1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

02 đề tài địa lí NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRONG ôn THI học SINH GIỎI QUỐC GIA

60 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • - Không được bỏ sót các dữ liệu:

  • - Phân tích kết hợp giữa số liệu tương đối và tuyệt đối. Trong trường hợp số liệu tuyệt đối cần xử lí tính toán số liệu trước khi phân tích.

  • - Tính toán số liệu theo hai hướng chính: theo cột dọc và theo hàng ngang.

  • - Thực hiện nguyên tắc: từ tổng quát tới chi tiết, từ khái quát tới cụ thể:

  • - Khai thác các mối liên hệ giữa các đối tượng, giữa các cột, các hàng.

  • - Phân tích bảng thống kê bao gồm cả minh hoạ số liệu và giải thích.

Nội dung

Mục đích của chuyên đề

Chuyên đề được tác giả viết nhằm đạt được các mục đích cụ thể sau:

- Khái quát những nội dung kiến thức cơ bản, quan trọng về Địa lí ngành công nghiệp để các thầy cô và các học sinh tham khảo.

Dựa trên các tài liệu tham khảo và thông tin cập nhật, bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về địa lý các ngành công nghiệp toàn cầu.

Bài viết giới thiệu các phương pháp tổ chức giảng dạy chuyên đề về Địa lý ngành công nghiệp, giúp các giáo viên tham khảo và áp dụng sáng tạo trong đơn vị của mình Tác giả đã chia sẻ những cách thức hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và tạo sự hứng thú cho học sinh trong việc tìm hiểu về ngành công nghiệp.

- Hệ thống các câu hỏi, bài tập và định hướng cách trả lời để vận dụng trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi quốc gia.

Chuyên đề này sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho giáo viên và học sinh, sau khi được chỉnh sửa và góp ý từ các thầy cô Nó không chỉ phục vụ cho việc trao đổi giữa các trường trong hệ thống THHV mà còn có thể được mở rộng để chia sẻ với các trường khác trên toàn quốc.

Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập tài liệu, phân loại, phân tích tài liệu, xử lí thông tin.

- Phương pháp biểu đồ, bản đồ.

Phương pháp chuyên gia được áp dụng trong nghiên cứu Địa lí, đặc biệt là trong lĩnh vực Địa lí KTXH Việt Nam Tác giả tiến hành trao đổi với các chuyên gia hàng đầu để thu thập thông tin chính xác, từ đó đảm bảo nội dung chuyên đề được xây dựng dựa trên những kiến thức uy tín và đáng tin cậy.

Tính mới và đóng góp của đề tài

- Khái quát những nội dung kiến thức cơ bản, quan trọng về Địa lí ngành công nghiệp một cách ngắn gọn, dễ hiểu, dễ vận dụng.

- Bổ sung những kiến thức mới nhất về tình hình phát triển và phân bố các ngành công nghiệp trên thế giới.

Hệ thống cung cấp nhiều dạng câu hỏi và bài tập ứng dụng, hỗ trợ hiệu quả cho việc dạy và học Địa lí, đặc biệt là trong việc ôn thi học sinh giỏi quốc gia.

Cấu trúc chuyên đề

Nội dung chính của đề tài được chia thành ba chương, bao gồm phần mở đầu với lý do chọn đề tài, mục đích và phương pháp nghiên cứu, cùng với tính mới của đề tài, và phần kết luận.

- Chương 1: Những vấn đề chung về địa lí ngành công nghiệp

- Chương 2 Phương tiện và phương pháp dạy học

- Chương 3: Một số dạng câu hỏi và bài tập

VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA LÍ NGÀNH CÔNG NGHIỆP

Vai trò và đặc điểm của công nghiệp

Công nghiệp bao gồm các hoạt động sản xuất đặc trưng, sử dụng quy trình công nghệ để tạo ra sản phẩm.

Quá trình công nghiệp hóa là sự chuyển đổi của một xã hội từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất công nghiệp.

Công nghiệp trọng điểm là ngành có lợi thế bền vững, tạo ra hiệu quả cao về kinh tế và xã hội, đồng thời ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác.

- Công nghiệp mũi nhọn : Là ngành

+ Có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và sản phẩm của nó chi phối nhiều ngành kinh tế khác.

+ Có vai trò quyết định trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước.

Ngành này có tốc độ tăng trưởng vượt trội so với các lĩnh vực khác, nhờ vào việc khai thác những thế mạnh đặc biệt của đất nước Hướng tới xuất khẩu và phù hợp với xu thế tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, ngành này đang khẳng định vị thế quan trọng trong nền kinh tế.

- Các ngành công nghiệp truyền thống : Là những ngành tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên liệu, thường gây ô nhiễm môi trường

- Các ngành công nghiệp hiện đại : Là những ngành tiêu tốn ít nguyên nhiên liệu, có hàm lượng khoa học, kĩ thuật cao, ít gây ô nhiễm môi trường.

Công nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.

Ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra khối lượng lớn của cải và vật chất cho xã hội, cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất và xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho tất cả các lĩnh vực kinh tế Đồng thời, ngành này cũng sản xuất các sản phẩm tiêu dùng có giá trị, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Quá trình công nghệ hiện có cho phép ngành công nghiệp dễ dàng tái sản xuất với quy mô lớn, giúp mở rộng nền kinh tế một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế nhờ năng suất lao động cao và giá trị gia tăng lớn, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ cao So với nông nghiệp, ngành công nghiệp ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên, dẫn đến tốc độ tăng trưởng cao hơn, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế Thống kê cho thấy, tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp thường vượt trội hơn so với tốc độ tăng trưởng GDP toàn quốc, như năm 2003, khi GDP tăng 7,2% thì ngành công nghiệp đạt mức tăng trưởng 16%.

* Thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác như nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ.

- Nông nghiệp : Sử dụng máy móc, vật tư Phát triển hệ thống hạ tầng trong nông nghiệp.

Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm cả cơ sở vật chất và kỹ thuật như phương tiện giao thông, máy móc và thiết bị phụ trợ Để giao thông vận tải hoạt động hiệu quả, việc cung cấp hàng hóa cũng là yếu tố cần thiết.

+Thương mại : Cơ sở hạ tầng kĩ thuật Sản phẩm công nghiệp tham gia vào quá trình trao đổi.

+ Du lịch : Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch Máy móc và thiết bị phụ trợ khác có liên quan.

CN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tư liệu sản xuất cho các ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

- Cung cấp các sản phẩm công nghiệp đa dạng, góp phần đa dạng cơ cấu các ngành kinh tế khác (thỏa mãn nhu cầu và đề ra nhu cầu).

- Góp phần nâng cao trình độ cho nguồn lao động của các ngành kinh tế khác.

Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự chuyển biến của các ngành, cả về lượng và chất Trong nông nghiệp, công nghiệp giúp mở rộng diện tích sản xuất, tăng khối lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời chuyển đổi từ phương thức sản xuất quảng canh sang thâm canh Đối với lĩnh vực dịch vụ, sự phát triển công nghiệp còn góp phần hình thành nền kinh tế tri thức với hàm lượng chất xám cao.

Tạo điều kiện khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các khu vực khác nhau giúp thay đổi phân công lao động và giảm thiểu sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ.

- Khai thác có hiệu quả :

Khi chưa có công nghiệp, việc phát hiện và khai thác tài nguyên thiên nhiên diễn ra trong phạm vi hẹp và kém hiệu quả Tuy nhiên, sự phát triển của công nghiệp cùng với máy móc và quy trình công nghệ đã cải thiện đáng kể công tác thăm dò và khai thác tài nguyên, mở rộng danh mục tài nguyên thiên nhiên Ví dụ, năng lượng mặt trời và năng lượng gió được khai thác để sản xuất năng lượng sạch, trong khi các nguồn tài nguyên như băng ở Nam Cực, lớp phủ tuyết và ô xy trong khí quyển cũng đã được công nhận Canada đang khai thác nước sạch từ những tảng băng trôi để sản xuất nước uống tinh khiết và các sản phẩm như rượu, bia Ngoài ra, Các Tiểu vương quốc A-rập Thống nhất (UAE) đã bắt đầu dự án từ năm 2018 để kéo băng từ Nam Cực về bờ biển nhằm giải quyết vấn đề nước uống.

Sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên thông qua quy trình công nghệ giúp tối đa hóa công dụng của chúng Ngoài ra, phế phẩm từ ngành này có thể trở thành nguyên liệu cho ngành khác, như sỉ than trong công nghiệp luyện kim có thể được sử dụng để sản xuất gạch và xi măng.

Công nghiệp không chỉ làm thay đổi sự phân công lao động mà còn giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ Các khu vực có hoạt động công nghiệp cần phát triển dịch vụ hỗ trợ như nhu cầu lương thực, thực phẩm, nơi ở cho công nhân, cũng như hạ tầng giao thông và cơ sở chế biến Sự phát triển của ngành công nghiệp góp phần hình thành và chuyển hóa chức năng của các đô thị, đóng vai trò là hạt nhân trong việc phát triển các không gian kinh tế.

Hoạt động công nghiệp góp phần giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa khu vực thành phố và nông thôn Sự phát triển của ngành công nghiệp không chỉ thay đổi bộ mặt nông thôn mà còn giúp nông thôn nhanh chóng hòa nhập với nhịp sống của thành thị.

Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố công nghiệp

Việc lựa chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp công nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ nhiều yếu tố, điều này cũng ảnh hưởng đến sự phân bố các ngành công nghiệp và các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp.

Việc chọn lựa vị trí có lợi về tự nhiên, kinh tế, giao thông và chính trị, như gần cảng, có đường quốc lộ, đường sắt và gần trung tâm thành phố, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp và khu chế xuất tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới.

Khi phân tích 97 địa điểm mà các ngành công nghiệp và địa phương lựa chọn để xây dựng khu công nghiệp tại Việt Nam, tất cả các địa điểm này đều có vị trí chiến lược thuận lợi, như gần cảng, sân bay, đường quốc lộ và đường sắt, cũng như gần trung tâm thành phố Chẳng hạn, khu chế xuất Tân Thuận, lớn nhất TP HCM, chỉ cách trung tâm thành phố 4 km, nằm sát cảng Bến Nghé, phía nam là khu đô thị mới Nam Sài Gòn, và cách sân bay Tân Sơn Nhất 13 km, gần tỉnh lộ 15 kết nối với Đồng bằng sông Cửu Long.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và phân bố công nghiệp Chúng ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành và xác định cơ cấu ngành công nghiệp.

- Là một trong những loại tài nguyên có ý nghĩa hàng đầu đối với phát triển và phân bố công nghiệp.

Trữ lượng và chất lượng khoáng sản trên lãnh thổ ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và tổ chức của các xí nghiệp công nghiệp Sự kết hợp hợp lý giữa các loại khoáng sản sẽ quyết định hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững của ngành công nghiệp.

Ngành công nghiệp khai thác và chế biến than ở Việt Nam chủ yếu tập trung tại Quảng Ninh, nơi chiếm đến 94% trữ lượng than toàn quốc Các nhà máy xi măng cũng được xây dựng tại những khu vực giàu nguồn đá vôi như Hoàng Thạch (Hải Dương), Bỉm Sơn (Thanh Hóa), Chinfon (Hải Phòng) và Hà Tiên 1 (Kiên Giang).

2.2 Khí hậu và nguồn nước:

Nguồn nước đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố các xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp như luyện kim, hóa chất, dệt, nhuộm, giấy và chế biến thực phẩm Các khu vực có mạng lưới sông ngòi phong phú trên địa hình miền núi tạo ra tiềm năng lớn cho sự phát triển của ngành công nghiệp thủy điện.

- Khí hậu: ảnh hưởng nhất định đến sự phân bố công nghiệp

+ Đặc điểm khí hậu, thời tiết tác động không nhỏ đến hoạt động của các ngành công nghiệp khai khoáng.

Việc lựa chọn kỹ thuật và công nghệ sản xuất cần phải được chi phối bởi điều kiện khí hậu, chẳng hạn như việc nhiệt đới hóa trang thiết bị sản xuất do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, giúp giảm thiểu hư hỏng cho máy móc.

Khí hậu đa dạng và phức tạp tạo ra nhiều loại cây trồng và vật nuôi đặc thù, từ đó hình thành nền tảng vững chắc cho sự phát triển các ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm.

2.3 Đất, rừng, biển Đất đai là địa bàn để xây dựng các nhà máy Tài nguyên rừng (gỗ) và biển (cá, dầu khí, cảng nước sâu….) tác động tới việc hình thành các xí nghiệp chế biến lâm sản, thuỷ sản, khai thác, lọc dầu, xí nghiệp đóng và sửa chữa tàu…

3 Các nhân tố kinh tế - xã hội

3.1 Dân cư và nguồn lao động

Là nhân tố quan trọng hàng đầu Đây vừa là lực lượng sản xuất vừa là nguồn tiêu thụ sản phẩm.

Nơi có nguồn lao động dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp cần nhiều lao động như dệt may, giày da và công nghiệp thực phẩm Những ngành này không yêu cầu trình độ công nghệ và chuyên môn cao, giúp tăng cường khả năng thu hút lao động.

Khu vực có đội ngũ lao động tay nghề cao thường liên quan đến các ngành công nghiệp hiện đại, yêu cầu mức độ công nghệ và trí tuệ cao trong sản phẩm, như kỹ thuật điện, điện tử - tin học và cơ khí chính xác.

+ Quy mô, cơ cấu và thu nhập của dân cư có ảnh hưởng lớn tới quy mô và cơ cấu của nhu cầu tiêu dùng.

3.2 Tiến bộ khoa học kĩ thuật

+ Đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp.

Phương pháp khí hoá than trong lòng đất đã làm thay đổi cách khai thác và sử dụng tài nguyên, đồng thời tối ưu hóa sự phân bố các ngành công nghiệp Công nghệ này không chỉ cải thiện điều kiện lao động mà còn mở ra khả năng khai thác những mỏ than sâu mà trước đây chưa thể tiếp cận.

Sự thay đổi trong quy luật phân bố các xí nghiệp công nghiệp, đặc biệt là ngành luyện kim, đã diễn ra đáng kể Trước đây, các xí nghiệp luyện kim đen thường phải gắn liền với các mỏ than và sắt Tuy nhiên, nhờ vào sự phát triển của phương pháp điện luyện và lò thổi ôxi, giờ đây các xí nghiệp luyện kim có thể phân bố linh hoạt hơn, không còn phụ thuộc vào vùng than như trước.

Bao gồm thị trường trong nước và quốc tế

Sự phát triển của công nghiệp hóa tại mỗi quốc gia ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn vị trí của các xí nghiệp và định hướng chuyên môn hóa sản xuất Mục tiêu chính của quá trình này là đáp ứng nhu cầu trong nước đồng thời hội nhập với thị trường toàn cầu.

Địa lí các ngành công nghiệp

- Là một trong những ngành kinh tế quan trọng và cơ bản của một quốc gia.

+ Công nghiệp năng lượng là một ngành công nghiệp, nhưng cũng là lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng quan trọng nhất của nền kinh tế.

Nền sản xuất hiện đại cần có cơ sở năng lượng ổn định để đảm bảo vận hành hiệu quả của máy móc Sự phát triển của ngành sản xuất phụ thuộc vào nguồn năng lượng đáng tin cậy, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao năng suất.

Các loại Dầu khí khác

Khai thác nguyên nhiên liệu

Thủy điện Nhiệt điện Các loại khácSản xuất điện

- Công nghiệp năng lượng tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển.

+ Cung cấp năng lượng để phát triển nền kinh tế hiện đại, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển.

+ Đối với công nghiệp : năng lượng là cơ sở để tiến hành cơ khí hóa, điện khí hóa, thực hiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ.

+ Đối với nông nghiệp : điện khí hóa, cơ giới hóa, thực hiện các nội dung trong tứ hóa, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

Ngành công nghiệp cần nhiều năng lượng như luyện kim, hóa chất và điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung công nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố công nghiệp hiện đại.

- Công nghiệp năng lượng sử dụng nguồn năng lượng mới, thay thế năng lượng truyền thống, thúc đẩy khoa học kĩ thuật phát triển.

- Góp phần nâng cao đời sống văn hóa, văn minh của xã hội.

1.1.2 Cơ cấu sử dụng năng lượng có mối quan hệ mật thiết với tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN)

Tài nguyên năng lượng của chúng ta rất phong phú và đa dạng, được phân chia thành hai nguồn chính: năng lượng truyền thống, bao gồm củi, gỗ, than và dầu khí, và năng lượng mới, bao gồm năng lượng mặt trời, năng lượng gió, thủy triều và địa nhiệt.

- Cùng với những tiến bộ khoa học công nghệ, cơ cấu sử dụng năng lượng tiến bộ theo thời gian.

+ Thời kì đầu của xã hội loài người : củi, gỗ là chủ yếu.

+ Tiếp đó than chiếm ưu thế.

+ Sau đó là dầu khí chiếm tỉ trọng cao theo tiến bộ KHCN.

- Hiện nay nguồn năng lượng truyền thống dần cạn kiệt, gây ô nhiễm môi trường.

- Với tiến bộ của khoa học công nghệ, các nguồn năng lượng mới được sử dụng phổ biến hơn : năng lượng mặt trời, gió, địa nhiệt, thủy triều…

1.2 Ngành công nghiệp khai thác than a Vai trò

- Dùng làm nhiên liệu trong các nhà máy hơi nước, đầu máy xe lửa

- Nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.

- Nhiên liệu cho ngành luyện kim (than được cốc hóa)

- Được sử dụng như là nguồn nguyên liệu để chế tạo ra nhiều loại dược phẩm, chất dẻo, sợi nhân tạo… b Phân loại

- Than mỡ : rất giòn, được luyện sẽ trở thành than cốc rắn chắc, dùng trong công nghiệp luyện kim.

- Than antraxit : Có khả năng sinh nhiệt lớn, độ bền cơ học cao, không bị vỡ vụn khi chuyên chở, chủ yếu làm nhiên liệu có nhiệt lượng cao.

Than nâu là loại nhiên liệu có độ cứng thấp và khả năng sinh nhiệt không cao, chứa nhiều tro và độ ẩm cao, đồng thời có chứa lưu huỳnh Loại than này thường được sử dụng trong ngành công nghiệp nhiệt điện, trong sinh hoạt hàng ngày hoặc được chuyển đổi thành nhiên liệu khí.

- Ngoài ra còn có than bùn, than gầy… c Tình hình phát triển

Than vẫn giữ vị trí quan trọng trong nguồn cung cấp nhiên liệu toàn cầu, chiếm 27% tổng năng lượng tiêu thụ trên thế giới và 38% sản lượng điện Ngoài ra, than còn đóng vai trò thiết yếu trong các ngành công nghiệp như sắt và thép.

Ngành giao thông đang phát triển đã thúc đẩy nhu cầu năng lượng toàn cầu, trong đó nhiên liệu từ than và điện từ than sẽ đóng vai trò quan trọng Khả năng chuyển đổi than thành khí và chất lỏng cho phép sử dụng nó làm nhiên liệu hoặc chế biến thành hóa chất Những sản phẩm này, được gọi là nhiên liệu tổng hợp, có thể thay thế cho dầu mỏ, đặc biệt khi giá dầu tăng cao và ít gây ô nhiễm hơn so với than Nhiên liệu lỏng từ than không chứa lưu huỳnh và có hàm lượng oxit nitơ thấp, làm giảm tác động đến môi trường Trung Quốc đang phát triển các nhà máy trình diễn từ than đến chất lỏng (CTL), điều này sẽ thúc đẩy tăng trưởng ngành khai thác than toàn cầu trong thời gian tới.

- Ước tớnh khoảng 13 nghỡn tỉ tấn, trong đú ắ là than đỏ.

- Sản lượng than có xu hướng tăng, tập trung chủ yếu ở các nước có trữ lượng than lớn. d Phân bố

- Tập trung chủ yếu ở bán cầu Bắc, 4/5 thuộc về các nước : Hoa Kì, LiênBang Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc, Ba Lan…

1.3 Công nghiệp khai thác dầu mỏ a Vai trò

- Là ô vàng đen ằ của nhiều quốc gia

Nhiên liệu này sở hữu nhiều thuộc tính quý báu, bao gồm khả năng sinh nhiệt lớn, thuận tiện trong việc sử dụng và vận chuyển Ngoài ra, quá trình nạp nhiên liệu vào động cơ cũng dễ dàng cơ khí hóa, giúp tối ưu hóa hiệu suất Đặc biệt, nhiên liệu cháy hoàn toàn mà không tạo ra tro, mang lại lợi ích về môi trường và hiệu quả sử dụng.

+ Là nguyên liệu quý giá cho ngành công nghiệp hóa chất, dược phẩm… b Tình hình phát triển

- Trữ lượng ước tính khoảng 400 -500 tỉ tấn, trữ lượng chắc chắn khoảng

Vào năm 2019, tổng sản lượng dầu thế giới đạt trung bình 80.622.000 thùng mỗi ngày, trong đó 68% đến từ mười quốc gia hàng đầu, và 44% từ mười bốn thành viên OPEC Ba nhà sản xuất lớn nhất hiện nay là Nga, Ả Rập Saudi và Hoa Kỳ Dù Nga không phải là thành viên OPEC, nhưng vẫn đứng đầu trong danh sách các nước xuất khẩu dầu cùng với Ả Rập Saudi Năm 2017, sản lượng dầu hàng tháng của Mỹ đạt 10,07 triệu thùng/ngày, mức cao nhất trong lịch sử nước này Chính phủ Hoa Kỳ dự báo vào đầu năm 2018 rằng nước này sẽ trở thành nhà xuất khẩu dầu khí ròng vào năm 2022, lần đầu tiên kể từ năm 1953.

- Tập trung ở các nước đang phát triển thuộc khu vực Trung Đông, Bắc Phi, Mĩ La Tinh, LB Nga, Trung Quốc, Hoa Kì….

- Chủ yếu khai thác và xuất khẩu dầu thô.

1.4 Công nghiệp điện lực a Vai trò

- Là cơ sở chủ yếu để phát triển nền công nghiệp hiện đại.

- Gắn liền với đời sống văn hóa – văn minh của con người. b Phân loại

- Điện được sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau : nhiệt điện, thủy điện,điện nguyên tử, điện tuabin khí… nhưng chủ yếu từ nhiệt điện (64% sản lượng),thủy điện (18%).

- Các nước giàu than : phát triển nhiệt điện

- Các nước giàu thủy năng : phát triển thủy điện.

- Các nước kinh tế phát triển : phát triển điện nguyên tử c Đặc điểm

Năng lượng điện không thể lưu trữ nhưng có khả năng truyền tải xa qua đường dây cao thế Do đó, việc phát triển mạng lưới điện quốc gia và xuyên quốc gia là cần thiết để cân bằng cung cấp và thương mại điện năng.

Các nhà máy điện với công suất lớn và thiết bị hiện đại, cùng với mạng lưới phân phối điện rộng rãi, mặc dù cần đầu tư nhiều vốn, nhưng lại giúp giảm giá thành trên mỗi đơn vị điện năng.

Do sự khác biệt trong các yếu tố như vốn đầu tư, thời gian xây dựng, nhu cầu lao động và giá thành, các quốc gia thường kết hợp phát triển cả nhà máy thủy điện và nhiệt điện để tối ưu hóa nguồn năng lượng.

- Hiện nay các quốc gia chú trọng đến việc sản xuất điện từ những nguồn năng lượng mới. d Tình hình phát triển và phân bố

Sản lượng điện toàn cầu đang gia tăng nhanh chóng nhờ vào sự phát triển của lực lượng sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất cũng như sinh hoạt Năm 2017, tổng sản lượng điện trên thế giới đạt 25.570 TWh, tương đương với 10^12 MWh, phản ánh sự gia tăng đáng kể trong nhu cầu năng lượng của con người.

Sản lượng điện chủ yếu tập trung ở các quốc gia có nền công nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Liên bang Nga Điều này là do những quốc gia này sở hữu vốn đầu tư lớn, trình độ khoa học kỹ thuật cao, và nhu cầu điện năng cao cho cả sinh hoạt lẫn sản xuất công nghiệp, nhờ vào sự phát triển văn hóa và văn minh.

Sản lượng điện của các nước đang phát triển chiếm tỷ lệ nhỏ, với mức tiêu thụ điện bình quân đầu người thấp do hạn chế về vốn và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Trong cơ cấu kinh tế, nông, lâm, ngư nghiệp vẫn đóng vai trò lớn, trong khi công nghiệp vẫn ở mức thấp Mặc dù nhiều nước đã tiến hành công nghiệp hóa, nhưng sản xuất công nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu cao về điện, và đời sống của phần lớn dân cư vẫn còn khó khăn, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện chưa tăng cao.

Bảng 1 Sản lượng điện của một số quốc gia trên thế giới năm 2018

Quốc gia / khu vực Điện lực sản xuất (GWh)

(GWh - Gigawatt giờ, là một đơn vị năng lượng đại diện cho một tỷ (1

000 000 000) giờ watt và tương đương với một triệu kilowatt giờ)

Hình 1: Cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới năm 2017

Ngành công nghiệp nặng đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất nguyên liệu cơ bản cho chế tạo máy và gia công kim loại, đồng thời cung cấp vật liệu kết cấu thiết yếu cho ngành xây dựng, đặc biệt là sắt và thép.

- Hầu hết các ngành kinh tế đều sử dụng các sản phẩm của ngành luyện kim đen.

- Kim loại đen chiếm trên 90% tổng khối lượng kim loại sản xuất trên thế giới.

2 1.2 Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật

Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ công nghiệp

Sắp xếp và phối hợp các quá trình cùng cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định là cần thiết để sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có, từ đó đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.

- Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên, vật chất và lao động nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

- Góp phần thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

- Đối với các nước công nghiệp phát triển: Tăng cường xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

- Đối với các nước đang phát triển: thu hút vốn đầu tư, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lí để thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu.

3 Một số hình thức của tổ chức lãnh thổ công nghiệp

3.1 Điểm công nghiệp a Đặc điểm

- Quy mô: Nhỏ, chỉ gồm một, đến 2 xí nghiệp.

- Đồng nhất với một điểm dân cư.

- Gần nguồn nguyên, nhiên liệu.

- Các xí nghiệp độc lập về kinh tế và công nghệ. b.Thuận lợi:

- Có tính cơ động dễ thay đổi trang thiết bị, mặt hàng.

- Dễ đối phó với các sự cố.

- Không bị ràng buộc, ảnh hưởng của các xí nghiệp khác. c Khó khăn:

- Các chất phế thải bị lãng phí.

- Không có mối liên hệ với các xí nghiệp khác vì vậy hiệu quả kinh tế thường thấp.

- Việt Nam: có nhiều điểm công nghiệp, thường hình thành ở vùng núi Tây Bắc, Tây Nguyên.

3.2 Khu công nghiệp tập trung

- Quy mô: Khá lớn, từ một đến vài trăm héc ta, tập trung nhiều XNCN và

XN dịch vụ hỗ trợ sản xuất.

- Ranh giới rõ ràng, vị trí địa lí thuận lợi: gần cảng biển, quốc lộ lớn, gần sân bay, ngoại vi các thành phố…

Sử dụng chung cơ sở hạ tầng sản xuất xã hội giúp tiết kiệm chi phí tối đa và nâng cao khả năng hợp tác trong sản xuất, đồng thời mang lại nhiều quy chế ưu đãi cho doanh nghiệp.

- Sản xuất sản phẩm để tiêu dùng và xuất khẩu.

Tại các nước đang phát triển và các quốc gia có thu nhập thấp, quá trình công nghiệp hóa đã dẫn đến sự hình thành một loại hình khu công nghiệp đặc biệt, đó là khu chế xuất.

Việt Nam đã chứng kiến sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp từ đầu thập niên 90 của thế kỷ 20 Số lượng khu công nghiệp ngày càng gia tăng, nhưng quy mô phát triển không đồng đều giữa các vùng lãnh thổ Đông Nam Bộ là khu vực có mật độ khu công nghiệp cao nhất, tiếp theo là đồng bằng sông Hồng và Duyên Hải miền Trung, trong khi các vùng khác vẫn còn hạn chế về sự phát triển này.

- Quy mô: Lớn, gồm nhiều điểm công nghiệp, khu công nghiệp

- Gắn với đô thị vừa và lớn.

- Gồm: điểm công nghiệp, khu công nghiệp và nhiều xí nghiệp công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất, kĩ thuật, công nghệ

Các xí nghiệp nòng cốt đóng vai trò quyết định trong việc xác định chuyên môn hóa của trung tâm công nghiệp Chúng được hình thành dựa trên những lợi thế như khoáng sản, năng lượng, nguyên liệu, lao động và vị trí địa lý thuận lợi.

Các xí nghiệp bổ trợ và phục vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên liệu, sửa chữa máy móc và thiết bị, cũng như cung cấp lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng.

- Ví dụ: Ditroi (HK), Mansexto (Anh), Tp Hồ Chí Minh…

Trung tâm công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phân công lao động theo lãnh thổ, tạo ra các trung tâm công nghiệp với ý nghĩa quốc gia, vùng và địa phương Những trung tâm này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn góp phần vào sự phân bố hợp lý nguồn lực lao động và cải thiện đời sống người dân Sự phát triển của các trung tâm công nghiệp giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho cộng đồng.

+ Căn cứ vào giá trị sản xuất công nghiệp: có trung tâm công nghiệp rất lớn, lớn, trung bình.

+ Theo tính chất chuyên môn hóa và đặc điểm sản xuất: có trung tâm công nghiệp tổng hợp (đa ngành), trung tâm chuyên môn hóa.

- Quy mô: Rất lớn, gồm nhiều điểm công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp.

- Bao gồm: điểm công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có liên hệ về sản xuất.

- Có nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp.

- Có một vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên tính chuyên môn hóa.

- Có các ngành phục vụ và bổ trợ

- Ví dụ:Vùng Rhur, vùng Alsace – Loren, …

- Việt Nam: có 6 vùng công nghiệp

+ Vùng 1: Các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ (trừ Quảng Ninh).

+ Vùng 2: Các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.

+ Vùng 4: Các tỉnh thuộc Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng).

+ Vùng 5: Các tỉnh Đông Nam Bộ, Bình Thuận, Lâm Đồng.

+ Vùng 6: Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.

TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

Phương tiện dạy học

Giáo viên sử dụng hệ thống tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ và lược đồ để minh họa bài giảng, giúp học sinh tiếp cận và khai thác kiến thức hiệu quả hơn Những tài liệu trực quan này không chỉ làm sinh động bài học mà còn tạo điều kiện cho học sinh hiểu sâu hơn về nội dung học.

Hình 4 Những quốc gia khai thác nhiều than trên thế giới năm 2012

Hình 5 Những khu vực dự trữ dầu mỏ trên thế giới

Tài liệu video về địa lý các ngành giao thông vận tải, đặc biệt là từ trang Địa lý học, cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho chuyên đề Những video và tư liệu này giúp làm phong phú thêm nội dung bài học, khiến giờ học trở nên thú vị và hấp dẫn hơn.

Giáo viên có thể tham khảo số liệu từ Our World in Data hoặc Ngân hàng Thế giới để lựa chọn các dữ liệu tiêu biểu cho chuyên đề giảng dạy, giúp làm mới và cập nhật thông tin cho quá trình giảng dạy hiệu quả hơn.

Hình 6 10 nhà máy sản xuất xe có động cơ hàng đầu thế giới

Hình 7 Các quốc gia sản xuất xe ô tô hàng đầu trên thế giới năm 2000 và năm 2017

Máy chiếu và bảng tương tác là những công cụ hỗ trợ giảng dạy hiệu quả, giúp giáo viên truyền đạt kiến thức một cách sinh động Việc sử dụng những thiết bị này không chỉ nâng cao trải nghiệm học tập mà còn giúp học sinh tiếp cận bài giảng một cách dễ dàng hơn.

Một số phương pháp và kĩ thuật giảng dạy chuyên đề

2.1 Phương pháp bản đồ, biểu đồ

Phương pháp giảng dạy địa lý này rất hiệu quả, yêu cầu học sinh phải hiểu và đọc được bản đồ Để làm được điều này, học sinh cần nắm vững kiến thức lý thuyết về bản đồ, từ đó phát triển kỹ năng làm việc với bản đồ và biểu đồ.

Giáo viên cần trang bị cho học sinh kỹ năng sử dụng và đọc bản đồ, biểu đồ trong quá trình học Địa lý Việc này đòi hỏi sự rèn luyện thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình học tập.

2.2 Phương pháp phân tích bảng số liệu Để thực hiện phương pháp này, giáo viên cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Không được bỏ sót các dữ liệu:

Phân tích số liệu cần kết hợp giữa số liệu tương đối và số liệu tuyệt đối để đạt được kết quả chính xác Đối với số liệu tuyệt đối, việc xử lý và tính toán trước khi tiến hành phân tích là rất quan trọng nhằm đảm bảo độ tin cậy của thông tin.

- Tính toán số liệu theo hai hướng chính: theo cột dọc và theo hàng ngang.

- Thực hiện nguyên tắc: từ tổng quát tới chi tiết, từ khái quát tới cụ thể:

- Khai thác các mối liên hệ giữa các đối tượng, giữa các cột, các hàng.

- P hân tích bảng thống kê bao gồm cả minh hoạ số liệu và giải thích.

2.3 Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy (Mind map), sơ đồ hóa kiến thức (graph)

Sử dụng BĐTD và sơ đồ hóa giúp học sinh nắm vững kiến thức một cách nhanh chóng và logic, là phương pháp hiệu quả để học và củng cố kiến thức Giáo viên có thể áp dụng hệ thống nội dung chuyên đề và nguồn lực phát triển của vùng trong các bài tập, đồng thời hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp này để ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc.

2.4 Kĩ thuật “khăn trải bàn”

- Đây là phương pháp giúp cho giờ học trở lên sôi động hơn, không bị gò bó bởi phấn trắng bảng đen.

- Cách thức tổ chức: Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)

- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa

Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"

- Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,…)]

- Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]

- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình

Khi tham gia thảo luận nhóm, cần đảm bảo rằng mỗi thành viên đều có khả năng trả lời tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc và sự tham gia của mọi người.

“chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2.

Kỹ thuật "Các mảnh ghép"

VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép

- Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)

- Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau

- Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết

- Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả

Một vài ý kiến cá nhân với kĩ thuật "Các mảnh ghép"

Kỹ thuật này được áp dụng trong hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học, nơi học sinh sẽ được chia thành các nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) để cùng nhau nghiên cứu một chủ đề cụ thể.

Phiếu học tập cho mỗi chủ đề nên được in trên giấy có màu sắc đồng nhất và được đánh số từ 1 đến n Nếu không có giấy màu, có thể sử dụng các ký tự như A, B, C, v.v để đánh số, ví dụ như A1, A2, , An, B1, B2, , Bn, C1, C2, , Cn.

Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn thành nhiệm vụ, giáo viên sẽ hình thành các nhóm mới (mảnh ghép) dựa trên số đã đánh, với khả năng có nhiều số trong một nhóm Bước này cần được thực hiện cẩn thận để tránh việc học sinh ghép nhầm nhóm Giáo viên sẽ cung cấp các chủ đề như vai trò của ngành công nghiệp và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành công nghiệp điện lực để hướng dẫn học sinh.

- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề ) Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút

- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời

- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)

2.5 Phương pháp hội thảo, đóng vai

- Phương pháp này giúp cho học sinh tăng cường khả năng thuyết trình, tổ chức, lãnh đạo và khắc sâu được kiến thức khi tham gia.

- Hình thức: tổ chức hội thảo về chủ đề: Sự phát triển của ngành công nghiệp điện lực trên thế giới hiện nay

SỐ DẠNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Một số dạng câu hỏi cơ bản

1 Khái niệm, thuật ngữ, vai trò, đặc điểm đối tượng ĐL

Tỉ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP là một tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia vì nó phản ánh khả năng sản xuất và tạo ra giá trị gia tăng Ngành công nghiệp thường đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm và thúc đẩy đổi mới công nghệ Khi tỉ trọng ngành công nghiệp cao, điều này cho thấy nền kinh tế đang chuyển mình từ nông nghiệp sang công nghiệp, thể hiện sự phát triển bền vững và khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra khối lượng lớn của cải và vật chất cho xã hội Nó cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất và xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế, đồng thời sản xuất ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị.

Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế như nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại và dịch vụ, đồng thời củng cố an ninh quốc phòng Mọi lĩnh vực kinh tế đều phụ thuộc vào các sản phẩm từ ngành công nghiệp.

Tạo điều kiện cho việc khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ở các vùng khác nhau, nhằm thay đổi phân công lao động và giảm chênh lệch phát triển giữa các lãnh thổ.

- Làm thay đổi sự phân công lao động và giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ

Ngành công nghiệp có khả năng sản xuất nhiều sản phẩm mới vượt trội so với các ngành sản xuất vật chất khác Điều này không chỉ giúp mở rộng quy mô sản xuất mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, gia tăng thu nhập và mở rộng thị trường lao động.

Câu 2 Phân tích các đặc điểm của sản xuất công nghiệp. a Sản xuất công nghiệp bao gồm 2 giai đoạn

Giai đoạn 1 của quá trình sản xuất liên quan đến việc tác động vào môi trường tự nhiên để khai thác nguyên liệu, bao gồm các hoạt động như khai thác than, dầu mỏ, quặng kim loại và gỗ Những nguồn tài nguyên này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác nhau.

- Giai đoạn 2: Chế biến các nguyên liệu đó thành tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng (sản xuất máy móc, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm….)

Sản xuất công nghiệp không tuân theo trình tự bắt buộc như sản xuất nông nghiệp, mà có thể diễn ra đồng thời và ở các vị trí khác nhau Mỗi giai đoạn trong quá trình sản xuất bao gồm nhiều công đoạn phức tạp, nhưng tất cả đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Quá trình sản xuất công nghiệp có tính chất hai giai đoạn, chủ yếu vì đối tượng lao động không phải là sinh vật sống mà là các vật thể tự nhiên như khoáng sản nằm sâu trong lòng đất và dưới đáy biển Con người cần khai thác những tài nguyên này để tạo ra nguyên liệu, sau đó chế biến chúng thành sản phẩm Bên cạnh đó, sản xuất công nghiệp còn có tính tập trung cao độ, cho thấy sự tổ chức và quản lý chặt chẽ trong quá trình sản xuất.

- Sản xuất công nghiệp (trừ các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, khai thác gỗ…) không đòi hỏi những không gian rộng lớn.

- Tính tập trung thể hiện rõ ở sự tập trung tư liệu sản xuất, nhân công và sản phẩm

- Trên một diện tích nhất định, có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút nhiều lao động và tạo ra một khối lượng lớn sản phẩm.

- Do sản xuất công nghiệp gồm 2 giai đoạn Trong mỗi giai đoạn có nhiều công đoạn sản xuất phức tạp nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Sản xuất công nghiệp chủ yếu sử dụng các vật thể tự nhiên như khoáng sản và tài nguyên dưới lòng đất hoặc đáy biển, mà không phải là sinh vật sống Con người cần khai thác và chế biến những nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm Do đó, các giai đoạn trong quy trình sản xuất công nghiệp có thể diễn ra đồng thời và tập trung Bên cạnh đó, sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, với sự phân công tỉ mỉ và phối hợp chặt chẽ giữa các lĩnh vực để tạo ra sản phẩm cuối cùng.

- Công nghiệp là tập hợp của hệ thống nhiều ngành như khai thác (than, dầu mỏ…), điện lực, luyện kim, chế tạo máy, hoá chất, thực phẩm

- Các ngành này kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm

- Trong từng ngành công nghiệp, quy trình sản xuất cũng hết sức chi tiết,chặt chẽ.

- Do đó, hình thức chuyên môn hoá, hợp tác hoá, liên hợp hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất công nghiệp

Nguyên nhân của sự phức tạp trong sản xuất công nghiệp là do quy trình sản xuất được chia thành hai giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn khác nhau Do đó, việc áp dụng các hình thức chuyên môn hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa trong sản xuất là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Câu 3 Tính giai đoạn trong sản xuất công nghiệp và nông nghiệp khác nhau như thế nào ? Giải thích nguyên nhân.

- Sản xuất nông nghiệp gồm nhiều giai đoạn, các giai đoạn phải tiến hành tuần tự, kế tiếp nhau.

- Sản xuất công nghiệp gồm 2 giai đoạn :

Giai đoạn 1 của quá trình sản xuất liên quan đến việc tác động vào môi trường tự nhiên để khai thác nguyên liệu, bao gồm than, dầu mỏ, quặng kim loại và gỗ Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

+ Giai đoạn 2: Chế biến các nguyên liệu đó thành tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng (sản xuất máy móc, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm….)

Hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp không nhất thiết phải tuân theo trình tự bắt buộc như trong sản xuất nông nghiệp Thay vào đó, chúng có thể diễn ra đồng thời và không bị giới hạn về mặt không gian.

Đối tượng sản xuất nông nghiệp bao gồm các sinh vật như cây trồng và vật nuôi, là những cơ thể sống phát triển theo quy luật sinh học không thể đảo ngược Chúng chịu ảnh hưởng lớn từ quy luật tự nhiên, ví dụ như hạt giống nảy mầm, sinh trưởng, ra hoa và kết trái, cũng như quá trình thụ thai, sinh đẻ, lớn lên và trưởng thành của vật nuôi.

Trong sản xuất công nghiệp, đối tượng lao động chủ yếu là các vật thể tự nhiên như khoáng sản nằm sâu trong lòng đất và dưới đáy biển Con người cần khai thác những tài nguyên này để tạo ra nguyên liệu, sau đó chế biến chúng thành các sản phẩm hoàn thiện.

Câu 4 Sự phân bố sản xuất nông nghiệp và công nghiệp khác nhau như thế nào ? Giải thích.

- Sản xuất nông nghiệp có tính phân tán trong không gian.

- Sản xuất công nghiệp có tính tập trung cao độ (trừ các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, khai thác gỗ…).

- Trên một diện tích nhất định, có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút nhiều lao động và tạo ra một khối lượng lớn sản phẩm.

- Sản xuất nông nghiệp có tính phân tán vì

Đất đai là tài nguyên sản xuất thiết yếu và không thể thay thế, đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp Tuy nhiên, do đặc điểm phân tán của đất đai trong không gian, sản xuất nông nghiệp cũng mang tính chất phân tán, ảnh hưởng đến hiệu quả và quy mô sản xuất.

Bài tập

Bài 1 Cho bảng số liệu :

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI THỜI KÌ 1960- 2018

Dầu mỏ (triệu tấn) 1052 3331 3904 3615 3690 4470 Điện (tỉ kwh) 2304 11832 14851 21268 23141 26614

Trong giai đoạn từ 1960 đến 2018, sản lượng thép toàn cầu đã tăng trưởng mạnh mẽ, với số liệu cụ thể là 346 triệu tấn vào năm 1960, tăng lên 1809 triệu tấn vào năm 2018 Những ngành công nghiệp chủ yếu liên quan đến sản xuất thép bao gồm xây dựng, ô tô và chế tạo máy Để thể hiện tốc độ tăng trưởng này một cách rõ ràng, biểu đồ đường là lựa chọn phù hợp nhất, giúp người xem dễ dàng nhận thấy xu hướng tăng trưởng liên tục của các sản phẩm công nghiệp trên thế giới Sự gia tăng này phản ánh nhu cầu ngày càng cao trong các lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, đồng thời cũng cho thấy sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nhiều quốc gia.

Sản phẩm này thuộc về nhiều ngành công nghiệp khác nhau Để thể hiện tốc độ tăng trưởng của một số sản phẩm công nghiệp trên toàn cầu, biểu đồ đường là lựa chọn phù hợp nhất.

Ngành công nghiệp nặng bao gồm các sản phẩm chủ yếu từ công nghiệp năng lượng như khai thác than, khai thác dầu khí và sản xuất điện, cùng với công nghiệp luyện kim.

- Biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ đường. b Nhận xét và giải thích

TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI THỜI KÌ 1960- 2018

- Tốc độ tăng trưởng của các ngành nhìn chung đều tăng, nhưng có ngành tăng chậm có ngành tăng nhanh:

Sự gia tăng nguồn năng lượng truyền thống đã đạt mức 263% vào năm 2018, so với 100% vào năm 1960 Nguồn năng lượng này có trữ lượng lớn và đóng vai trò quan trọng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện, lò luyện kim và ngành công nghiệp hóa chất.

Dầu mỏ đang ghi nhận tốc độ tăng trưởng ấn tượng với mức trung bình đạt 5,6% mỗi năm Sự phát triển này được thúc đẩy bởi nhiều ưu điểm nổi bật của dầu mỏ, bao gồm khả năng sinh nhiệt cao, không tạo ra tro và dễ dàng trong việc nạp nhiên liệu Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng đối với dầu mỏ cũng rất lớn, góp phần vào sự gia tăng trong ngành công nghiệp hóa dầu.

Ngành điện đang trải qua tốc độ tăng trưởng nhanh nhất với mức trung bình 17,8%, nhờ vào những ưu điểm nổi bật như dễ dàng vận chuyển qua đường dây dẫn, ít gây ô nhiễm môi trường và nhu cầu tiêu thụ cao Nguồn cung cấp điện phong phú bao gồm nhiệt điện, thủy điện, điện nguyên tử và các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió và năng lượng thủy triều.

+ Thép: tốc độ tăng trưởng khá đều, trung bình là 7,2%/ năm Đây là sản phẩm được dùng nhiều trong các ngành công nghiệp như; cơ khí, xây dựng….

CƠ CẤU SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2002

Hãy nhận xét và giải thích về sự thay đổi cơ cấu sử dụng năng lượng trên thế giới năm 2002 và năm 2015.

Dầu Khí thiên nhiên Than đá Năng lượng nguyên tử Thủy điện

Năng lượng tái tạo đang chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu sử dụng năng lượng toàn cầu nhờ vào ưu điểm là nguồn năng lượng sạch và bền vững Mặc dù ngày càng được coi trọng, tỉ trọng của nó chỉ giảm nhẹ khoảng 3% do tốc độ tăng trưởng còn chậm.

- Năng lượng từ than chiếm tỉ trọng cao thứ 2 và có xu hướng tăng do tốc độ tăng trưởng cao.

- Khí thiên nhiên có tỉ trọng khá cao và giữ ổn định do tốc độ tăng trưởng không đổi.

- Dầu, thủy điện chiếm tỉ trọng nhỏ,tăng không đáng kể do tốc độ tăng trưởng thấp.

- Năng lượng nguyên tử: tốc độ tăng trưởng giảm nên tỉ trọng giảm

Chuyên đề “Địa lí ngành công nghiệp trong ôn thi học sinh giỏi quốc gia” cung cấp cái nhìn tổng quan về địa lí ngành công nghiệp, giúp giáo viên và học sinh nắm bắt kiến thức cơ bản Đây là nền tảng quan trọng để học sinh hiểu rõ hơn về các ngành công nghiệp ở các khu vực, quốc gia và đặc biệt là Việt Nam.

Chuyên đề này cung cấp phương pháp tổ chức dạy và học hiệu quả, giúp giáo viên và học sinh dễ dàng tiếp cận kiến thức về địa lý ngành công nghiệp đại cương.

Chuyên đề này giới thiệu các dạng câu hỏi và bài tập liên quan đến địa lý công nghiệp đại cương, kèm theo hướng dẫn trả lời Mục tiêu là giúp học sinh nắm vững kiến thức và có cái nhìn tổng quát về các phương pháp đặt câu hỏi đa dạng trong lĩnh vực này.

Hội thảo Khoa học THHV cần mở rộng thêm các chuyên đề để các trường có thể viết và trao đổi, từ đó tạo ra tư liệu hữu ích cho hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi.

- Các chuyên đề viết cho hội thảo cần đi vào trọng tâm, cung cấp những kiến thức cơ bản, cần thiết đối với học sinh.

Các giáo viên giàu kinh nghiệm trong ôn thi HSG đã tham gia viết và trao đổi, giúp các giáo viên trẻ tiếp cận các chuyên đề bổ ích Họ chia sẻ phương pháp tiếp cận hiệu quả mà mình đã đúc kết trong quá trình giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng ôn thi HSG tại các trường trong khối THHV.

Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo trong Hội thảo Khoa học THHV về chuyên đề của mình Những ý kiến này sẽ giúp tôi rút ra kinh nghiệm và phát triển một chuyên đề tốt hơn Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã hỗ trợ trong khuôn khổ THHV.

Ngày đăng: 19/08/2021, 11:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên). Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, NXB Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa lí kinh tế - xã hội đại cương
Nhà XB: NXB Đạihọc sư phạm
2. Lê Thông (chủ biên). Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí
Nhà XB: NXBGiáo dục
3. Lê Thông (chủ biên). Hướng dẫn cách làm bài thi tuyển sinh vào Đại học và cao đẳng, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn cách làm bài thi tuyển sinh vào Đạihọc và cao đẳng
Nhà XB: NXB Giáo dục
4. Nguyễn Đức Vũ (chủ biên), 2015. Câu hỏi và bài tập kĩ năng Địa lí 10 , NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Câu hỏi và bài tập kĩ năng Địa lí 10
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
5. Lê Thông (chủ biên). Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí
Nhà XB: NXBGiáo dục
6. Các trang: http//ourworldindata, World bank (Internet) Sách, tạp chí
Tiêu đề: http//ourworldindata, World bank

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w