TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH
Một số khái niệm vμ lý thuyết liên quan đến chiến l−ợc tμi chính
Rủi ro kinh doanh đề cập đến những nguy cơ liên quan đến hoạt động cốt lõi của công ty và việc thực hiện các chiến lược cạnh tranh.
Để đánh giá rủi ro kinh doanh, các công ty cần xem xét nhiều yếu tố quan trọng Theo Ruth Bender và Keith Ward trong cuốn "Corporate Financial Strategy", có một số vấn đề cần chú ý: Biến động cầu như thay đổi thị hiếu và hành động của đối thủ; Biến động giá bán liên quan đến cạnh tranh và điều kiện kinh tế; Chi phí đầu vào phụ thuộc vào nhà cung cấp và hiệu quả sản xuất; Chi phí gián tiếp cần xem xét độ tin cậy của nhà cung cấp chính; Các yếu tố phát triển như khả năng ra mắt sản phẩm mới và tìm kiếm phân khúc mới; Cuối cùng, phân tích các yếu tố bên ngoài như chính trị, xã hội, và kinh tế có thể ảnh hưởng đến tương lai doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính của công ty Nó được xem như hai mặt của một vấn đề, vì vậy việc xác định khía cạnh phân tích rủi ro tài chính là rất quan trọng.
Bảng sau sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các khía cạnh của rủi ro tμi chính Rủi ro tμi chính từ các khía cạnh khác nhau
Bảng 1.1 Tóm tắt rủi ro tμi chính theo công cụ nợ vμ vốn
Khía cạnh công ty (khía cạnh đi m−ợn)
Nợ - Đ−ợc trả lãi suất theo hợp đồng
- Đ−ợc trả nợ gốc theo hợp đồng
- Có yêu cầu tμi sản đảm bảo
- Đây lμ công cụ có rủi ro tμi chÝnh thÊp
- Có thể bị mất quyền sở hữu của tμi sản đem đi thế chấp
- Đây lμ công cụ rủi ro tμi chính cao Vốn - Đ−ợc trả cổ tức theo điều kiện của công ty
- Không đ−ợc trả vốn gốc
- Đây lμ công cụ có rủi ro tμi chÝnh cao
- Có thể lựa chọn trả hoặc không trả cổ tức
- Không phải trả vốn gốc
- Đây lμ công cụ có rủi ro tμi chÝnh thÊp
Giám đốc tài chính sẽ đưa ra các quyết định tài chính dựa trên rủi ro tài chính từ góc độ công ty Tuy nhiên, các sản phẩm tài chính được phát triển từ vị giám đốc này cần phải được xem xét từ quan điểm của nhà đầu tư để có khả năng thu hút sự chú ý và chấp nhận từ các nhà đầu tư.
Nói đến chiến l−ợc tμi chính lμ nói đến khía cạnh tμi chính của một quyết định chiến l−ợc
Chiến lược tài chính là yếu tố quan trọng trong việc quản lý các mối quan hệ vi mô của doanh nghiệp Nó bao gồm hai thành phần chính: đầu tiên là huy động nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, và thứ hai là quản trị hoạt động của các nguồn vốn này, bao gồm cả quyết định tái đầu tư và phân phối lợi nhuận.
Chiến lược tài chính là sự liên kết giữa các quyết định quan trọng, bao gồm quyết định đầu tư, huy động vốn, tái đầu tư và phân phối lợi nhuận.
Cuối cùng, chiến l−ợc tμi chính lμ nhằm tạo ra các giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp, điều không phải luôn đạt đ−ợc bằng cách tối thiểu hóa chi phí
1.1.4 Một số lý thuyết về cấu trúc vốn v μ chính sách cổ tức
Chiến lược tài chính bao gồm hai phần quan trọng là cấu trúc vốn và chính sách cổ tức Trong phần này, chúng ta sẽ trình bày một số lý thuyết nghiên cứu liên quan đến cấu trúc vốn và chính sách cổ tức.
1.1.4.1 Lý thuyÕt chi phÝ trung gian
Lý thuyết này chỉ ra rằng các vấn đề trung gian có thể là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng hoặc giảm thiểu nợ của công ty Khi công ty sử dụng quá nhiều vốn cổ phần, dòng tiền mặt tự do cao có thể gây ra mâu thuẫn lợi ích giữa nhà quản lý và cổ đông, trong đó nhà quản lý ưu tiên an toàn trong khi cổ đông mong muốn lợi nhuận cao hơn (Jensen, 1986) Ngược lại, việc sử dụng quá nhiều nợ sẽ tạo ra mâu thuẫn giữa nhà quản lý và trái chủ, do trái chủ lo ngại về khả năng thu hồi vốn vay khi các khoản đầu tư không hiệu quả, cùng với trách nhiệm hữu hạn của cổ đông (Jensen và Meckling).
Năm 1976, các nguyên nhân này dẫn đến việc phát sinh chi phí trung gian nhằm giám sát hoạt động và hạn chế các hành vi không mong muốn từ phía các nhà quản lý.
1.1.4.2 Lý thuyết đánh đổi của cấu trúc vốn
Các giám đốc tài chính thường xem quyết định về Nợ - Vốn của doanh nghiệp là sự đánh đổi giữa lợi ích từ tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính Công thức thể hiện mối quan hệ này là: V1 = Vu + C – D – E.
+ V1: giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ
+ Vu: giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ
+ D: hiện giá của chi phí kiệt quệ tμi chính
+ E: hiện giá của chi phí trung gian
Lý thuyết đánh đổi chỉ ra rằng tỷ lệ nợ mục tiêu có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp Các công ty sở hữu nhiều tài sản hữu hình và có thu nhập chịu thuế cao thường có xu hướng duy trì tỷ lệ nợ cao Ngược lại, những doanh nghiệp với nhiều tài sản vô hình và thu nhập thấp chủ yếu dựa vào vốn cổ phần để tài trợ cho hoạt động của mình.
Lý thuyết đánh đổi thành công giải thích sự khác biệt trong cấu trúc vốn giữa các ngành Ngành công nghệ cao thường có tài sản rủi ro cao và chủ yếu là vô hình, do đó thường sử dụng ít nợ Ngược lại, các hãng hàng không có thể vay nhiều hơn vì tài sản của họ là hữu hình và tương đối an toàn.
Lý thuyết đánh đổi chỉ ra rằng các công ty có nợ vay lớn không thể thanh toán bằng tiền mặt nội bộ trong một năm sẽ cần phát hành cổ phần, hạn chế cổ tức hoặc bán tài sản để huy động tiền mặt, từ đó tái cân đối cấu trúc vốn.
1.1.4.3 Lý thuyết trật tự phân hạng của t μ i trợ doanh nghiệp
+ Các doanh nghiệp thích tμi trợ nội bộ hơn
+ Các doanh nghiệp điều chỉnh các tỷ lệ chi trả cổ tức theo các cơ hội đầu t−, trong khi tránh các thay đổi đột xuất trong cổ tức
Các doanh nghiệp thường phát hành nợ trước khi tìm kiếm sự trợ giúp từ bên ngoài, tiếp theo là chứng khoán ghép như trái phiếu chuyển đổi, trong khi cổ phần thường được xem là giải pháp cuối cùng Trong lý thuyết này, sự hấp dẫn của tấm chắn thuế được coi là yếu tố có tác động thứ hai.
Các doanh nghiệp có khả năng sinh lợi thấp thường vay ít hơn không phải do họ đặt ra tỷ lệ nợ mục tiêu thấp, mà là vì họ không cần huy động vốn từ bên ngoài.
Bảng sau đây sẽ tóm tắt lại thứ tự −a thích của các loại vốn:
3 Nợ có thể chuyển đổi
1.1.4.4 Một số chính sách cổ tức
Trong thực tiễn, các công ty th−ờng áp dụng một số chính cổ tức nh− sau:
• Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động:
Chiến l−ợc tμi chính cho từng giai đoạn vòng đời sản phẩm
Trong phần nμy, chúng ta sẽ tiếp tục lμm rõ hơn chiến l−ợc tμi chính cho từng vòng đời của sản phẩm
Trong giai đoạn nμy, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với các câu hỏi sống còn: Sản phẩm có đ−ợc thị tr−ờng chấp nhận hay không?
Doanh thu của sản phẩm trong giai đoạn nμy sẽ thấp
Lợi nhuận và dòng tiền có thể âm do chi phí lớn cho nghiên cứu và phát triển (R&D), cùng với các khoản đầu tư vào kế hoạch sản xuất và marketing, nhằm nâng cao nhận diện sản phẩm và giới thiệu sản phẩm ra thị trường.
Các câu hỏi quan trọng cần xem xét bao gồm: Sản phẩm mới có khả năng sản xuất hiệu quả hay không? Nếu có, liệu khách hàng tương lai có chấp nhận sản phẩm đó không? Nếu được chấp nhận, thị trường có đủ tiềm năng tăng trưởng để bù đắp chi phí triển khai và ra mắt sản phẩm không? Cuối cùng, nếu tất cả các yếu tố này đều thuận lợi, công ty có thể chiếm lĩnh thị phần hay không?
Rủi ro kinh doanh hiện nay đang ở mức cao, đòi hỏi các doanh nghiệp cần giữ rủi ro tài chính ở mức thấp nhất có thể Đầu tư trong giai đoạn này được coi là một hình thức đánh bạc, vì vậy các nhà đầu tư mạo hiểm là sự lựa chọn phù hợp nhất Tuy nhiên, những nhà đầu tư này thường yêu cầu tỷ suất sinh lợi cao để bù đắp cho những rủi ro mà họ phải đối mặt.
Trong giai đoạn hiện tại, dòng tiền của công ty có thể âm, dẫn đến việc các cổ đông không nhận được cổ tức Do đó, các nhà đầu tư vốn mạo hiểm chỉ kỳ vọng vào lợi nhuận từ việc tăng giá trị cổ phần trong tương lai Để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư này, công ty cần chứng minh được triển vọng tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới.
Một điều rất quan trọng khác đối với các nhμ đầu t− vốn mạo hiểm lμ một
Nhân viên không muốn bị mắc kẹt tại công ty trong giai đoạn tăng trưởng khi lợi nhuận đang giảm sút.
Bảng 1.4: Các thông số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn khởi đầu:
Rủi ro kinh doanh Rất cao
Rủi ro tμi chính Rất thấp
Nguồn tμi trợ Vốn đầu t− mạo hiểm
Chính sách cổ tức Không chi trả cổ tức
Triển vọng tăng tr−ởng t−ơng lai Rất cao
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Danh nghĩa hoặc âm Giá cổ phần (P) Tăng nhanh hoặc biến động cao
1.2.2 Giai đoạn tăng tr − ởng:
Khi sản phẩm được khách hàng chấp nhận trên thị trường, doanh số sẽ tăng trưởng nhanh chóng, đồng nghĩa với việc rủi ro kinh doanh giảm xuống Tuy nhiên, sự thành công này cũng thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào thị trường.
Các đối thủ mới sẽ nỗ lực gia tăng doanh số, trong khi các đối thủ cũ sẽ tập trung vào việc mở rộng thị phần trong một thị trường đang phát triển nhanh chóng.
Nhu cầu điều chỉnh chiến lược công ty là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay Các hoạt động marketing cần được nhấn mạnh để chiếm lĩnh thị trường và đảm bảo doanh số tăng trưởng bền vững trong một thị trường đang phát triển nhanh chóng Việc chậm trễ so với đối thủ sẽ không còn mang lại ý nghĩa trong chiến lược cạnh tranh.
Giai đoạn tăng trưởng thường kết thúc với sự cạnh tranh giá cả khốc liệt giữa các công ty, từ đó tạo ra một vị trí ổn định cho tất cả các bên liên quan.
Rủi ro kinh doanh vẫn còn cao trong giai đoạn tăng trưởng nhanh, mặc dù đã giảm so với thời kỳ khởi sự Điều này cho thấy cần tiếp tục sử dụng nguồn vốn cổ phần để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Các nhà đầu tư mạo hiểm cần một chiến lược tài chính mới để thu hút các nhà đầu tư vốn cổ phần không ưa thích rủi ro cao, nhằm tạo ra cơ hội tái đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển một lối thoát cho các nhà đầu tư, giúp họ đạt được tỷ suất sinh lợi mong muốn mà không phải đối mặt với rủi ro quá lớn.
Nguồn vốn hợp lý nhất cho giai đoạn nμy th−ờng có đ−ợc bằng việc phát hμnh rộng rãi chứng khoán của công ty ra công chúng
Doanh số trong giai đoạn này sẽ tăng cao hơn, tạo ra dòng tiền mạnh mẽ hơn so với giai đoạn khởi sự Tuy nhiên, công ty cần đầu tư nhiều hơn cho phát triển thị trường, mở rộng thị phần và các khoản đầu tư thiết yếu khác để đáp ứng với sự gia tăng hoạt động kinh doanh hàng ngày Do đó, tiền mặt từ hoạt động kinh doanh sẽ được sử dụng cho tái đầu tư, dẫn đến dòng tiền vẫn dao động ở mức thấp và tỷ lệ chi trả cổ tức vẫn ở mức thấp.
Tỷ số giá trên thu nhập (P/E) hiện vẫn cao do kỳ vọng về mức tăng trưởng (g) cũng ở mức cao Thu nhập mà nhà đầu tư kỳ vọng chủ yếu đến từ việc tăng giá cổ phiếu, nhằm bù đắp cho tỷ lệ chi trả cổ tức rất thấp hoặc không có Để giá cổ phiếu duy trì ở mức cao như mong đợi, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) cũng cần phải có mức tăng trưởng tương ứng.
Bảng 1.5: Các thông số chính cho chiến l−ợc tμi chính trong giai đoạn tăng tr−ởng:
Rủi ro kinh doanh Cao
Nguồn tμi trợ Các nhμ đầu t− vốn cổ phần tăng tr−ởng
Dòng tiền Dao động quanh mức 0
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả danh nghĩa Triển vọng tăng tr−ởng t−ơng lai Cao
Tỷ số giá thu nhập(P/E) Cao EPS ThÊp Giá cổ phần (P) Tăng nh−ng dễ biến động
1.2.3 Giai đoạn bảo hòa (sung mãn):
Hiện nay, cung và cầu của sản phẩm đã đạt được sự cân bằng và ổn định, giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận dựa trên sự ổn định của doanh số.
Mức độ rủi ro kinh doanh đã giảm đáng kể nhờ vào việc hoàn tất thành công giai đoạn tăng trưởng Công ty hiện đang bước vào giai đoạn sung mãn với thị phần tương đối ổn định.
THỰC TIỄN CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH CỦA NHÓM CÔNG TY NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
Tổng quan Ngμnh thủy sản Việt Nam
2.1.1 Tóm l − ợc tình hình chung của Ng μ nh thủy sản Việt Nam
Thị trường thủy sản Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu Từ 2003 đến 2007, xuất khẩu thủy sản tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 13% Tuy nhiên, vào năm 2008, tốc độ tăng trưởng chỉ còn 5%, và năm 2009 ghi nhận sự sụt giảm lần đầu tiên kể từ 1997 với mức giảm -6%.
Phải chăng thị trường xuất khẩu hμng thủy sản của Việt Nam đã bảo hòa vμ b−ớc vμo giai đoạn suy thoái?
2.1.2 Giai đoạn của Ng μ nh thủy sản Việt Nam theo lý thuyết Vòng đời sản phÈm
Cuộc khủng hoảng tài chính từ năm 2008 đến 2009 đã làm giảm nhu cầu tiêu thụ thủy sản tại các thị trường lớn như EU, Nhật Bản và Mỹ Hệ quả là nguồn nguyên liệu thủy sản trong nước cũng sụt giảm mạnh, khiến nông dân chịu thất thu và giảm diện tích nuôi trồng trong năm 2009.
Trong bối cảnh nhập khẩu thủy sản, các rào cản kỹ thuật đang gia tăng, bao gồm thuế chống bán phá giá, quy định của đạo luật nông nghiệp Farm Bill năm 2008 của Mỹ và quy định IUU của Hội đồng Châu Âu Ngoài ra, vào năm 2009, cá tra Việt Nam đã bị truyền thông một số nước như Italia, Na Uy, Tây Ban Nha, New Zealand và khu vực Trung Đông đưa tin tiêu cực, gây ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng và làm giảm nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cá tra.
Theo Bộ NN&PTNT, nhu cầu về thủy sản trên hầu hết các thị trường toàn cầu đang phục hồi và tăng trưởng trở lại sau cuộc khủng hoảng năm 2009.
Trong 3 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 628 triệu USD, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2009, thể hiện sự phục hồi trở lại của các thị tr−ờng xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam nh− EU, Nhật Bản, Mỹ
Theo Hiệp hội Chế biến vμ xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), năm
2010 ngμnh thủy sản Việt Nam có nhiều khả năng xuất khẩu hơn 500.000 tấn cá tra vμ hơn 200.000 tấn tôm, phấn đấu xuất khẩu đạt 4,5 tỷ USD
Theo Bộ Công thương, năm 2010, xuất khẩu thủy sản sang EU có khả năng tăng trưởng Các nước EU chủ yếu nhập khẩu cá fillet đông lạnh, đặc biệt là cá tuyết, cá tuyết vàng và cá tra, tiếp theo là tôm đông lạnh và cá ngừ Tổng trị giá nhập khẩu của khối này rất đáng chú ý.
Xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt khoảng 40 tỷ USD mỗi năm, nhưng chỉ chiếm 3% tổng kim ngạch nhập khẩu của khu vực này Dự kiến, vào năm 2010, tỷ lệ này sẽ được nâng lên 3,5%, tương đương khoảng 1,4 tỷ USD.
Bên cạnh đó, theo dự báo của Trung tâm Thuỷ sản Thế giới, từ nay đến năm
Năm 2020, nhu cầu tiêu thụ thủy sản toàn cầu đạt khoảng 183,3 triệu tấn, trong đó các nước đang phát triển chiếm 77%, tương đương với khoảng 19,1kg/người/năm Sản phẩm cá tra của Việt Nam đang thu hút sự chú ý từ nhiều quốc gia, được coi là lựa chọn thay thế cho cá thịt trắng từ biển nhờ vào giá cả hợp lý và chất lượng thơm ngon, cùng với sản lượng dồi dào và ổn định Các nhà máy chế biến thủy sản tại châu Âu cũng đang tìm kiếm nguồn nguyên liệu cá tra và cá basa từ Việt Nam để phục vụ cho thị trường.
Thị trường tiêu thụ cá tra và cá ba sa của Việt Nam đang được mở rộng sang Nam Mỹ, Đông Âu và Nga Liên bang Nga đã cấp phép cho 30 doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu thủy sản, với tổng lượng nhập khẩu đạt 46.344 tấn và trị giá 80,68 triệu USD tính đến tháng 11/2009 Bên cạnh đó, các doanh nghiệp thủy sản trong nước cũng đang tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường sang Bắc Phi, Trung Đông và Ấn Độ.
Xu hướng và nhu cầu tiêu thụ thủy sản tại Việt Nam đang tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vẫn trong giai đoạn phát triển tích cực Sự sụt giảm trong tăng trưởng vào năm 2008 và 2009 chỉ là những khó khăn tạm thời trong bối cảnh tăng trưởng hiện tại.
2.1.3 Một số cơ hội v μ thách thức chủ yếu của Ng μ nh thủy sản Việt Nam
Trong phần này, tác giả sẽ tổng hợp những cơ hội và thách thức chính mà ngành thủy sản đang đối mặt trước khi tiến hành phân tích chi tiết tình hình của Nhóm công ty.
Ngành thủy sản luôn được Chính phủ đặc biệt quan tâm thông qua hỗ trợ tài chính và phát triển kết cấu hạ tầng Dự thảo Chiến lược phát triển ngành thủy sản đến năm 2020 của Bộ NN&PTNT nhấn mạnh rằng thủy sản sẽ trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn về xuất khẩu, có khả năng cạnh tranh và hội nhập vững chắc.
Hiện nay, Việt Nam đã xác định được 544 loài cá, trong đó có khoảng 97 loài có giá trị kinh tế Sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt đạt khoảng 200.000 tấn mỗi năm, chủ yếu tập trung ở các tỉnh Nam Bộ Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam liên tục tăng, giúp quốc gia này trở thành một trong mười nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới.
Nhu cầu tiêu thụ thủy sản trong nước dự kiến sẽ tăng mạnh, đặc biệt là các mặt hàng tươi sống và chế biến sẵn Từ năm 2010 đến 2020, mức tiêu thụ thủy sản đã tăng lên 22kg/người/năm, dẫn đến lượng tiêu thụ đạt 1,95 triệu tấn vào năm 2010, 2,18 triệu tấn vào năm 2015, và dự kiến sẽ đạt 2,61 triệu tấn vào năm 2020.
Nhu cầu nhập khẩu thủy sản tăng mạnh trên toàn cầu, với dự báo kim ngạch xuất khẩu cá tra, ba sa sang Nga đạt 100 triệu USD trong năm nay, giúp Nga trở thành một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản lớn của Việt Nam Ngoài ra, các thị trường như Ba Lan, Tây Ban Nha, Mexico và Brazil cũng ghi nhận mức tăng khoảng 30% sản lượng nhập khẩu thủy sản so với năm trước.
Thực tiễn chiến l−ợc tμi chính của Nhóm công ty
Bảng 2.3: Doanh thu vμ mức tăng tr−ởng doanh thu của Nhóm công ty: Đơn vị tính: triệu đồng
Tên công ty Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dựa trên bảng số liệu, ta thấy:
+ Đa số công ty trong Nhóm đều tăng trưởng về doanh thu trong giai đoạn từ 2006 đến 2009 (cả Ngμnh thủy sản tăng 26% trong giai đoạn nμy)
ATA ghi nhận mức tăng trưởng 195%, dẫn đầu trong ngành Công ty đã có sự bứt phá mạnh mẽ vào năm 2007 và 2008 với mức tăng trưởng vượt 50% Tuy nhiên, hiện tại, tốc độ tăng trưởng của ATA đang có dấu hiệu chậm lại.
+ ABT tuy không tăng trưởng nhanh nhưng lại tăng trưởng rất ổn định qua các năm, tăng tr−ởng trung bình khoảng 17%/năm
+ HVG tăng tr−ởng nhanh (102%) vμ chiếm thị phần lớn nhất trong Nhóm công ty Công ty cũng đang phục hồi nhanh chóng sau khủng hoảng
+ VHC tăng tr−ởng nhanh (83%), MPC tăng tr−ởng khá (33%) nh−ng đang chững lại + AGF đang hồi phục theo nh− xu h−ớng chung của toμn ngμnh
+ AGD tăng tr−ởng nhanh nh−ng hiện tại lại đang suy giảm
+ Nhóm cũng có các công ty bị sụt giảm về thị tr−ờng lμ ANV (-31%), BAS (-72%), VHN (-44%) vμ có rất nhiều khả năng sẽ tiếp tục giảm nữa trong năm 2010
+ Các công ty có thị phần nhỏ trong Nhóm đều có dấu hiệu sụt giảm nh− BAS, VHN, NGC, ICF, SJ1 Cũng trong tình trạng báo động lμ FMC vμ CAD
+ Theo số liệu 06 tháng đầu năm 2010, ta thấy ch−a có sự phục hồi rõ rμng của Nhóm công ty
2.2.1.2 Thu nhập trên cổ phần (EPS):
Bảng 2.4: P/E, EPS vμ P của Nhóm công ty:
+ Đa số các công ty trong Nhóm đều có EPS giảm Trong đó, FBT, CAD, BAS, ANV có EPS âm (kết quả kinh doanh bị lỗ) trong năm 2009
+ FBT có mức EPS giảm nhiều nhất -767% Năm 2009, FBT đã lỗ 87 tỷ
Trong số 09 công ty, bao gồm ABT, AGD, ATA, ICF, MPC, SJ1, TS4, VHC và VNH, có EPS năm 2009 tăng so với năm 2007 Tuy nhiên, sự tăng trưởng EPS của các công ty này không ổn định, với đa số đều giảm trong năm 2008 Đặc biệt, AGD nổi bật với tốc độ tăng EPS cao, đạt trung bình 30% trong các năm 2008 và 2009.
Hầu hết các chỉ số P/E của Nhóm công ty đã giảm mạnh, hiện chỉ còn khoảng 6 hoặc 7 lần, cho thấy sự sụt giảm so với cuối năm 2009 Thị trường chứng khoán hiện tại vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục rõ ràng, dẫn đến việc thị trường đánh giá thấp triển vọng tăng trưởng trong tương lai của Nhóm công ty này.
Trong ba năm qua, Nhóm công ty đã tập trung vào việc hoàn thiện hoạt động và nâng cao công suất cho các nhà máy chế biến cũ Cụ thể, họ đã cải tiến công suất cho dây chuyền chế biến thủy sản, dây chuyền cấp đông, hệ thống làm lạnh, hệ thống điện, hệ thống nước và xử lý nước thải.
Một số công ty trong ngành thủy sản như ACL, AGF, ANV, HVG, MPC, TS4 và VHC đang đầu tư mở rộng kho lạnh và nâng cấp máy chế biến Đặc biệt, HVG đã thành công trong việc mua lại 51% vốn chủ sở hữu của AGF thông qua hình thức chào mua công khai trên sàn giao dịch chứng khoán HSX.
Để xâm nhập vào các thị trường khắt khe như EU, Mỹ, Trung Đông, Nhật Bản và Hàn Quốc, các công ty đang đầu tư vào chất lượng sản phẩm và tuân thủ các tiêu chuẩn cơ bản như HACCP, ISO 9001, SQF, GMP và SSOP Một số doanh nghiệp như ABT, AGF, ATA và VHC đã nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách áp dụng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn như Global GAP và MSC, đồng thời phát triển bền vững và thân thiện với môi trường Ngoài ra, các công ty như AAM, ABT và ACL cũng đang đầu tư mở rộng vùng nuôi để chủ động hơn trong việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.
Các công ty trong ngành thủy sản đang triển khai chiến lược marketing để chiếm lĩnh thị trường thông qua việc tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế và xây dựng website Một số công ty như MPC và AGF đã mở văn phòng đại diện tại Mỹ để tiếp cận trực tiếp các hệ thống phân phối lớn Đồng thời, AGF cũng chú trọng phát triển thị trường trong nước với văn phòng tại TP.HCM Nhiều công ty đa dạng hóa sản phẩm bằng cách đầu tư vào sản xuất thức ăn cho thủy sản, sản xuất con giống, hoặc chuyển đổi giữa nuôi tôm và cá Ngoài ra, một số công ty như AGF và SJ1 còn mở rộng sang lĩnh vực bất động sản và đầu tư vào tài chính thông qua quỹ SSI.
(18 tỷ) vμ nhμ máy chế biến Fero chrome (72 tỷ)
Chi tiết tình hình đầu t− xin xem thêm bảng phụ lục số 2
Bảng 2.5: Dòng tiền của Nhóm công ty:
Dòng tiền từ hoạt động:
1 AAM kinh doanh (53.30) 16.20 32.90 ®Çu t− (67.40) (52.80) 43.20 tμi chÝnh 220.30 (8.00) (10.10)
2 ABT kinh doanh (48.20) 15.50 (21.20) ®Çu t− (187.00) (7.20) 52.80 tμi chÝnh 246.50 (19.20) 55.50
3 ACL kinh doanh (8.20) (11.40) 23.60 ®Çu t− (5.50) (53.90) (115.40) tμi chÝnh 12.30 80.90 137.50
4 AGD kinh doanh (34.70) 18.40 11.10 ®Çu t− (57.50) (50.70) (16.30) tμi chÝnh 87.97 32.00 20.30
5 AGF kinh doanh (33.60) (116.60) (5.00) ®Çu t− (352.90) (189.20) 1.60 tμi chÝnh 405.80 277.40 8.00
6 ANV kinh doanh 245.30 (607.90) 345.50 ®Çu t− (723.50) 75.90 44.80 tμi chÝnh 659.30 361.60 (296.60)
7 ATA kinh doanh (44.20) (50.90) ®Çu t− (24.50) (39.60) tμi chÝnh 68.90 95.40
8 BAS kinh doanh 28.60 13.30 ®Çu t− (18.50) 6.00 tμi chÝnh (587.50) (26.30)
9 BLF kinh doanh (7.30) (33.10) 23.70 ®Çu t− (4.40) (59.50) (25.90) tμi chÝnh 11.10 71.70 (1.20)
10 CAD kinh doanh (132.80) (8.90) 868.50 ®Çu t− (0.03) 7.70 1.80 tμi chÝnh 129.80 (2.60) (872.30)
11 FBT kinh doanh (164.30) (54.80) 46.80 ®Çu t− 0.40 3.20 13.90 tμi chÝnh 164.20 68.70 (58.40)
12 FMC kinh doanh (88.20) 90.10 6.00 ®Çu t− (40.96) (27.10) (3.60) tμi chÝnh 124.10 (67.30) 276.60
13 HVG kinh doanh (391.10) (401.90) ®Çu t− (605.10) (140.50) tμi chÝnh 828.00 570.90
14 ICF kinh doanh 22.30 (73.50) 54.80 ®Çu t− (15.00) (27.30) (22.70) tμi chÝnh 10.50 81.20 (31.70)
15 MPC kinh doanh (213.26) 365.00 360.40 ®Çu t− (721.78) (321.00) (57.20) tμi chÝnh 920.16 39.78 (252.80)
16 NGC kinh doanh (7.30) 3.20 (6.60) ®Çu t− (4.40) (1.30) (12.00) tμi chÝnh 11.10 (1.90) 19.50
17 SJ1 kinh doanh (3.90) 18.40 7.30 ®Çu t− (30.50) 15.40 7.30 tμi chÝnh 34.80 (8.40) 2.80
18 TS4 kinh doanh 16.90 (19.80) (7.40) ®Çu t− (69.60) (77.20) (76.60) tμi chÝnh 55.80 96.40 93.70
19 VHC kinh doanh (7.00) (181.10) 298.30 ®Çu t− (187.70) (251.10) (105.60) tμi chÝnh 190.80 432.00 (2.70)
Hầu hết các công ty trong Nhóm đều không đạt được dòng tiền từ hoạt động kinh doanh như mong đợi, điều này ảnh hưởng đến khả năng đầu tư cho chiến lược chiếm lĩnh thị trường.
Ngược lại với một số công ty, dòng tiền kinh doanh của ABT, AGF, ATA, HVG, NGC và TS4 đang bị âm, trong đó chỉ có ABT có cấu trúc thiên về vốn.
Một số công ty nh− AAM, ABT đã bán bớt các khoản đầu t− chứng khoán của mình từ đó tạo ra dòng tiền dương ở hoạt động đầu tư
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn của Nhóm công ty:
1 AAM tỷ lệ nợ 0% 0% 3% 3% tỷ lệ vốn 100% 100% 97% 97%
2 ABT tỷ lệ nợ 21% 5% 9% 1% tỷ lệ vốn 79% 95% 91% 99%
3 ACL tỷ lệ nợ 32% 58% 66% 59% tỷ lệ vốn 68% 42% 34% 41%
4 AGD tỷ lệ nợ 35% 47% 51% 52% tỷ lệ vốn 65% 53% 49% 48%
5 AGF tỷ lệ nợ 26% 41% 43% 44% tỷ lệ vốn 74% 59% 57% 56%
6 ANV tỷ lệ nợ 11% 34% 27% 23% tỷ lệ vốn 89% 66% 73% 77%
7 ATA tỷ lệ nợ 48% 67% 72% 75% tỷ lệ vốn 52% 33% 28% 25%
8 BAS tỷ lệ nợ 46% 49% 48% 42% tỷ lệ vốn 54% 51% 52% 58%
9 BLF tỷ lệ nợ 39% 64% 76% 78% tỷ lệ vốn 61% 36% 24% 22%
10 CAD tỷ lệ nợ 74% 73% 75% 82% tỷ lệ vốn 26% 27% 25% 18%
11 FBT tỷ lệ nợ 72% 45% 54% tỷ lệ vốn 28% 55% 46%
12 FMC tỷ lệ nợ 56% 51% 75% 57% tỷ lệ vốn 44% 49% 25% 43%
13 HVG tỷ lệ nợ 16% 39% 49% 53% tỷ lệ vốn 84% 61% 51% 47%
14 ICF tỷ lệ nợ 36% 47% 41% 38% tỷ lệ vốn 64% 53% 59% 62% tỷ lệ vốn 53% 45% 53% 49%
16 NGC tỷ lệ nợ 54% 69% 78% tỷ lệ vốn 46% 31% 22%
17 SJ1 tỷ lệ nợ 0% 0% 7% 0% tỷ lệ vốn 100% 100% 93% 100%
18 TS4 tỷ lệ nợ 14% 33% 51% 44% tỷ lệ vốn 86% 67% 49% 56%
19 VHC tỷ lệ nợ 29% 63% 48% 20% tỷ lệ vốn 71% 37% 52% 80%
20 VNH tỷ lệ nợ 27% 39% 37% 45% tỷ lệ vốn 73% 61% 63% 55%
Nhóm công ty có cấu trúc vốn đa dạng, với 6 công ty thiên về vốn và 14 công ty sử dụng tỷ lệ nợ cao trong giai đoạn tăng trưởng Trong khi SJ1, ABT và AAM gần như không sử dụng tài trợ nợ, CAD, BLF và NGC lại có đến 80% cấu trúc vốn từ nợ Sự khác biệt này rõ ràng không phù hợp với lý thuyết hiện hành, và chúng ta sẽ phân tích một vài trường hợp đại diện để làm rõ hơn.
Phần lớn các nhóm công ty từ khi niêm yết đến nay vẫn chưa thực hiện việc tăng vốn chủ sở hữu Những trường hợp tăng vốn thường áp dụng một số phương pháp nhất định.
+ Phát hμnh cổ phiếu thưởng, chμo bán cho cổ đông hiện hữu
+ Chμo bán riêng lẻ cho nhμ đầu t− lớn, chμo bán cho HĐQT vμ cán bộ chủ chốt
2.2.5 Chính sách chia cổ tức
Các công ty trong Nhóm đang chia cổ tức ở mức thấp, ở dạng danh nghĩa, không đều ở các năm, theo kiểu thụ động
Một số công ty ch−a thực hiện chia cổ tức lần nμo trong khoảng thời gian từ khi niêm yết cho đến nay nh− NGC, BLF, BAS, AGD
Ta thấy Nhóm công ty có rất nhiều điểm khác biệt trong chiến l−ợc tμi chính khi so sánh với mô hình lý thuyết trong giai đoạn tăng tr−ởng:
+ Vμi công ty có dấu hiệu chững lại trong việc chiếm lĩnh thị tr−ờng nh− ANV, BAS
+ Đã có một số công ty tăng thêm rủi ro cho mình thông qua việc sử dụng nợ nh−
+ Hầu hết Nhóm đều đầu tư cho tăng trưởng Một số đầu tư ra ngoμi ngμnh như ANV, AGF, SJ1
+ Đa số có EPS không đạt nh− mong muốn, tỷ số P/E thấp
+ Dòng tiền còn nhiều bất ổn
Nhóm công ty cần phải hành động quyết liệt để không trở thành những kẻ ngoài cuộc trong giai đoạn chiếm lĩnh thị trường gạo.
Chiến lược tài chính cần được điều chỉnh riêng biệt cho từng công ty Trong phần tiếp theo, tác giả sẽ phân tích cụ thể một số công ty đại diện cho Nhóm, nhằm cung cấp thêm cơ sở dữ liệu cho các đề xuất trong chương tiếp theo.
2.2.6 Phân tích một số tr − ờng hợp đại diện:
Trước tiên, chúng ta sẽ lμm rõ tỷ suất sinh lời mong muốn của thị trường đối với Nhóm công ty để lμm căn cứ cho phân tích
2.2.6.1 Xác đinh tỷ suất sinh lợi mong muốn của nh μ đầu t − đối với ng μ nh thủy sản
Tác giả áp dụng mô hình CAPM để xác định tỷ suất sinh lời mong muốn của nhμ đầu t− đối với cổ phiếu của Nhóm công ty
Theo mô hình CAPM, Beta (β) đ−ợc tính toán theo công thức sau: β i = Cov(i,m) σ2m (2.1) Trong đó:
Ri lμ tỷ suất sinh lời của chứng khoán i
Rm lμ tỷ suất sinh lời của thị tr−ờng σ 2 m lμ ph−ơng sai của tỷ suất sinh lời thị tr−ờng
Cov(i,m) lμ hiệp ph−ơng sai của chứng khoán i với danh mục thị tr−ờng M
+ Kỳ tính toán của tỷ suất sinh lời:
Tác giả chọn kỳ tính toán lμ tháng Mỗi tháng lμ 01 kỳ
Thời gian bắt đầu tính toán lμ tháng 4/2002 khi AGF bắt đầu đ−ợc niêm yết trên Sμn chứng khoán TP.HCM (công ty lên sμn sớm nhất trong Nhóm công ty)
+ Cách xác định tỷ suất sinh lời của cổ phiếu theo từng kỳ tính toán:
-Đối với những kỳ tính toán bình th−ờng, không có h−ởng cổ tức hay giao dịch h−ởng quyền chia tách cổ phiếu:
• P 1 : giá đóng cửa của phiên cuối cùng trong kỳ tính toán hiện tại
• P 0 : giá đóng cửa của phiên cuối cùng trong kỳ tính toán trước đó
- Đối với những kỳ tính toán có chi trả cổ tức:
* Trả cổ tức bằng tiền mặt:
Ri = (P 1 - P 0 + cổ tức đ−ợc chi trả)/ P 0
* Trả cổ tức bằng cổ phiếu th−ởng hoặc chia tách cổ phiếu:
Ri = (P 1 - P 0 + a* P 1 )/ P 0 Trong đó: a lμ tỷ lệ cổ phiếu được hưởng
+ Cách xác định tỷ suất sinh lời của thị trường theo từng kỳ tính toán:
Chỉ số VN-index được chọn lμ chỉ số đại diện cho danh mục thị trường Tỷ suất sinh lời đ−ợc xác định theo công thức sau:
• X 1 : chỉ số đóng cửa của phiên cuối cùng trong kỳ tính toán hiện tại
• X 0 : chỉ số đóng cửa của phiên cuối cùng trong kỳ tính toán trước đó
+ Xác định Beta cho từng chứng khoán trong Nhóm công ty:
Covariance giữa thị tr−ờng vμ từng chứng khoán (Cov i,m) đ−ợc tính toán bằng cách sử dụng hμm Covariance trong Ms Excel (Tools\ Data analysis\ Covariance)
Sau đó, sử dụng công thức tính Beta ở trên để tính Beta cho từng chứng khoán của Nhóm công ty
2.2.6.1.2 Beta tham khảo vμ kết quả tính toán:
Tác giả đã tham khảo Beta từ Nhóm công ty dựa trên phương pháp của Trần Minh Ngọc Diễm trong luận văn thạc sỹ năm 2008 và thông tin từ website www.cafef.vn, thuộc Công ty cổ phần truyền thông Việt Nam – VCCorp.
Ngọc Diễm tính toán Beta bằng cách chọn kỳ tính toán gồm 5 phiên giao dịch, khác với tác giả khi sử dụng kỳ tính toán là 01 tháng.
+ Cách tính toán Beta của Cafef:
Tỷ suất sinh lời đ−ợc tính nh− sau:
• P 1 : giá đóng cửa điều chỉnh phiên đang xét
• P 0 : giá đóng cửa điều chỉnh phiên trước đó
Chiến l−ợc tμi chính rủi ro thấp gắn với chiến l−ợc −u tiên tăng tr−ởng có rủi ro kinh doanh cao
+ Tăng trưởng doanh thu và tình hình đầu tư: đầu tư cho tăng trưởng
+ Tỷ lệ nợ: thấp + Mức chi trả cổ tức: thấp (danh nghĩa) và ổn định + Dòng tiền: quanh mức 0 và dương từ hoạt động kinh doanh
3.1 Chiến l−ợc tμi chính rủi ro thấp gắn với chiến l−ợc −u tiên tăng tr−ởng có rủi ro kinh doanh cao
Trong bối cảnh hiện tại, các công ty như HVG, MPC và VHC cần thực hiện một chiến lược tài chính rủi ro thấp để đảm bảo rủi ro tổng thể ở mức chấp nhận được, đồng thời theo đuổi chiến lược kinh doanh ưu tiên tăng trưởng Việc chiếm lĩnh thị trường và duy trì thị phần lớn trong lĩnh vực thủy sản xuất khẩu là mục tiêu quan trọng, đặc biệt khi hướng tới "Bò sữa" trong tương lai Do đó, các rủi ro liên quan đến việc chiếm lĩnh thị trường và độ lớn của thị trường khi bão hòa cần được đặt lên hàng đầu trong quản lý rủi ro kinh doanh của các công ty này.
Mặc dù chiến lược kinh doanh không nằm trong phạm vi của đề tài này, tác giả đề xuất một số điểm quan trọng cần chú ý cho chiến lược ưu tiên tăng trưởng của Nhóm công ty.
Chiến lược đầu tư tăng trưởng cần phải phù hợp với nhu cầu thị trường, yêu cầu thực hiện điều tra và dự báo thị trường một cách kỹ lưỡng Điều này giúp tránh tình trạng như AGF và ANV, khi họ bị đóng cửa thị trường chính do hoạt động của các nhà máy chế biến Nếu công tác dự báo nhu cầu được thực hiện tốt, rủi ro trong việc chiếm lĩnh thị trường sẽ được quản lý hiệu quả hơn Ngoài ra, việc dự đoán các bước đi của đối thủ cũng là yếu tố cần được chú trọng.
Cần tuân thủ nghiêm ngặt các yếu tố chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm để vượt qua các rào cản kỹ thuật, tránh tái diễn sự cố cá tra Việt Nam bị báo chí nước ngoài chỉ trích về chất lượng vào năm 2009 Nếu chỉ cạnh tranh về giá, rào cản kỹ thuật sẽ gia tăng Đây là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi xây dựng chiến lược cạnh tranh cho nhóm công ty.
Cần có chiến lược phát triển bền vững và thân thiện với môi trường để thúc đẩy sự phát triển của ngành thủy sản Nhóm công ty nên tham khảo kinh nghiệm từ VHC, đơn vị đã triển khai thành công các dự án như Green Farm, Aqua Gap và Global Gap Kế hoạch tương lai của VHC bao gồm Green Office và ASC Trong tháng 9 vừa qua, các lãnh đạo của những tập đoàn phân phối thủy sản hàng đầu thế giới đã cam kết ưu tiên phương pháp bền vững Do đó, đầu tư vào chiến lược bền vững không chỉ là trách nhiệm mà còn là cơ hội để chinh phục thị trường thủy sản toàn cầu, nên được coi là ưu tiên hàng đầu của Nhóm công ty.
Đầu tư hợp lý vào các sản phẩm giá trị gia tăng như chế biến sẵn là cần thiết, cùng với việc quảng bá thương hiệu và phát triển thị trường nội địa Các doanh nghiệp nên tập trung vào sản phẩm thế mạnh của mình: ABT đầu tư vào nghêu, MPC chú trọng vào tôm, và VHC phát triển cá tra, cá basa.
Để giảm thiểu rủi ro phụ thuộc vào khách hàng lớn, việc mở rộng thị trường thông qua chiến lược marketing hợp lý là rất quan trọng Hiện tại, chỉ có SJ1 và TS4 trong Nhóm công ty đang đầu tư vào sản phẩm chế biến sẵn và chú trọng đến thị trường nội địa.
Trong giai đoạn tăng trưởng hiện nay, nhóm công ty cần tránh đầu tư ra ngoài ngành để không làm phân tán nguồn lực và tăng rủi ro kinh doanh Các công ty như AGF và MPC, đã đầu tư nhiều vào cổ phiếu, cần giảm dần giá trị các khoản đầu tư này, vì cả hai đều đang chịu lỗ Ngoài ra, các công ty khác trong nhóm cũng cần lập dự phòng từ vài tỷ đến vài chục tỷ trên bảng cân đối kế toán cho các khoản đầu tư vào cổ phiếu.
Để cải thiện dòng tiền kinh doanh và dòng tiền đầu tư, các công ty như ABT, AGF, ATA, HVG, NGC, TS4 cần khắc phục tình trạng dòng tiền âm, đặc biệt là HVG và AGF Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến dòng tiền âm là do hàng tồn kho và nợ phải thu quá nhiều Giải pháp ngắn hạn là giảm thiểu rủi ro kinh doanh bằng cách tối ưu hóa nguồn nguyên liệu và tài trợ để tăng doanh số bán hàng Tuy nhiên, về lâu dài, các công ty cần xây dựng mối liên kết chặt chẽ với nông dân để đảm bảo nguồn cung nguyên liệu ổn định và giảm hàng tồn kho Mối liên kết này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn hỗ trợ phát triển bền vững cho người nông dân và nền kinh tế nội địa, tạo ra một giải pháp chiến lược cho ngành thủy sản Việt Nam.
Cấu trúc vốn thận trọng để giảm rủi ro tμi chính
+ Tác giả đề xuất một cấu trúc vốn thận trọng cho tất cả các công ty trong Nhóm
Các công ty trong Nhóm với tỷ lệ nợ cao đang gặp khó khăn tài chính, với dòng tiền bị áp lực lớn trong việc trả lãi và nợ gốc, dẫn đến giá cổ phiếu không khả quan Đặc biệt, HVG, AGF, ATA, NGC và TS4 cần nhanh chóng giảm tỷ lệ nợ để giảm bớt áp lực cho dòng tiền Để giải quyết vấn đề này, Nhóm công ty chỉ nên phát hành thêm chứng khoán vốn như cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi Trong bối cảnh thị trường chứng khoán chưa phục hồi, việc chào bán thêm cổ phiếu cho các cổ đông chiến lược là một giải pháp hợp lý Tuy nhiên, cần chú ý đến việc giải quyết bất cân xứng thông tin để đảm bảo giá bán cổ phần hợp lý, với các công bố thông tin minh bạch là yếu tố then chốt cho sự thành công của các đợt phát hành này.
Các công ty có thể rút ra bài học từ VHC trong việc cơ cấu lại vốn và bổ sung vốn lưu động VHC đã phát hành cổ phiếu chào bán cho các nhà đầu tư chiến lược, thu về hơn 240 tỷ đồng từ việc bán 5,328 triệu cổ phiếu với giá bình quân 46.000 đồng Kết quả này đã giúp công ty cải thiện tình hình tài chính một cách đáng kể.
Một số công ty trong Nhóm có ROA thấp hơn lãi suất cho vay trung bình hiện nay (16% - 18%/năm), điều này có thể dẫn đến việc ROE tiếp tục giảm nếu họ vay nợ thêm, như trường hợp của AGF, ANV, BAS, BLF, CAD, FBT, FMC, HVG, ICF, NGC, TS4, VNH Thông tin chi tiết có thể tham khảo trong bảng số liệu bên dưới.
Bảng 3.1: ROA vμ ROE của Nhóm công ty
STT Tên công ty 2008 2009 STT Tên công ty 2008 2009
SJ1 không đầu tư cho tăng trưởng mà chỉ muốn thu hồi giá trị đầu tư hiện tại và duy trì khách hàng thông qua việc thay thế máy móc cũ Để cải thiện tình hình, SJ1 nên tập trung vào chiến lược tiết kiệm chi phí hoạt động, hợp lý hóa quy trình sản xuất và cắt giảm chi phí quảng cáo nhằm nâng cao ROA Đồng thời, SJ1 có thể sử dụng đòn bẩy tài chính bằng cách vay nợ để tăng ROE của công ty, khi hiện tại cấu trúc vốn của SJ1 là 100% vốn chủ sở hữu.
Chính sách cổ tức thấp (danh nghĩa)
Tác giả đề xuất một chính sách trả cổ tức thấp và ổn định trong nhiều năm Các công ty lựa chọn trả cổ tức cao có thể sử dụng cổ phiếu thưởng để giữ lại lợi nhuận cho đầu tư phát triển.
Trong đề xuất mức cổ tức, tác giả duy trì mức chi trả hiện tại của các công ty cho các năm tiếp theo, nhằm đảm bảo sự ổn định và tránh những thay đổi đột ngột Các công ty cần tính toán mức cổ tức cụ thể phù hợp với chiến lược giữ lại vốn đầu tư để chiếm lĩnh thị trường.
Các dấu hiệu đánh giá cho chiến lược tμi chính trong tương lai phải phù hợp vμ gắn với đặc điểm của từng công ty (P/E vμ EPS)
P/E cao trong giai đoạn tăng trưởng là mục tiêu của tất cả các công ty, phản ánh kỳ vọng tăng trưởng của thị trường Hiện tại, P/E của các công ty thể hiện nhiều cảm tính của thị trường Những công ty có chiến lược đầu tư tốt như VHC, ABT, MPC lại có P/E thấp, trong khi các công ty có chiến lược đầu tư bình thường như TS4, BLF lại sở hữu P/E cao.
Các công ty nên điều chỉnh chỉ số P/E kỳ vọng dựa trên tình hình thực tế của mình và đặt mục tiêu tăng dần P/E hàng năm Chẳng hạn, mức P/E năm 2009 của HVG, một công ty có chiến lược đầu tư ấn tượng và thị phần lớn nhất trong ngành, có thể làm mẫu cho các doanh nghiệp khác tham khảo.
3.4.2 Về tỷ suất sinh lợi mong đợi của từng công ty (Re)
Tác giả đề xuất xác định tỷ suất hoàn vốn yêu cầu (Re) theo mô hình CAPM, với Re trung bình cho ngành thủy sản là 17%/năm làm số liệu tham khảo cho nhóm công ty Các công ty nên dựa vào yêu cầu cụ thể của cổ đông để xác định Re phù hợp Ngoài ra, các công ty có thể tham khảo hệ số Beta của mình trên các trang web tài chính như www.cafef.vn và www.cophieu68.com.
Mức tăng trưởng EPS là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh, giúp xác định liệu chiến lược đầu tư và tài chính của công ty có đang đi đúng hướng hay không Tác giả đề xuất sử dụng chỉ tiêu này kết hợp với các chỉ số P/E, P và Re để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác giả cũng xin đề xuất các tính toán của mình cho một số công ty trong Nhóm để tham khảo:
ABT: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 3.000 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi
Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi
ANV: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 600 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi
Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi
HVG: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 1.000 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi
Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi
AGF: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 1.000 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi
Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi
MPC: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 1.000 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi
Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi
SJ1: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 2.000 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi
Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi
TS4: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 1.500 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi
Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi
VHC: Re = 17%/năm, mức chia cổ tức hμng năm cố định 1.500 đồng/cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức mong đợi
Tỷ lệ t¨ng giá mong đợi
Tác giả cũng xin đề xuất thêm một số tính toán về cấu trúc vốn cho VHC trong 03 năm từ 2010 đến 2012
Gọi X lμ tỷ lệ nợ vay trong cấu trúc vốn của VHC Ta có: 0 ≤ X ≤ 1 (1*)
Giả định rằng tỷ lệ hoàn vốn của VHC là 17%, lãi suất vay nợ là 18% mỗi năm, và tỷ suất sinh lợi yêu cầu cho các dự án đầu tư tương lai của VHC tối thiểu phải đạt 21%, tương đương với ROA của VHC trong năm 2009 như đã tính toán trong bảng 3.1.
Ta cã: WACC = 18%*(1- thuÕ suÊt thuÕ TNDN)*X + 17%*X ≤ 21% (2*)
Giải hệ bất phương trình (1*) và (2*), ta nhận thấy X thỏa mãn với mọi giá trị thuộc khoảng (0;1) Điều này cho thấy VHC có khả năng sử dụng mọi tỷ lệ nợ trong giới hạn đã đề ra Tuy nhiên, đáng chú ý là ROA của VHC đã giảm mạnh vào năm 2008, chỉ còn 13,96% khi tỷ lệ nợ đạt mức 63%.
Tỷ lệ nợ tạm tính (báo cáo tμi chính ch−a đ−ợc kiểm toán) của VHC vμo cuối năm
Tác giả đề xuất cấu trúc vốn mục tiêu cho VHC là 30% nợ và 70% vốn, dựa trên các ràng buộc và số liệu đã nêu Các số liệu cụ thể được trình bày trong bảng tính dưới đây với các giả định liên quan.
+ Doanh thu tăng trưởng với tốc độ 20%/năm
+ Giá vốn tr−ớc lãi vay vμ thuế bằng 88% giá bán
+ Chi phí lãi vay bằng 18%/năm vμ không thay đổi trong 03 năm
+ Vốn luân chuyển vμ tμi sản cố định tăng 17% hμng năm để đáp ứng tốc độ tăng tr−ởng doanh thu 20%/năm
+ Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại lμ 50% vμ không thay đổi trong 03 năm
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2010 2011 2012
Giá vốn trước lãi vay và thuế 2,924,538 3,509,445 4,211,334
Bảng cân đối kế toán 2010 2011 2012 Tài sản
Tổng tài sản 1,069,000 1,250,730 1,463,354 Nguồn vốn
Những đề xuất thêm cho chiến l−ợc tμi chính của Nhóm công ty
Xác định độ dài thời gian cho giai đoạn tăng trưởng là một thách thức lớn Tác giả khuyến nghị VASEP cần nỗ lực hơn nữa trong việc hướng dẫn và xây dựng chiến lược phát triển.
Ngành thủy sản Việt Nam đã được nghiên cứu sâu sắc trong luận văn thạc sĩ về việc tái cấu trúc vốn các công ty cổ phần trong lĩnh vực chế biến thủy sản giai đoạn 2010 – 2015 Tác giả đã áp dụng mô hình dự báo dựa trên yếu tố "thời gian" để dự đoán thị trường tiêu thụ thủy sản nội địa và thị trường xuất khẩu Mặc dù kết quả dự báo còn nhiều hạn chế, nhưng những nghiên cứu này cần được các cơ quan quản lý của ngành thủy sản và VASEP nhân rộng để cải thiện tình hình phát triển của ngành.
Chiến lược kinh doanh là yếu tố quan trọng nhất để Nhóm công ty và Ngành thủy sản Việt Nam chiếm lĩnh thị trường hiện nay Mặc dù tác giả đã đưa ra một số đề xuất cho chiến lược kinh doanh, nhưng vẫn chưa đủ Tác giả hy vọng rằng Nhóm công ty và Ngành thủy sản Việt Nam sẽ nghiên cứu kỹ lưỡng để tìm ra chiến lược phù hợp và hiệu quả nhất cho mình.
Công bố thông tin để truyền tải nội dung tăng trưởng đến thị trường là một thách thức lớn, đòi hỏi sự khéo léo nhằm tạo niềm tin cho cổ đông mà không để đối thủ nắm bắt thông tin chiến lược Các công ty cần chú trọng đến cả hình thức và nội dung của "Báo cáo thường niên" để nâng cao hiệu quả truyền thông Đồng thời, việc sử dụng chính sách cổ tức cần được thực hiện một cách tinh tế hơn để phát tín hiệu tích cực đến thị trường.
Báo cáo thường niên của các công ty như ABT, AAM, ATA, BAS, CAD, FBT, FMC, ICF, MPC, TS4, và VNH hiện nay còn thiếu thông tin, chỉ đáp ứng mức tối thiểu theo mẫu quy định và chưa có tính chuyên nghiệp, chủ yếu là chữ viết và số liệu từ báo cáo kiểm toán Để nâng cao chất lượng báo cáo trong tương lai, các công ty trong Nhóm có thể tham khảo hình thức báo cáo của VHC.
Các đề xuất trong Chương 3 được xây dựng dựa trên nhận định rằng Nhóm công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng Chương này nhấn mạnh quan điểm rằng nên ưu tiên chấp nhận rủi ro tổng thể hơn là chỉ tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận.
Các đề xuất được rút ra từ các công ty có chiến lược tài chính tốt nhất trong nhóm Mặc dù các đề xuất này còn mang tính chung chung về một vấn đề chiến lược, nhưng khi được cụ thể hóa dựa trên các chiến lược kinh doanh của từng công ty, tác giả tin rằng chúng sẽ trở thành nền tảng hữu ích cho các công ty tham khảo trong việc xây dựng chiến lược tài chính.
Bài viết này nghiên cứu về chiến lược tài chính của nhóm công ty ngành thủy sản niêm yết trên hai sàn chứng khoán Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ngành thủy sản và chiến lược tài chính, nhưng chưa có bài nào kết hợp cả hai yếu tố này Mục đích của bài viết là lấp đầy khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu này.
Trong bài viết này, tác giả trình bày chiến lược tài chính một cách cụ thể thông qua các chỉ số tài chính như doanh thu, EPS, P/E, dòng tiền và giá cổ phiếu Mục tiêu là cung cấp cái nhìn tổng quan và các đề xuất cụ thể cho Ngành thủy sản Việt Nam cũng như cho Nhóm công ty Tác giả hy vọng rằng thông tin trong bài viết sẽ hữu ích cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Đề tài này tập trung nghiên cứu chiến lược tài chính của 20 công ty ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, do đó phạm vi nghiên cứu của nó bị hạn chế.
Chiến lược là một chủ đề quan trọng nhưng có tính dài hạn Nhóm công ty chủ yếu được niêm yết vào năm 2006 và 2007, do đó, số liệu thu thập hiện tại còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng đưa ra nhận xét về xu hướng.
Nhận định về chỉ số P/E còn nhiều chủ quan vμ bị chi phối nhiều bởi yếu tố tâm lý, nhất lμ đối với thị trường chứng khoán Việt Nam
Cách tính toán tỷ lệ sinh lợi yêu cầu (Re) theo mô hình CAPM gặp phải một số hạn chế, bao gồm sự không đa dạng của danh mục thị trường (VN-index chưa đủ để giảm thiểu rủi ro không hệ thống) và thời gian tính toán khác nhau (AGF được tính từ năm 2002, trong khi VNH chỉ từ năm 2010) Nghiên cứu này chỉ giúp xác định giai đoạn hiện tại của nhóm công ty trong chu kỳ sống của mặt hàng thủy sản, mà không thể dự đoán độ dài của từng giai đoạn, do đó không hỗ trợ các công ty trong việc xác định thời điểm cần thay đổi chiến lược khi chuyển sang chu kỳ mới.
1 Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang, Phan Thị Bích Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tμi chính doanh nghiệp hiện đại
Tái bản lần 2, Nhμ xuất bản Thống Kê
2 Phan Thị Bích Nguyệt, D−ơng Kha, Lê Đạt Chí, Trần Thị Hải Lý (2006), Đầu t− tμi chính, Nhμ xuất bản Thống Kê
3 Trần Minh Ngọc Diễm (2008), ứng dụng các lý thuyết tμi chính hiện đại trong việc đo l−ờng rủi ro của các chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, Luận văn thạc sỹ Kinh tế tμi chính – Ngân hμng, TP.HCM
4 Hoμng Anh Tuấn (2009), Tái cấu trúc vốn các công ty cổ phần trong Ngμnh chế biến thủy sản tại Việt Nam trên sμn Hose giai đoạn 2010 2015, Luận văn thạc sü Kinh tÕ tμi chÝnh – Ng©n hμng, TP.HCM
5 Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg, ngμy 11/01/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngμnh thủy sản đến năm 2010 vμ định hướng đến năm 2020
6 Ruth Bender, Keith Ward (2002), Corporate Financial Strategy 2 nd Edition,
7 M.J Gordon and E Shapiro (1956), Capital Equipment Analysis: The Rrequired
Rate of Profit, Management Science
8 W.F Sharpe (1964), Capital Assets Prices: A Theory of Market Equilibrium
Under Conditions of Risk, Journal of Finance
9 Website www.hnx.vn, Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM
10 Website www.hnx.vn, Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hμ Nội
11 Website www.cafef.vn, Công ty cổ phần truyền thông Việt Nam – VCCorp
12 Website www.customs.gov.vn, Hải Quan Việt Nam
13 Website www.vietfish,org, Tạp chí th−ơng mại thủy sản
14 Website www.afa.vn, Hiệp hội thủy sản tỉnh An Giang
Phụ lục 1: Hàng tồn kho và nợ phải thu của Nhóm công ty
1 AAM Phải thu khách hàng 41,611 50,022 67,476
2 ABT Phải thu khách hàng 57,533 34,911 104,708
3 ACL Phải thu khách hàng 98,241 131,447 203,480
4 AGD Phải thu khách hàng 45,525 57,056 74,205
5 AGF Phải thu khách hàng 112,782 348,806 348,677
6 ANV Phải thu khách hàng 344,848 469,595 387,547
7 ATA Phải thu khách hàng 41,777 64,979 109,749
8 BAS Phải thu khách hàng 21,385 19,760 16,266
9 BLF Phải thu khách hàng 21,836 13,182 64,372
10 CAD Phải thu khách hàng 131,966 162,741 145,916
11 FBT Phải thu khách hàng 71,164 130,203 74,020
12 FMC Phải thu khách hàng 102,239 76,741 50,377
13 HVG Phải thu khách hàng 455,417 999,149 1,514,565
14 ICF Phải thu khách hàng 60,434 137,488 68,510
15 MPC Phải thu khách hàng 875,091 448,521 174,346
16 NGC Phải thu khách hàng 12,579 12,137 6,332
17 SJ1 Phải thu khách hàng 4,223 5,344 8,751
18 TS4 Phải thu khách hàng 35,188 27,873 29,022
19 VHC Phải thu khách hàng 174,856 272,623 313,779
20 VNH Phải thu khách hàng 17,110 30,063 19,592
Phụ lục 2: Tình hình đầu tư của Nhóm công ty
Tên công ty Tình hình đầu tư
Năm 2009, AAM đã đầu tư thêm 1 kho lạnh 2.500 tấn tại TP.HCM với tổng chi phí 10.79 tỷ đồng, cùng với 2 băng chuyền đông IQF trị giá 11.93 tỷ đồng Công ty cũng đã đầu tư và đưa ngư trường vào hoạt động với số vốn 38.39 tỷ đồng Tài sản chính của AAM là nhà máy với 03 phân xưởng nằm trong KCN Trà Nóc, Cần Thơ.