1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh 7 tp HCM luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng nguyễn ngọc nghiêm nguyễn hoàng vĩnh lộc người hướng dẫn khoa

106 26 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh 7 TP.HCM
Tác giả Nguyễn Ngọc Nghiêm
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính − Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 2,96 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (14)
  • 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI (16)
  • 3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (16)
  • 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (17)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
  • 6. BỐ CỤC LUẬN VĂN (18)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
    • 1.1 Tín dụng cá nhân (19)
      • 1.1.1 Định nghĩa tín dụng ngân hàng (19)
      • 1.1.2 Định nghĩa tín dụng cá nhân (19)
      • 1.1.3 Lợi ích của tín dụng cá nhân (22)
      • 1.1.4 Các sản phẩm tín dụng cá nhân chủ yếu (23)
    • 1.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân (26)
      • 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng (26)
      • 1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng (27)
      • 1.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân (29)
    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân (35)
      • 1.3.1 Các nhân tố bên trong Ngân hàng thương mại (35)
      • 1.3.2 Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng thương mại (37)
      • 1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của một số Ngân hàng thương mại (40)
      • 1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh 7 trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân. 28 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 (41)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 7 TP.HCM (45)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỒ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 7 TP.HCM (45)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (45)
      • 2.1.2 Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý (46)
    • 2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 7 TP.HCM TỪ NĂM (46)
      • 2.2.1 Hoạt động huy động vốn (46)
      • 2.2.2 Hoạt động tín dụng chung (49)
      • 2.2.3 Các hoạt động dịch vụ và công tác khác (57)
      • 2.2.4 Kết quả kinh doanh (58)
    • 2.3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 7 TP.HCM (59)
      • 2.3.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của VietinBank CN7 theo các chỉ tiêu đánh giá chung (59)
      • 2.3.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của VietinBank CN7 theo các chỉ tiêu trực tiếp (61)
    • 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 7 TP.HCM (70)
      • 2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc (70)
      • 2.4.2 Những mặt còn hạn chế (71)
      • 2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên (73)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (77)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 7 – TP.HCM (77)
      • 3.1.1 Định hướng chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt (77)
      • 3.1.2 Định hướng về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh 7 TP.HCM từ nay đến năm 2023 (78)
      • 3.1.3 Mục tiêu phát triển tín dụng cá nhân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh 7 TP.HCM (79)
    • 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 7 TP.HCM (80)
      • 3.2.1 Thực hiện tốt cơ chế chính sách của Ngân hàng Nhà nước (80)
      • 3.2.2 Nâng cao công tác thẩm định và quyết định cho vay (80)
      • 3.2.3 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay (82)
      • 3.2.4 Nâng cao chất lƣợng thu nhập thông tin và xử lý thông tin (83)
      • 3.2.5 Nâng cao chất lƣợng sử dụng công nghệ thông tin (84)
      • 3.2.6 Nâng cao chất lƣợng đào tạo cán bộ tín dụng (84)
      • 3.2.7 Xây dựng chính sách phát triển khách hàng theo hướng chủ động tìm đến các khách hàng tốt (86)
      • 3.2.8 Các biện pháp hỗ trợ khác (87)
    • 3.3 KIẾN NGHỊ (91)
      • 3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ...................................................... 78 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (91)
  • KẾT LUẬN (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (99)
  • PHỤ LỤC (101)

Nội dung

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Mục tiêu của bài viết là tổng hợp các lý luận cơ bản về TDCN và phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động TDCN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 7 TPHCM Bài viết sẽ chỉ ra những hạn chế trong hiệu quả TDCN của chi nhánh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDCN tại VietinBank CN7.

Mục tiêu cụ thể là:

- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động TDCN tại Vietibank CN7 giai đoạn 2017-

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cấp TDCN của các NHTM

- Đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDCN tại VietinBank CN7.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu, đã có nhiều luận án Tiến sĩ và luận văn cao học trước đây liên quan đến đề tài mà tác giả đang thực hiện.

- Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011), “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam”

Tác giả luận văn đã khái quát về TDCN và những đóng góp của nó trên toàn quốc cũng như tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh, tác giả chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến giảm hiệu quả tín dụng, bao gồm nợ xấu, nợ quá hạn và chất lượng tín dụng kém Đồng thời, tác giả cũng nêu ra những khó khăn trong việc xử lý nợ và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng.

Luận văn gặp phải hạn chế do số liệu thống kê quá lớn và việc phân tích đồng bộ toàn hệ thống chưa được thực hiện hiệu quả Các giải pháp mà tác giả đề xuất vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả và độ sâu cần thiết.

- Nguyễn Hữu Tài (2010), Nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân của ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bài viết khái quát về Tín dụng tiêu dùng (TDCN), bao gồm khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng, cùng với các quy định hiện hành liên quan đến hoạt động TDCN Tác giả sử dụng các phương pháp như duy vật biện chứng, thống kê, kế toán, đối chiếu và phân tích số liệu từ ngân hàng để làm rõ nội dung Bài viết đề xuất năm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong các lĩnh vực: nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn, tổ chức cán bộ, tiếp thị và chăm sóc khách hàng, cùng với những giải pháp khác Cuối cùng, tác giả đưa ra kiến nghị đối với nhà nước và các ngân hàng để cải thiện hoạt động TDCN.

Luận văn gặp hạn chế do chưa nghiên cứu hiệu quả của TDCN và thiếu bài học kinh nghiệm từ một số ngân hàng Phương pháp nghiên cứu không có đủ dữ liệu sơ cấp, dẫn đến việc không thể đánh giá khách quan hiệu quả TDCN của ngân hàng.

Nhiều nghiên cứu đã xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng và TDCN của NHTM, nhưng chưa có luận văn nào phân tích sâu sắc hoạt động TDCN tại VietinBank CN7 Do đó, nghiên cứu này mang tính độc đáo và không trùng lặp với các công trình trước đây.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1 Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động TDCN của VietinBank CN7

Khách thể nghiên cứu: các chuyên gia bên trong VietinBank CN7 và các chuyên gia bên ngoài ngân hàng (các chuyên gia từ các ngân hàng khác)

4.2 Phạm vi không gian nghiên cứu:

NHTM Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP.HCM

4.3 Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 đến hết năm 2019

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ đánh giá của cán bộ tín dụng về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng của VietinBank CN7 trong năm 2019.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu lịch sử: là việc kế thừa những thành quả nghiên cứu trước và tư liệu thống kê

Phương pháp chuyên gia sẽ được áp dụng để thu thập thông tin sơ cấp thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp và qua điện thoại Dự kiến, sẽ tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia nội bộ từ ngân hàng, bao gồm các cán bộ tín dụng, và 10 chuyên gia bên ngoài từ các ngân hàng khác.

Phương pháp thống kê mô tả: thu thập số liệu thứ cấp để phân tích và xử lý số liệu bằng đồ thị, bảng biểu

Phương pháp so sánh và phân tích giữa VietinBank CN7 và các chi nhánh NHTM khác nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu cho hoạt động TDCN tại VietinBank CN7.

Sau khi tiến hành phỏng vấn, thống kê, so sánh và phân tích, tác giả sẽ tổng hợp tất cả số liệu để sàng lọc và đúc kết các lý luận cũng như thực tiễn Mục tiêu là đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDCN tại VietinBank CN7.

Trong từng giai đoạn nghiên cứu của luận văn sẽ vận dụng phương pháp thích hợp nhất và dùng Excel để xử lý số liệu.

BỐ CỤC LUẬN VĂN

Tên luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP.HCM”

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo, danh mục phụ lục thì kết cấu của luận văn gồm 3 Chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng Thương mại

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP.HCM

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 7 TP.HCM

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tín dụng cá nhân

1.1.1 Định nghĩa tín dụng ngân hàng

Tín dụng ra đời để đáp ứng nhu cầu thực tế, giải quyết tình trạng thừa vốn ở nơi này và thiếu vốn ở nơi khác Thuật ngữ "Tín dụng" xuất phát từ tiếng Latinh "Creditium," mang ý nghĩa về sự tin tưởng và hứa hẹn trả nợ.

Khái niệm tín dụng biểu hiện qua 03 mặt cơ bản nhƣ sau:

 Sự chuyển giao quyền sử dụng trên cơ sở “niềm tin“ và có thời hạn

 Là sự chuyển giao quyền sử dụng giá trị từ người sở hữu này qua người khác sử dụng

Đến thời hạn hoàn trả, người nhận chuyển nhượng phải hoàn trả vô điều kiện giá trị đã nhận ban đầu cùng với một phần chi phí phát sinh.

Tín dụng được phân loại thành ba nhóm chính dựa trên mối quan hệ của các chủ thể tín dụng, bao gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và tín dụng Nhà nước.

Theo nghiên cứu của Lý Hoàng Ánh, Nguyễn Đăng Dờn (2014), Giáo trình thẩm định tín dụng, trang 26 thì tín dụng ngân hàng đƣợc khái niệm nhƣ sau:

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các công ty, tổ chức kinh tế, cá nhân, trong đó ngân hàng huy động vốn và cung cấp khoản vay cho các đối tượng này.

1.1.2 Định nghĩa tín dụng cá nhân

1.1.2.1 Khái niệm khách hàng cá nhân

Cá nhân và hộ gia đình trong độ tuổi lao động, có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, làm việc trong doanh nghiệp hoặc tự doanh, có nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng.

1.1.2.2 Định nghĩa tín dụng cá nhân

Tín dụng ngân hàng là quá trình chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng cá nhân (KHCN), nhằm mục đích phục vụ đời sống hoặc sản xuất kinh doanh Sự chuyển nhượng này có thời hạn và chi phí cụ thể, được thỏa thuận giữa ngân hàng và KHCN, và KHCN phải hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất khi đến hạn.

1.1.2.3 Đặc điểm của tín dụng cá nhân

 Quy mô khoản vay cá nhân nhỏ, số lƣợng các khoản vay lớn

Sự phát triển kinh tế - xã hội và sự tiến bộ của TDCN trên toàn cầu đã thu hút một lượng lớn khách hàng, đồng thời mở ra tiềm năng mở rộng đáng kể cho ngành này.

Cấp tín dụng cho các khoản vay cá nhân thường thấp hơn so với doanh nghiệp, vì khách hàng chủ yếu vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt hàng ngày Họ thường đã có một lượng tiền tích lũy và chỉ vay để bổ sung phần thiếu hụt tạm thời Mức vay thường được xác định dựa trên mục đích sử dụng, giá trị hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho cuộc sống, hoặc để hỗ trợ vốn cho các hộ gia đình kinh doanh Ngân hàng kiểm soát cấp tín dụng qua các điều kiện như mục đích sử dụng hợp pháp, yêu cầu tín chấp, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng tài chính của khách hàng trong việc hoàn trả khoản vay.

Sự gia tăng nhu cầu vay vốn trong xã hội hiện nay chủ yếu do sự phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống ngày càng cao Người dân ngày càng có xu hướng cải thiện mức sống, dẫn đến nhu cầu vay tiền tăng lên Hệ thống ngân hàng cũng không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trước trả sau của người dân Chính vì vậy, số lượng người có nhu cầu vay vốn ngày càng gia tăng.

 Rủi ro trong TDCN cao dẫn đến lãi suất cho vay cao, tạo khả năng sinh lời cao

TDCN có rủi ro vỡ nợ cao hơn so với cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, nhưng mức độ thiệt hại lại thấp hơn do dƣ nợ vay của cá nhân thường ở mức thấp hơn doanh nghiệp.

Rủi ro vỡ nợ xảy ra khi khách hàng vay không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán

Rủi ro khách quan trong việc hoàn trả nợ vay thường không được đảm bảo về thời gian và giá trị, phụ thuộc vào tình hình tài chính và thu nhập không ổn định của khách hàng, chịu ảnh hưởng từ sức khỏe, hiệu quả công việc, tình hình kinh tế và thiên tai Rủi ro chủ quan phát sinh do thông tin pháp lý không đầy đủ và chính xác, dẫn đến bất cân xứng thông tin Ngân hàng phải tốn nhiều công sức và chi phí cho các khoản vay cá nhân do số lượng khách hàng lớn nhưng nhu cầu vốn nhỏ, trong khi chỉ tiêu tín dụng cho cán bộ ngân hàng và lợi ích cá nhân có thể làm suy giảm đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng Rủi ro càng gia tăng khi vay không có tài sản bảo đảm, cùng với sự tồn tại của nhóm khách hàng có hành vi lừa đảo và thiếu trung thực trong việc cung cấp thông tin, ảnh hưởng đến hoạt động cho vay và thu nợ.

Để bù đắp chi phí và giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng thường áp dụng lãi suất cho vay tín dụng tiêu dùng cá nhân (TDCN) cao hơn so với các loại hình tín dụng khác Ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi cho các khoản vay này (Đoàn Thanh Hà và Hoàng Thị Thanh Hằng, 2013, trang 191).

 Nhu cầu TDCN thường theo chu kỳ kinh tế, ngoài ra còn phụ thuộc vào các yếu tố thu nhập, trình độ học vấn người vay

Mức thu nhập và trình độ học vấn ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tiêu dùng và giá trị khoản vay Những người có thu nhập và trình độ học vấn cao thường có nhu cầu tiêu dùng cao hơn, mong muốn một cuộc sống đầy đủ hơn và thường vay số tiền lớn Họ cũng có khả năng hoàn trả nợ vay tốt hơn, nên thường được ngân hàng cấp khoản vay lớn mà không cần tài sản đảm bảo Ngược lại, những người có thu nhập và trình độ học vấn thấp thường vay tiền để đáp ứng các nhu cầu cơ bản khi thu nhập không đủ.

Nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân (KHCN) chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chu kỳ kinh tế Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, người dân thường lạc quan về tương lai và kỳ vọng vào việc tăng thu nhập, dẫn đến nhu cầu mua sắm và hưởng thụ cuộc sống gia tăng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, khi thất nghiệp gia tăng và sản xuất kinh doanh đình trệ, người dân có xu hướng hạn chế tiêu dùng và tích lũy cho tương lai.

1.1.3 Lợi ích của tín dụng cá nhân Đối với khách hàng: TDCN đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho khách hàng, từ đó giúp họ thỏa mãn đƣợc các nhu cầu cũng nhƣ góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống Đối với ngân hàng: Với số lƣợng khoản vay TDCN rất lớn và ngày càng nhiều, thuận lợi cho việc mở rộng thêm hoạt động của ngân hàng thông qua việc huy động vốn, cho vay kèm bán chéo các sản phẩm dịch vụ nhƣ thẻ thanh toán, dịch vụ online (internet banking), chuyển tiền,… Nhờ đó nâng cao thêm lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro của ngân hàng Và KHCN cũng là nền tảng khách hàng chính cho các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng, và thường họ ban đầu cũng đến với ngân hàng thông qua các hoạt động huy động và cho vay Lợi nhuận từ phí dịch vụ cũng là điều các ngân hàng rất quan tâm và đƣợc đánh giá rất cao vì nó đƣợc bán kèm theo các khoản TDCN và nó có rủi ro thấp Đối với nền kinh tế và xã hội: Thông qua việc tài trợ tài chính cho KHCN, hoạt động TDCN đã góp phần kích thích tiêu dùng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hay thúc đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lưu thông hàng hóa để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều của khách hàng TDCN là một kênh tín dụng vô cùng hiệu quả, giúp khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, góp phần lưu thông tiền tệ, góp phần thực hiện chủ trương của Chính phủ là hạn chế dùng tiền mặt và tiết kiệm chi phí thời gian, tạo ra kênh tín dụng an toàn, hiệu quả, góp phần giúp nhà nước xóa bỏ hình thức cho vay nặng lãi và các tệ nạn tiêu cực của xã hội

1.1.4 Các sản phẩm tín dụng cá nhân chủ yếu

1.1.4.1 Cho vay sản xuất kinh doanh

Hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng

Cho tới nay, hiệu quả hoạt động tín dụng thường được nhìn nhận xem xét trên ba góc độ: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế

Hoạt động tín dụng của ngân hàng được coi là hiệu quả khi mang lại thu nhập và tỷ lệ sinh lời cao nhất trong giới hạn rủi ro chấp nhận được, đồng thời phục vụ mục tiêu phát triển của ngân hàng trong từng giai đoạn Để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, hiệu quả tín dụng không chỉ phụ thuộc vào sự tăng trưởng quy mô tín dụng mà còn vào việc nâng cao chất lượng tín dụng.

 Quan điểm của khách hàng

Hoạt động tín dụng hiệu quả khi đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng khoa học và công nghệ với chi phí thấp nhất Điều này bao gồm qui mô, kỳ hạn và chi phí hợp lý, cùng với thủ tục nhanh chóng và thái độ phục vụ tốt từ cán bộ ngân hàng Nhờ đó, khách hàng có thể phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo nguồn trả nợ ngân hàng và ngày càng phát triển.

Hiệu quả hoạt động tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng thể hiện sự đối lập rõ rệt, dẫn đến mâu thuẫn lợi ích trong quá trình cung và cầu tín dụng.

 Đối với kinh tế-xã hội:

Hiệu quả tín dụng ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu quan trọng như GDP, sản lượng nông – lâm – ngư nghiệp và công nghiệp, góp phần vào sản xuất và lưu thông hàng hóa Điều này không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm mà còn khai thác tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất Hơn nữa, việc này còn giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế và ổn định vĩ mô.

1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

Ngày nay, sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa đã thúc đẩy hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng, nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã hội Việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng trở nên cần thiết, không chỉ có ý nghĩa với các ngân hàng thương mại mà còn đối với các chủ thể kinh tế và sự phát triển của nền kinh tế xã hội Cải thiện hoạt động tín dụng sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời thúc đẩy các thành phần kinh tế, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì:

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yếu tố then chốt trong việc mở rộng quy mô tín dụng và gia tăng thị phần cho ngân hàng, đồng thời tạo dựng uy tín cho ngân hàng Một hoạt động tín dụng hiệu quả sẽ đảm bảo sự bền vững trong việc mở rộng tín dụng, thu hút nhiều đối tượng khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm tín dụng Điều này không chỉ tăng quy mô và khả năng tài chính của ngân hàng mà còn nâng cao vốn, tài sản, khả năng chi trả và thanh toán, cũng như tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ hiện đại, từ đó khẳng định vị thế của ngân hàng trên thị trường.

Việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng không chỉ giúp hạn chế rủi ro mà còn đảm bảo an toàn trong kinh doanh và tăng thu nhập cho ngân hàng Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro luôn hiện hữu, do đó, mục tiêu lợi nhuận và an toàn luôn song hành Rủi ro trong hoạt động tín dụng bao gồm khả năng mất vốn khi cho vay và nguy cơ khách hàng không trả nợ đúng hạn, điều này có thể làm giảm khả năng sinh lời và đe dọa khả năng thanh toán của ngân hàng Do đó, cải thiện chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Hiệu quả hoạt động tín dụng cao giúp ngân hàng duy trì tình hình tài chính lành mạnh, tăng khả năng sinh lợi từ sản phẩm và dịch vụ nhờ giảm thiểu sự chậm trễ và chi phí quản lý Điều này không chỉ đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững trong tương lai.

Hiệu quả hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng xây dựng mối quan hệ tốt và đáng tin cậy với khách hàng Khi ngân hàng duy trì sự tương tác thường xuyên và chất lượng với khách hàng, điều này không chỉ thu hút họ đến với các dịch vụ của ngân hàng mà còn giảm thiểu thời gian và chi phí quản lý, từ đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Việc củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) là cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của các NHTM.

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng giúp tăng chất lượng và năng suất sản xuất kinh doanh Khi ngân hàng đảm bảo hiệu quả tín dụng, điều này cho thấy sự phát triển tích cực, tạo điều kiện cung cấp vốn kịp thời cho khách hàng Để duy trì hiệu quả, ngân hàng cần thực hiện kiểm tra và kiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng, từ đó phối hợp với khách hàng khắc phục kịp thời những thiếu sót trong hoạt động kinh doanh.

Để phát triển kinh tế - xã hội, việc đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng là điều kiện quan trọng giúp ngân hàng thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán Khi hoạt động tín dụng được đảm bảo, vòng quay vốn tín dụng sẽ tăng cường, cho phép số lượng tiền cũ thực hiện nhiều giao dịch hơn, từ đó tiết kiệm tiền trong lưu thông và củng cố sức mua của đồng tiền.

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế Tín dụng ngân hàng đóng vai trò cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa và phân bổ vốn hợp lý cho đầu tư Điều này không chỉ giúp giảm lãng phí vốn ở những khu vực thừa mà còn hỗ trợ những nơi thiếu vốn, từ đó cải thiện mối quan hệ cung cầu và ổn định lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương Việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng sẽ tăng cường hiệu suất sản xuất xã hội, hỗ trợ đầu tư đúng hướng nhằm khai thác tiềm năng lao động và đảm bảo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời cân đối giữa các ngành nghề trong khu vực.

Hoạt động tín dụng hiệu quả của các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, vì nó liên quan chặt chẽ đến khối lượng tiền lưu thông Qua việc cho vay chuyển khoản, NHTM có khả năng mở rộng tiền ghi sổ, tạo điều kiện cho thanh toán không dùng tiền mặt Hệ thống ngân hàng có khả năng tạo tiền, giúp mở rộng khối lượng tiền trong lưu thông, từ đó góp phần giảm thiểu lượng tiền thừa, kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ Điều này không chỉ nâng cao uy tín quốc gia mà còn đảm bảo rằng các phương tiện thanh toán đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân

TDCN là một hoạt động có rủi ro cao do ảnh hưởng của các yếu tố nội bộ và ngoại vi Vì vậy, việc phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả tín dụng là rất cần thiết.

1.3.1 Các nhân tố bên trong Ngân hàng thương mại

1.3.1.1 Quy trình tín dụng, chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là định hướng quan trọng chi phối hoạt động cho vay, bao gồm quy mô, lãi suất, kỳ hạn, tài sản bảo đảm, thủ tục vay và chương trình chăm sóc khách hàng, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn huy động.

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước thực hiện trong việc giải quyết hồ sơ vay vốn của khách hàng, bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ vay cho đến khi hoàn tất việc phê duyệt và giải ngân.

Doanh số thu nợ KHCN

Hệ số thu nợ TDCN = - x 100%

Doanh số cho vay KHCN bao gồm các giai đoạn quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng Việc phân định quyền và trách nhiệm trong từng khâu của hoạt động tín dụng là rất quan trọng, nhằm thiết lập môi trường pháp lý giúp giảm thiểu rủi ro Điều này đảm bảo rằng các quyết định tín dụng được thực hiện một cách khách quan, tuân thủ quy định của NHN và quy trình cho vay, từ đó bảo vệ an toàn tiền vay của ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng chính sách tín dụng với quy trình rõ ràng và minh bạch, giúp đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn Khi các cán bộ tín dụng (CBTD) nghiêm túc thực hiện theo quy trình, rủi ro trong hoạt động tín dụng được giảm thiểu, bảo vệ vốn của ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động.

1.3.1.2 Năng lực, phẩm chất và trình độ của cán bộ, nhân viên

Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng, bao gồm văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức xã hội, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng các món vay.

Một ngân hàng vững mạnh và uy tín cần có đội ngũ cán bộ giỏi, được đào tạo chuyên sâu và am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ cũng như thị trường Sự nhanh nhạy, sáng tạo trong công việc, cùng với tinh thần tập thể và đạo đức kinh doanh cao sẽ giúp ngân hàng phát triển bền vững và nâng cao giá trị của mình.

1.3.1.3 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo phát hiện kịp thời những sai sót và nắm bắt tình hình kinh doanh của đơn vị nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang đƣợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng đƣợc các mục tiêu đã định Công tác kiểm tra kiểm soát nhằm phát hiện và loại trừ những cán bộ mất phẩm chất, tiêu cực, tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng Tùy thuộc vào mức độ phát hiện các nguyên nhân gây ra sai sót trong quá trình thực hiện cấp tín dụng để có biện pháp khắc phục kịp thời qua đó nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động tín dụng

1.3.1.4 Hệ thống thông tin tín dụng

Muốn thực hiện tốt quy trình tín dụng thì không thể thiếu thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng được thu thập từ nhiều nguồn như hồ sơ ngân hàng, cán bộ tín dụng, khách hàng, tổ chức tín dụng khác và Trung tâm thông tin tín dụng CIC Chất lượng và số lượng thông tin tín dụng ảnh hưởng đến độ chính xác trong phân tích thị trường và khách hàng, từ đó giúp đưa ra quyết định phù hợp Hiện nay, các ngân hàng đang hướng tới việc xây dựng ngân hàng điện tử để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng Do đó, thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời sẽ nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro và hiệu quả hoạt động tín dụng.

1.3.1.5 Công nghệ của ngân hàng Đặc thù của TDCN là nhu cầu vốn của khách hàng rất đa dạng, ngân hàng phải thức hiện một số lƣợng lớn các hợp đồng cho vay Việc áp dụng công nghệ hiện đại giúp ngân hàng cung cấp, đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng về sản phẩm và tiết kiệm đƣợc thời gian, hạn chế các nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với ngân hàng

1.3.2 Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng thương mại

Tư cách và rủi ro trong công việc của khách hàng là những yếu tố tiềm ẩn, thường thiếu thông tin để các cán bộ tín dụng (CBTD) xác minh trong quá trình thu thập và lập hồ sơ vay vốn Những yếu tố này chỉ bộc lộ rõ ràng sau khi ngân hàng đã giải ngân và tiến hành theo dõi khoản vay của khách hàng.

Khách hàng có đạo đức, trung thực và uy tín trong kinh doanh sẽ sẵn sàng chia sẻ thông tin với ngân hàng khi gặp rủi ro ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, nhằm tìm giải pháp tránh phát sinh nợ quá hạn và nợ xấu Ngược lại, những khách hàng thiếu đạo đức sẽ che giấu thông tin bất lợi, khiến ngân hàng chỉ nhận biết khi khoản vay trở thành nợ xấu hoặc khó đòi.

+ Khả năng tài chính và tài sản bảo đảm của khoản vay:

Nhân tố này phản ánh giá trị tài sản và khả năng thanh toán nợ vay của khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh doanh khó khăn, khi họ có thể phải bán tài sản đảm bảo để trả nợ.

Khả năng tài chính của KHCN chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu nhập từ lương đối với cá nhân làm công ăn lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh đối với cá nhân có đăng ký kinh doanh, hoặc các nguồn thu nhập khác như cho thuê tài sản và kinh doanh tự do.

Việc xác định nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân (KHCN) khác biệt so với khách hàng doanh nghiệp Đồng thời, tài sản bảo đảm (TSBĐ) cho khoản vay tiêu dùng cá nhân thường là bất động sản hoặc xe ô tô, do đó, việc định giá TSBĐ có thể chính là giá trị của tài sản mà khách hàng đang mua sắm.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 7 TP.HCM

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 18/08/2021, 21:55

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w