1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ can thiệp truyền thông nâng cao kiến thức và thực hành của cha mẹ về phòng chống tật khúc xạ

221 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Can Thiệp Truyền Thông Nâng Cao Kiến Thức Và Thực Hành Của Cha Mẹ Về Phòng Chống Tật Khúc Xạ
Tác giả Nguyễn Hữu Lê
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Thị Hoàng Lan, GS.TS. Bùi Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 221
Dung lượng 3,99 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Định nghĩa các tật khúc xạ (15)
      • 1.1.1. Định nghĩa (15)
      • 1.1.2. Phân loại tật khúc xạ (15)
    • 1.2. Thực trạng tật khúc xạ ở trẻ em trên thế giới và tại Việt Nam (17)
      • 1.2.1. Thực trạng tật khúc xạ ở trẻ em trên thế giới (17)
      • 1.2.2. Thực trạng tật khúc xạ ở trẻ em tại Việt Nam (22)
      • 1.2.3. Thực trạng về kiến thức, thực hành của cha mẹ trong việc phòng chống tật khúc xạ cho học sinh (26)
    • 1.3. Các yếu tố liên quan đến tật khúc xạ và các bệnh về mắt ở trẻ em (33)
      • 1.3.1. Yếu tố hành vi cá nhân (33)
      • 1.3.2. Yếu tố liên quan có tính chất di truyền và gia đình (36)
      • 1.3.3. Các yếu tố về kiến thức- thực hành của cha mẹ có liên quan việc phòng tránh tật khúc xạ ở trẻ em (39)
      • 1.3.4. Từ phía nhà trường (42)
      • 1.3.5. Từ phía hệ thống y tế (44)
    • 1.4. Mô hình can thiệp cộng đồng nhằm thay đổi kiến thức, thực hành của cha mẹ trong việc phòng chống tật khúc xạ cho học sinh (45)
    • 1.5. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu (48)
    • 1.6. Khung logic triển khai can thiệp và mô hình thay đổi hành vi (49)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (51)
    • 2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu (51)
      • 2.1.1. Cấu phần định lượng (51)
      • 2.1.2. Cấu phần định tính (51)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (51)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (52)
    • 2.4. Cỡ mẫu (52)
      • 2.4.1. Cấu phần định lượng (52)
      • 2.4.2. Cấu phần định tính (54)
    • 2.5. Phương pháp chọn mẫu (54)
      • 2.5.1. Cấu phần định lượng (54)
      • 2.5.2. Cấu phần định tính (55)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (55)
      • 2.6.1. Công cụ thu thập số liệu (55)
      • 2.6.2. Quy trình thu thập số liệu (55)
    • 2.7. Các hoạt động can thiệp truyền thông được triển khai (58)
      • 2.7.1. Các bước triển khai (58)
      • 2.7.2. Cơ sở xây dựng can thiệp (59)
      • 2.7.3. Các phương pháp can thiệp (59)
      • 2.7.4. Nội dung thông điệp truyền thông (60)
      • 2.7.5. Đối tượng truyền thông (60)
      • 2.7.6. Hình thức thông điệp truyền thông (60)
    • 2.8. Các biến số nghiên cứu (61)
      • 2.8.1. Cấu phần định lượng (61)
      • 2.8.2. Cấu phần định tính (62)
    • 2.9. Một số tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu (63)
    • 2.10. Phương pháp phân tích số liệu (63)
      • 2.10.1. Số liệu định lượng (63)
      • 2.10.2. Số liệu định tính (64)
    • 2.11. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu (64)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (67)
    • 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (67)
      • 3.1.1. Đặc điểm của cha/mẹ học sinh tham gia nghiên cứu (67)
      • 3.1.2. Đặc điểm của học sinh tham gia nghiên cứu (68)
      • 3.2.1. Thực trạng kiến thức của cha/mẹ học sinh trước can thiệp (70)
      • 3.2.2. Thực trạng thực hành phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của cha/mẹ học sinh trước can thiệp (75)
      • 3.2.3. Thực trạng và nhu cầu thông tin về phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh (76)
    • 3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ (80)
    • 3.4. Can thiệp truyền thông và các kết quả đạt được (82)
      • 3.4.1. Về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của cha/mẹ học (82)
      • 3.4.2. Sự thay đổi thực hành phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của cha/mẹ học sinh sau can thiệp (95)
      • 3.4.3. Hiệu quả can thiệp về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của cha/mẹ học sinh (97)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (100)
    • 4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (100)
      • 1.6.1. Đặc điểm cha mẹ học sinh tham gia nghiên cứu (100)
      • 1.6.2. Đặc điểm học sinh tham gia nghiên cứu (101)
    • 4.2. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh tại hai trường tiểu học (103)
      • 4.2.1. Thực trạng kiến thức về phòng chống tật khúc xạ cha/mẹ học (103)
  • sinh 92 4.2.2. Thực trạng thực hành về phòng chống tật khúc xạ cha/mẹ học (0)
  • sinh 94 4.2.3. Thực trạng và nhu cầu thông tin về phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh (0)
    • 4.3. Các yếu tố liên quan tới kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh tại hai trường tiểu học (107)
    • 4.4. Can thiệp truyền thông và các kết quả đạt được (109)
      • 4.4.1. Thực trạng các hoạt động can thiệp (109)
      • 4.4.2. Sự thay đổi kiến thức về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của cha mẹ học sinh sau can thiệp (113)
      • 4.4.4. Hiệu quả can thiệp về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của cha/mẹ học sinh (116)
    • 4.5. Các hạn chế của nghiên cứu (119)
  • KẾT LUẬN (122)
    • 1. Kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của (122)
    • 2. Các yếu tố liên quan tới kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh (122)
    • 3. Hiệu quả của can thiệp truyền thông bằng các phương pháp đã triển khai (122)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (126)
  • PHỤ LỤC (135)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và thời gian nghiên cứu

2.1.1 Cấu phần định lượng Đối tượng cho cấu phần nghiên cứu định lượng là các cha/mẹ học sinh: Cha/mẹ của những trẻ là học sinh lớp một đang theo học tại 2 trường tiểu học

Việc lựa chọn học sinh lớp một tại Hà Huy Tập II và Lê Lợi, TP Vinh, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện dự phòng các tật khúc xạ cho trẻ ngay từ khi bắt đầu quá trình học.

Tiêu chuẩn lựa chọn cha mẹ học sinh:

Cha mẹ đang sống cùng và trực tiếp chăm sóc các trẻ, những học sinh lớp một từ hai trường tiểu học được chọn trong nghiên cứu.

- Tương ứng với mỗi trẻ, chỉ chọn một cha/hoặc mẹ tham gia nghiên cứu

- Đủ tỉnh táo, có khả năng đọc, hiểu tại thời điểm tham gia nghiên cứu

- Đồng ý tham gia nghiên cứu

2.1.2 Cấu phần định tính Đối tượng cho cấu phần này là cha/mẹ học sinh và những người có trách nhiệm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe về mắt cho trẻ em tại các cơ sở có liên quan như: đại diện ban giám hiệu, trung tâm y tế quận.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Vinh, tập trung vào hai trường tiểu học Hà Huy Tập và Lê Lợi, kéo dài từ tháng 04/2019 đến tháng 06/2020, với thời gian phân bổ cho các giai đoạn nghiên cứu cụ thể.

- Giai đoạn 0 (09/2018 – 04/2019): Xây dựng ý tưởng nghiên cứu và xin phép triển khai

- Giai đoạn 1 (04 – 08/2019): Xây dựng kế hoạch chi tiết, đề cương, bộ công cụ và thử nghiệm bộ công cụ

- Giai đoạn 2 (08 – 09/2019): Đánh giá số liệu đầu vào và xây dựng các phương pháp và nội dung can thiệp dựa trên số liệu đầu vào

- Giai đoạn 3 (09/2019 – 02/2020): Triển khai can thiệp tại trường tiểu học Hà Huy Tập II

- Giai đoạn 4 (04 – 05/2020): Đánh giá kiến thức, thực hành của cha mẹ học sinh sau can thiệp truyền thông tại trường tiểu học Hà Huy Tập II

- Giai đoạn 5 (06 – 08/2020): Viết báo cáo và công bố kết quả

Thiết kế nghiên cứu

Mục tiêu 1 và 2 : Thiết kế nghiên cứu cắt ngang

Mục tiêu 3 : Thiết kế nghiên cứu can thiệp so sánh hai nhóm trước và sau can thiệp

Phương pháp nghiên cứu kết hợp, bao gồm cả tiếp cận định lượng và định tính, được áp dụng để thu thập thông tin chi tiết phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu định tính không chỉ bổ sung cho kết quả định lượng mà còn thu thập ý kiến từ các đối tượng tham gia về các hoạt động can thiệp.

Cỡ mẫu

2.4.1 Cấu phần định lượng Đối với cấu phần nghiên cứu cắt ngang (mục tiêu 1 và 2): Công thức tính cỡ mẫu 1 tỷ lệ với sai số tuyệt đối được áp dụng trong nghiên cứu:

- z 1-∝ 2 2 ⁄ z 1-∝ 2 2 ⁄ : Mức ý nghĩa thống kê mong muốn (với α=0,05 ta có giá trị z=1,96);

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Thái và cộng sự tại quận Ba Đình, Hà Nội vào năm 2010, chỉ có 20,8% cha mẹ có kiến thức đúng về cách phòng chống cận thị cho con cái của họ.

- DE (Design effect): hệ số thiết kế, áp dụng cho phương pháp chọn mẫu cụm, trong nghiên cứu này lấy DE = 1,5

Cỡ mẫu được tính toán là 264 người, sau khi dự trù 10% có thể bỏ cuộc, cỡ mẫu cho mỗi trường tham gia nghiên cứu là 300 cha/mẹ của học sinh Với hai trường tham gia, tổng cỡ mẫu cần thiết là 600 cha/mẹ (phỏng vấn 300 người mỗi trường) Đối với phần nghiên cứu can thiệp nhằm so sánh hai nhóm trước và sau can thiệp (mục tiêu 3), công thức tính cỡ mẫu 2 tỷ lệ với sai số tuyệt đối được áp dụng.

- z 1-∝ 2 2 ⁄ : Mức ý nghĩa thống kê mong muốn (với α=0,05 ta có giá trị z=1,96);

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Thái và cộng sự tại quận Ba Đình, Hà Nội vào năm 2010, tỷ lệ cha mẹ có kiến thức đúng về cách phòng chống cận thị cho con mình là 0,208.

Tỷ lệ cha mẹ học sinh trường tiểu học Hà Huy Tập II, thành phố Vinh, có kiến thức đúng về phòng chống cận thị cho con sau khi triển khai can thiệp dự kiến đạt 0,7.

Cỡ mẫu nghiên cứu được tính toán là 277 người, với dự trù 10% bỏ cuộc, làm tròn lên thành 300 cha mẹ học sinh tại trường tiểu học Hà Huy Tập II Tổng hợp từ hai cấu phần, nghiên cứu này đã chọn cỡ mẫu bao trùm, đáp ứng yêu cầu với tổng số 600 cha mẹ học sinh.

Nhóm nghiên cứu đã thu thập tổng cộng 663 phiếu đảm bảo chất lượng để phân tích tại hai trường học, trong đó trường Hà Huy Tập II có 360 phiếu và trường Lê Lợi có 303 phiếu.

Tổng số có 9 cuộc phỏng vấn sâu đã được tiến hành tại trường tiểu học

Trước khi tiến hành can thiệp, Hà Huy Tập II đã thu thập thông tin cần thiết để xây dựng một chiến lược truyền thông phù hợp Chi tiết về các đối tượng và số lượng cuộc phỏng vấn sâu được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 2.1 Phân bố đối tượng tham gia phỏng vấn sâu Đối tượng phỏng vấn Số cuộc phỏng vấn sâu

Cán bộ tại trường tiểu học

Cán bộ Y tế trường học

Giáo viên chủ nhiệm lớp

Từ hệ thống y tế các cấp

Sau chương trình can thiệp, đã tiến hành tổng cộng 8 cuộc phỏng vấn sâu, bao gồm 5 cuộc với cha mẹ, 2 cuộc với giáo viên chủ nhiệm và 1 cuộc với cán bộ y tế trường học Tuy nhiên, không thể thực hiện 1 cuộc phỏng vấn với cán bộ Trung tâm y tế do nhân viên của trung tâm đang tham gia phòng chống dịch COVID-19.

Phương pháp chọn mẫu

2.5.1 Cấu phần định lượng Để đảm bảo cỡ mẫu nghiên cứu, chúng tôi đã quyết định thu thập số liệu từ toàn bộ các cha hoặc mẹ của học sinh lớp 1 ở hai trường Thực tế nhóm đã thu thập được 663 phiếu đảm bảo chất lượng để phân tích ở 2 trường

Các đối tượng tham gia phỏng vấn sâu được lựa chọn có chủ đích dựa trên cơ sở tự nguyện tham gia.

Phương pháp thu thập số liệu

2.6.1 Công cụ thu thập số liệu

Các công cụ thu thập số liệu được phát triển dựa trên các nghiên cứu về tật khúc xạ trước đây, cùng với sự đóng góp ý kiến từ Giảng viên hướng dẫn và các thành viên Bệnh viện Mắt Nghệ An Bộ công cụ này đã được thử nghiệm trên 10 cha mẹ học sinh tại một trường tiểu học trong giai đoạn 1 của nghiên cứu, không phải từ hai trường tiểu học khác trong nghiên cứu Sau đó, bộ công cụ được điều chỉnh và hoàn thiện dựa trên phản hồi từ Hội đồng Khoa học trường Đại học Y tế Công cộng.

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua bộ câu hỏi có cấu trúc và phỏng vấn do điều tra viên thực hiện, nhằm đánh giá trước và sau khi can thiệp tại trường tiểu học Hà Huy Tập II và Lê Lợi Cấu phần định tính cũng được sử dụng để bổ sung thông tin cho nghiên cứu.

Hướng dẫn phỏng vấn sâu dành cho cha mẹ, giáo viên chủ nhiệm và cán bộ y tế tại trường học được chia thành các phụ lục khác nhau, bao gồm phụ lục 4 và 8 cho cha mẹ, phụ lục 5 và 9 cho giáo viên, cùng phụ lục 6 cho cán bộ y tế Những hướng dẫn này nhằm hỗ trợ quá trình can thiệp và đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bên liên quan.

2.6.2 Quy trình thu thập số liệu

Dữ liệu được thu thập bởi nghiên cứu viên chính là nghiên cứu sinh cùng với sự hỗ trợ của các y bác sĩ tại Bệnh viện Mắt.

Tại Nghệ An, các nghiên cứu sinh đã được tập huấn kỹ lưỡng về nội dung nghiên cứu, bộ công cụ thu thập số liệu, cách giao tiếp với phụ huynh học sinh, và kỹ năng đặt câu hỏi để khai thác thông tin Những nội dung và kỹ năng này đã được thử nghiệm thực tế và báo cáo lên Bệnh viện Mắt Nghệ An để xin ý kiến góp ý và điều chỉnh trước khi triển khai chính thức Quá trình thu thập số liệu sẽ được thực hiện theo các bước cụ thể.

Vào tháng 5 năm 2019, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm bộ công cụ định lượng trên 10 phụ huynh trong buổi họp phụ huynh học sinh định kỳ tại trường Sau khi nhận được sự đồng ý, nhóm đã phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận ý kiến của phụ huynh về bộ câu hỏi Những góp ý này đã được xem xét và nhóm nghiên cứu đã thực hiện các điều chỉnh cần thiết để nâng cao tính phù hợp và logic của bộ câu hỏi phỏng vấn.

Bước 2 trong quy trình nghiên cứu là thu thập thông tin định tính, bao gồm việc thu thập dữ liệu thứ cấp và thực hiện phỏng vấn sâu với các đối tượng có trách nhiệm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe mắt cho trẻ em Những đối tượng này bao gồm nhân viên y tế tại trường học, đại diện ban giám hiệu, cũng như các đại diện từ trạm y tế và trung tâm y tế địa phương.

Bước 3 trong quy trình nghiên cứu là thu thập thông tin định lượng trước khi can thiệp, với sự tham gia của 600 cha mẹ học sinh từ hai trường tiểu học Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phương pháp phát vấn, sử dụng bộ câu hỏi tự điền được phát cho phụ huynh trong buổi họp vào tháng 8/2019 Mỗi buổi họp có sự tham gia của 2 điều tra viên từ nhóm nghiên cứu, phối hợp với nghiên cứu sinh để hướng dẫn phụ huynh cách điền câu trả lời và giải đáp thắc mắc Thời gian trung bình để phụ huynh hoàn thành phiếu tự điền là 30 phút.

Bước 4 trong quá trình nghiên cứu là thu thập thông tin định lượng và định tính sau can thiệp từ cha mẹ học sinh đã được đánh giá trước đó Số liệu định lượng được thu thập thông qua bộ câu hỏi đánh giá và phỏng vấn sâu với các phụ huynh tại trường tiểu học Hà Huy Tập II sau khi can thiệp được thực hiện Do ảnh hưởng của COVID-19, việc thu thập số liệu bằng phương pháp tự điền không thể thực hiện, vì vậy nhóm nghiên cứu đã tiến hành gọi điện thoại trực tiếp cho từng phụ huynh để đặt câu hỏi và ghi lại câu trả lời.

Các hoạt động can thiệp truyền thông được triển khai

Kế hoạch nghiên cứu được triển khai xuyên suốt từ tháng 08/2018 đến tháng 11/2020 theo sơ đồng ngang Grantt dưới đây (chi tiết Phụ lục 12, 13)

2.7.2 Cơ sở xây dựng can thiệp

Các can thiệp được thiết kế dựa trên kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức và thực hành của cha mẹ học sinh về tật khúc xạ còn thấp, với tỷ lệ chỉ đạt 62,1% và 35,1% Phương pháp truyền thông được xác định dựa trên mong muốn của cha mẹ, trong đó 86,3% ưa thích truyền thông trực tiếp, 87,8% thích tờ rơi/sách nhỏ, và 72,3% chọn nhận tin nhắn điện thoại Danh sách chủ đề truyền thông cũng được khảo sát và lựa chọn dựa trên ý kiến của cha mẹ học sinh Nội dung can thiệp được xây dựng dựa trên ý kiến và gợi ý từ các bác sĩ chuyên khoa Mắt tại Bệnh viện Mắt Trung ương.

2.7.3 Các phương pháp can thiệp

Can thiệp truyền thông được triển khai trong nghiên cứu này thông qua các phương pháp tiếp cận sau:

Tổng đài gửi tin nhắn đến điện thoại di động cá nhân với nội dung đã được nhóm nghiên cứu chuẩn bị, đảm bảo tuân thủ quy định của nhà mạng Nghiên cứu sinh sẽ nhận được tài khoản quản lý hệ thống từ nhà mạng để kiểm soát và đối chiếu danh sách số điện thoại nhận tin nhắn.

Giáo viên chủ nhiệm trong nhà trường phát tờ rơi và sách nhỏ đến từng gia đình với sự hỗ trợ của học sinh Để đảm bảo rằng các em đã giao tờ rơi cho cha mẹ, các giáo viên chủ nhiệm sẽ gọi điện thoại cho từng phụ huynh.

Các buổi truyền thông trực tiếp tại trường được tổ chức bởi nhóm nghiên cứu, với sự hỗ trợ của các giáo viên chủ nhiệm, nhằm trao đổi thông tin trong buổi họp phụ huynh về chương trình can thiệp.

- Các hình ảnh, nội dung can thiệp được lưu trữ và ghi lại để theo dõi trong và sau quá trình can thiệp (phụ lục 13)

2.7.4 Nội dung thông điệp truyền thông

Các chủ đề dưới đây được biên soạn bởi những chuyên gia trong lĩnh vực truyền thông và được xác thực bởi các bác sĩ chuyên khoa chăm sóc mắt cho trẻ em Nội dung đã được nghiên cứu và phê duyệt trước khi đưa vào triển khai truyền thông, bao gồm: tác hại và ảnh hưởng của các tật khúc xạ đến sức khỏe và đời sống của trẻ em; cách phòng tránh tật khúc xạ; các phương pháp điều trị chính cho tật khúc xạ ở trẻ em; và thông tin về các địa chỉ y tế uy tín chuyên khoa Mắt tại thành phố Vinh, bao gồm giá cả và thời gian phục vụ.

Cha mẹ học sinh lớp 1 đã đồng ý tham gia can thiệp tại Trường Tiểu học Hà Huy Tập II, thành phố Vinh Danh sách số điện thoại của phụ huynh được thu thập sau khi họ xác nhận tham gia nghiên cứu.

2.7.6 Hình thức thông điệp truyền thông a Đối với phương pháp nhắn tin tới điện thoại di động cá nhân Độ dài tin nhắn: Mỗi tin nhắn có độ dài khoảng 200 – 250 ký tự Tổng cộng đã có 30 tin nhắn gửi

Tần suất gửi tin nhắn: 01 tin nhắn từ danh sách chuẩn bị trước được gửi đi mỗi tuần tới các số thuê bao đã đăng ký tham gia

Tin nhắn sẽ được gửi trong hai khung giờ được Bộ Thông tin – Truyền thông quy định, bao gồm buổi sáng từ 8h đến 11h30 và buổi chiều từ 13h30 đến 18h Đơn vị quản lý việc gửi tin nhắn là nhóm nghiên cứu phối hợp với Ban giám hiệu, có sự đồng ý để gửi tin nhắn cho phụ huynh học sinh trong buổi họp phụ huynh đầu năm học Ngoài ra, phương pháp phát tờ rơi và sách nhỏ cũng được áp dụng.

Hình thức: Tờ rơi định dạng khổ A4 (gấp làm 3, in 2 mặt) Sách nhỏ định dạng khổ B5 (in 2 mặt)

Số lượng: 1500 tờ rơi và 700 sách nhỏ đã được in và phát ra c Đối với phương pháp truyền thông trực tiếp:

Cuối mỗi buổi họp phụ huynh định kỳ tại trường, sẽ tổ chức buổi truyền thông trực tiếp Trong vòng 6 tháng can thiệp, sẽ có 2 buổi truyền thông được diễn ra Mỗi buổi sẽ kéo dài từ 20 đến 30 phút.

Các biến số nghiên cứu

Các biến số định lượng được gồm các biến số:

- Thông tin chung của cha mẹ học sinh: tuổi, giới, nghề nghiệp…

- Tình trạng sức khỏe mắt của học sinh: tật khúc xạ, đeo kính…

Cha mẹ học sinh cần nắm vững kiến thức về phòng chống tật khúc xạ, bao gồm các dấu hiệu nhận biết sớm, yếu tố nguy cơ như di truyền và thói quen sử dụng thiết bị điện tử, cũng như tác hại của tật khúc xạ đối với sức khỏe mắt Để bảo vệ thị lực, việc bổ sung thực phẩm giàu vitamin A và omega-3 là rất quan trọng, bên cạnh việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa như điều chỉnh ánh sáng khi học tập và thường xuyên cho trẻ nghỉ ngơi mắt.

Để phòng chống tật khúc xạ cho trẻ, cha mẹ cần chú ý đến việc bố trí góc học tập hợp lý, bao gồm bàn học và đèn chiếu sáng phù hợp Việc tạo môi trường học tập thoải mái và đủ ánh sáng sẽ giúp trẻ giảm thiểu nguy cơ mắc tật khúc xạ Ngoài ra, việc thường xuyên kiểm tra và khám mắt cho trẻ cũng rất quan trọng để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các vấn đề về thị lực.

- Đặc điểm nhu cầu truyền thông phòng chống tật khúc xạ của cha mẹ học sinh: kênh truyền thông, nội dung…

- Đánh giá các hoạt động can thiệp truyền thông đã triển khai dựa trên mức độ hài lòng của cha mẹ học sinh với từng hoạt động

Nhóm chỉ số đánh giá kết quả can thiệp truyền thông bao gồm: sự thay đổi về kiến thức phòng chống tật khúc xạ ở trẻ em của cha mẹ học sinh trước và sau can thiệp; sự thay đổi trong hành vi tìm kiếm và sử dụng dịch vụ khám, điều trị tật khúc xạ của cha mẹ; mức độ chấp nhận của cha mẹ đối với các hình thức truyền thông đã triển khai; và mức độ hài lòng của cha mẹ với các hình thức truyền thông này.

Chi tiết các biến số định lượng được trình bày trong Phụ lục 3

2.8.2.1 Chủ đề trong phỏng vấn sâu cán bộ y tế tại các cơ sở y tế các cấp

- Nhận thức về tính nghiêm trọng và các tác động xã hội của tật khúc xạ ở trẻ em trên địa bàn tỉnh

- Hậu quả lâu dài (về thể chất, tinh thần và xã hội) của tật khúc xạ ở trẻ em trên địa bàn tỉnh

- Thực trạng điều trị và tiếp cận với các dịch vụ điều trị tật khúc xạ ở trẻ em trên địa bàn tỉnh

- Rào cản và các yếu tố thuận lợi trong việc tiếp cận điều trị tật khúc xạ ở trẻ em trên địa bàn tỉnh

2.8.2.2 Chủ đề trong phỏng vấn sâu cha mẹ học sinh

- Nhận thức về tính nghiêm trọng và các tác động lên cuộc sống của tật khúc xạ ở trẻ em

- Nhu cầu tiếp cận và sử dụng các thông tin về phòng chống tác hại của tật khúc xạ ở trẻ em trên địa bàn tỉnh (thực trạng, mong muốn)

Tình hình sử dụng và nhu cầu về dịch vụ chăm sóc và điều trị tật khúc xạ ở trẻ em tại tỉnh hiện nay đang gặp nhiều thách thức Nhiều bậc phụ huynh lựa chọn sử dụng dịch vụ này do chất lượng điều trị tốt, đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp và giá cả hợp lý Tuy nhiên, vẫn còn một số lý do khiến nhiều người không sử dụng dịch vụ, bao gồm lo ngại về chất lượng dịch vụ, thiếu hụt nhân lực, giá cả chưa thực sự phù hợp và thời gian phục vụ chưa linh hoạt Việc cải thiện những yếu tố này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe thị lực cho trẻ em trong khu vực.

- Đánh giá về can thiệp đã triển khai trên các khía cạnh liên quan (tính phù hợp, chất lượng, tính hữu dụng, mức độ hài lòng)

Một số tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu

Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức về phòng chống tật khúc xạ

Trong nghiên cứu này, việc đánh giá kiến thức phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh được thực hiện thông qua việc chấm điểm các câu hỏi Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm, trong khi câu trả lời sai không được tính điểm Nếu cha/mẹ trả lời đúng trên 50% các câu hỏi (tương đương hơn 5 điểm), họ sẽ được coi là có kiến thức tốt về phòng chống tật khúc xạ Ngược lại, nếu tỷ lệ trả lời đúng ≤ 50% (tương đương ≤ 5 điểm), họ sẽ được đánh giá là có kiến thức chưa tốt.

Tiêu chuẩn đánh giá thực hành về phòng chống tật khúc xạ

Trong nghiên cứu này, việc đánh giá thực hành phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh được thực hiện thông qua việc chấm điểm các câu hỏi Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm, trong khi câu trả lời sai sẽ không được tính điểm Nếu cha/mẹ trả lời đúng trên 50% các câu hỏi (tương đương hơn 3 điểm), họ sẽ được coi là có thực hành tốt về phòng chống tật khúc xạ Ngược lại, nếu tỷ lệ trả lời đúng ≤ 50% (tương đương ≤ 3 điểm), thì thực hành của họ sẽ được đánh giá là chưa tốt.

Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData 3.1 và làm sạch trước khi phân tích Phần mềm SPSS phiên bản 22 được sử dụng để phân tích số liệu

Thống kê mô tả được sử dụng để trình bày thông tin tổng quát về đối tượng nghiên cứu, bao gồm kiến thức và thực hành của cha mẹ học sinh về phòng ngừa tật khúc xạ học đường Bài viết cũng đề cập đến thông tin về hình thức truyền thông mong muốn trước can thiệp và đánh giá chất lượng can thiệp sau khi thực hiện Dữ liệu được trình bày bằng bảng, thể hiện tần số và tỷ lệ cho biến phân loại, hoặc trung bình và độ lệch chuẩn cho biến định lượng có phân bố chuẩn, và bằng trung vị cùng giá trị lớn nhất - nhỏ nhất cho biến định lượng không có phân bố chuẩn.

Thống kê suy luận được áp dụng để xác định và ước lượng tác động của các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ngừa tật khúc xạ học đường trong nghiên cứu Kiểm định λ 2 và mô hình hồi quy logistics đa biến được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa biến phụ thuộc về kiến thức, thực hành (dạng nhị phân) và các biến độc lập Hiệu quả can thiệp được đánh giá thông qua mô hình hồi quy logistic có điều kiện, giúp phân tầng dữ liệu dựa trên ghép cặp đối ứng.

Để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện so sánh 1:1 các dữ liệu trước và sau can thiệp, nhằm loại bỏ tối đa các yếu tố nhiễu có thể ảnh hưởng đến kết quả Các kiểm định và kết luận được thực hiện với mức ý nghĩa thống kê α = 0,05.

Trước khi ghi âm, các cuộc phỏng vấn đều được xin phép Sau đó, đội ngũ điều tra viên sẽ tiến hành gỡ băng và ghi chép lại nội dung một cách trung thực, đồng thời mã hóa theo các chủ đề định tính đã được đề cập.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành dựa trên sự tự nguyện của đối tượng tham gia, sau khi họ đã được cung cấp đầy đủ thông tin trên Trang thông tin nghiên cứu Các đối tượng được giải thích rõ ràng về mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu, đồng thời có quyền từ chối hoặc ngừng tham gia bất cứ lúc nào trong quá trình phỏng vấn mà không phải chịu bất kỳ thiệt hại nào.

Trong nghiên cứu, thông tin được mã hóa và mỗi đối tượng được gán một mã số nghiên cứu, trong khi tên và địa chỉ cụ thể của họ không được thu thập Chỉ có nghiên cứu viên chính là người duy nhất có quyền truy cập vào dữ liệu đầy đủ, đảm bảo tính bảo mật và riêng tư cho các đối tượng tham gia.

Nghiên cứu này tuân thủ đầy đủ các quy định về đạo đức trong nghiên cứu và đã được Hội đồng Đạo đức trường Đại học Y tế công cộng phê duyệt theo Quyết định số 415/2019/YTCC-HD3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm của cha/mẹ học sinh tham gia nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng đã thu thập dữ liệu từ 663 cha mẹ học sinh lớp 1, bao gồm 360 cha mẹ từ trường can thiệp và 303 cha mẹ từ trường không can thiệp Đặc điểm của cha mẹ học sinh tham gia nghiên cứu được trình bày rõ ràng.

Bảng 3.1 Đặc điểm cha/mẹ học sinh tham gia nghiên cứu Đặc điểm Nhóm chứng Nhóm can thiệp

Tuổi trung bình (TB (ĐLC)) 35,5 (6,2) 35,3 (4,7)

Trình độ học vấn cao nhất

Học hết cấp 3 trở xuống 48 (15,8) 35 (9,7)

Trung cấp/Cao đẳng/Đại học 215 (71,0) 253 (70,3)

Không có thông tin 38 (12,5) 44 (12,2) Đặc điểm gia đình

Gia đình hai thế hệ 180 (59,4) 222 (61,7)

Gia đình ba thế hệ 96 (31,7) 119 (33,1)

Gia đình bốn thế hệ 25 (8,3) 14 (3,9)

Đối tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu là mẹ của trẻ, chiếm khoảng 80%, với độ tuổi trung bình là 35 Khoảng 71% cha/mẹ có trình độ học vấn từ Trung cấp đến Đại học Về nghề nghiệp, 60% là cán bộ công nhân viên chức, trong khi 20% làm trong lĩnh vực buôn bán Một nửa số hộ gia đình có mức thu nhập hàng tháng từ 5-10 triệu, và một số hộ có thu nhập từ 10 triệu trở lên Đặc điểm gia đình của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là hai thế hệ (60%) và ba thế hệ (32%).

3.1.2 Đặc điểm của học sinh tham gia nghiên cứu

Bảng 3.2 Đặc điểm học sinh trong nghiên cứu Đặc điểm Nhóm chứng Nhóm can thiệp

Tỷ lệ trẻ nam và nữ được phân bố khá đều, mỗi nhóm khoảng 50% BMI của trẻ ở cả hai nhóm chứng và nhóm can thiệp đều là 16 kg/m 2

Bảng 3.3 Đặc điểm tình trạng sức khỏe mắt của học sinh trước can thiệp Đặc điểm Nhóm chứng Nhóm can thiệp

Trẻ mắc tật khúc xạ

Không biết/không trả lời 66 (21,8) 86 (23,9)

Tật khúc xạ trẻ đang mắc (*)

Mắc tật khúc xạ khác 2 (10,5) 1 (4,8)

Thời điểm mắc tật khúc xạ

Hiện tại có đeo kính

Chú: (*) Câu hỏi nhiều lựa chọn

Theo khảo sát về tình trạng tật khúc xạ ở trẻ em, có 40 trẻ mắc tật khúc xạ, chiếm 6,1% tổng số Đáng chú ý, 22,6% phụ huynh không biết hoặc không trả lời về tình trạng này Trong nhóm can thiệp, tỷ lệ trẻ mắc loạn thị cao nhất đạt 76,2%, tiếp theo là cận thị với 28,6% Ngược lại, trong nhóm chứng, tỷ lệ trẻ mắc cận thị cao nhất là 52,6%, trong khi loạn thị chiếm 42,1%.

Trước khi can thiệp, khoảng 60% trẻ mắc tật khúc xạ đang đeo kính, trong đó tỷ lệ này ở nhóm chứng là 52,6% và ở nhóm can thiệp là 66,7%.

Bảng 3.4 Đặc điểm thời gian sử dụng mắt của học sinh trước can thiệp Đặc điểm Nhóm chứng Nhóm can thiệp

Thời gian xem tivi hàng ngày

Từ 1 giờ đến dưới 2 giờ 66 (21,8) 83 (23,0)

Từ 2 giờ đến dưới 3 giờ 19 (6,3) 31 (8,6)

Thời gian đọc truyện, xem sách, báo, tạp chí hàng ngày

Thời gian sử dụng điện thoại, ipad hàng ngày

Thời gian máy vi tính hàng ngày

Có 68% trẻ xem tivi dưới 1 giờ/ngày và 9,5% số trẻ xem tivi từ 2 giờ trở lên

Về thời gian đọc truyện, xem sách, báo, tạp chí hàng ngày, 81% số trẻ đọc sách dưới 30 phút/ngày, chỉ 1,2% số trẻ đọc sách từ 1 giờ trở lên

Thời gian sử dụng điện thoại, ipad và máy vi tính của trẻ hàng ngày dưới 30 phút đều là 93.1% ở hai nhóm nghiên cứu

3.2 Thực trạng kiến thức và thực hành về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh của cha/mẹ học sinh tại hai trường trước can thiệp

3.2.1 Thực trạng kiến thức của cha/mẹ học sinh trước can thiệp

Bảng 3.5 Đặc điểm kiến thức của cha mẹ học sinh trước can thiệp Đặc điểm Can thiệp

Kiến thức về dấu hiện cận thị

Nhìn xa và gần đều mờ 43 (11,9) 38 (12,5) 81 (12,2)

Mắt nheo để nhìn rõ 132 (36,7) 116 (38,3) 248 (37,4)

Có hiện tượng ruồi bay 7 (1,9) 7 (2,3) 14 (2,1)

Kiến thức về dấu hiện viễn thị

Có hiện tượng ruồi bay 8 (2,2) 10 (3,3) 18 (2,7)

Mắt nheo để nhìn rõ 59 (16,4) 38 (12,5) 97 (14,6)

Kiến thức về dấu hiện loạn thị

Nhìn vật này thành vật kia 148 (41,1) 120 (39,6) 268 (40,4)

Có hiện tượng ruồi bay 49 (13,6) 30 (9,9) 79 (11,9)

Mắt nheo lại để nhìn cho rõ 49 (13,6) 33 (10,9) 82 (12,4)

Các yếu tố nguy cơ của tật khúc xạ

Ngồi học không đúng tư thế 249 (69,2) 196 (64,7) 445 (67,1)

Nơi học không đủ ánh sáng 277 (76,9) 229 (75,6) 506 (76,3)

Thời gian học quá nhiều 172 (47,8) 149 (49,2) 321 (48,4)

Ngồi bàn ghế không phù hợp 199 (55,3) 157 (51,8) 356 (53,7)

Dùng mắt liên tục và kéo dài 240 (66,7) 193 (63,7) 433 (65,3)

Tác hại của tật khúc xạ

Kết quả học tập giảm sút 215 (59,7) 178 (58,8) 393 (59,3) Ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ 236 (65,6) 199 (65,7) 435 (65,6)

Khi được hỏi về dấu hiệu của cận thị, có 60% người biết rằng nhìn xa mờ là một triệu chứng, trong khi chỉ 37% nhận ra dấu hiệu nheo mắt để nhìn rõ, và chỉ 2% biết đến hiện tượng ruồi bay Đối với viễn thị, mặc dù dấu hiệu là nhìn mờ cả khi nhìn gần và xa, gần 48% cha mẹ lại lầm tưởng rằng viễn thị có thể nhìn xa rõ Về loạn thị, khoảng 40% người biết đến hiện tượng nhìn vật nọ thành vật kia, nhưng chỉ có 7,5% (50 người) nhận diện đủ ba dấu hiệu phổ biến của loạn thị, bao gồm nhìn mờ cả xa lẫn gần và hình dạng bị biến dạng.

Khoảng 76% cha mẹ nhận thức được rằng ngồi học trong điều kiện ánh sáng không đủ là một yếu tố nguy cơ gây tật khúc xạ, trong khi 67% biết rằng tư thế ngồi học không đúng cũng góp phần vào vấn đề này Tuy nhiên, tỷ lệ cha mẹ hiểu biết về các nguyên nhân khác như thiếu vitamin A, bàn ghế không phù hợp và thời gian học lại thấp hơn, chỉ khoảng 50% Đáng chú ý, có tới 13% cha mẹ vẫn chưa nhận thức được các yếu tố nguy cơ liên quan đến tật khúc xạ.

Về tác hại của tật khúc xạ, có khoảng 12% cha mẹ trả lời không biết

Theo khảo sát, có đến 65,6% người cho rằng tật khúc xạ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển, 59,3% cho rằng nó tác động đến kết quả học tập, và 50% tin rằng tật này có thể gây mù Tuy nhiên, chỉ có 34% cha mẹ nhận thức đầy đủ về cả ba tác hại của tật khúc xạ.

Bảng 3.6 Kiến thức của phụ huynh học sinh về tật khúc xạ trước can thiệp Đặc điểm

Tật khúc xạ phòng được

Cách phòng Tật khúc xạ

Ngồi học đúng tư thế 263 (73,1) 222 (73,3) 485 (73,2)

Nơi học đủ ánh sáng 294 (88,6) 241 (86,1) 535 (87,4)

Thời gian học hợp lý 249 (75) 210 (75) 459 (75)

Ngồi bàn ghế phù hợp 233 (70,2) 195 (69,6) 428 (69,9)

Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng 261 (78,6) 225 (80,4) 486 (79,4)

Quan điểm của phụ huynh học sinh về các khía cạnh

Nên đưa trẻ khám mắt định kỳ 323 (94,2) 272 (92,8) 595 (93,6)

Nên sử dụng thời gian hợp lý để sử dụng mắt 349 (98,3) 294 (98,7) 643 (98,5)

Góc học tập nên gần cửa sổ 344 (97,5) 288 (96,3) 632 (96,9)

Góc học tập cần đèn điện để bàn 339 (97,1) 292 (98,3) 631 (97,7)

Thời gian khám mắt định kỳ bao lâu một lần

Thời gian tập trung mắt liên tục phù hợp

Không biết 5 (1,5) 0 (0,0) 5 (0,8) Đặc điểm Nhóm can thiệp (n60)

Loại đèn chiếu sáng phù hợp sử dụng ở bàn học của trẻ Đèn tuýp, led 82 (23,2) 63 (21,4) 145 (22,4) Đèn tròn 165 (46,7) 141 (47,8) 306 (47,2)

Cường độ ánh sáng là quan trọng

Loại thực phẩm tốt cho mắt

Các loại rau màu xanh đậm 173 (49,3) 137 (46,3) 310 (47,9)

Củ, quả màu đỏ, vàng 281 (80,1) 244 (82,4) 525 (81,6)

Các loại thịt, đậu, trứng 147 (41,9) 129 (43,6) 276 (42,6)

Khoảng 90% cha mẹ tin rằng tật khúc xạ có thể phòng ngừa được, trong đó 87% cho rằng đủ ánh sáng là yếu tố quan trọng nhất Các yếu tố khác như dinh dưỡng đầy đủ, thời gian học hợp lý và tư thế ngồi học đúng cũng được nhiều cha mẹ quan tâm, với tỷ lệ lần lượt là 79%, 75% và 73% Bên cạnh đó, 80% cha mẹ nhận thức được tầm quan trọng của việc cho trẻ đi khám mắt định kỳ 6 tháng một lần.

Chỉ có 635 cha mẹ nhận thức được rằng thời gian mắt làm việc liên tục không nên vượt quá 1 giờ Đối với việc chọn đèn học, chỉ 25% phụ huynh hiểu rằng cường độ ánh sáng là yếu tố quan trọng hơn loại bóng đèn.

Hơn 80% cha mẹ nhận thức được tầm quan trọng của vitamin A và các loại củ, quả màu vàng, đỏ đối với sức khỏe mắt Tuy nhiên, chỉ 48% trong số họ biết rằng rau quả màu xanh đậm cũng cung cấp nguồn dinh dưỡng quý giá cho mắt.

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ kiến thức đúng về phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh trước can thiệp

Trong tổng số 10 câu hỏi kiến thức, với mức điểm tối đa là 5, có 62,5% cha mẹ trong nhóm can thiệp và 61,7% cha mẹ trong nhóm chứng đạt kiến thức tốt về phòng chống tật khúc xạ.

Nhóm can thiệp Nhóm chứng

3.2.2 Thực trạng thực hành phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của cha/mẹ học sinh trước can thiệp

Biểu đồ 3.2 Đặc điểm thực hành phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh trước can thiệp

Trong việc phòng chống cận thị, 99% phụ huynh thường xuyên nhắc nhở trẻ về tư thế ngồi, tuy nhiên chỉ có 46% cho biết trẻ ngồi thẳng và ngay ngắn Mặc dù nhiều cha mẹ nhận thức được tầm quan trọng của việc đưa trẻ đi khám mắt định kỳ 6 tháng một lần, chỉ có 23% thực hiện điều này trong 6 tháng qua Hơn nữa, chỉ có 17,9% (119 phụ huynh) đã sắp xếp bàn học phù hợp cho trẻ em tiểu học.

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Quan sát tư thế ngồi của trẻ

Nhắc nhở trẻ khi tư thế ngồi không đúng

Ngồi lệch, lưng không thẳng Đầu cúi thấp

Vở ghi lệch quá 30 độ Ngồi thẳng, ngay ngắn Khoảng cách bàn ghế hợp lý Đưa trẻ đi khám mắt trong 6 tháng gần đây

Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên

T ư th ế ng ồi họ c đú ng c ủa trẻ

Ch o co n uố ng b ổ su n g th êm V it am in A , ă n cá c lo ại ra u củ quả

Phần trăm(%)Nhóm chứng (n03) Nhóm can thiệp (n60)

Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ thực hành đạt về phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh trước can thiệp

Biểu đồ 3.5 cho thấy tỷ lệ thực hành phòng chống tật khúc xạ, với 35,1% cha mẹ thực hiện đúng các biện pháp Tỷ lệ này tương đương ở hai nhóm, đều khoảng 35%.

3.2.3 Thực trạng và nhu cầu thông tin về phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh

Biểu đồ 3.4 Thực trạng tiếp cận thông tin về phòng chống tật khúc xạ

Nhóm can thiệp Nhóm chứng

Nhóm đối tượng Tốt Chưa tốt

Tivi/đài Bạn bè, người thân

Báo điện tử Diễn đàn online

Biểu đồ 3.4 cho thấy nguồn thông tin mà cha mẹ nhận được về phòng chống tật khúc xạ chủ yếu đến từ tivi và đài, chiếm 66,7% Tiếp theo là thông tin từ mạng xã hội với tỷ lệ 47,8% Trong khi đó, thông tin chính thức từ cán bộ y tế chỉ chiếm 16,4%, và tài liệu như tờ rơi, sách nhỏ chỉ đạt 6%.

Hiện nay, không có sự phối hợp nào giữa nhà trường, y tế và cha mẹ trong việc phòng chống tật khúc xạ cho trẻ em.

Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng chống tật khúc xạ

Bảng 3.8 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh

Yếu tố Phân nhóm yếu tố

Mô hình logistics đơn biến

Mô hình logistics đa biến

Trình độ học vấn cao nhất

Học hết cấp 3 trở xuống 33 (42,3) 1 1

Trung cấp/Cao đẳng/Đại học 294 (62,8) 2,3(1,4-3,7)** 1,2(0,6-2,6)

Giới tính người trả lời

Trẻ mắc tật khúc xạ

Bảng 3.6 cho thấy sự khác biệt về kiến thức phòng chống tật khúc xạ giữa cha và mẹ, với mẹ có kiến thức tốt hơn Cụ thể, tỷ lệ odds (OR) cho thấy mẹ có khả năng hiểu biết cao hơn cha, đạt giá trị OR=1,7 (95%CI = 1,03-2,9), điều này có thể liên quan đến các yếu tố như thu nhập, trình độ học vấn và độ tuổi.

Bảng 3.9 Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh

Mô hình logistics đơn biến

Mô hình logistics đa biến

OR (95%CI) Trường tiểu học

Trình độ học vấn cao nhất

Học hết cấp 3 trở xuống 26 (33,3) 1 1

Trung cấp/Cao đẳng/Đại học 171 (36,5) 1,2(0,7-1,9) 0,8 (0,3-1,6)

Trẻ mắc tật khúc xạ

Trong cùng một nhóm tuổi, trình độ học vấn, mức thu nhập và nghề nghiệp, những người có kiến thức tốt về phòng chống tật khúc xạ thực hành tốt gấp 1,8 lần so với những người không có kiến thức tốt (95%CI = 1,2-2,8) Bên cạnh đó, các bậc phụ huynh có con đang mắc tật khúc xạ có tỷ lệ thực hành tốt cao hơn so với những gia đình có con chưa mắc tật khúc xạ, với tỷ lệ Odds Ratio là 5,9 (95%CI = 2,5-13,5).

Can thiệp truyền thông và các kết quả đạt được

3.4.1 Về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh tiểu học của cha/mẹ học sinh

Nghiên cứu ban đầu đã thu thập dữ liệu về kiến thức, thực trạng can thiệp và nhu cầu thông tin của phụ huynh học sinh về phòng chống tật khúc xạ ở trẻ em Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành đúng của cha mẹ trước can thiệp chỉ đạt 62,1% và 35,1%, điều này cho thấy cần thiết phải có các kênh và nội dung can thiệp phù hợp.

Trước khi triển khai can thiệp, phụ huynh đã tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn như tivi, mạng xã hội, cán bộ y tế và tờ rơi Thời điểm đó, không có hoạt động nào giữa nhà trường, y tế và cha mẹ về phòng chống tật khúc xạ cho trẻ em Khi được hỏi về hình thức truyền thông và chủ đề thông tin mong muốn, 86,3% phụ huynh cho biết họ muốn nhận thông tin trực tiếp, với tần suất cao nhất là một lần mỗi học kỳ.

Theo khảo sát, 87,8% phụ huynh mong muốn nhận thông tin qua tờ rơi và sách nhỏ, trong khi 72,3% ưa chuộng hình thức thông qua tin nhắn điện thoại Các chủ đề thông tin mà cha mẹ quan tâm bao gồm các phương pháp phòng chống và điều trị tật khúc xạ, cũng như thông tin về các địa điểm khám và điều trị.

Biểu đồ 3.6 Mức độ hài lòng của cha/mẹ học sinh tại nhóm can thiệp với các phương pháp truyền thông

Phương pháp gửi tin nhắn trực tiếp qua điện thoại mang lại sự hài lòng cho 67,9% cha mẹ tại trường can thiệp, trong khi 32,1% cha mẹ vẫn chưa hài lòng Đối với việc phát tờ rơi và sách nhỏ, tỷ lệ hài lòng đạt 91,8%, và phương pháp truyền thông trực tiếp tại trường cũng ghi nhận 82,3% cha mẹ cảm thấy hài lòng.

Biểu đồ 3.7 Đánh giá chung của cha/mẹ học sinh tại nhóm can thiệp về các hình thức truyền thông mà họ nhận được

Gửi tin nhắn về tật khúc xạ ở trẻ em

Phát tờ rơi, sách nhỏ trên các khía cạnh

Truyền thông trực tiếp tại trường trên các khía cạnh

Hài lòng Không hài lòng

Hài lòngKhông hài lòng

Nhìn chung, với các phương pháp đã được triển khai trong thời gian can thiệp, có 89,2% cha mẹ cảm thấy hài lòng và 10,8% cha mẹ không hài lòng

Trong suốt quá trình can thiệp, trường đã gửi tổng cộng 30 tin nhắn cho phụ huynh học sinh tiểu học với tần suất 1-2 tin nhắn mỗi tuần Những tin nhắn này cung cấp thông tin hữu ích về tật khúc xạ, các biện pháp phòng ngừa, cũng như địa điểm khám và điều trị các bệnh về mắt.

Chủ đề Số lượng tin nhắn

Thông tin chung về bệnh 5

Cách phòng tật khúc xạ 14

Gần như 100% cha mẹ đã xác nhận đọc các tin nhắn được gửi đến, cho thấy sự quan tâm cao Nội dung của những tin nhắn này được đánh giá là hữu ích và hình thức gửi tin nhắn được cho là phù hợp.

Nội dung thông tin ngắn gọn và dễ hiểu giúp cha mẹ học sinh cảm thấy thoải mái hơn Việc nhận thông tin qua tin nhắn với độ dài vừa phải giúp họ dễ nhớ và tiếp nhận hơn.

“Em thấy rằng việc truyền đạt thông tin qua những tin nhắn ngắn gọn như thế này rất phù hợp và hiệu quả Nó giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận thông tin hơn so với việc phải đọc những bài viết dài trên các phương tiện truyền thông.”

Nhận thông tin qua tin nhắn mang lại sự tiện lợi và dễ tiếp cận cho phụ huynh học sinh, đặc biệt là những bậc cha mẹ bận rộn không có thời gian tham gia các cuộc họp trực tiếp.

“Mình cảm thấy nó hợp lý, thỉnh thoảng có 1 cái tin nhắn như thế này, mình nhiều lúc đọc mình cũng thấy dễ tiếp cận nữa.”

Một cha/mẹ khác cũng chia sẻ:

Thỉnh thoảng, tôi dành thời gian để đọc tin nhắn, thường chỉ 1-2 tin mỗi tuần để không bị quá tải Có những tuần, tôi nhận được thông báo nhắc nhở về việc sử dụng điện thoại, trong khi tuần khác lại nhận được lời khuyên về chế độ dinh dưỡng.

Dễ dàng chia sẻ: Cha mẹ học sinh cũng cho biết họ có chuyển các tin nhắn này vào các nhóm zalo của bạn bè hay người thân

Thông tin này chỉ gửi đến nhóm gia đình, bao gồm bạn bè và bạn thân, để họ có thể đọc hoặc chia sẻ cho con cái nghe Gần đây, tôi đã tìm hiểu về phương pháp 20/20/20 và đã chia sẻ với con rằng chỉ cần 20 phút thay vì 30 phút như quy định trước đây của mẹ.

Một cha/mẹ khác cũng chia sẻ:

"Anh đã chia sẻ những tin nhắn cần thiết với bạn bè, đặc biệt là những người có con nhỏ, để giúp đỡ những ai cần thông tin này."

Tần suất gửi tin nhắn từ 1-2 lần mỗi tuần được xem là hợp lý và là lựa chọn ưu tiên cho việc tiếp tục chương trình can thiệp.

Một tuần, tôi thường nhận từ 1 đến 2 tin nhắn, tần suất này rất hợp lý Nếu nhận quá nhiều tin nhắn, người nhận có thể cảm thấy bị làm phiền và sẽ dễ bỏ qua.

Bệnh viện nên tiếp tục duy trì truyền thông bằng cách gửi tin nhắn, vì hình thức này nhanh chóng và cập nhật thông tin ngay lập tức Thông qua tin nhắn, giáo viên và phụ huynh có thể dễ dàng trao đổi và chia sẻ thông tin với nhau, đồng thời chi phí cũng thấp hơn so với việc sử dụng tờ rơi hay sách nhỏ.

(Giáo viên chủ nhiệm 1) 3.4.1.2 Phát tờ rơi, sách nhỏ

BÀN LUẬN

4.2.3 Thực trạng và nhu cầu thông tin về phòng chống tật khúc xạ của cha/mẹ học sinh

Ngày đăng: 19/08/2021, 10:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
25. Global Burden of Disease. Global Health Data Exchange 2020 [Available from: http://ghdx.healthdata.org/ Link
34. Trần Thị Thanh Vân. Tìm hiểu các loại sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ người khiếm thị trên thế giới 2011 [Available from: http://nlv.gov.vn/nghiep-vu- thu-vien/tim-hieu-cac-loai-san-pham-va-dich-vu-thong-tin-phuc-vu-nguoi-khiem-thi-tren-the-gioi.html Link
36. Thu Bảo. Tin chuyên đề: Bệnh lác mắt (2003-2011) 2011 [Available from: http://ehealth.gov.vn/?action=Detail&MenuChildID=378&Id=3857 Link
37. Quang Phan. Mắt lé có thể gây mù 2014 [Available from: https://www.giaoduc.edu.vn/mat-le-co-the-gay-mu.htm Link
39. Bệnh viện Mắt Trung ương. Các tổ chức quốc tế họp bàn tăng cường phòng chống mù lòa ở cộng đồng Hà Nội2019 [Available from: http://vnio.vn/cac-to- chuc-quoc-te-hop-ban-tang-cuong-phong-chong-mu-loa-o-cong-dong Link
1. Trần Hải Yến, Lâm Minh Vinh, Phan Hồng Mai, Hà Tư Nguyên. Epi- LASIK điều trị tật khúc xạ: những kết quả ban đầu tại bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 11 (3). 2007:52-9 Khác
2. AlWadaani F.A., Amin T.T., Ali A., A.R. K. Prevalence and Pattern of Refractive Errors among Primary School Children in Al Hassa, Saudi Arabia Glob J Health Sci. 2013;5(1):125-34 Khác
3. Đỗ Thị Phượng. Tìm hiểu thực trạng thị lực và các yếu tố ảnh hưởng đến thị lực của học sinh trường trung học cơ sở Phạm Hồng Thái, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Giáo dục,. 2018:19-23 Khác
4. Pai AS, Wang JJ, Samarawickrama C, Burlutsky G, Rose KA, Varma R, et al. Prevalence and risk factors for visual impairment in preschool children the sydney paediatric eye disease study. Ophthalmology. 2011;118(8):1495-500 Khác
7. World Health Organization. Blindness: Vision 2020 - The Global Initiative for the Elimination of Avoidable Blindness. Geneva: WHO; 2006 Khác
8. Lê Thị Hải Năng. Thực trạng tật khúc xạ của học sinh trong lứa tuổi học đường (6-18 tuổi) khám tại phòng khám bệnh viện mắt Hà Nội năm 2015 và một số yếu tố liên quan: Đề tài tốt nghiệp cử nhân, Trường đại học Thăng Long; 2015 Khác
9. Bộ môn Mắt - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Nhãn khoa lâm sàng. TP. Hồ Chí Minh: NXB Y học; 2010 Khác
10. Bộ Khoa học và Công nghệ. Quyết định số 2981/2008/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 12 năm 2008 về việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 7114: 2008, Chiếu sáng nơi làm việc, Hà Nội. Hà Nội2008 Khác
11. Bộ Y tế . Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 về việc ban hành quy định về vệ sinh trường học, Hà Nội. 2010 Khác
12. Dai SZ, Zeng JW, Wang LY. Effect of pirenzepine on form deprivation myopia in chicks and its possible mechanism. Chinese journal of ophthalmology.2006;42(1):42-7 Khác
13. Marmamula S, Madala SR, Rao GN. Prevalence of uncorrected refractive errors, presbyopia and spectacle coverage in marine fishing communities in South India: Rapid Assessment of Visual Impairment (RAVI) project. Ophthalmic &physiological optics : the journal of the British College of Ophthalmic Opticians.2012;32(2):149-55 Khác
14. Saw SM, Chan YH, Wong WL, Shankar A, Sandar M, Aung T, et al. Prevalence and risk factors for refractive errors in the Singapore Malay Eye Survey.Ophthalmology. 2008;115(10):1713-9 Khác
16. Saxena R, Vashist P, Tandon R, Pandey RM, Bhardawaj A, Menon V, et al. Prevalence of myopia and its risk factors in urban school children in Delhi: the North India Myopia Study (NIM Study). PloS one. 2015;10(2):e0117349 Khác
17. Lwin MO, Saw SM. Protecting children from myopia: a PMT perspective for improving health marketing communications. Journal of health communication.2007;12(3):251-68 Khác
18. Williams KM, Bertelsen G, Cumberland P, Wolfram C, Verhoeven VJM, Anastasopoulos E, et al. Increasing Prevalence of Myopia in Europe and the Impact of Education. Ophthalmology. 2015;122(7):1489-97 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w