TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Tính cần thiết của đề tài
Ngân hàng được xem là hệ tuần hoàn vốn thiết yếu của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay Sự phát triển của các tổ chức kinh tế, đặc biệt là hệ thống ngân hàng, đóng vai trò quan trọng như mạch máu của nền kinh tế quốc gia Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cùng với ngân hàng tạo thành một mạng lưới liên kết chặt chẽ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2020, Việt Nam hiện có 714.755 doanh nghiệp hoạt động, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm 98,1% và sử dụng hơn 50% lực lượng lao động, đóng góp khoảng 50% GDP hàng năm Vai trò của DNVVN ngày càng quan trọng trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Tuy nhiên, khảo sát từ Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân vào tháng 3/2020 cho thấy dịch bệnh COVID-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN, với 75% doanh nghiệp có quy mô nhỏ (dưới 100 lao động) Nếu tình hình dịch bệnh kéo dài trên 6 tháng, 73,8% doanh nghiệp tham gia khảo sát có nguy cơ phá sản.
Trước tác động của dịch bệnh COVID-19, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đang chật vật phục hồi Do đó, việc chính phủ và ngân hàng cung cấp hỗ trợ tài chính nhanh chóng và với lãi suất thấp là vô cùng cần thiết để giúp DNVVN vượt qua giai đoạn khó khăn này Hỗ trợ này không chỉ giúp các doanh nghiệp hồi phục mà còn thúc đẩy hoạt động cho vay và nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) hiện đang là một trong những ngân hàng uy tín và có quy mô vốn lớn nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
DNVVN đang trở thành một nhóm khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, vì vậy ngân hàng cần chú trọng vào hoạt động cho vay dành cho DNVVN Việc hoàn thiện quy trình cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn, là nhiệm vụ thiết yếu để thu hút và phục vụ tốt hơn cho khách hàng doanh nghiệp này.
Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) không chỉ giúp các doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả, tạo ra lợi nhuận cho chính mình mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển Đồng thời, việc này cũng nâng cao kết quả kinh doanh của ngân hàng Chính vì những lý do quan trọng này, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN”.
Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại chi nhánh Hùng Vương của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) Qua đó, bài viết sẽ đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện quy trình cho vay ngắn hạn, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng DNVVN tại chi nhánh này.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này phân tích và đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương Mục tiêu là đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình cho vay ngắn hạn cho DNVVN tại chi nhánh này, từ đó nâng cao hiệu quả hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp.
Thứ nhất, trình bày tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN cũng như hoàn thiện hoạt động này tại ngân hàng thương mại
Phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Vietcombank – chi nhánh Hùng Vương giai đoạn hiện nay được thực hiện thông qua mô hình SWOT Mô hình này giúp đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động cho vay, từ đó đưa ra những nhận định sâu sắc về khả năng phát triển và cải thiện dịch vụ cho vay ngắn hạn cho DNVVN.
Dựa trên những đánh giá và phân tích đã thực hiện, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương.
Câu hỏi nghiên cứu
Khoá luận hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
Hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bao gồm nhiều vấn đề quan trọng Để hoàn thiện hoạt động này, cần chú trọng đến các khía cạnh như quy trình xét duyệt hồ sơ vay, lãi suất cạnh tranh, và các dịch vụ hỗ trợ tư vấn tài chính Việc cải thiện các yếu tố này sẽ giúp DNVVN tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Bài viết phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Vietcombank – chi nhánh Hùng Vương trong giai đoạn 2017 – 2019, tập trung vào các khía cạnh như hiệu quả cho vay, nhu cầu vốn của DNVVN và chính sách tín dụng của ngân hàng Đánh giá hoạt động này bằng mô hình SWOT nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra những nhận định và khuyến nghị cải thiện.
Để hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Vietcombank – chi nhánh Hùng Vương, cần thực hiện các phân tích và đánh giá kỹ lưỡng Các đề xuất bao gồm cải tiến quy trình xét duyệt hồ sơ vay, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, và triển khai các chương trình hỗ trợ tài chính linh hoạt hơn Bên cạnh đó, việc đào tạo nhân viên về nhu cầu và đặc thù của DNVVN cũng là yếu tố quan trọng nhằm tăng cường hiệu quả cho vay.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN của ngân hàng thương mại
+ Về mặt không gian nghiên cứu: Vietcombank – chi nhánh Hùng Vương + Về mặt thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2017 – 2019.
Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu, khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính nhƣ sau:
Phương pháp nghiên cứu bao gồm liệt kê, mô tả, phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống và khái hoá để trình bày tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại các ngân hàng thương mại Bài viết sẽ đánh giá hoạt động này tại Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương thông qua mô hình SWOT, đồng thời đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh.
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu, kết hợp với các phương pháp mô tả, so sánh và tổng hợp, được sử dụng để thực hiện các chỉ tiêu định lượng đơn giản Mục tiêu là phân tích thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Vietcombank – chi nhánh Hùng Vương trong giai đoạn 2017 – 2019.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo hoạt động kinh doanh và tín dụng của Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương trong giai đoạn 2017 – 2019, bao gồm số liệu về số doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn, dư nợ cho vay ngắn hạn và dài hạn, cùng với nguồn vốn huy động của chi nhánh.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thứ nhất, khoá luận đã trình bày lý luận tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại nói chung
Dựa trên các phân tích và đánh giá, khoá luận đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Vietcombank - chi nhánh Hùng Vương Những đề xuất này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay tại chi nhánh mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của chi nhánh.
Bố cục của đề tài
- Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN của Ngân hàng thương mại
- Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Hùng Vương
- Chương 4: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn DNVVN của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Hùng Vương.
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những tổ chức kinh doanh có quy mô hạn chế về vốn, lao động và doanh thu DNVVN được phân loại thành ba nhóm chính dựa trên quy mô nguồn vốn hoặc số lượng lao động, bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Tại Việt Nam, nghị định 39/2018/NĐ-CP đã hướng dẫn chi tiết Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng lĩnh vực cụ thể.
DNVVN là một loại hình doanh nghiệp được đăng ký hợp pháp, phân chia thành ba cấp độ dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm: siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp siêu nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 10 người, và tổng doanh thu hàng năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng Trước đây, tiêu chí phân loại không dựa vào nguồn vốn.
Doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 50 người Ngoài ra, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp này không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, trong khi trước đây, tiêu chí về tổng nguồn vốn chỉ là 10 tỷ đồng trở xuống.
Doanh nghiệp vừa được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm không vượt quá 100 người, đồng thời tổng doanh thu hàng năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.
2.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN có những đặc điểm nhƣ sau:
Thứ nhất, DNVVN dễ dàng được thành lập với quy mô vốn nhỏ, chi phí thấp, tốc độ quay vòng vốn và hiệu quả cao
Do vốn chủ sở hữu thấp, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có khả năng hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau Quy mô nhà xưởng, cơ sở hạ tầng và đầu tư thiết bị của DNVVN thường không lớn, cùng với số lượng lao động ít, giúp giảm chi phí ban đầu khi khởi sự kinh doanh Điều này cho phép DNVVN dễ dàng tiến hành sản xuất và kinh doanh Hơn nữa, với quy mô nhỏ, công tác kiểm tra, thanh tra và điều chỉnh phương hướng sản xuất cũng diễn ra nhanh chóng và thuận tiện, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Thứ hai, DNVVN dễ dàng đổi mới và ứng dụng trang thiết bị công nghệ
DNVVN có lợi thế lớn trong việc đầu tư trang thiết bị mới nhờ quy mô sản xuất nhỏ, giúp giảm thiểu chi phí khi thay đổi phương án kinh doanh Trong khi các doanh nghiệp lớn phải đối mặt với chi phí cao và khó khăn trong việc thanh lý dây chuyền sản xuất cũ khi thay đổi sản phẩm, DNVVN dễ dàng hơn trong việc nâng cấp thiết bị và xử lý máy móc cũ Sự linh hoạt này tạo ra cơ hội cho DNVVN phát triển và thích nghi nhanh chóng với thị trường.
Thứ ba, DNVVN nhạy cảm và thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường mạnh dạn tham gia những ngành mới
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng rất nhạy cảm với sự thay đổi trong thị hiếu và sở thích của khách hàng Nhờ quy mô nhỏ, DNVVN có khả năng nhanh chóng điều chỉnh phương án sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường Việc quản lý hàng tồn kho và sản xuất mặt hàng mới cũng trở nên dễ dàng hơn, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, DNVVN có thể gặp bất lợi trong cạnh tranh với các DN lớn cùng ngành nghề, chi phí biến đổi lớn, thị trường hạn chế
Các doanh nghiệp lớn thường sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, dẫn đến giá thành nguyên liệu đầu vào thấp hơn và trang thiết bị hiện đại giúp tiết kiệm nhiên liệu, từ đó tạo ra giá thành sản phẩm rẻ hơn so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Điều này khiến DNVVN gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn Thêm vào đó, thị trường của DNVVN thường bị hạn chế trong phạm vi địa phương do quảng cáo và marketing chưa mạnh, cùng với chi phí vận chuyển cao Ngược lại, các doanh nghiệp lớn có mạng lưới chi nhánh và nhà phân phối rộng khắp, giúp sản phẩm của họ tiếp cận được nhiều khách hàng hơn và mở rộng thị trường.
Thứ năm, năng lực quản lý và thông tin hạn chế, không thu hút được sự tham gia của các lao động giỏi
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại địa phương hoặc vùng chưa phát triển thường gặp khó khăn trong việc cập nhật thông tin mới và theo kịp sự thay đổi của thị trường Năng lực quản lý của ban lãnh đạo DNVVN thường hạn chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và cảm tính, dẫn đến việc đánh giá nhân sự thiếu tính khách quan Thêm vào đó, quy mô nhỏ của doanh nghiệp cũng hạn chế cơ hội thăng tiến và phát triển, khiến việc thu hút lao động giỏi trở nên khó khăn.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là về nguồn nhân lực và vốn Để phát triển, các doanh nghiệp cần mở rộng quy mô vốn, và ngân hàng thương mại là một trong những kênh vay vốn hàng đầu được lựa chọn Nhu cầu vốn cao của DNVVN tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay của ngân hàng.
2.1.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Theo Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay sẽ giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại được xác định dựa trên thời hạn cho vay, thường không quá 12 tháng Ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận thời hạn cho vay dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng thu hồi vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Trong khi đó, cho vay trung hạn kéo dài từ trên 12 tháng đến 60 tháng, và cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng.
2.1.2.2 Phân loại cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
Theo Phan Thị Thu Hà (2010), cho vay ngắn hạn bao gồm nhiều hình thức, trong đó có cho vay từng lần Đây là hình thức mà ngân hàng cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng cần thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay ngắn hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với chính các DNVVN mà còn với các ngân hàng thương mại (NHTM) Để nâng cao hiệu quả của hoạt động này, các NHTM cần nỗ lực không ngừng và xem xét việc hoàn thiện quy trình cho vay từ cả hai khía cạnh chiều rộng và chiều sâu.
2.2.1 Hoàn thiện về chiều rộng của hoạt động
2.2.1.1 Ý nghĩa hoàn thiện chiều rộng của hoạt động
Hoàn thiện chiều rộng hoạt động vay ngắn hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô cho vay tại các ngân hàng thương mại Việc này không chỉ cần thiết mà còn mang lại nhiều lợi ích cơ bản cho DNVVN, giúp họ tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Phân tán rủi ro trong cho vay là một lợi ích quan trọng, đặc biệt khi tăng cường số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) với quy mô khoản vay nhỏ, trải rộng trên nhiều ngành nghề Việc cho vay đối tượng này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro trong danh mục cho vay mà còn hạn chế những tác động tiêu cực từ biến động thị trường và nền kinh tế nhờ vào tính chất ngắn hạn của các khoản vay.
Thứ hai, việc gia tăng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng có thể đạt được nhờ vào khối lượng giao dịch lớn Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường có xu hướng sử dụng dịch vụ trọn gói tại một ngân hàng, điều này tạo cơ hội cho ngân hàng cải thiện và điều chỉnh cơ cấu thu nhập của mình.
Ngân hàng dễ dàng quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) do quy mô nhỏ gọn và địa bàn hoạt động hẹp Điều này giúp ngân hàng tận dụng tối ưu mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên cả nước, vì DNVVN có sự hiện diện trải dài tại hầu hết các tỉnh, thành phố.
Thứ tư, việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư của các ngân hàng phù hợp với xu thế phát triển kinh tế không chỉ thúc đẩy tăng trưởng tín dụng mà còn giúp đa dạng hóa danh mục cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoàn thiện chiều rộng của hoạt động
Dựa trên các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay của Nguyễn Minh Kiều (2012), tác giả đã tổng hợp các tiêu chí để hoàn thiện chiều rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) dựa vào một số chỉ tiêu cụ thể.
Chỉ tiêu thứ nhất: Số lượng DNVVN có quan hệ vay vốn tại ngân hàng
Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vay vốn tại ngân hàng cho thấy ngân hàng đang mở rộng quy mô cho vay đối với DNVVN Điều này cũng chứng tỏ hiệu quả của hoạt động marketing của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng.
Chỉ tiêu thứ hai: Doanh số cho vay đối với DNVVN
Doanh số cho vay là tổng số vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng theo hợp đồng tín dụng trong một năm tài chính Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng; khi doanh số cho vay tăng, điều đó cho thấy quy mô tín dụng cũng đang gia tăng.
Chỉ tiêu thứ ba: Tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
Tăng trưởng dư nợ tín dụng được xác định bằng cách so sánh dư nợ tín dụng tại một thời điểm với thời điểm trước đó, có thể được tính theo năm, quý hoặc tháng.
Chỉ tiêu thứ tư, tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN
Dƣ nợ cho vay là lƣợng vốn ngân hàng đã giải ngân cho các khoản vay mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) được tính bằng công thức: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn DNVVN = (Dư nợ vay ngắn hạn DNVVN / Tổng dư nợ cho vay khách hàng DNVVN) x 100% Chỉ tiêu này thường được sử dụng để phản ánh tỷ lệ vay ngắn hạn của khách hàng DNVVN so với tổng dư nợ cho vay.
2.2.2 Hoàn thiện về chiều sâu của hoạt động
Để hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng DNVVN theo chiều sâu, cần chú trọng đến các yếu tố pháp lý, chính sách cho vay, quy trình vay, năng lực của nhân viên và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay.
2.2.2.1 Hoàn thiện về cơ sở pháp lý của hoạt động đối với ngân hàng thương mại
Tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, đặc biệt là cho vay ngắn hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), đều phải tuân thủ quy định pháp luật, được thể hiện qua các hợp đồng tín dụng Những hợp đồng này nêu rõ các văn bản pháp lý mà các bên tham gia phải tuân theo Do đó, cần thiết phải bổ sung và điều chỉnh các quy định pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại các ngân hàng.
Các văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến hoạt động cho vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) bao gồm Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Luật các Tổ chức Tín dụng 2017, cùng với các thông tư, nghị định và văn bản pháp luật của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về cho vay tại ngân hàng thương mại Mỗi ngân hàng cần chú trọng hoàn thiện quy trình cho vay, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về tỷ lệ an toàn trong cho vay, quyền và nghĩa vụ của khách hàng, bảo đảm tiền vay, cũng như quy định về giữ tài sản, đăng ký và xóa đăng ký cầm cố, thế chấp Ngoài ra, các quy định về xử lý tài sản bảo đảm, mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm, cho vay ngoại tệ và bảo lãnh của tổ chức tín dụng cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
2.2.2.2 Hoàn thiện về chính sách dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại
Trong bối cảnh kinh tế hiện đại đầy biến động, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng, buộc mỗi ngân hàng phải xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả Đặc biệt trong lĩnh vực cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), ngân hàng cần liên tục cải tiến và hoàn thiện chính sách để mang lại tiện ích tối ưu cho khách hàng.