ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Những thành tựu 60 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 61 Chương 3 TĂNG CƯỜNG QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Một là, về sắp xếp tổ chức bộ máy và biên chế
Thực hiện giao quyền tự chủ về tổ chức, biên chế và tài chính, các Thủ trưởng đơn vị đã sắp xếp công việc phù hợp với khả năng từng cá nhân, nhằm phát huy năng lực và tiết kiệm biên chế Đối với những trường hợp chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn, các đơn vị tiến hành hợp đồng lao động ngắn hạn hoặc dài hạn và trả lương theo thỏa thuận.
Hai là, xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ, qui chế quản lý tài sản công
Qui chế chi tiêu nội bộ được hình thành từ sự trao đổi và thống nhất giữa các bộ phận liên quan, tổ chức công đoàn và ý kiến đóng góp của nhân viên qua hội nghị cán bộ công nhân viên Đồng thời, qui chế sử dụng tài sản được xây dựng phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của từng bộ phận, đảm bảo tính công khai và dân chủ trong quản lý và chi tiêu nội bộ, giúp mọi công chức trong đơn vị thực hiện và giám sát hiệu quả.
Ba là, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
Tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân, cùng với Thủ trưởng đơn vị, là rất quan trọng trong việc thực thi nhiệm vụ Đồng thời, cần phát huy tinh thần tiết kiệm và chống lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực tài chính, bảo quản và sử dụng tài sản của đơn vị một cách hiệu quả Những nỗ lực này sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.
Bốn là, tiết kiệm kinh phí và chi trả thu nhập tăng thêm phù hợp với thực tế đóng góp của từng cá nhân
Các đơn vị đã chủ động phân phối thu nhập dựa trên việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân và số kinh phí tiết kiệm được, từ đó đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập và khen thưởng.
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Dựa trên phân tích về đặc điểm kinh tế - xã hội, thực trạng tài chính và cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục, chúng tôi đã tổng hợp một số hạn chế và nguyên nhân chính trong việc thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị giáo dục công lập ở Thành phố Hồ Chí Minh.
M ộ t là, ngu ồ n thu còn h ạ n ch ế , chính sách h ọ c phí và đị nh m ứ c phân b ổ ngân sách giáo d ụ c không phù h ợ p đặ c đ i ể m kinh t ế xã h ộ i c ủ a Thành ph ố
Hiện nay, tổng thu của các trường học chưa đủ để trang trải tổng chi cho các hoạt động giáo dục Nguồn thu chủ yếu từ ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ đủ chi cho nhân sự, trong khi các hoạt động khác lại bị hạn chế do ngân sách eo hẹp Với học phí thấp và nguồn thu khác ít ỏi, việc thực hiện quyền tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập vẫn chỉ mang tính hình thức.
Dân số và cơ cấu dân số ở các vùng khác nhau ảnh hưởng đến nhu cầu xã hội và khả năng tài chính của người dân, dẫn đến sự khác biệt trong tiềm lực tài chính và nhu cầu chi tiêu Điều kiện thu nhập bình quân và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ xã hội cũng rất đa dạng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống từng địa phương Mặc dù mức thu học phí tối đa cho hệ công lập được quy định bởi chính phủ, nhưng khung quy định hẹp và mức trần thấp dẫn đến nguồn thu từ học phí không cao Hệ thống định mức hiện tại chỉ dựa vào tiêu chí dân số chính thức có đăng ký hộ khẩu, điều này hạn chế khả năng phản ánh đầy đủ nhu cầu thực tế của từng địa phương.
Việc áp dụng 04 hệ số vùng cho 64 tỉnh/thành phố là không hợp lý, vì ngân sách phân bổ chỉ dựa trên định mức đầu người mà không xem xét qui mô và tốc độ tăng dân số, cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế Đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững Khảo sát tại một số trường trung học phổ thông cho thấy đa số cán bộ quản lý và giáo viên cho rằng cơ chế quản lý tài chính hiện tại chưa khuyến khích việc tìm kiếm nguồn thu cho trường, dẫn đến hạn chế nguồn thu ngoài ngân sách Hơn nữa, cơ chế quản lý tài sản và chế độ chi tiêu chưa thật sự mở rộng, khiến qui chế chi tiêu nội bộ không khuyến khích các trường tăng thu và tiết kiệm chi Nhiều ý kiến cho rằng cơ chế tự chủ hiện tại vẫn mang tính hình thức và chưa thực sự đảm bảo tính tự chủ.
Hai là, v ề phân b ổ ngân sách và quy ề n đượ c t ự quy ế t đị nh vi ệ c phân b ổ l ạ i các ngu ồ n tài chính trong n ộ i b ộ đơ n v ị
Mặc dù ngân sách cho ngành giáo dục của Thành phố được phân bổ đúng theo quy định của Trung ương, với 20% cho các chi phí khác và 80% cho lương, phụ cấp, nhưng số tiền thực tế đến tay các trường lại không đầy đủ Nguyên nhân là do một phần ngân sách bị giữ lại cho các chi phí sự nghiệp tại Sở Giáo dục – Đào tạo và các phòng Giáo dục tại quận, huyện.
Tiêu chí phân bổ ngân sách cho các trường học thường dựa trên tổng lương, phụ cấp và 17% các khoản chi khác, kết hợp với số lượng học sinh trong mỗi lớp Điều này đảm bảo đủ chi phí cho lương giáo viên và một phần chi phí khác Nếu chỉ tính theo biên chế giáo viên hoặc số lượng học sinh, có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt chi cho nhân sự hoặc chi phí khác Việc chỉ dựa vào số lượng học sinh có thể tạo ra sự chênh lệch lớn trong các khoản chi khác, vì giáo viên ở các trường khác nhau có mức độ chi tiêu và tình trạng biên chế khác nhau, với một số trường phải trả thêm giờ dạy với hệ số cao hơn.
Nhiều trang thiết bị trong nhà trường hiện nay chưa được mua sắm, bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời, chủ yếu do ba nguyên nhân chính: trách nhiệm và quyền chủ động chưa rõ ràng, thiếu dự toán kinh phí theo nhu cầu thực tế, và cơ chế quản lý chưa phù hợp.
Ba là, V ề n ă ng l ự c qu ả n lý tài chính đơ n v ị s ự nghi ệ p công l ậ p còn nhi ề u h ạ n ch ế
Khả năng tự chủ tài chính của đơn vị phụ thuộc vào năng lực quản lý tài chính của đội ngũ cán bộ, trong bối cảnh các yếu tố khác như qui mô nguồn lực và khuôn khổ pháp lý không thay đổi Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy có nhiều vấn đề cần khắc phục trong quản lý tài chính.
Lập dự toán tại trường gặp nhiều khó khăn do chưa dự báo được các vấn đề phát sinh trong thực tiễn, phần lớn là do trình độ nhân viên kế toán còn thấp, chủ yếu ở bậc trung cấp Một số nhân viên đã tham gia các khóa học về quản lý tài chính và tài sản, và đều nhận thấy sự cần thiết phải tổ chức nhiều khóa bồi dưỡng kiến thức quản lý tài chính cho toàn bộ cán bộ kế toán cũng như các cán bộ quản lý các bộ phận chính trong đơn vị.
Nhiều trường học đã thực hiện chế độ tự chủ và xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, với sự đồng thuận từ các ý kiến tham gia Tuy nhiên, việc xây dựng quy chế này vẫn gặp nhiều bất cập do thiếu kinh nghiệm, hiểu biết chưa đầy đủ về văn bản pháp luật, và chưa có quy trình xây dựng cụ thể.
Hiện nay, việc lập dự toán tại các trường được thực hiện theo quy trình đúng đắn với sự tham gia của các bên liên quan Các trường đều công khai tài chính, và thu nhập tăng thêm hàng năm đã gia tăng tại những khu vực có kinh tế - xã hội phát triển Tuy nhiên, những trường ở vùng xa và ngoại thành vẫn gặp nhiều khó khăn, với mức chi thu nhập tăng thêm không đáng kể.
B ố n là, n ộ i dung công khai tài chính ch ư a th ể hi ệ n s ự minh b ạ ch
MỤC TIÊU TĂNG CƯỜNG QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 66 1 Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính
Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Các nguồn lực của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập bao gồm ba nhóm chính: nguồn nhân lực, bao gồm đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ; cơ sở vật chất, gồm trường lớp và trang thiết bị dạy học; và nguồn tài chính, bao gồm ngân sách nhà nước, các khoản thu và nguồn tài trợ.
Thủ trưởng đơn vị có quyền tự chủ trong việc tổ chức và sắp xếp bộ máy nhân sự, phù hợp với yêu cầu giáo dục từng thời kỳ mà không cần phụ thuộc vào mô hình của cơ quan cấp trên Việc thực hiện chuẩn giáo viên theo quy định của cấp trên, cùng với việc áp dụng chế độ hợp đồng lao động linh hoạt, sẽ đáp ứng nhu cầu thực tế của đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị có quyền sử dụng cơ sở vật chất để hợp tác với các đơn vị liên quan đến giáo dục, đồng thời chủ động trong việc mua sắm và sửa chữa trường lớp cũng như trang thiết bị Việc thực hiện cơ chế đấu thầu và chỉ định thầu cạnh tranh cần phù hợp với quan hệ thị trường trong từng thời điểm cụ thể.
Để quản lý tài chính hiệu quả, cần áp dụng chế độ phân cấp và phân quyền, đồng thời xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị và định mức phân bổ ngân sách.
Đáp ứng mục tiêu, phương hướng phát triển
Sự nghiệp giáo dục là vấn đề quan trọng của mọi quốc gia, và việc quản lý tài chính trong giáo dục cần được thực hiện một cách hiệu quả để tránh những hệ quả nghiêm trọng cho các thế hệ tương lai Đặc biệt, việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển giáo dục phải phục vụ cho mục tiêu và phương hướng phát triển trong từng giai đoạn kinh tế - xã hội Quan điểm này cần được thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ hoạt động ngân sách, từ giai đoạn lập dự toán cho đến phân bổ.
- thực hiện thu, chi - quyết toán, nhất là trong giai đoạn phân bổ kinh phí.
Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình 68 3.2 MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP
Đảm bảo tính toàn diện và minh bạch trong quản lý tài chính là yếu tố then chốt để duy trì kỷ luật tài chính công Báo cáo tài chính của đơn vị cung cấp thông tin đáng tin cậy, toàn diện và dễ hiểu cho các đối tượng sử dụng như cơ quan cấp trên và cơ quan Tài chính, giúp họ thực hiện kiểm tra và giám sát một cách thuận lợi, đồng thời đáp ứng yêu cầu giải trình khi cần thiết.
Khi giao quyền hạn rộng rãi cho Thủ trưởng đơn vị trong việc quyết định chi tiêu ngân sách, cần đảm bảo tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của những người có quyền quyết định Nếu không thực hiện đúng, dù có quy định chế độ trách nhiệm cụ thể và được pháp luật hóa chặt chẽ, vẫn có nguy cơ xảy ra gian lận và lạm dụng quỹ.
3.2 MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.
Những mục tiêu cơ bản 69 3.2.2 Phương hướng phát triển 69 3.3 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Trong công tác giáo dục, cần đổi mới nội dung và chương trình theo hướng tích hợp, gọn nhẹ để khuyến khích học sinh tự tìm tòi và tự học Cần thực hiện hiệu quả phương pháp giáo dục chuyển từ “dạy học” sang “dạy cách học”, từ dạy “số đông” sang dạy “cá thể” Đồng thời, giảm lý thuyết và tăng cường thực hành, cũng như mạnh mẽ đổi mới công tác kiểm tra đánh giá.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện nhà trường, cần tiếp tục nâng cao trình độ và chuyên môn cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục Đồng thời, việc phân cấp rõ ràng và hiệu quả trong công tác tuyển dụng cho các đơn vị cơ sở sẽ giúp đảm bảo kịp thời về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
- V ề ho ạ t độ ng qu ả n lý
Tiếp tục cải cách quản lý nhà trường nhằm xây dựng môi trường giáo dục tiên tiến và hiện đại, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thực hiện quyền tự chủ trong nhiệm vụ của mình, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.
Củng cố và phát triển số lượng trường học tiên tiến, hiện đại là mục tiêu quan trọng Mỗi cấp học tại các địa phương cần phấn đấu có ít nhất 4 trường đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất trường học theo quy hoạch đã được phê duyệt; đồng thời đầu tư trang thiết bị giảng dạy và học tập nhằm đảm bảo đủ chỗ học cho tất cả các bậc học, hướng tới đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
- Lãnh đạo các đơn vị trường học, trên cơ sở 8 bài học đổi mới nhà trường, phải tổ chức xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2011 –
Vào năm 2015, giáo viên và cán bộ cần tận dụng tối đa tri thức từ internet để nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy.
Học sinh phổ thông cần trang bị kiến thức vi tính để tiếp cận tài liệu học tập trực tuyến, sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp hiệu quả và được rèn luyện kỹ năng sống cần thiết.
3.3 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP
Quản lý tài chính không chỉ liên quan đến hoạt động thu, chi mà còn phụ thuộc vào các công cụ quản lý như quy chế chi tiêu, lập dự toán ngân sách, kiểm soát ngân sách và quyết toán ngân sách Chất lượng quản lý tài chính được cải thiện khi các công cụ này được áp dụng hiệu quả.
Do đó việc nâng cao chất lượng quản lý tài chính phải được thực hiện cả ba giai đoạn trên.
Hoàn thiện nội dung qui chế chi tiêu nội bộ 70 3.3.2 Lập dự toán (ngân sách) 72 3.3.2.3 Dự báo dòng tiền 74 3.3.2.4 Lập báo cáo tài chính 74 3.4 CÁC NHÓM GIẢI PHÁP 75 3.4.1 Nhóm giải pháp về thể chế 75 3.4.1.1 Chính sách học phí linh hoạt và đa dạng; định mức
Qui chế chi tiêu nội bộ quy định về chế độ và định mức chi tiêu thống nhất trong đơn vị, nhằm đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ và hoạt động thường xuyên phù hợp với đặc thù của đơn vị Để sử dụng hiệu quả nguồn lực và tăng cường quản lý, cần trao quyền hạn cho đơn vị trong việc xây dựng qui chế này, đồng thời tuân thủ nguyên tắc thảo luận rộng rãi, dân chủ và công khai, có sự tham gia của tổ chức công đoàn cơ sở, đặc biệt liên quan đến các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp đặc thù.
Tổng quỹ tiền lương của đơn vị thực hiện theo qui định hiện hành của nhà nước và đảm bảo các nguyên tắc:
Hệ số điều chỉnh mức lương tối thiểu được quy định không vượt quá 2,5 lần mức lương tối thiểu chung cho các đơn vị tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, và không vượt quá 2 lần đối với các đơn vị chỉ đảm bảo một phần kinh phí hoạt động.
+ Thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động bằng 90% mức lương theo hệ số điều chỉnh Phần còn lại được thanh toán khi quyết toán quỹ lương;
+ Đối với số lao động hợp đồng dưới 01 năm, đơn vị thực hiện theo hợp đồng đã ký với người lao động;
+ Các chế độ phụ cấp đặc thù của ngành thực hiện theo qui định của qui chế chi tiêu nội bộ ii Chi mua s ắ m tài s ả n
Tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập được phân thành hai loại chính: tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ, cùng với tài sản phục vụ cho công tác quản lý.
Đối với tài sản phục vụ sản xuất và cung ứng dịch vụ, việc mua sắm, trang bị, sử dụng và thanh lý tài sản cần phù hợp với nhiệm vụ của đơn vị trong từng thời điểm cụ thể, đồng thời tuân thủ Luật đấu thầu Việc thực hiện khấu hao và thanh lý tài sản phải theo quy định của Bộ Tài chính áp dụng cho doanh nghiệp.
Đối với tài sản phục vụ công tác quản lý như ô tô và trụ sở làm việc, cần tuân thủ các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn và định mức trong các cơ quan hành chính sự nghiệp Đồng thời, cần chú trọng đến chi phí sản xuất và cung ứng dịch vụ để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài sản.
Tuỳ theo từng loại hình hoạt động, đơn vị vận dụng các định mức kinh tế
Kỹ thuật chuyên ngành đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng định mức chi tiêu phù hợp với khả năng nguồn thu của từng loại hoạt động Điều này giúp tối ưu hóa chi phí và đảm bảo tính bền vững cho các hoạt động thường xuyên.
Ngành giáo dục thường xuyên phải đối mặt với nhiều chi phí nghiệp vụ như chi viết giáo trình, chi phí thực tập, chi thuê chuyên gia và giảng viên, cũng như chi cho đào tạo và bồi dưỡng giáo viên Ngoài ra, các khoản chi cho công tác tuyên sinh và thi tốt nghiệp cũng rất quan trọng Dựa trên nguồn thu hoặc kinh phí được cấp, các đơn vị có thể xây dựng quy chế chi tiêu cho nghiệp vụ chuyên môn, có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định của nhà nước.
Mua sắm vật tư, vật liệu và dụng cụ phục vụ cho quản lý hoặc cung ứng dịch vụ phải tuân thủ cơ chế đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định của nhà nước.
3.3.2 Lập dự toán (ngân sách)
Việc lập dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán các cấp cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc quản lý tài chính công và phải dựa trên căn cứ pháp lý, thực tiễn vững chắc.
- Căn cứ lập dự toán
Việc lập dự toán ngân sách phải của các đơn vị sự nghiệp công lập phải dựa vào các căn cứ sau:
Dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và 10 năm của quốc gia, cùng với kế hoạch phát triển của địa phương và ngành cấp trên, cần tuân thủ chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, cũng như các chỉ thị và văn bản hướng dẫn từ chính quyền địa phương (nếu thuộc quản lý địa phương).
Các quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm chế độ thu và mức thu, định mức phân bổ ngân sách, cũng như các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành, cùng với quy chế chi tiêu nội bộ.
+ Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan cấp trên thông báo;
+ Tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành và dự toán ngân sách một số năm trước; các chương trình, nhiệm vụ chuyên môn năm kế hoạch
- Qui trình lập dự toán ngân sách
Thủ trưởng đơn vị cần phổ biến yêu cầu và mục đích liên quan đến các định mức chi, cùng với các văn bản hướng dẫn lập dự toán ngân sách cho các bộ phận chuyên môn và nghiệp vụ trong đơn vị.
Các bộ phận cần dựa vào hướng dẫn của Thủ trưởng đơn vị cùng với chương trình và nhiệm vụ trong năm kế hoạch để xây dựng dự toán ngân sách cho bộ phận mình, kèm theo các giải trình chi tiết.
Người quản lý tài chính thực hiện kiểm tra và tổng hợp dự toán ngân sách từ các bộ phận trong đơn vị Dự toán ngân sách được xây dựng nhằm phản ánh đầy đủ khả năng nguồn lực và nhu cầu kinh phí cho việc thực hiện các chương trình, nhiệm vụ của đơn vị trong năm kế hoạch.
Người quản lý tài chính cần thuyết minh căn cứ tính toán và xây dựng dự toán ngân sách để giải trình với cơ quan cấp trên Đối với kinh phí do NSNN cấp, cần xác định rõ các công việc cần thực hiện và phân bổ kinh phí phù hợp dựa trên dự toán chi tiết Điều này bao gồm việc trả lời các câu hỏi như: làm những việc gì, số lượng bao nhiêu, thời gian thực hiện và mức chi tiêu cụ thể Kế hoạch tài chính phải liên kết chặt chẽ với kế hoạch hoạt động và chương trình hành động, tránh phân bổ tài chính đơn thuần theo các mục chi.