CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề QU Ả N LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH TH Ủ Y L Ợ I
T ổ ng quan chung
1 Khái ni ệm về quản lý
Quản lý là quá trình tương tác giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, trong đó chủ thể quản lý bao gồm các tổ chức, cá nhân, và nhà quản lý cấp trên, còn đối tượng quản lý là các tổ chức, cá nhân, nhà quản lý cấp dưới cùng với người lao động Mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều và được thực hiện qua các hoạt động như tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra và điều chỉnh Quản lý thường gắn liền với các hoạt động chỉ huy, điều khiển, động viên và kiểm tra nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực và thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu trong môi trường luôn biến động Quản lý phát sinh từ lao động và không thể tách rời khỏi lao động, vì bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động, và mọi hoạt động của tổ chức đều cần có sự quản lý để phối hợp các hoạt động cá nhân thực hiện chức năng chung.
2 Khái ni ệm về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
Quản lý khai thác các công trình thủy lợi là quá trình vận hành, sử dụng và quản lý nhằm đảm bảo cung cấp và tiêu thoát nước theo kế hoạch, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho khu vực tưới tiêu Đồng thời, việc theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh là cần thiết để đảm bảo an toàn cho công trình thủy lợi và phát huy hiệu quả trong suốt thời gian sử dụng.
3 Khái ni ệm về hệ thống công trình thuỷ lợi
H ệ th ố ng công trình thu ỷ l ợ i (dù l ớ n hay nh ỏ ) ph ụ c v ụ tướ i tiêu, c ấp nướ c cho s ả n xu ất, dân sinh thườ ng bao g ồ m các h ạ ng m ục như: Công trình đầ u m ố i;
Mạng lưới kênh mương và các công trình trên kê nh là những yếu tố quan trọng trong quản lý nước và phát triển nông nghiệp Đại học Thủy Lợi cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết để thiết kế và xây dựng các hệ thống này, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên nước Các công trình đầu mối bao gồm hệ thống kênh, đập và trạm bơm, đóng vai trò thiết yếu trong việc điều tiết nước, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt Việc nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực thủy lợi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và bền vững cho các hệ thống này.
Hồ chứa nước là công trình quan trọng giúp lưu trữ nước mưa và dòng chảy của sông suối trong mùa mưa, nhằm cung cấp nước cho mùa khô Các hạng mục chính của hồ chứa nước bao gồm đập ngăn nước, đập tràn xả nước thừa và cống lấy nước vào kênh dẫn.
Đập dâng là công trình ngăn nước của sông, suối, nhằm tạo mực nước cần thiết cho việc tưới tiêu qua các kênh mương Đập dâng kết hợp với cống lấy nước đầu kênh, tạo thành cụm đầu mối cho hệ thống tưới tiêu hiệu quả.
- C ử a l ấy nước không đậ p: Là hình th ứ c l ấy nướ c tr ự c ti ế p t ừ khe su ố i vào kênh d ẫn đến các khu tướ i mà không c ần có đậ p dâng
Trạm bơm là hệ thống bơm nước từ nguồn vào kênh hoặc đường ống, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, bao gồm bơm điện, bơm dầu và bơm thủy luân Mạng lưới kênh mương bao gồm các loại kênh như kênh đất, kênh lát mái, kênh xây gạch, kênh bê tông và kênh bằng đường ống, với độ dốc đảm bảo nước chảy thông suốt từ đầu mối đến mặt ruộng hoặc nơi cần cấp nước Kênh mương tưới dẫn nước từ đầu mối đến nơi cần cấp nước, trong khi kênh mương tiêu giúp thoát nước chống ngập úng Hệ thống kênh mương được chia thành các cấp, từ kênh chính (cấp I) dẫn nước đến các kênh nhánh (cấp II, III) và kênh nội đồng Các công trình trên kênh bao gồm cống lấy nước đầu kênh, bể lắng cát, tràn qua kênh, ống dẫn xi phông, cầu máng, công trình chia nước và cống tiêu câu.
1.1.2 Vai trò, nhi ệm vụ của hệ thống công trình thủy lợi
1 Vai trò c ủa hệ thống công trình thủy lợi
Hệ thống công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh, đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động của thiên tai.
2 Nhi ệm vụ của hệ thống công trình thủy lợi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai
Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống công trình thủy lợi là cung cấp nước tưới cho đất trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày Công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc chống hạn hán vào mùa khô hạn, giúp cung cấp nước cho những khu vực bị hạn chế về nguồn nước tưới cho nông nghiệp Đồng thời, hệ thống này cũng khắc phục tình trạng thiếu nước và hạn hán kéo dài, đảm bảo sự phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp.
H ệ th ố ng công trình th ủ y l ợ i còn có nhi ệ m v ụ c ấp nướ c cho di ệ n tích nuôi tr ồ ng thu ỷ s ả n;
Hệ thống công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thoát nước cho đất nông nghiệp và khu dân cư, cả ở thành phố lẫn nông thôn, đặc biệt là trong việc chống ngập úng vào mùa mưa.
Hệ thống công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn mặn cho đất nông nghiệp, đặc biệt khi triều cường lên xuống bất thường như hiện nay Việc cải tạo đất chua phèn và tăng diện tích canh tác là những giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
H ệ th ố ng thu ỷ l ợ i có nhi ệ m v ụ duy trì c ấp nướ c sinh ho ạ t cho dân sinh và s ả n xu ấ t công nghi ệ p v ớ i kh ối lượ ng và ch ất lượ ng c ầ n thi ế t;
H ệ th ố ng công trình thu ỷ l ợ i còn có th ể đả m b ả o vi ệ c giao thông thu ỷ ; D ẫ n và x ử lý nướ c th ải để b ả o v ệ ngu ồn nướ c tránh b ị ô nhi ễ m;
H ệ th ố ng công trình thu ỷ l ợ i còn có nhi ệ m v ụ phòng ch ống lũ lụ t, b ả o v ệ b ờ bi ể n, tránh nh ữ ng thi ệ t h ạ i v ề ngườ i, tài s ả n c ủa Nhà nướ c và c ủ a nhân dân;
Hệ thống công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đa dạng hóa cây trồng, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nâng cao hiệu suất sử dụng đất và phân bổ nguồn nước tự nhiên Đồng thời, việc cải tạo đất và môi trường cũng được thực hiện theo hướng có lợi cho sản xuất và sinh hoạt Ngoài ra, chăn nuôi cũng phát triển đa dạng và phong phú, hướng tới hiệu quả kinh tế cao.
Các hệ thống công trình thủy lợi không chỉ điều hòa dòng chảy cho các sông mà còn ổn định dòng chảy trong mùa kiệt, góp phần bảo vệ môi trường nước và phát triển dịch vụ du lịch.
1.1.3 N ội dung của công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi
Nội dung cơ bản của công tác quản lý và khai thác công trình thủy lợi bao gồm việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại các cơ sở giáo dục như Đại học Thủy lợi Công tác này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và đảm bảo an toàn cho các công trình thủy lợi Đồng thời, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực thủy lợi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng và hiệu quả của các công trình.
- Qu ả n lý, v ậ n hành, duy tu, b ảo dưỡng công trình tưới tiêu nướ c, c ấp nướ c theo đúng quy chuẩ n, tiêu chu ẩ n k ỹ thu ật, đả m b ả o an toàn công trình (g ọ i t ắ t là
Quản lý nước là việc thực hiện cung cấp sản phẩm và dịch vụ công ích, bao gồm cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, dựa trên hợp đồng đặt hàng với cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao.
Các mô hình t ổ ch ức quản lý khai thác các hệ th ố ng công trình th ủ y l ợ i
Mô hình tổ chức quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi ở nước ta bao gồm hai loại hình chính: tổ chức của nhà nước và tổ chức thủy nông cơ sở Tổ chức của nhà nước, chủ yếu là doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, trung tâm và ban quản lý thủy nông, chịu trách nhiệm quản lý và khai thác các công trình đầu mối và kênh chính có quy mô vừa và lớn Trong khi đó, các tổ chức thủy nông cơ sở, như hợp tác xã quản lý công trình thủy lợi và ban quản lý thủy nông xã, quản lý các hệ thống công trình quy mô nhỏ hoặc hệ thống thủy lợi nội đồng thuộc các hệ thống lớn do doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi quản lý.
1.2.1 Doanh nghi ệp nhà nước
1 Khái ni ệm doanh nghiệp Nhà nước: Doanh nghi ệp Nhà nướ c là t ổ ch ứ c kinh t ế do Nhà nước đầu tư vố n và tr ự c ti ế p thành l ậ p khi th ấ y c ầ n thi ế t Vi ệ c thành l ậ p doanh nghi ệp Nhà nướ c d ự a trên nguyên t ắ c ch ỉ thành l ậ p theo nh ững ngành, lĩnh v ự c then ch ốt, xương số ng c ủ a n ề n kinh t ế d ự a trên nh ững đòi hỏ i th ự c ti ễ n c ủ a n ề n kinh t ế th ời điể m dó và ch ủ trươn g c ủa Đả ng và ngành ngh ề lĩnh vực đó
2 Doanh nghi ệp Nhà nước khai thác công trình thủy lợi
Doanh nghiệp Nhà nước trước đây khai thác công trình thủy lợi chủ yếu là các Công ty Khai thác công trình thủy lợi, trực thuộc các tỉnh, thành phố hoặc trung ương, hoạt động với mục tiêu công ích Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp này đã được chuyển đổi và cải cách để nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác tài nguyên nước.
Công ty khai thác công trình th ủ y l ợ i chuy ển đổ i thành Công ty TNHH m ộ t thành viên khai thác th ủ y l ợ i và Công ty c ổ ph ầ n có m ộ t ph ầ n v ố n thu ộ c s ở h ữu nhà nướ c;
Các công ty hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, với mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi Các công trình đầu mối, kênh trục chính quy mô lớn và liên huyện được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhà nước.
Các Công ty TNHHMTV 100% vốn nhà nước đã được công nhận và quy định tại Quyết định số 14/2011/QĐ-TTg ngày 04/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó ban hành tiêu chí và danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước.
Theo số liệu từ Tổng Cục Thủy lợi, tính đến năm 2013, cả nước có 133 tổ chức nhà nước tham gia quản lý và khai thác công trình thủy lợi Các doanh nghiệp nhà nước quản lý và khai thác thủy lợi phục vụ gần 70% diện tích tưới và hầu hết diện tích tiêu khu vực nông nghiệp.
Có 3 doanh nghi ệ p tr ự c thu ộ c B ộ Nông nghi ệ p và phát tri ển nông thôn đượ c giao qu ả n lý, khai thác 3 h ệ th ố ng th ủ y l ợ i liên t ỉ nh là B ắ c Nam Hà, B ắc Hưng Hả i, D ầ u
Tiếng - Phước Hòa Các doanh nghiệp thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý và khai thác công trình thủy lợi trong phạm vi tỉnh hoặc liên tỉnh, theo sự phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Lo ạ i hình t ổ ch ứ c Doanh nghi ệp nhà nướ c này có quy mô v ừ a và l ớn, tương đối đa d ạ ng bao g ồ m: có 92 Công ty trách nhi ệ m h ữ u h ạ n m ộ t thành viên chi ế m 69,1%; có
Bốn đơn vị chiếm 3,01% là Công ty cổ phần, trong đó hầu hết các doanh nghiệp đã chuyển đổi từ hình thức Công ty khai thác công trình thủy lợi (trước đây là công ty nhà nước) sang Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi 100% vốn thuộc sở hữu nhà nước và mô hình Công ty cổ phần có phần vốn thuộc sở hữu nhà nước, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Ngoài ra, có 37 tổ chức khác của Nhà nước chiếm 28%, bao gồm 7 Trung tâm quản lý, khai thác thủy lợi cấp tỉnh và huyện; 8 Ban quản lý khai thác thủy lợi cấp tỉnh và huyện; 17 Trạm quản lý khai thác thủy lợi cấp huyện; cùng 5 Chi cục của các tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long, Kiên Giang, Hậu Giang và Cà Mau tham gia trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Sự phân bố các loại hình doanh nghiệp giữa các vùng miền là không đồng nhất, với số lượng doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi không đều Điều này phụ thuộc vào số lượng hệ thống công trình của từng địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng phát triển của ngành thủy lợi trong từng khu vực.
Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi được thành lập nhằm quản lý hệ thống kênh mương và công trình đầu mối quy mô vừa và lớn Theo báo cáo từ các địa phương, khoảng 80% doanh nghiệp có công trình quy mô liên huyện trở lên, trong khi 20% còn lại có quy mô liên xã Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cung cấp dịch vụ tưới tiêu cho người dân thông qua hợp đồng với các Tổ chức Hợp tác dùng nước Việc sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích liên quan đến quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi lớn được thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch Đối với các công trình quy mô vừa và nhỏ, hoạt động này thực hiện thông qua đấu thầu hoặc đặt hàng Tài chính của các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi tuân thủ quy định về quản lý tài chính theo Thông tư số 11/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính, đảm bảo 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nước.
1.2.2 Doanh nghi ệp tư nhân
1 Khái ni ệm doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân chỉ được phép sở hữu một doanh nghiệp duy nhất và không thể đồng thời làm chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân khác hay tham gia vào các hình thức sở hữu khác như hộ kinh doanh hay công ty hợp danh Cá nhân chủ sở hữu có quyền tự quyết định cơ cấu tổ chức, trực tiếp quản lý và thực hiện các hoạt động kinh doanh, đồng thời là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
2 Doanh nghi ệp tư nhân khai thác công trình thủy lợi
Các công trình thủy lợi nhỏ và hệ thống kênh mương mặt ruộng có thể được giao cho doanh nghiệp tư nhân trực tiếp quản lý khai thác Hoạt động của các doanh nghiệp này được quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005, liên quan đến sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích Hình thức quản lý khai thác công trình thủy lợi có thể áp dụng đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức doanh nghiệp tư nhân trực tiếp quản lý khai thác công trình thủy lợi vẫn còn hạn chế.
Theo báo cáo t ổ ng h ợ p c ủ a Vi ệ n khoa h ọ c thu ỷ l ợ i Mi ề n Nam (2013) Ở đồ ng b ằ ng sông C ử u long là m ộ t trong nh ữ ng vùng tiên phong trong vi ệc huy độ ng
Doanh nghiệp tư nhân tại An Giang đang đầu tư vào việc cung cấp dịch vụ công và quản lý khai thác công trình thủy lợi Mô hình này cho phép người dân góp vốn để mua sắm máy móc, thiết bị và vật tư, từ đó cung cấp dịch vụ tưới tiêu cho nông dân thông qua các hợp đồng kinh tế được thỏa thuận và ký kết trước mỗi vụ tưới Đồng thời, UBND tỉnh An Giang cũng đã ban hành các chính sách ưu đãi cụ thể nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế trong xã hội đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
17/2008/QĐ - UBND ngày 21/5/2008 và sau đó đượ c thay th ế b ằ ng Quy ết đị nh s ố
Quyết định 12/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh An Giang đã ban hành chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện với nhiều ưu đãi cụ thể như hỗ trợ 50% lãi suất tín dụng đầu tư, xác lập quyền khai thác từ 7-12 năm, và hỗ trợ về thuế, tiền thuê đất Những chính sách này đã mở ra cơ hội và tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, dẫn đến việc nhiều tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước mạnh dạn đầu tư hàng chục tỷ đồng vào xây dựng các trạm bơm quy mô phục vụ lên tới khoảng 1.800 ha.
B ảng 1.1 Các loại hình doanh nghiệp quản lý
Mi ề n núi phía B ắ c 22 5 27 Đồng bằng sông Hồng 36 0 36
Tây Nguyên 3 3 6 Đông Nam Bộ 8 3 11 Đồ ng b ằ ng s C ử u Long 5 8 13
Nh ữ ng nhân t ố ảnh hưởng đến công tác quản lý khai thác công trình
1 Y ếu tố về con người quản lý, tổ chức quản lý và sử dụng : Là s ự k ế t h ợ p gi ữ a qu ả n lý c ủ a chính quy ền địa phương vớ i c ộng đồng người hưở ng l ợ i t ừ công trình thu ỷ l ợ i t ứ c là s ự đồ ng nh ấ t gi ữa ngườ i qu ản lý và ngườ i s ử d ụ ng công trình;
Trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi Bên cạnh đó, nhận thức của người nông dân cũng có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả của công tác này và sự hoạt động hiệu quả của các công trình.
2 Y ếu tố về môi trường xã hội : Bao g ồm các đặc điể m và các y ế u t ố xã h ộ i liên quan đến ngườ i s ử d ụng như tính cộng đồng, trình độ k ỹ thu ậ t, t ậ p quán canh tác c ủa nông dân Đặ c bi ệ t nh ững ngườ i d ễ b ị t ổn thương có ảnh hưở ng l ớn đế n hi ệ u qu ả qu ả n lý và s ử d ụ ng công trình th ủ y l ợ i
3 Y ếu tố kỹ thuật : Bao g ồ m công ngh ệ đượ c áp d ụ ng vào công trình th ủ y l ợ i, các lo ạ i hình công trình thu ỷ l ợi như: Tướ i tiêu t ự ch ảy hay Tướ i tiêu b ằng bơm nước, tướ i ng ầm, tướ i ẩm, tưới phun hay tướ i tràn
Bất kỳ công trình xây dựng nào do con người tạo ra cũng không thể tồn tại mãi mãi mà sẽ bị hư hỏng theo thời gian Điều kiện tự nhiên như địa hình, địa chất, khí tượng thủy văn có ảnh hưởng sâu rộng đến quy mô, hình thức kết cấu và khả năng làm việc lâu dài của công trình thủy lợi Mỗi vùng miền có những điều kiện tự nhiên khác nhau, do đó mỗi công trình thủy lợi đều có những đặc điểm riêng Nếu tài liệu thủy văn không được đánh giá đầy đủ và chính xác, công trình thủy lợi có thể được xây dựng nhưng khả năng thoát lũ sẽ không đủ, gây nguy hiểm cho công trình khi gặp lũ lớn.
Môi trường pháp lý là nền tảng quan trọng mà các tổ chức và cá nhân cần tuân thủ để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đảm bảo hoạt động của họ phù hợp với quy định pháp luật Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thủy lợi, với các văn bản pháp luật như Luật Đê điều số 79/2006/QH11 được Quốc hội Khóa XI thông qua, đóng vai trò thiết yếu trong việc định hình và hướng dẫn các hoạt động liên quan đến thủy lợi.
Luật Tài nguyên nước năm 1998 quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước, cùng với việc phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, đã được sửa đổi bởi Luật Tài nguyên nước năm 2012 Bên cạnh đó, Luật phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 xác định hoạt động phòng chống thiên tai, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia, cũng như quản lý nhà nước và nguồn lực để thực hiện công tác này Tuy nhiên, văn bản pháp luật quan trọng nhất về thủy lợi vẫn chưa được ban hành, dẫn đến việc cần thiết phải có các văn bản pháp lý hiện hành nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi, được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa IX thông qua vào ngày 31/8/1994, đã trải qua quá trình thực hiện và điều chỉnh Từ thực tiễn nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, pháp lệnh này đã được bổ sung và điều chỉnh, được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X thông qua trong văn bản số
Các văn bản dưới luật được ban hành nhằm đảm bảo tính khả thi và đáp ứng kịp thời yêu cầu về thủy lợi phục vụ sản xuất và dân sinh Tuy nhiên, nhiều địa phương đã ban hành các văn bản chi tiết để thực thi nội dung quản lý và khai thác tài nguyên nước Mặc dù có một số nội dung phức tạp trong pháp luật được ban hành để đáp ứng yêu cầu thực tiễn, nhưng kết quả vẫn còn hạn chế, đặc biệt trong việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi Công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư xây dựng thủy lợi hiện đang được các địa phương thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, tuy nhiên chưa có luật nào điều chỉnh riêng về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư xây dựng thủy lợi với đặc thù riêng của lĩnh vực này.
3 Tác động trực tiếp của nước đến công trình thủy lợi
Tác động cơ học của nước tới công trình thủy lợi chủ yếu là áp lực nước, bao gồm cả áp lực tĩnh và động Trong đó, áp lực thủy tĩnh thường là yếu tố lớn nhất, đóng vai trò quyết định đến điều kiện làm việc và sự ổn định của công trình.
Nước có tác động lý, hóa học mạnh mẽ đến công trình, thể hiện qua nhiều hình thức như dòng nước có khả năng bào mòn, đặc biệt khi lưu tốc lớn và chứa nhiều bùn cát Tại những khu vực có lưu tốc cao, cấu trúc công trình thủy lợi có thể tạo ra lưu vực chân không, dẫn đến hiện tượng xâm thực bề mặt Các bộ phận kim loại dễ bị rỉ sét, trong khi phần bê tông có thể bị nước thẩm thấu xâm thực Dưới tác động của dòng nước, nền công trình có thể bị sói mòn cơ học và hóa học, làm rỗng nền đất hoặc hòa tan các chất trong nền như muối và các chất hòa tan khác.
Nước có tác động sinh học mạnh mẽ, khi các sinh vật sống có khả năng bám vào các công trình thủy lợi, gây hại cho vật liệu như gỗ, bê tông và đá Điều này dẫn đến tình trạng mục nát, làm rỗng thân đê và thân đập, từ đó có thể làm sập nền các công trình.
T ổ ng quan v ề qu ả n lý khai thác các công trình th ủ y l ợ i ở Vi ệ t Nam
Trong phát triển nông nghiệp, thủy lợi đóng vai trò quan trọng, giúp áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn Nhờ vào các công trình thủy lợi, nông dân có thể cải thiện giống cây trồng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và điều chỉnh mùa vụ hiệu quả hơn.
Theo th ống kê năm 2012, ở nước ta đã xây dựng đượ c hàng ngàn h ệ th ố ng công trình th ủ y l ợ i, g ồ m: 6.648 h ồ ch ứ a các lo ạ i, kho ả ng 10.000 tr ạm bơm điệ n l ớ n,
Việt Nam hiện có 5.500 cống tưới lớn, 234.000 km kênh mương và 25.960 km đê các loại Hệ thống thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, với 904 hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho diện tích từ 200 ha trở lên Nhiều công trình thủy lợi lớn đã được đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của đất nước.
Tổ chức Nông – Lương Thế Giới (FAO) đã tiến hành nghiên cứu về các mô hình quản lý thủy lợi tại nhiều quốc gia và rút ra ba mô hình phổ biến: Mô hình nhân dân quản lý hệ thống thủy lợi, Mô hình Nhà nước quản lý toàn bộ hệ thống thủy lợi, và Mô hình Nhà nước và nhân dân cùng quản lý hệ thống thủy lợi Các mô hình này có những đặc trưng riêng, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của từng khu vực.
Mô hình quản lý hệ thống thủy lợi theo hình thức nhân dân là một phương pháp mà người dân, hay người dùng nước, tự quản lý Họ thành lập Hội dùng nước (HDN) để điều hành và quản lý hệ thống thủy lợi, đại diện cho lợi ích của các tổ chức tập thể Hệ thống này đã được thực hiện từ lâu đời và cho phép người dùng nước tham gia vào việc quản lý vận hành Nhiều quốc gia như Mỹ, Tây Ban Nha, Indonesia, Afghanistan, và Chile đã áp dụng mô hình quản lý này.
Chính quy ền Nhà nướ c không can thi ệ p vào công vi ệ c n ộ i b ộ c ủ a HDN, Nhà nướ c ch ỉ khuy ế n khích và t ạ o m ọi điề u ki ệ n v ề pháp lý và điề u ki ệ n thu ậ n l ợ i cho
HDN hoạt động đạt kết quả nhờ vào việc quản lý chi phí hiệu quả Tất cả các chi phí cho vận hành hệ thống thủy lợi được quyết định công khai tại hội nghị HDN, dựa trên tình hình thực tế Mọi hội viên và người hưởng lợi đều có trách nhiệm đóng góp để đảm bảo các chi phí này được duy trì.
Hội người dùng nước được tổ chức theo một cơ cấu rõ ràng, bao gồm ban quản trị, tổ hòa giải, các phòng ban hỗ trợ hoạt động của hội và các đội vận hành, sửa chữa công trình, dẫn nước đến nơi tiêu thụ Tất cả nhân viên trong hội đều được bầu ra bởi hội nghị hội viên, đảm bảo tính minh bạch và sự tham gia của các thành viên.
Mô hình Nhà nước quản lý toàn bộ hệ thống thủy lợi là loại hình tổ chức doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hệ thống thủy lợi Mô hình này đã được thực hiện thành công tại nhiều quốc gia như Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Bolivia, Australia, Kenya và Việt Nam.
Nam, Trung Quốc, Liên Xô cũ và các quốc gia Đông Âu có mối quan hệ lịch sử và văn hóa phong phú Những quốc gia này đã trải qua nhiều biến động chính trị và kinh tế, ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực Đại học Thủy Lợi, một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành thủy lợi và phát triển bền vững Việc hợp tác giữa các quốc gia này trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu sẽ thúc đẩy sự phát triển chung và gia tăng tiềm năng hợp tác quốc tế.
Nguồn thu của doanh nghiệp Nhà nước bao gồm đóng góp của nông dân và các khoản trợ cấp từ Nhà nước Tuy nhiên, số tiền này thường không được sử dụng đúng mục đích Ngoài ra, Nhà nước cũng gặp khó khăn trong việc kiểm soát việc sử dụng tài chính và các hiện tượng quan liêu liên quan đến ban quản lý và doanh nghiệp loại này.
Nhi ệ m v ụ c ủ a doanh nghi ệp Nhà nước do cơ quan Trung ương, Bộ Nông nghi ệ p, B ộ Th ủ y l ợ i hay Ban giao thông công chính phê duy ệ t
Mô hình quản lý hệ thống thủy lợi giữa Nhà nước và nhân dân được phân chia rõ ràng: Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý các công trình đầu mối và trục kênh chính lớn, trong khi đó, nông dân đảm nhận việc quản lý các kênh nhánh còn lại Hình thức quản lý này đang trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia ở khu vực Viễn Đông và Châu Á.
Trong thực tế, nguồn vốn đầu tư từ trung ương và địa phương cho thủy lợi miền núi nhiều năm qua vẫn ở mức rất thấp Nhiều công trình được đầu tư dàn trải, nhỏ giọt, dẫn đến kéo dài thời gian xây dựng, vừa giảm hiệu quả vốn đầu tư, vừa gây lãng phí và tạo ra nhiều khó khăn cho chủ đầu tư cũng như các đơn vị thi công.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các địa phương cần chú trọng đầu tư hợp lý cho việc xây dựng mới và nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có Kinh phí cho các dự án này cần được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, với sự phân bổ hợp lý giữa trung ương, tỉnh, huyện và sự đóng góp của người dân Bên cạnh đó, cần xây dựng chính sách thu phí phù hợp để đảm bảo nguồn kinh phí duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa công trình một cách thường xuyên Việc đổi mới và kiện toàn bộ máy quản lý khai thác công trình thủy lợi tại các địa phương cũng rất quan trọng, bao gồm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý Mỗi phòng nông nghiệp huyện cần có ít nhất một cán bộ kỹ thuật thủy lợi để hướng dẫn quy trình vận hành và xử lý sự cố Đầu tư nâng cấp công trình và cải cách quản lý là những yêu cầu thiết yếu để phát triển bền vững hệ thống thủy lợi trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kinh nghi ệm quản lý khai thác các công trình thủ y l ợ i ở m ộ t s ố đị a phương
1.5.1 Kinh nghi ệm ở nước ngoài
Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, nhiều quốc gia trên thế giới đã bắt đầu chuyển giao cho nông dân quản lý hệ thống tưới tiêu Tại hội thảo về chuyển giao quản lý thủy lợi tại Châu Á do tổ chức Nông lương thế giới (FAO) tổ chức, các chuyên gia đã thảo luận về những lợi ích và thách thức của việc này, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp.
Viện Quản lý nước Quốc tế (IWMI) tổ chức tại Thái Lan năm 1995 đã tổng kết 4 lý do chính dẫn đến việc nhiều nước thực hiện chính sách chuyển giao quản lý thủy lợi Đầu tiên, kinh phí của Nhà nước cấp không đủ đáp ứng nhu cầu quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các hệ thống thủy lợi Thứ hai, việc thu phí thủy lợi của các doanh nghiệp nhà nước gặp nhiều khó khăn Thứ ba, hiệu quả quản lý của các hệ thống tưới do doanh nghiệp nhà nước quản lý còn thấp Cuối cùng, trình độ của người nông dân ngày càng được nâng cao, nếu được tổ chức lại, họ sẽ có khả năng tiếp thu việc quản lý công trình tốt hơn.
Việc chuyển giao quản lý thủy lợi từ hệ thống của cơ quan nhà nước sang tổ chức dùng nước quản lý đang diễn ra ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Châu Á và Châu Phi đang nỗ lực nâng cao hiệu quả và tăng cường tính bền vững của các hệ thống thủy lợi Tại một số quốc gia, doanh nghiệp Nhà nước quản lý các công trình thủy lợi trong thời gian dài Tuy nhiên, ở một số nơi khác, các doanh nghiệp này chỉ quản lý vận hành trong những năm đầu sau khi công trình hoàn thành, trước khi chuyển giao hệ thống thủy lợi cho tổ chức sử dụng nước của nông dân quản lý.
Từ năm 1987, Chính phủ đã công bố danh sách các công trình có diện tích từ 500 ha trở xuống để chuyển giao cho các hộ dùng nước Các bước chuyển giao đã được thảo luận và thử nghiệm trên một số công trình Bộ các công trình công cộng đã hướng dẫn khung chung cho việc chuyển giao Các bước này bao gồm quy trình xác định công trình, đánh giá nhu cầu sử dụng nước, và thực hiện các thủ tục chuyển nhượng.
- Ki ểm kê đánh giá cơ sở v ậ t ch ấ t c ủ a các công trình s ẽ bàn giao
- Đào tạ o cán b ộ làm công tác chuy ể n giao
Nông dân được hướng dẫn tham gia vào quy hoạch thiết kế và đóng góp tích cực vào việc khôi phục công trình bằng cách cung cấp vật liệu địa phương và công lao động.
- Thành l ậ p h ộ i nh ững người dùng nướ c
- Chuy ể n giao công trình cho h ộ i nh ững người dùng nướ c
- Chính ph ủ hướ ng d ẫ n và t ạo điề u ki ện giúp đỡ sau khi chuy ển giao như đào t ạ o, hu ấ n luy ệ n, cho vay v ố n,…
Giữa những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỷ trước, Trung Quốc đối mặt với hai cuộc khủng hoảng lớn trong lĩnh vực thủy lợi: sự xuống cấp của các hệ thống và thiếu nguồn nước Để giải quyết vấn đề này, Bộ Thủy lợi Trung Quốc đã khởi xướng chương trình đánh giá tình trạng xuống cấp của các hệ thống thủy lợi và xác định nguyên nhân vào năm 1990 Từ kết quả đánh giá, Trung Quốc đã triển khai nhiều biện pháp, bao gồm việc ban hành Luật nước năm 1990 nhằm quản lý và bảo vệ các công trình thủy lợi, cải cách hệ thống quản lý thủy lợi vào năm 1994, và xây dựng các phương pháp tính toán trong quản lý Ngoài ra, chính phủ cũng đã chuyển giao quyền quản lý thủy lợi cho nông dân và đào tạo cán bộ quản lý cho họ.
Tại Philippines, 1,53 triệu ha đất canh tác đã bị tước quyền, trong tổng số 3,13 triệu ha Trong đó, các hệ thống thủy lợi của Nhà nước đã tước 647.000 ha, cùng với các xã khác.
734.000 ha và c ủa tư nhân đả m nhi ệ m là 152.000 ha
Từ năm 1980, Philippines đã nhận thấy hiệu quả thấp từ các công trình thủy lợi và chi phí duy trì cũng rất hạn chế Do đó, Cơ quan Quản lý Thủy lợi Quốc tế (NIA) đã tập trung nỗ lực vào việc tổ chức nông dân tham gia vào các chương trình đào tạo thủy lợi Trong hơn một thập kỷ qua, đây đã trở thành điểm đổi mới quan trọng trong các hệ thống thủy lợi quốc gia, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và vận hành các hệ thống thủy lợi của Nhà nước (NIS).
Vào năm 1993, cơ quan quản lý thủy lợi quốc gia của Philippines đã tiến hành đánh giá hiệu quả của việc chuyển giao quản lý thủy lợi Kết quả cho thấy tại những công trình được chuyển giao, tỷ lệ thu thủy lợi phí cao hơn, năng suất cây trồng tăng và chi phí cho quản lý giảm.
1.5.2 Kinh nghi ệm ở trong nước
1 Mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi ở tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi với địa hình phức tạp và diện tích đất nông nghiệp phân bố rải rác Khu vực này ít có các vùng sản xuất tập trung lớn, với tổng diện tích đất trồng lúa đạt 26.577 ha và đất trồng màu là 19.266 ha, đồng thời cũng phát triển nuôi trồng thủy sản.
Tuyên Quang có diện tích 1.849 ha với nhiều công trình thủy lợi, chủ yếu là các công trình nhỏ UBND tỉnh đã thành lập Ban Quản lý khai thác công trình thủy lợi Tuyên Quang, thuộc Chi cục Thủy lợi - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhằm quản lý và khai thác các công trình thủy lợi trên toàn tỉnh Hiện tại, tỉnh có 01 Ban quản lý công trình thủy lợi cấp tỉnh và 147 ban quản lý thủy lợi cơ sở, đảm bảo việc quản lý hiệu quả các công trình theo đúng năng lực và quy mô Nhờ có chủ quản lý, các công trình được duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên.
Tại tỉnh, có 2.800 công trình thủy lợi, chủ yếu là các công trình nhỏ, tạm và phân tán, với diện tích manh mún Việc phân cấp quản lý đã phát huy vai trò và trách nhiệm của các ban quản lý, từng bước khắc phục những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi Đặc biệt, công tác quản lý sử dụng nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí đã được chú trọng.
Tính đến năm 2015, tỉnh Tuyên Quang có 2.723 công trình thủy lợi với diện tích từ 1 ha trở lên, bao gồm 506 hồ chứa nước, 851 đập dâng kiên cố, 213 đập dâng rọ thép, 78 trạm bơm và 1.075 công trình có đầu mối là phai tạm Hệ thống kênh mương tự chảy dài tổng cộng 3.449 km, trong đó có 1.921 km kênh xây và 1.528 km kênh đất, đảm bảo tưới cho trên 17.200 ha lúa đông xuân, 20.403 ha lúa mùa, 2.938 ha rau màu và cung cấp nước cho 218,9 ha nuôi trồng thủy sản Hàng năm, hàng chục tỷ đồng từ ngân sách nhà nước được cấp bù cho các địa phương để duy trì hoạt động của hệ thống thủy lợi.
Năm 2015, Ban quản lý công trình thủy lợi tỉnh đã tiếp nhận hơn 39 tỷ đồng kinh phí cấp bù thủy lợi phí, trong đó đợt 1 là trên 22 tỷ đồng và đợt 2 là 17 tỷ đồng Nhờ nguồn kinh phí hỗ trợ, việc phân bổ, phân cấp và giao trách nhiệm quản lý các công trình thủy lợi đã được đảm bảo, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và gia tăng diện tích cấp nước của các công trình thủy lợi (CTTL) Theo thống kê năm 2015, các công trình thủy lợi đã đảm bảo tưới cho trên 17.000 ha lúa đông xuân và hơn 19.000 ha lúa vụ mùa, với tỷ lệ diện tích được tưới hiện nay đạt cao.