho phép các ngân hàng này cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp Trung Quốc Đồng thời, các hạn chế trong kinh doanh đồng Nhân dân tệ sẽ được xóa bỏ dần Sau khi được phê duyệt, các ngân hàng có thể mở rộng dịch vụ kinh doanh Nhân dân tệ đến các khu vực khác đã cho phép hoạt động này.

 Xóa bỏ dần dần các hạn chế về đối tượng khách hàng của nghiệp vụ kinh doanh Nhân dân tệ

Cho phép thành lập các tổ chức tài chính phi ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời đảm bảo các ưu đãi tương đương với các tổ chức trong nước.

Sau khi gia nhập WTO, Chính phủ Trung Quốc đã tiếp tục cải cách và đổi mới

Trung Quốc đặt ra các điều kiện nghiêm ngặt để thành lập ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là yêu cầu về vốn cao Cụ thể, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD, trong khi ngân hàng liên doanh nước ngoài cần tối thiểu 1 tỷ Nhân dân tệ (khoảng 121 triệu USD) Tính đến tháng 1/2005, Trung Quốc đã cấp phép cho 116 ngân hàng nước ngoài hoạt động tại 18 tỉnh, thành phố, và đến cuối năm 2006, tất cả các hạn chế về địa lý đã được gỡ bỏ.

Một trong những ưu tiên hàng đầu của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc là xử lý nợ xấu Vào tháng 6/2004, China Construction Bank và Bank of China đã thành công trong việc xử lý 300 tỷ nhân dân tệ nợ khó đòi, giúp giảm tỷ lệ nợ xấu từ 5,16% xuống còn 3,74%, chuẩn bị cho đợt phát hành cổ phiếu đầu tiên Các công ty quản lý tài sản đã phát triển và chứng minh vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng lớn thông qua việc bán tài sản và chuyển nợ thành cổ phần.

Trung Quốc đã niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thị trường chứng khoán, đánh dấu một bước tiến quan trọng Đồng thời, một số NHTM cổ phần lớn cũng đã hợp tác với các định chế tài chính lớn như HSBC và Morgan Stanley để phát hành cổ phiếu ra thị trường quốc tế.

Hệ thống ngân hàng Trung Quốc đã thực hiện quá trình hội nhập quốc tế một cách từ từ, với lộ trình rõ ràng, thông qua việc dần dần nới lỏng các hạn chế đối với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài.

1.6.2 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc:

Vào những năm 60, chính phủ Hàn Quốc đã tiến hành quốc hữu hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại và thiết lập hệ thống đảm bảo của chính phủ cho các khoản vay nước ngoài Tuy nhiên, đến năm 1993, khi các chính sách trước đó không đạt hiệu quả như mong đợi, Hàn Quốc đã tiến hành cải cách theo hướng tự do hóa tài chính nhằm hội nhập quốc tế.

Năm 1999, Hàn Quốc đã thay thế Luật quản lý thị trường ngoại hối bằng Luật giao dịch thị trường ngoại hối, bãi bỏ các hạn chế về giao dịch ngoại tệ Đồng thời, nước này tiến hành tư nhân hóa các ngân hàng thương mại nhà nước và nới lỏng điều kiện kinh doanh cho các ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm tài chính và hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997-1998, Hàn Quốc đã thực hiện các biện pháp mạnh mẽ để khôi phục nền kinh tế, bao gồm giải thể các ngân hàng yếu kém và sáp nhập ngân hàng Nước này cũng đã tiến hành cơ cấu lại khu vực tài chính và tăng cường giám sát tài chính Hàn Quốc nỗ lực xóa bỏ cơ chế xin cho và giảm dần hệ thống “gia đình trị” trong các tổ chức chính trị và tập đoàn lớn.

THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

Ngày đăng: 19/08/2021, 11:11

w