ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân, bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc và đại lý thuốc, cùng với người bán lẻ và khách hàng mua thuốc tại những cơ sở này Ngoài ra, nghiên cứu cũng bao gồm lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước như Phòng Y tế và Trung tâm Y tế của hai huyện tham gia.
- Tiêu chuẩn lựa chọn cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân:
Các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân đã được đăng ký kinh doanh và đang hoạt động tại hai huyện, bao gồm các loại hình như nhà thuốc, quầy thuốc và đại lý thuốc, tại thời điểm điều tra.
+ Tủ thuốc lưu động và hoạt động bán lẻ thuốc lưu động
+ Mẹt thuốc tại các chợ
+ Cơ sở kinh doanh thuốc y học cổ truyền
+ Các cơ sở bán lẻ được cấp phép hoạt động (mở cửa) sau thời điểm nhóm nghiên cứu hoàn thành điều tra trước can thiệp (tháng 8- 9/2012)
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn người bán lẻ thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân:
+ Là những người trực tiếp tham gia bán thuốc tại các cơ sở bán lẻ
+ Người bán lẻ được cơ sở bán lẻ tuyển mới sau thời điểm can thiệp được tiến hành (từ tháng 4/2013)
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng mua thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân:
+ Khách hàng từ 18 tuổi trở lên
+ Khách hàng đã mua thuốc xong tại cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân và đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn
+ Khách hàng không có khả năng hiểu hoặc không có khả năng trả lời câu hỏi
+ Khách hàng chỉ mua một số loại vật tư y tế thông thường: bông, băng dán, cồn, gạc, khẩu trang y tế
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng thiết kế can thiệp cộng đồng với đánh giá trước và sau có đối chứng, cho phép xác định sự đồng nhất hoặc không đồng nhất giữa các đối tượng nghiên cứu Cụ thể, các đại diện từ cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở bán lẻ có thể có sự đồng nhất một phần, trong khi khách hàng mua thuốc thường không đồng nhất giữa hai khảo sát trước và sau can thiệp Chi tiết về quá trình chọn mẫu sẽ được trình bày ở phần dưới.
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại hai huyện Kim Thành và Gia Lộc thuộc tỉnh Hải Dương, trong đó huyện Kim Thành đóng vai trò là huyện can thiệp, còn huyện Gia Lộc là huyện đối chứng.
Tiêu chí lựa chọn hai huyện nghiên cứu được xác định dựa trên mong muốn đảm bảo tính đại diện cho khu vực nông thôn, đồng thời tuân thủ các tiêu chí tương đương để thực hiện so sánh đối chứng hiệu quả.
- 2 huyện có chỉ tiêu số dân bình quân một điểm bán thuốc phục vụ tương đương nhau
- 2 huyện có số lượng cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân tương đương nhau;
- 2 huyện có điều kiện dân số - kinh tế - xã hội tương đồng;
- 2 huyện không nằm tiếp giáp nhau về địa lý và địa giới hành chính
Trong quá trình triển khai nghiên cứu, các can thiệp trong lĩnh vực dược tại hai huyện được theo dõi và giám sát chặt chẽ để đảm bảo không có sự khác biệt do ảnh hưởng của các chương trình và dự án khác.
Bảng 2.1 Một số thông tin cơ bản về 2 huyện nghiên cứu
Thông tin Kim Thành Gia Lộc
Số đơn vị hành chính
Số cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân 52 46
Số dân bình quân một điểm bán thuốc phục vụ 1.919 1.969
Mật độ dân số tại khu vực A là 1.102 người/km², trong khi khu vực B có mật độ 1.127 người/km² Thu nhập bình quân đầu người ở khu vực A đạt 19,5 triệu đồng, còn khu vực B là 20,7 triệu đồng Khu vực A nổi bật với 03 khu công nghiệp lớn và nhiều cụm công nghiệp nhỏ, trong khi khu vực B có 02 khu công nghiệp lớn cùng các cụm công nghiệp nhỏ.
Nguồn: UBND tỉnh Hải Dương, tháng 1/2012
Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2012 đến tháng 12/2015 bao gồm
- Giai đoạn 1: Điều tra trước can thiệp: tháng 8-9/2012
- Giai đoạn 2: Chuẩn bị nội dung can thiệp: xây dựng nội dung can thiệp và chỉ số theo dõi đánh giá: tháng 1-3/2013
- Giai đoạn 3: Triển khai can thiệp: triển khai các hoạt động can thiệp và giám sát trong thời gian 24 tháng, từ tháng 4/2013 đến tháng 4/2015
- Giai đoạn 4: Đánh giá hiệu quả can thiệp: được tiến hành từ tháng 8-9/2015 (sau kết thúc can thiệp 3 tháng).
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế với phương pháp mô tả cắt ngang và can thiệp cộng đồng trước - sau có đối chứng, kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu
Cơ sở bán lẻ thuốc cần áp dụng công thức tính cỡ mẫu để kiểm định không thua kém hoặc vượt trội trong thiết kế nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, đồng thời hỗ trợ trong việc đánh giá hiệu quả của các can thiệp y tế.
- € = p1 – p2 : tỷ lệ khác biệt về kết quả giữa nhóm can thiệp so với nhóm chứng
- p1 : tỷ lệ đáp ứng của nhóm can thiệp; p2 : tỷ lệ đáp ứng của nhóm chứng Với p1 % và p2a% theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Chúc [24]
- : giá trị thể hiện vượt trội hay không thua kém về mặt ý nghĩa lâm sàng, chọn =0.1
- , β: lần lượt là xác suất chọn sai lầm loại I và loại II Chọn =0,05 và β=0.2
- k: tỷ số giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng, chọn k=1
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định cỡ mẫu tối thiểu là n1=n2=28 cho các cơ sở bán lẻ Tuy nhiên, thực tế chúng tôi đã chọn toàn bộ các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân có đăng ký kinh doanh tại hai huyện Kim Thành và Gia Lộc Trước khi can thiệp, số lượng cơ sở bán lẻ tham gia nghiên cứu ở huyện Kim Thành là 45 và ở huyện Gia Lộc là 47.
Sau can thiệp, số cơ sở bán lẻ thuốc tại hai huyện Kim Thành và Gia Lộc đã giảm đáng kể Cụ thể, Kim Thành giảm 3 cơ sở (bao gồm 3 đại lý thuốc), trong khi Gia Lộc giảm 4 cơ sở (3 đại lý thuốc và 1 nhà thuốc) Nguyên nhân của sự giảm này là do các đại lý thuốc đến thời hạn phải cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
Trong vòng 5 năm qua, quy định mới yêu cầu các đại lý thuốc chuyển đổi sang hình thức quầy thuốc và phải thẩm định theo tiêu chuẩn GPP Tại Kim Thành và Gia Lộc, có 3 đại lý thuốc không đáp ứng điều kiện này và phải đóng cửa Thêm vào đó, Gia Lộc còn có 1 nhà thuốc đóng cửa do chủ nhà chuyển lên thành phố Để đảm bảo tính đồng nhất của mẫu nghiên cứu, các cơ sở bán lẻ bắt đầu mở mới sau khi nhóm nghiên cứu hoàn thành điều tra trước can thiệp.
Trong giai đoạn tháng 8-9/2012, các cơ sở sẽ không được bao gồm trong mẫu điều tra sau can thiệp Tuy nhiên, họ vẫn sẽ được mời tham gia vào các hoạt động can thiệp của nghiên cứu trong khu vực.
Bảng 2.2 Số lượng cơ sở bán lẻ được chọn tham gia nghiên cứu
Cơ sở bán lẻ thuốc Kim Thành Gia Lộc
Quầy thuốc 37 39 26 35 Đại lý thuốc 7 2 19 7
Khảo sát toàn bộ người bán lẻ thuốc tham gia tại các cơ sở bán lẻ trong giai đoạn nghiên cứu, đảm bảo đáp ứng các tiêu chí lựa chọn đã được mô tả.
Đối với những người làm việc tại hai cơ sở bán lẻ trở lên, chỉ có một cơ sở bán lẻ chính được chọn để tham gia vào nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, không có bất kỳ người bán lẻ nào thuộc vào tình huống này.
Đối với khách hàng mua thuốc
Khảo sát toàn bộ khách hàng mua thuốc tại các cơ sở bán lẻ theo tiêu chí đã được mô tả Để thu thập được cỡ mẫu tối đa, mỗi nhóm điều tra viên sẽ phụ trách một cơ sở bán lẻ từ lúc mở cửa cho đến khi đóng cửa.
Bảng 2.3 Số lượng khách hàng được chọn tham gia nghiên cứu
Khách hàng Kim Thành Gia Lộc
Tổng số khách hàng đến CSBLT tư nhân 220 236 213 221 Khách hàng mua vật tư y tế thông thường 26 33 35 28
Khách hàng từ chối trả lời 24 19 11 12
Khách hàng tham gia nghiên cứu 170 184 167 181
Nghiên cứu này tập trung vào hai huyện Kim Thành và Gia Lộc, trong đó Kim Thành được chọn làm huyện can thiệp và Gia Lộc là huyện đối chứng Quy trình lựa chọn huyện can thiệp và đối chứng được thực hiện thông qua việc bốc thăm ngẫu nhiên.
Chọn mẫu các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân:
Tất cả các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân đang hoạt động tại hai huyện Kim Thành và Gia Lộc, đã đăng ký kinh doanh, sẽ được mời tham gia nghiên cứu.
Các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân trên địa bàn 2 huyện được xác định theo các bước sau:
- Bước 1: thu thập thông tin từ Sở Y tế
Danh sách các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân tại hai huyện được thu thập từ phòng quản lý hành nghề Y Dược tư nhân của Sở Y tế Hải Dương, bao gồm thông tin về tên cơ sở, tên chủ cơ sở, loại hình kinh doanh (nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc), địa chỉ và số điện thoại.
- Bước 2: làm việc với Phòng Y tế huyện và trưởng trạm y tế xã trên địa bàn huyện
Dựa trên danh sách từ Sở Y tế, cần rà soát thông tin với phòng Y tế và các trưởng trạm y tế xã để loại bỏ những cơ sở đã chuyển đi hoặc không còn hoạt động, đồng thời bổ sung một số cơ sở mới chưa có tên trong danh sách.
Bước 3: Tiến hành làm việc với tất cả các cơ sở bán lẻ thuốc tại hai huyện để cung cấp thông tin và mời họ tham gia vào nghiên cứu Đồng thời, loại bỏ các cơ sở không đồng ý tham gia và những cơ sở thuộc tiêu chuẩn loại trừ.
Bước 4: Phối hợp với Phòng Y tế huyện để xác nhận danh sách các cơ sở điều tra Dưới đây là bảng tổng hợp số lượng các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân tham gia nghiên cứu theo các loại hình hoạt động.
Quyền lợi của các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân khi tham gia nghiên cứu
- Được tham dự miễn phí các buổi đào tạo kiến thức chuyên môn và cập nhật thông tin về chính sách hiện hành
- Được nhận miễn phí các tài liệu khoa học để tham khảo và tra cứu
Tất cả các cơ sở bán lẻ thuốc có đăng ký kinh doanh trên địa bàn đều đồng ý tham gia nghiên cứu
Chọn mẫu đối với người bán lẻ thuốc tư nhân
Tất cả các nhà bán lẻ thuốc tham gia khảo sát đều được chọn lọc dựa trên các tiêu chí đã được nêu trước đó.
Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Nghiên cứu này được thiết kế để đáp ứng ba mục tiêu cụ thể thông qua các biến số và chỉ số nghiên cứu Mối liên hệ giữa mục tiêu nghiên cứu, chỉ số và kỹ thuật thu thập thông tin được thể hiện rõ trong sơ đồ Cụ thể, nghiên cứu định lượng sẽ giải quyết các nội dung cụ thể của từng mục tiêu, trong khi nghiên cứu định tính giúp hiểu rõ bối cảnh nghiên cứu, các nguyên nhân, khó khăn, thuận lợi và bất cập trong việc thực hiện chính sách, cũng như các giải pháp được đề xuất bởi các bên liên quan trong quá trình cung ứng thuốc.
Hình 2.1 Sơ đồ về mối liên hệ giữa mục tiêu nghiên cứu, các nhóm chỉ số, và kỹ thuật thu thập thông tin trong nghiên cứu
2.6.1 Biến số, chỉ số nghiên cứu
Luận án này tập trung vào nghiên cứu và can thiệp vào hai giai đoạn cuối của chu trình cung ứng thuốc, bao gồm bảo quản và phân phối thuốc, cũng như việc sử dụng thuốc Các biến số và chỉ số nghiên cứu được thiết lập dựa trên hai nội dung quan trọng này.
2.6.1.1 Thực trạng thực hiện một số nguyên tắc, tiêu chuẩn theo tiêu chí thực hành tốt nhà thuốc (GPP) của các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân
Vào thời điểm tiến hành nghiên cứu, Thông tư 46/2011/TT-BYT đang có hiệu lực, do đó các tiêu chuẩn về nhà thuốc trong nghiên cứu được xây dựng dựa trên các quy định trong Thông tư này.
- Số lượng và loại hình các cơ sở bán lẻ
- Tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn GPP
Tỷ lệ cơ sở tuân thủ các điều kiện về nhân sự, bao gồm dược sĩ đại học và trung học, theo loại hình đăng ký là một yếu tố quan trọng Thực trạng cập nhật và nâng cao kiến thức của người bán lẻ cũng cần được chú trọng để đảm bảo chất lượng dịch vụ Việc đáp ứng các tiêu chuẩn này không chỉ góp phần nâng cao uy tín của cơ sở mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Tỷ lệ cơ sở tuân thủ các điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật, bao gồm xây dựng và thiết kế, diện tích và bố trí, cùng với chất lượng cơ sở vật chất và vệ sinh môi trường, là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động và an toàn cho người sử dụng.
- Tỷ lệ cơ sở tuân thủ điều kiện về trang thiết bị (trang thiết bị bảo quản thuốc, trang thiết bị, dụng cụ và bao bì ra lẻ thuốc…)
- Tỷ lệ cơ sở tuân thủ các nguyên tắc về hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn
- Tỷ lệ cơ sở tuân thủ các nguyên tắc, quy chế chuyên môn
2.6.1.2 Thực trạng kiến thức và thực hành của người bán lẻ thuốc
- Thông tin chung về người bán lẻ thuốc
- Tỷ lệ người bán lẻ có kiến thức đạt về các thuốc phải bán theo đơn
- Tỷ lệ khách hàng mua được thuốc kê đơn mà không có đơn thuốc
- Tỷ lệ người bán lẻ có kiến thức phù hợp trong ra lẻ và ghi nhãn thuốc khi ra lẻ
- Tỷ lệ thuốc ra lẻ được bán mà không được ghi nhãn phù hợp
- Tỷ lệ người bán thuốc có kiến thức phù hợp trong tư vấn sử dụng thuốc cho khách hàng
- Tỷ lệ người bán thuốc tư vấn đúng về thời điểm uống thuốc
- Tỷ lệ người bán thuốc tư vấn đúng về cách uống thuốc
- Tỷ lệ người bán thuốc có kiến thức và thực hành trong tư vấn một số tình huống cấp cứu cần đến cơ sở y tế khám chữa bệnh
2.6.1.3 Đánh giá hiệu quả can thiệp nhằm cải thiện tuân thủ một số tiêu chuẩn, thực hành GPP của các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân
- Tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn GPP sau can thiệp
- Hiệu quả can thiệp (HQCT) đối với việc tuân thủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật
- HQCT đối với việc tuân thủ các điều kiện về trang thiết bị
- HQCT đối với việc tuân thủ các tiêu chuẩn về ghi nhãn thuốc
HQCT đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn chuyên môn như thực hành sắp xếp và bảo quản thuốc, bán thuốc theo đơn và tư vấn cho khách hàng Việc thực hiện đúng các quy chế này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
- Đánh giá về các hoạt động can thiệp từ phía đối tượng nghiên cứu
- Phân tích các điều kiện các cơ sở khó tuân thủ hoặc khó duy trì tuân thủ
Bảng 2.4 Các nhóm chỉ số chính trong nghiên cứu định lượng
Mục tiêu Tên nhóm biến số/ chỉ số chính
Phương pháp & công cụ thu thập
Thực trạng thực hiện một số nguyên tắc, tiêu chuẩn theo tiêu chí thực hành tốt
Tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn GPP Định tính Phỏng vấn
Tỷ lệ cơ sở tuân thủ điều kiện về nhân sự (dược sĩ đại học, trung học… theo loại hình đăng ký, thực trạng cập nhật,
Mục tiêu Tên nhóm biến số/ chỉ số chính
Phương pháp & công cụ thu thập nhà thuốc
(GPP) của các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân nâng cao kiến thức của người bán lẻ)
Tỷ lệ cơ sở đáp ứng các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và kỹ thuật, bao gồm xây dựng và thiết kế, diện tích và bố trí hợp lý, cùng với việc đảm bảo vệ sinh môi trường, là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cơ sở.
Tỷ lệ cơ sở tuân thủ điều kiện về trang thiết bị (trang thiết bị bảo quản thuốc, trang thiết bị, dụng cụ và bao bì ra lẻ thuốc…)
Tỷ lệ cơ sở tuân thủ các nguyên tắc về hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn
Tỷ lệ cơ sở tuân thủ các nguyên tắc, quy chế chuyên môn
Thực trạng kiến thức và thực hành của người bán lẻ thuốc
Tỷ lệ người bán lẻ có kiến thức đạt về các thuốc phải bán theo đơn Định tính Phỏng vấn
Tỷ lệ khách hàng mua được thuốc kê đơn mà không có đơn thuốc
Tỷ lệ người bán lẻ có kiến thức phù hợp trong ra lẻ và ghi nhãn thuốc khi ra lẻ
Tỷ lệ thuốc ra lẻ được bán mà không được ghi nhãn phù hợp
Tỷ lệ người bán thuốc có kiến thức phù hợp trong tư vấn sử dụng thuốc cho khách hàng
Tỷ lệ người bán thuốc tư vấn đúng về thời điểm uống thuốc
Tỷ lệ người bán thuốc tư vấn đúng về cách uống thuốc
Mục tiêu Tên nhóm biến số/ chỉ số chính
Phương pháp & công cụ thu thập
Tỷ lệ người bán thuốc có kiến thức và thực hành trong tư vấn một số tình huống cấp cứu cần đến cơ sở y tế khám chữa bệnh
Phỏng vấn (Phiếu số 3) nhằm đánh giá hiệu quả của các can thiệp trong việc cải thiện tuân thủ các tiêu chuẩn và thực hành GPP tại các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân.
Tỷ lệ cơ sở đạt tiêu chuẩn GPP sau can thiệp Định tính Phỏng vấn
(Phiếu 1B) Hiệu quả can thiệp (HQCT) đối với việc tuân thủ điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật Định lượng
HQCT đối với việc tuân thủ các điều kiện về trang thiết bị
Quan sát (Phiếu 1A) HQCT đối với việc tuân thủ các tiêu chuẩn về ghi nhãn thuốc
HQCT đóng vai trò quan trọng trong việc tuân thủ các tiêu chuẩn chuyên môn, bao gồm thực hành sắp xếp và bảo quản thuốc, thực hành bán thuốc theo đơn, và thực hành tư vấn cho khách hàng Việc đảm bảo tuân thủ các quy chế này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Quan sát (Phiếu 1A), Phỏng vấn (Phiếu 2 và 3) Đánh giá về các hoạt động can thiệp từ phía đối tượng nghiên cứu Định tính Phỏng vấn
Phân tích các điều kiện các cơ sở khó tuân thủ hoặc khó duy trì tuân thủ Định tính Phỏng vấn
Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
Nghiên cứu này tập trung vào các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân, bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc và đại lý thuốc, nhưng không bao gồm các cơ sở kinh doanh thuốc y học cổ truyền và tủ thuốc tại trạm y tế xã.
Thông tin về các cơ sở bán lẻ thuốc được tổng hợp từ Danh sách quản lý của Phòng quản lý hành nghề Y Dược tư nhân, Sở Y tế Hải Dương và Phòng Y tế 2 huyện Kim Thành và Gia Lộc Dữ liệu này bao gồm cả các cơ sở có chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc và những cơ sở không có chứng nhận.
2.7.2 Một số thước đo, tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
2.7.2.1 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất và vệ sinh môi trường
Nghiên cứu này dựa trên các tiêu chuẩn xây dựng, thiết kế và diện tích cho cơ sở bán lẻ theo Thông tư 46 Chúng tôi phân chia thành hai nhóm vấn đề chính, mỗi nhóm có các điều kiện cụ thể riêng.
Tuân thủ điều kiện về cơ sở vật chất của cơ sở bán lẻ:
Cơ sở bán lẻ đạt điều kiện về cơ sở vật chất khi có các điều kiện
- Tường và sàn làm bằng vật liệu dễ lau chùi
Tuân thủ về điều kiện vệ sinh môi trường:
Cơ sở bán lẻ đạt điều kiện về vệ sinh môi trường khi có địa điểm thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm
2.7.2.2 Sắp xếp và bảo quản thuốc
Cơ sở bán lẻ được coi là tuân thủ quy định khi phân loại thuốc theo nhóm tác dụng dược lý, loại thuốc và thời hạn sử dụng.
2.7.2.3 Bảng hiệu đúng quy định
Cơ sở bán lẻ được coi là hợp lệ khi có bảng hiệu đầy đủ thông tin, bao gồm tên cơ sở, địa chỉ, tên người đứng đầu, phạm vi hành nghề, số điện thoại và thời gian hoạt động.
2.7.2.4 Kiến thức của người bán lẻ
Điểm kiến thức về các loại thuốc kê đơn:
Thông qua thảo luận nhóm chuyên gia, chúng tôi đã xây dựng danh mục 10 loại thuốc điều trị các bệnh thông thường, phổ biến tại cộng đồng, bao gồm 5 thuốc cần kê đơn (Amlordipine, Amoxicilin, Dexamethasone, multivitamin dịch truyền, Biseptol) và 5 thuốc không cần kê đơn (Acetylcystein, Alaxan, Cimetidine, Salbutamol, Mebendazole) Chúng tôi khảo sát kiến thức của người bán lẻ về việc phân loại đúng các loại thuốc này, với mỗi loại thuốc được phân loại chính xác sẽ nhận 1 điểm, tổng điểm tối đa là 10 điểm.
Điểm số kiến thức về các loại thuốc cần bảo quản:
Tương tự với các thuốc phải kê đơn, nhóm nghiên cứu xây dựng danh mục
Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu 10 loại thuốc để đánh giá kiến thức của người bán lẻ về việc bảo quản thuốc Trong số đó, có 5 loại thuốc cần được bảo quản đặc biệt, bao gồm Alpha trymotrypsin, Vitamin C, Vitamin 3B, Cefalexin và Cloxacillin, cùng với 5 loại thuốc bảo quản theo cách thông thường như Amoxicillin, Paracetamol, Acemuc, Argyrol và Ameflu Người bán lẻ sẽ được 1 điểm cho mỗi loại thuốc phân loại đúng, với tổng số điểm tối đa là 10 điểm.
Tư vấn đúng về cách uống thuốc:
Người bán lẻ được coi là tư vấn đúng cách uống thuốc khi khuyên khách hàng sử dụng nước lọc để uống thuốc.
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng ba ca bệnh mô phỏng để đánh giá tỷ lệ người bán thuốc thực hành đúng trong việc tư vấn các tình huống khẩn cấp, bao gồm trẻ 6 tháng tuổi bị ho, sốt, bú kém; người lớn sốt cao; và khách hàng đau răng Điều tra viên sẽ ghi chép lại phản ứng của người bán lẻ đối với từng tình huống giả định này, từ đó đánh giá điểm thực hành của họ.
- Trẻ 6 tháng tuổi, ho, sốt, bú kém: thực hành đạt nếu tư vấn mẹ cháu đưa cháu đến ngay cơ sở y tế để khám bệnh
- Người lớn sốt cao: thực hành đạt nếu chỉ bán cho khách hàng paracetamol và oresol
- Khách hàng đau răng: thực hành đạt khi người bán lẻ hỏi kỹ khách hàng các thông tin sau:
Khách hàng có bị đau dạ dày không?
Khách hàng đã uống kháng sinh chưa?
Thời gian bị đau răng?
Khách hàng đã đến cơ sở y tế nào điều trị chưa?
Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin
2.8.1 Kỹ thuật thu thập thông tin
Nghiên cứu áp dụng nhiều kỹ thuật thu thập thông tin như phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi cấu trúc và bán cấu trúc, quan sát và đánh giá qua bảng kiểm, cũng như phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
2.8.2 Công cụ thu thập thông tin
2.8.2.1 Công cụ thu thập thông tin định lượng
Các thông tin định lượng được thu thập từ các công cụ đã được xây dựng và hiệu chỉnh, bao gồm bảng kiểm tra cơ sở vật chất và điều kiện bảo quản thuốc, biểu mẫu thông tin về nhân lực và hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân, phiếu phỏng vấn người bán thuốc để đánh giá kiến thức và thực hành chuyên môn, cùng với phiếu hỏi khách hàng nhằm tìm hiểu thực hành và kiến thức của họ trong việc mua và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Các công cụ thu thập thông tin đã được phát triển và thử nghiệm tại một số cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân để điều chỉnh nội dung, ngôn ngữ và cách diễn đạt cho phù hợp.
2.8.2.2 Công cụ thu thập thông tin định tính
Thông tin định tính được thu thập từ các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với các đối tượng nghiên cứu liên quan Bản hướng dẫn phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đã được xây dựng, hiệu chỉnh và thống nhất giữa các thành viên trong nhóm nghiên cứu.
Bảng 2.5 Tổng hợp các kỹ thuật thu thập thông tin trong nghiên cứu Đối tượng NC Phương pháp thu thập số liệu Bộ công cụ Nghiên cứu định lượng
Chủ cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân hoặc người được ủy quyền
Bảng kiểm các thông tin về cơ sở vật chất
Biểu mẫu các thông tin về nhân lực và tình hình hoạt động
Người bán lẻ thuốc tư nhân Bảng hỏi thông qua phỏng vấn Phiếu số 2 Khách hàng mua thuốc tại các cơ sở tư nhân
Bảng hỏi thông qua phỏng vấn Phiếu số 3
Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Kim Thành và Gia
Kim Thành và Gia Lộc Phỏng vấn sâu Hướng dẫn
PVS Người bán lẻ thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân Thảo luận nhóm Hướng dẫn
2.8.3 Điều tra viên Điều tra viên bao gồm các nghiên cứu viên có kinh nghiệm của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (bao gồm cả bản thân nghiên cứu sinh) Các điều tra viên được tập huấn kỹ lưỡng trước khi tiến hành khảo sát nhằm giảm thiểu sai số hệ thống và đảm bảo tính thống nhất trong cách thức tiến hành điều tra
2.8.4 Quy trình thu thập số liệu
Trong quá trình điều tra trước can thiệp, nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát tại mỗi huyện trong vòng 5 ngày, bắt đầu từ huyện Kim Thành và tiếp theo là huyện Gia Lộc trong 10 ngày liên tiếp Địa bàn nghiên cứu của từng huyện được chia thành 5 cụm dựa trên khu vực địa lý và các tuyến đường giao thông thuận tiện, với mục tiêu khảo sát 10 địa điểm mỗi ngày.
11 cơ sở bán lẻ ở từng cụm đến khi khảo sát hết số cơ sở trên toàn huyện
Dù số lượng cơ sở bán lẻ tại hai huyện đã giảm, nhóm nghiên cứu vẫn tiến hành khảo sát trong 5 ngày mỗi huyện, tuân theo phương pháp điều tra trước can thiệp.
Các hoạt động can thiệp
2.9.1 Cơ sở xác định đối tượng và nội dung can thiệp
Xác định chủ đề, nội dung can thiệp được dựa trên nguyên tắc như sau:
- Phân tích thực trạng từ số liệu điều tra trước can thiệp theo mục tiêu 1 và 2
- Xác định các vấn đề tồn tại có thể can thiệp
Hội thảo được tổ chức tại huyện Kim Thành với sự tham gia của Trung tâm Y tế huyện, Phòng Y tế và Trạm Y tế xã nhằm trao đổi về thực trạng y tế hiện tại và xây dựng nội dung can thiệp hiệu quả.
Tổ chức hội thảo với các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân trên địa bàn huyện nhằm trao đổi và thống nhất các nội dung can thiệp liên quan.
Phân tích thực trạng thực hiện các nguyên tắc và tiêu chuẩn theo tiêu chí thực hành tốt nhà thuốc (GPP) tại các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân cho thấy cần có những can thiệp cụ thể để nâng cao tiến độ và chất lượng thực hiện GPP.
- Tăng cường kết nối giữa cơ quan QLNN và CSBL;
- Tập huấn nâng cao năng lực cho người bán lẻ thuốc tư nhân;
Nội dung can thiệp được thiết kế riêng cho từng nhóm đối tượng nghiên cứu và vấn đề cụ thể Mặc dù Sở Y tế không phải là đối tượng nghiên cứu, nhưng cơ quan này đã tham gia vào quá trình triển khai can thiệp cùng với nhóm nghiên cứu Vào ngày 26/07/2013, Sở Y tế đã ban hành công văn số 617/SYT-QLHN nhằm tăng cường quản lý hành nghề y, dược tư nhân tại huyện Kim Thành Lãnh đạo Sở Y tế và Phòng quản lý hành nghề Y Dược tư nhân đã hợp tác với nhóm nghiên cứu trong các hoạt động như hội thảo và tập huấn kiến thức chuyên môn cho người bán lẻ thuốc tư nhân.
Tăng cường kết nối giữa cơ quan QLNN và CSBL
Để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với dược tư nhân, cần vận động hoạch định chính sách và ban hành các văn bản chỉ đạo phù hợp.
Can thiệp trong nghiên cứu này tập trung vào việc củng cố hệ thống cung cấp thông tin và tăng cường kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) và người hành nghề Không áp dụng quy định xử phạt trong trường hợp người hành nghề chưa tuân thủ quy định Mục tiêu của can thiệp là nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản chỉ đạo và tạo điều kiện cho các hoạt động can thiệp tiếp theo.
Ủy ban nhân dân huyện Kim Thành đã ban hành văn bản chỉ đạo nhằm quản lý nhà nước đối với hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn huyện Trong quá trình can thiệp, UBND huyện đã phát hành hai văn bản quan trọng để hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động này.
Công văn số 426/UBND-PYT ngày 8/11/2013 của Chủ tịch UBND huyện nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý y tế tư nhân, gửi đến UBND các xã, thị trấn Văn bản này làm rõ vai trò và trách nhiệm của các đơn vị y tế trong việc quản lý hành nghề của các cơ sở y dược tư nhân trên địa bàn huyện.
Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 17/3/2014 của Chủ tịch UBND huyện nhấn mạnh việc tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động y tế tư nhân Chỉ thị tập trung vào hai nội dung chính: thứ nhất, công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức pháp luật cũng như chuyên môn cho những người hành nghề y dược tư nhân; thứ hai, tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực này.
Tổ chức các hoạt động giám sát hỗ trợ
Phòng Y tế đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các hoạt động giám sát và hỗ trợ Để thực hiện điều này, Phòng Y tế phối hợp chặt chẽ với Trung tâm y tế huyện và trạm y tế xã trên địa bàn, sử dụng Bảng kiểm giám sát hỗ trợ đã được xây dựng để đảm bảo hiệu quả trong công tác giám sát.
Nhân sự thực hiện hoạt động giám sát hỗ trợ:
Trưởng đoàn: Trưởng Phòng Y tế huyện
Đoàn giám sát bao gồm 3-4 thành viên, trong đó có 1 chuyên viên từ Phòng Y tế, 2 người từ Trung tâm Y tế huyện, và 1 cán bộ từ Trạm Y tế xã nơi triển khai giám sát hỗ trợ, cùng với sự tham gia của nhóm nghiên cứu.
Kế hoạch giám sát hỗ trợ: được xây dựng cụ thể định kỳ hàng tháng do trưởng phòng y tế thực hiện
Bảng kiểm giám sát hỗ trợ được phát triển dựa trên các yêu cầu tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành, bao gồm Nghị định 79/2006/NĐ-CP, Thông tư 02/2007/TT-BYT và Thông tư 46/2011/TT-BYT GPP.
Kế hoạch giám sát hỗ trợ được thực hiện được 154 lượt giám sát trong
Trong vòng 24 tháng can thiệp, mỗi buổi triển khai giám sát hỗ trợ tập trung vào một cơ sở bán lẻ Cụ thể, có 41 cơ sở được giám sát hỗ trợ 3 lần, trong khi 4 cơ sở được giám sát 2 lần Ngoài ra, một số cơ sở mới mở trong thời gian can thiệp cũng đã nhận được giám sát hỗ trợ 1 lần.
Xây dựng và duy trì mô hình giao ban chuyên môn có sự tham gia của các cơ sở bán lẻ
Tổ chức giao ban định kỳ hàng quý giữa Phòng Y tế, Trạm y tế xã và các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân nhằm cung cấp thông tin về chính sách mới, hướng dẫn thực hiện quy định hiện hành và thảo luận về các vấn đề từ hoạt động kiểm tra, giám sát Đầu mối tổ chức giao ban là Phòng Y tế huyện và nhóm nghiên cứu, với kế hoạch tổ chức 8 buổi trong 24 tháng, nhưng thực tế chỉ thực hiện được 6 buổi do 2 buổi không diễn ra vào dịp Tết.
Tập huấn nâng cao năng lực cho người bán lẻ thuốc tư nhân
+ Về các kiến thức về bệnh/tình huống thường gặp tại cộng đồng đối với các bệnh:
Kiến thức cơ bản của cộng đồng về các bệnh không lây nhiễm (Tăng huyết áp, đái tháo đường);
Kiến thức cơ bản của cộng đồng về các bệnh lây nhiễm (Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, Nhiễm khuẩn hô hấp trên);
Hướng dẫn xử trí sơ cấp cứu tại cộng đồng là kiến thức thiết yếu giúp mọi người ứng phó hiệu quả với các tình huống khẩn cấp như bỏng, đuối nước, gãy xương và rắn cắn Việc nắm vững các biện pháp sơ cứu cơ bản không chỉ bảo vệ sức khỏe bản thân mà còn cứu sống những người xung quanh trong những tình huống nguy hiểm.
Kiến thức cơ bản của cộng đồng về cách xử trí và tư vấn một số bệnh thường gặp ở trẻ em (viêm đường hô hấp, tiêu chảy…)
Xử lý và phân tích số liệu
Các phiếu thu thập thông tin sẽ được làm sạch và nhập liệu bằng phần mềm EpiData Thông tin sau đó sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA 15.1, với các kỹ thuật phân tích thống kê chủ yếu là phân tích mô tả, kiểm định sự khác biệt giữa hai tỷ lệ (kiểm định χ2), và kiểm định sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình (kiểm định Student và kiểm định Mann-Whitney) Mức độ ý nghĩa thống kê sẽ được đánh giá thông qua khoảng tin cậy 95% và giá trị p-value Chỉ số hiệu quả sẽ được sử dụng để tính toán hiệu quả can thiệp, cùng với các test thống kê phù hợp để kiểm định sự khác biệt.
Huyện Kim Thành (can thiệp)
Chỉ số hiệu quả (can thiệp)
Chỉ số hiệu quả (chứng)
Cách đánh giá hiệu quả can thiệp được xác định theo các bước sau:
- Bước 1: Tính Chỉ số hiệu quả (CSHQ) của nhóm can thiệp
CSHQ của nhóm can thiệp = x 100 p p p
- Bước 2: Tính CSHQ của nhóm chứng
Trong đó PTC là tỷ lệ ở nhóm trước can thiệp
PSC là tỷ lệ ở nhóm sau can thiệp
- Bước 3: Hiệu quả can thiệp (HQCT) được xác định dựa trên hiệu 2 CSHQ trên, cụ thể như sau:
(CSHQ của nhóm can thiệp) – (CSHQ của nhóm chứng)
- Bước 4: Nhận định kết quả bằng cách so sánh HQCT với giá trị 0
Với các chỉ số “dương tính” (ví dụ: tỷ lệ kiến thức đúng), nếu HQCT >0 chứng tỏ can thiệp là hiệu quả
Với các chỉ số “âm tính” (ví dụ tỷ lệ thuốc ra lẻ không được ghi nhãn đầy đủ), nếu HQCT