1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Sử Dụng Phương Pháp Var Để Phân Tích Cơ Chế Lan Truyền Chính Sách Tiền Tệ Của Việt Nam

112 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 902,84 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ LAN TRUYỀN CHÍNHSÁCH TIỀN TỆ

    • 1.1 Chính sách tiền tệ

      • 1.1.1 Khái niệm

      • 1.1.2 Các công cụ chính sách tiền tệ của Việt Nam

    • 1.2 Các kênh của cơ chế lan truyền chính sách tiền tệ

      • 1.2.1 Kênh lãi suất

      • 1.2.2 Kênh tỷ giá hối đoái

      • 1.2.3 Các kênh tài sản khác

      • 1.2.4 Kênh tín dụng

    • 1.3 Những bằng chứng thực nghiệm về phương pháp VAR - Điểm lại cácnghiên cứu - phân tích dựa trên kinh nghiệm của các nước về cơ chế truyền tảichính sách tiền tệ

      • 1.3.1 Nhật Bản

      • 1.3.2 Thái Lan

      • 1.3.3 Jordan

      • 1.3.4 Singapore

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAMGIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2010 VÀ KẾTQUẢ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM

    • 2.1 Diễn biến chính sách tiền tệ Việt Nam từ năm 1999 đến năm 2010

      • 2.1.1 Diễn biến chính sách tiền tệ Việt Nam từ năm 1999 đến năm 2010

      • 2.1.2 Nhận xét cơ chế lan truyền chính sách tiền tệ

    • 2.2 Bằng chứng thực nghiệm dựa trên phương pháp VAR

      • 2.2.1 Dữ liệu mô tả

      • 2.2.2 Phương pháp

      • 2.2.3 Mô hình VAR đơn giản

      • 2.2.4 Kênh lãi suất

      • 2.2.5 Kênh tỷ giá hối đoái

      • 2.2.6 Kênh tín dụng

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3MỘT SỐ GỢI Ý HOÀN THIỆN CƠ CHẾ LAN TRUYỀNCHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

    • 3.1 Định hướng phát triển kinh tế

      • 3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế

      • 3.1.2 Một số hạn chế trong điều hành chính sách tiền tệ hiện nay

      • 3.1.3 Một số định hướng cơ bản

    • 3.2 Giải pháp

      • 3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi

      • 3.2.2 Nhóm giải pháp về việc hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Mô hình nghiên cứu

  • Phụ lục 2: Bảng số liệu

  • Phụ lục 3: Kết quả phân tích thực nghiệm

Nội dung

Chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ bao gồm các biện pháp và công cụ mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) áp dụng để điều chỉnh khối lượng tiền tệ và tín dụng, nhằm ổn định tiền tệ và đạt được các mục tiêu của chính sách Thực chất, đây là chính sách cung tiền của NHNN, dựa trên tình hình kinh tế hiện tại để điều chỉnh lượng tiền cung ứng NHNN tăng hoặc giảm khối lượng cung tiền để phù hợp với tổng cầu, từ đó duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu tiền.

Chính sách nới lỏng tiền tệ, thông qua việc cung ứng thêm tiền, tạo ra một nền kinh tế dồi dào, giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Khi mọi người có nhiều tiền hơn, thị trường trở nên phồn vinh, thúc đẩy sản xuất mở rộng và tạo thêm nhiều việc làm Điều này dẫn đến tăng trưởng thu nhập quốc dân và ngân sách nhà nước Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hơn, giá cả cũng có thể tăng nhẹ Nới lỏng tiền tệ có thể thực hiện bằng cách mở rộng khối lượng tiền cung ứng, hạ lãi suất hoặc tăng tỷ giá.

Giảm cung ứng tiền thông qua chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn đến tình trạng khan hiếm tiền, khiến cả doanh nghiệp lớn và nhỏ gặp khó khăn trong việc huy động vốn Người tiêu dùng cũng rơi vào tình trạng thiếu tiền, buộc họ phải cắt giảm chi tiêu và đầu tư Hệ quả là tổng cầu giảm, giá cả hạ thấp, sức mua toàn xã hội suy giảm, sản xuất thu hẹp, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và thu nhập toàn xã hội giảm, kéo theo sự sụt giảm GDP Do đó, giảm phát đã gây ra suy thoái kinh tế Các biện pháp thắt chặt tiền tệ bao gồm tăng lãi suất, giảm lượng tiền cung ứng và điều chỉnh tỷ giá.

1.1.2 Các công cụ chính sách tiền tệ của Việt Nam

Các công cụ chính sách tiền tệ được chia thành hai loại: công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp Công cụ trực tiếp thường được áp dụng ở những quốc gia có hoạt động tài chính tiền tệ bị kiểm soát chặt chẽ và nền kinh tế chưa phát triển hoàn thiện, bao gồm hạn mức tín dụng, ấn định lãi suất, ấn định tỷ giá, và các biện pháp quản lý hành chính khác Ngược lại, công cụ gián tiếp như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu và dự trữ bắt buộc thường được sử dụng ở các quốc gia phát triển.

Chính sách chiết khấu ảnh hưởng đến lãi suất chiết khấu và thay đổi dự trữ của hệ thống ngân hàng Khi ngân hàng trung ương cấp cho ngân hàng thương mại một khoản vay chiết khấu, dự trữ của ngân hàng thương mại sẽ tăng lên tương ứng với khoản vay đó Sự gia tăng dự trữ này dẫn đến việc mở rộng cung tiền tệ.

Hệ thống Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cung cấp các khoản vay chiết khấu qua chiết khấu window, và có thể điều chỉnh số lượng cho vay này bằng cách tác động đến lãi suất chiết khấu Khi lãi suất chiết khấu cao, chi phí vay vốn từ Fed tăng lên, khiến các ngân hàng vay ít hơn Ngược lại, lãi suất chiết khấu thấp sẽ thu hút các ngân hàng vay nhiều hơn.

• Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ quan trọng nhất trong chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất và dự trữ của hệ thống ngân hàng Công cụ này cho phép ngân hàng trung ương tác động đến cơ số tiền, tức là lượng cung ứng tiền trong nền kinh tế Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán trên thị trường mở, cơ số tiền sẽ tăng lên, ngược lại, khi bán chứng khoán, cơ số tiền sẽ giảm Việc sử dụng một lượng tiền lớn để mua chứng khoán không chỉ cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế mà còn làm tăng lượng tiền mặt lưu thông, dự trữ của các ngân hàng thương mại và thúc đẩy các khoản cho vay và đầu tư.

• Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) ảnh hưởng trực tiếp đến cầu và cung tiền trong nền kinh tế DTBB, được quy định bởi luật ngân hàng, quyết định số nhân tiền (m); ví dụ, nếu DTBB là 10%, thì m sẽ là 10 lần Khi DTBB tăng, m và M giảm tương ứng, và ngược lại Sự thay đổi này có tác động mạnh mẽ đến M2, tổng cung tiền, giá cả, tổng cầu và sản lượng quốc gia.

M = m x MB M: lượng tiền cung ứng m: số nhân tiền

MB: cơ số tiền tệ

Chính phủ, ngân hàng trung ương, các công ty xuất nhập khẩu, nhà đầu tư trong và ngoài nước, cùng với các tổ chức tài chính quốc tế đều cần dự trữ ngoại hối, chủ yếu là các loại ngoại tệ mạnh.

Ngân hàng trung ương chú trọng đến việc quản lý các khoản tiền gửi ngoại tệ của cả người trong nước và nước ngoài nhằm gia tăng dự trữ ngoại hối cho hệ thống ngân hàng Sự biến động về dự trữ và tỷ giá ngoại hối có thể tác động đến mức cung tiền trong nước, với việc dự trữ ngoại hối chảy ra nước ngoài làm giảm cung tiền, trong khi dự trữ chảy vào sẽ làm tăng cung tiền Các ngân hàng trung ương đều duy trì quỹ dự trữ ngoại hối mạnh mẽ để có thể can thiệp kịp thời vào thị trường ngoại hối khi xảy ra biến động.

Khi lạm phát gia tăng, ngân hàng trung ương thực hiện kiểm soát các khoản cho vay lớn của ngân hàng thương mại, đồng thời hạn chế cho vay tiêu dùng, cho vay trả chậm và cho vay cầm cố Các khoản cho vay đầu tư cũng được quản lý thông qua việc quy định hạn mức tín dụng, tức là số tiền vay tối đa cho phép.

Ngân hàng trung ương có khả năng điều chỉnh lưu lượng cấp phát tín dụng tiêu dùng, chuyển đổi từ ngắn hạn sang trung hạn hoặc ngược lại, đồng thời khuyến khích cho vay vào các ngành sản xuất chủ lực và sản xuất hàng xuất khẩu, cũng như thay đổi cơ cấu đầu tư.

Các kênh của cơ chế lan truyền chính sách tiền tệ

Sơ đồ tóm tắt các kênh truyền tải của chính sách tiền tệ

Tiền gửi ngân hàng Tín dụng ngân hàng

Th−ơng mại Tỷ giá

Tài sản, thu nhập Tài sản riêng

TÝn dông, ®Çu t−, giá cả sản l−ợng khoa luan, tieu luan15 of 102.

Theo Mishkin (2006), chính sách tiền tệ mở rộng làm giảm lãi suất thực, từ đó hạ chi phí vốn Việc giảm tỷ lệ lãi suất thực khiến doanh nghiệp gia tăng chi tiêu đầu tư, trong khi người tiêu dùng cũng tăng cường chi tiêu cho nhà ở, coi đó là một hình thức đầu tư Sự gia tăng chi tiêu đầu tư dẫn đến tổng cầu tăng và sản lượng cũng tăng theo.

M: cung tiền i r : lãi suất thực I: chi tiêu đầu tư Y: sản lượng

Kênh lãi suất này nhấn mạnh tầm quan trọng của lãi suất thực hơn lãi suất danh nghĩa, vì lãi suất ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp và người tiêu dùng Cơ chế này cho rằng lãi suất thực dài hạn có tác động mạnh đến chi tiêu hơn lãi suất ngắn hạn Sự thay đổi lãi suất danh nghĩa ngắn hạn do NHNN đưa ra sẽ dẫn đến sự thay đổi tương ứng ở lãi suất thực trên cả trái phiếu ngắn và dài hạn Khi chính sách tiền tệ nới lỏng làm giảm lãi suất danh nghĩa ngắn hạn, lãi suất thực ngắn hạn cũng giảm, ngay cả khi có các kỳ vọng hợp lý Theo lý thuyết kỳ vọng về cấu trúc kỳ hạn, lãi suất dài hạn là trung bình của các lãi suất ngắn hạn trong tương lai, do đó, việc giảm lãi suất thực ngắn hạn sẽ kéo theo giảm lãi suất thực dài hạn Mức lãi suất thực thấp hơn sẽ thúc đẩy đầu tư tài sản cố định, đầu tư nhà ở, chi tiêu hàng lâu bền và đầu tư hàng tồn kho, từ đó gia tăng tổng sản lượng.

Lãi suất thực ảnh hưởng đến chi tiêu nhiều hơn lãi suất danh nghĩa, cho thấy tầm quan trọng của chính sách tiền tệ trong việc kích thích nền kinh tế, ngay cả khi lãi suất danh nghĩa đạt mức 0% trong thời kỳ lạm phát Khi lãi suất danh nghĩa bằng 0%, việc mở rộng cung tiền tệ có thể làm tăng mức giá dự kiến, dẫn đến lạm phát dự kiến tăng, từ đó giảm lãi suất thực Điều này khuyến khích chi tiêu mặc dù lãi suất danh nghĩa không thay đổi, thông qua kênh truyền dẫn lãi suất.

Cơ chế này cho thấy rằng chính sách tiền tệ vẫn có thể hiệu quả ngay cả khi lãi suất danh nghĩa giảm xuống 0% Thực tế, đây là yếu tố quan trọng được các chuyên gia kinh tế bàn luận về việc tại sao kinh tế Mỹ không rơi vào bẫy thanh khoản trong Đại suy thoái và lý do chính sách tiền tệ nới lỏng có thể ngăn chặn sự sụt giảm mạnh của sản lượng trong giai đoạn đó.

1.2.2 Kênh tỷ giá hối đoái

Sự mở rộng của nền kinh tế Mỹ và xu hướng chuyển sang tỷ giá hối đoái thả nổi đã thu hút sự chú ý vào hoạt động truyền dẫn chính sách tiền tệ qua tác động của tỷ giá lên xuất khẩu ròng Khi lãi suất thực trong nước giảm, tiền gửi bằng nội tệ trở nên kém hấp dẫn hơn so với ngoại tệ, dẫn đến sự sụt giảm giá trị của tiền gửi nội tệ và giảm giá đồng nội tệ Giá trị đồng nội tệ thấp hơn giúp hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài, từ đó tăng cường xuất khẩu ròng và GDP Sơ đồ hoạt động của cơ chế truyền dẫn tiền tệ qua tỷ giá hối đoái được thể hiện rõ ràng.

↑⇒ E NX Y i r M khoa luan, tieu luan17 of 102.

M: cung tiền i r : lãi suất thực E: tỷ giá hối đoái NX: xuất khẩu ròng Y: sản lượng

1.2.3 Các kênh tài sản khác

Các kênh đầu tư hoạt động chủ yếu dựa trên lý thuyết q của Tobin, trong đó q được định nghĩa là tỷ lệ giữa giá trị thị trường của công ty và chi phí thay thế vốn Khi q cao, chi phí thay thế vốn thấp, cho phép công ty gia tăng đầu tư vào nhà máy và thiết bị, dẫn đến tăng trưởng đầu tư Ngược lại, nếu q thấp, giá trị thị trường không đủ bù đắp chi phí thay thế, khiến công ty giảm đầu tư vào hàng hóa.

Theo thuyết trọng tiền, khi cung tiền giảm, công chúng sẽ có ít tiền hơn và có xu hướng giảm chi tiêu Một trong những cách để thực hiện điều này là giảm đầu tư vào thị trường chứng khoán, dẫn đến sự thất vọng và nhu cầu về giá cổ phần (Pe) giảm Hiệu ứng này kết hợp với hiệu quả q của Tobin, tạo thành một kênh quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về tác động của cung tiền đến thị trường tài chính.

P e : giá cổ phần q: giá thị trường của doanh nghiệp chia cho chi phí thay thế vốn

I: chi tiêu đầu tư Y: sản lượng khoa luan, tieu luan18 of 102.

Các hiệu ứng giàu có về tiêu thụ dựa trên mô hình vòng đời của Modigliani (1971), trong đó người tiêu dùng xác định chi tiêu bằng cách xem xét cuộc sống và nguồn lực của họ, bao gồm vốn con người, vốn thực và tài sản tài chính Cổ phiếu thông thường chiếm phần lớn tài sản tài chính của người tiêu dùng; khi giá cổ phiếu giảm, sự giàu có của họ cũng giảm, dẫn đến việc chi tiêu ít hơn Chính sách tiền tệ thắt chặt có thể làm giảm giá cổ phiếu, từ đó ảnh hưởng đến chi tiêu tiêu dùng.

MPeSự giàu có Tiêu dùng Y

Có hai kênh truyền dẫn tiền tệ cơ bản xuất phát từ thông tin không cân xứng trong thị trường tín dụng, đó là kênh cho vay ngân hàng và kênh bảng cân đối tài sản.

Kênh cho vay ngân hàng

Ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống tài chính, giúp giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng trên thị trường tín dụng Một số người vay không thể tham gia vào thị trường tín dụng nếu không vay từ ngân hàng Khi chưa có nguồn vốn thay thế hoàn hảo cho các khoản tiền gửi ngân hàng bán lẻ, kênh cho vay ngân hàng hoạt động theo chính sách tiền tệ nới lỏng, làm tăng dự trữ và tiền gửi ngân hàng, từ đó cải thiện chất lượng các khoản vay Sự gia tăng các khoản vay ngân hàng sẽ dẫn đến tăng trưởng đầu tư, thể hiện rõ ảnh hưởng của chính sách tiền tệ.

M Tiền gửi ngân hàng cho vay I Y

Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến mức tiêu dùng của các công ty nhỏ, đặc biệt là những công ty phụ thuộc vào vay ngân hàng Ngược lại, các công ty lớn có khả năng huy động vốn trực tiếp từ thị trường thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, do đó ít bị ảnh hưởng hơn bởi các yếu tố của kênh tín dụng.

Bảng cân đối tài sản của công ty

Giá trị ròng thấp của các công ty gia tăng các vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trong quá trình cho vay Khi giá trị ròng giảm, người cho vay có ít tài sản thế chấp hơn, dẫn đến khả năng thua lỗ cao hơn do lựa chọn đối nghịch Hơn nữa, giá trị ròng thấp cũng đồng nghĩa với việc các chủ sở hữu có ít vốn góp, tạo động lực cho họ tham gia vào các dự án đầu tư rủi ro Việc thực hiện các dự án này có thể gây ra tình trạng không trả được nợ, làm giảm giá trị ròng của công ty, từ đó dẫn đến giảm khả năng cho vay và giảm chi đầu tư.

Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến bảng cân đối tài sản của các công ty Khi chính sách tiền tệ nới lỏng, giá cổ phiếu thường tăng, dẫn đến giá trị ròng của công ty tăng theo Sự gia tăng này khuyến khích các công ty đầu tư nhiều hơn, từ đó thúc đẩy tổng cầu trong nền kinh tế Điều này xảy ra nhờ việc giảm thiểu rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch trong các quyết định đầu tư.

M PeLựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức Cho vay I Y

Chính sách tiền tệ nới lỏng dẫn đến giảm lãi suất, thúc đẩy tăng trưởng bảng cân đối tài sản của công ty nhờ vào dòng tiền gia tăng Điều này làm giảm các lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức Do đó, sơ đồ cho kênh bảng cân đối tài sản cần được điều chỉnh cho phù hợp.

M i Dòng tiền Lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức Cho vay I Y

Theo Stiglitz và Weiss (1981), hạn chế tín dụng xảy ra khi người vay bị từ chối khoản vay mặc dù họ sẵn sàng trả lãi suất cao hơn Điều này thường xuất phát từ việc các cá nhân và công ty có dự án đầu tư rủi ro nhất thường sẵn lòng chấp nhận lãi suất cao, vì nếu đầu tư thành công, họ sẽ thu được lợi ích lớn.

Vì vậy lãi suất cao làm tăng lựa chọn đối nghịch và lãi suất thấp làm giảm lựa chọn đối nghịch

Những bằng chứng thực nghiệm về phương pháp VAR - Điểm lại các nghiên cứu - phân tích dựa trên kinh nghiệm của các nước về cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ

Nghiên cứu này phân tích nhiều kênh tiềm năng và liên kết liên quan đến cơ chế lan truyền tiền tệ, đồng thời xem xét các nghiên cứu thực nghiệm về các cơ chế truyền tải tại các quốc gia khác nhau.

Lý thuyết về các kênh tiềm năng cho chính sách tiền tệ cho thấy rằng các nhà nghiên cứu cần điều chỉnh dữ liệu để xác định yếu tố quan trọng đối với từng quốc gia Các phân tích về cơ chế lan truyền tiền tệ đã được trình bày trong nhiều nghiên cứu, như Taylor (1995), người đã đề xuất một khuôn khổ thực nghiệm để phân tích các cơ chế và ý nghĩa của các chính sách Nghiên cứu về cơ chế truyền tải ở Hoa Kỳ bao gồm các tác phẩm của Bernanke và Blinder (1992) cũng như Bernanke và Gertler (1995) Hsing (2004) đã nghiên cứu Argentina, trong khi Goh, Chong, và Yong (2007) tập trung vào các kênh cho vay ngân hàng ở Malaysia Morsink và Bayoumi (2001) cung cấp phân tích cho Nhật Bản, Disyatat và Vongsinsirikul (2003) nghiên cứu Thái Lan, và Poddar, Sab, cùng Khatrachyan (2006) xem xét Jordan, trong khi Hwee (2004) phân tích Singapore.

Nghiên cứu này chủ yếu áp dụng phương pháp VAR để phân tích mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và sản lượng, với các biến chính như sản lượng thực tế, lạm phát, lãi suất, tăng trưởng tín dụng, REER, dự trữ ngoại tệ và chỉ số thị trường chứng khoán Việc xem xét một số nghiên cứu sẽ giúp hiểu rõ hơn về phương pháp và những phát hiện quan trọng của chúng.

Morsink và Bayoumi (2001) đã áp dụng mô hình VAR theo quý từ 1980Q1 đến 1998Q3 với độ trễ 2 để phân tích tác động của cú sốc tiền tệ lên nền kinh tế Nhật Bản Mô hình cơ bản của họ xem xét các yếu tố như hoạt động kinh tế, giá cả, lãi suất và cung tiền, cho thấy lãi suất và cung tiền có ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng Sau khi kiểm tra, họ mở rộng mô hình VAR để bao gồm các kênh khác nhau của cơ chế lan truyền tiền tệ, kết luận rằng chính sách tiền tệ và bảng cân đối của ngân hàng là nguồn quan trọng gây ra cú sốc đối với sản lượng, với ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong việc truyền tải những cú sốc tiền tệ đến hoạt động kinh tế, đặc biệt là đầu tư kinh doanh rất nhạy cảm với những cú sốc này.

Trong nghiên cứu của Disyatat và Vongsinsirikul (2003), phương pháp VAR theo quý đã được áp dụng từ 1993Q1 đến 2001Q4 với độ trễ 2 để phân tích cơ chế lan truyền tiền tệ tại Thái Lan Mô hình của họ xem xét sản lượng thực tế và các mức giá như là chỉ số của chính sách tiền tệ Kết quả cho thấy, chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn đến sự giảm sút sản lượng, với đáy xảy ra sau 4-5 quý và phục hồi sau khoảng mười một quý Mức giá tổng hợp phản ứng chậm ban đầu nhưng bắt đầu giảm sau một năm Đầu tư được xác định là thành phần nhạy cảm nhất của GDP đối với các cú sốc từ chính sách tiền tệ, với các phát hiện này phù hợp với các nghiên cứu ở các quốc gia khác và lý thuyết tiền tệ hiện hành.

Nghiên cứu của Poddar, Sab, và Khatrachyan (2006) cho thấy không có bằng chứng rõ ràng về ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến sản lượng Tuy nhiên, chính sách tiền tệ của Jordan, được đo bằng chênh lệch giữa tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng và tỷ lệ dự trữ liên bang của Mỹ, đã có tác động đến dự trữ ngoại hối Các kênh như giá cổ phiếu và tỷ giá không phải là những kênh quan trọng trong việc truyền bá chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh tế, và hiệu quả của chính sách tiền tệ trên thị trường chứng khoán cũng không đáng kể.

Tại Singapore, Hwee (2004) đã chỉ ra rằng tỷ giá hối đoái thực hiệu dụng là một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ, với sản lượng kinh tế phản ứng ngay lập tức và đáng kể trước các biện pháp thắt chặt Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các kênh tỷ giá hiệu quả hơn trong việc truyền tải tác động của chính sách tiền tệ so với kênh lãi suất.

Cơ chế lan truyền chính sách tiền tệ rất phức tạp và có sự khác biệt rõ rệt giữa các nền kinh tế cũng như các giai đoạn phát triển Mức độ phát triển của thị trường tiền tệ ảnh hưởng lớn đến cơ chế này Để xây dựng một cơ chế truyền tải hiệu quả, cần thực hiện phân tích kỹ lưỡng về tác động của chính sách tiền tệ đến hoạt động kinh tế thông qua các kênh khác nhau Từ đó, lựa chọn mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian và các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp, nhằm tạo ra con đường ngắn nhất và nhạy cảm nhất từ hành động của Ngân hàng Nhà Nước đến mục tiêu mong muốn.

Diễn biến chính sách tiền tệ Việt Nam từ năm 1999 đến năm 2010

2.1.1 Diễn biến chính sách tiền tệ Việt Nam từ năm 1999 đến năm 2010

Bảng: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tốc độ tăng M2 và tăng trưởng tín dụng từ năm 1999 -2010 Đơn vị:%/ năm

(Nguồn: NHNN, IMF, Tổng cục thống kê) Đồ thị 2.1: Mối quan hệ tăng mức cung tiền M2, tín dụng, GDP, CPI

M2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng GDP CPI khoa luan, tieu luan26 of 102.

Giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2003

Giai đoạn từ năm 1999 đến 2001 là thời kỳ lạm phát thấp nhất tại Việt Nam, gắn liền với hậu quả của khủng hoảng tài chính Đông Á 1997-1998 Năm 1999, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với lạm phát rất thấp, thậm chí là giảm phát, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chậm lại Để thúc đẩy tăng trưởng, mục tiêu điều tiết vĩ mô chuyển sang kích thích lạm phát thông qua các biện pháp kích cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện chính sách cắt giảm lãi suất, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc và nới lỏng điều kiện cung ứng tín dụng Chính sách mở rộng tiền tệ này đã tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hạ lãi suất và mở rộng tín dụng, tuy nhiên, trong giai đoạn này, tăng trưởng tín dụng vẫn thấp hơn tăng trưởng tiền gửi và dư nợ cho vay ngoại tệ cũng thấp hơn nội tệ.

2002, diễn biến tiền tệ có chiều hướng ngược lại

Trong giai đoạn hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang tiến hành cải cách theo hướng tự do hóa và phù hợp với thông lệ quốc tế Bốn ngân hàng thương mại quốc doanh, bao gồm Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, và Ngân hàng Công thương, được Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ triển khai cổ phần hóa từ năm 2006 đến 2010, với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài Đây là một bước quan trọng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng và thúc đẩy sự hội nhập của nền tài chính Việt Nam với khu vực và thế giới.

Từ năm 1999, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thực hiện điều chỉnh linh hoạt tỷ giá, loại bỏ việc công bố tỷ giá giao dịch chính thức và chỉ công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Đồng thời, NHNN không thu thuế đối với người nhận kiều hối, cho phép các khoản kiều hối được chuyển trực tiếp về Việt Nam Người nhận kiều hối có quyền sử dụng số tiền này theo mục đích cá nhân, điều này đã thu hút một lượng lớn ngoại tệ từ nước ngoài chuyển về Việt Nam.

Từ ngày 1/7/2002, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quyết định nới lỏng biên độ tỷ giá mua, chủ động điều chỉnh tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu, qua đó tăng giá trị nguồn thu từ xuất nhập khẩu Quyết định này cũng nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho doanh nghiệp và người dân, đồng thời thu hẹp khoảng cách giữa tỷ giá hối đoái tại ngân hàng và trên thị trường tự do.

Trong giai đoạn 1999 – 2003, tình hình kinh tế và tiền tệ trong nước và quốc tế tương đối ổn định, với sự gia tăng dần dần của tăng trưởng kinh tế qua từng năm.

Giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2005

Vào năm 2004, lạm phát tại Việt Nam gia tăng chủ yếu do giá nhập khẩu và lương thực tăng, với nguyên nhân chính là các yếu tố cung hơn là sự mất cân đối kinh tế vĩ mô Tăng giá lương thực do dịch cúm gà, cấm bán thịt gia cầm và sự gia tăng giá các mặt hàng chủ chốt như xăng dầu, sắt thép, phân bón đã góp phần vào tình trạng này Giá dầu tăng có tác động lan tỏa đến toàn bộ nền kinh tế, trong khi việc giảm giá đồng đô la mà tiền đồng gắn chặt vào có thể làm trầm trọng thêm lạm phát Việt Nam xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu sản phẩm dầu tinh chế, cùng với việc cung tiền tăng liên tục qua các năm Mặc dù tín dụng tăng, nhưng chất lượng vẫn còn đáng lo ngại, trong khi tỷ lệ tăng trưởng cao dẫn đến xu hướng tiền tệ hóa nền kinh tế và nhu cầu tín dụng tăng mạnh.

Từ năm 2001 đến 2004, mức tăng trưởng kinh tế của chúng ta duy trì dưới 7% với chỉ số lạm phát ở mức 3-4% Tuy nhiên, vào năm 2004, tăng trưởng đã tăng lên 8% và chỉ số giá cũng tăng lên 9,5% Đến năm 2005, tốc độ tăng trưởng đạt 8,43% trong khi chỉ số giá là 8,4% Điều này cho thấy lạm phát thường xảy ra khi tăng trưởng kinh tế cao đi kèm với sự gia tăng giá cả.

Trong giai đoạn 2004 và quý 1 năm 2005, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được sự phát triển mạnh mẽ, bất chấp những thách thức như dịch cúm gia cầm bùng phát, lũ lụt và hạn hán nghiêm trọng, sự tăng giá mạnh của hàng hóa nhập khẩu thiết yếu, cùng với các rào cản thị trường đối với sản phẩm xuất khẩu.

Mặc dù phải đối mặt với nhiều cú sốc, tăng trưởng GDP vẫn duy trì trên 7% trong ba năm liên tiếp và đã tăng tốc lên 7,7% vào năm 2004 Trong quý 1 năm 2005, GDP ước tính tăng 7,2%, so với 7% trong cùng kỳ năm trước.

Vào năm 2004, tình trạng lạm phát vẫn là một vấn đề nghiêm trọng, với ảnh hưởng trực tiếp từ dịch cúm gà cùng những điều kiện thời tiết bất lợi, dẫn đến sự gia tăng giá thực phẩm.

Cú sốc này được thúc đẩy bởi sự gia tăng giá cả quốc tế của các mặt hàng nhập khẩu quan trọng như dầu mỏ, phân bón, xi măng và thép.

Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008

Vào năm 2006, tăng trưởng tín dụng giảm mạnh từ 40% vào đầu năm 2005 xuống còn 24% vào tháng 2 năm 2006 Các cú sốc về cung vẫn ảnh hưởng đến giá cả, đồng thời có thể đã xuất hiện áp lực về cầu Lạm phát đạt 7,5% vào tháng 5 năm 2006, giảm so với mức 8,5% vào tháng 12 năm trước.

Đến cuối năm 2005, dự trữ ngoại tệ của Việt Nam đã tăng mạnh, đạt 8,6 triệu đôla Mỹ Để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững, các yếu tố quan trọng bao gồm chính sách kinh tế vĩ mô thận trọng, đặc biệt trong bối cảnh giá tài sản có thể dao động thất thường, cùng với cơ chế cho vay minh bạch cho các dự án phát triển hạ tầng cơ sở.

Tính đến hết quý 1 năm 2006, GDP của Việt Nam ước tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, trong khi lạm phát vẫn ở mức cao Dù có lo ngại rằng mục tiêu tăng trưởng cao có thể ảnh hưởng đến lạm phát, các nhà hoạch định chính sách vẫn ngần ngại áp dụng biện pháp thắt chặt tiền tệ do lo sợ thiệt hại về sản lượng và chi phí sản xuất tăng Giá dầu tăng thường theo sau biến động giá quốc tế, dẫn đến giá xăng dầu tăng Tăng trưởng tín dụng đã chậm lại, giảm từ 42% vào tháng 12/2004 xuống còn 25% vào tháng 1/2006, với mối quan ngại về chất lượng tín dụng do khả năng đánh giá rủi ro của các ngân hàng trong nước còn yếu Mặc dù quy định về phân loại khoản vay đã chặt chẽ hơn, việc thực hiện vẫn chưa đạt yêu cầu, và sự sụt giảm trong tăng trưởng tín dụng trong bối cảnh lạm phát có thể làm giảm áp lực về cầu.

Lãi suất cơ bản hiện tại là 8,25%, do Ngân hàng Nhà nước quy định Mức lãi suất này được các ngân hàng thương mại áp dụng để xác định lãi suất cho vay.

2005, lãi suất cơ bản tăng từ 7,5% lên 7,8%/năm

Bằng chứng thực nghiệm dựa trên phương pháp VAR

Nghiên cứu cơ chế lan truyền tiền tệ tại Việt Nam được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu theo quý từ quý 1 năm 1999 đến quý 1 năm 2010 Các dữ liệu này được thể hiện qua những biến cụ thể, nhằm đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự lan truyền của tiền tệ trong nền kinh tế.

Nền kinh tế trong nước GDP GDP thực (giá so sánh năm 1994), đơn vị tỷ VND

CPI Chỉ số giá tiêu dùng (2005

M2 Cung tiền, đơn vị tỷ VND

Kênh lan truyền I Lãi suất cho vay, đơn vị

Reer Chỉ số tỷ giá hiệu dụng thực (1999 = 100)

Credit Tín dụng nội địa, đơn vị tỷ

Thay đổi trong nền kinh tế thế giới

FFR Lãi suất quỹ liên bang Hoa

Oil Giá dầu thế giới, đơn vị

Rice Giá gạo thế giới, đơn vị

Các biến số được sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Thống kê tài chính Quốc tế (IFS), ngoại trừ GDP, được lấy từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, và chỉ số REER (tính toán dựa trên CPI) được xác định từ dữ liệu của IFS và cơ sở dữ liệu Direction of Trade.

Nghiên cứu này sử dụng mô hình VAR, hàm phản ứng xung và kiểm định Granger để phân tích tác động của cú sốc tiền tệ đến sản lượng Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng bổ sung các biến khác vào mô hình cơ bản nhằm kiểm tra hiệu quả của các kênh như kênh lãi suất, kênh tỷ giá và kênh tín dụng Tuy nhiên, bài nghiên cứu không xem xét ảnh hưởng của kênh tài sản do thị trường chứng khoán Việt Nam mới chỉ được thành lập từ năm 2000, dẫn đến việc chịu áp lực đầu cơ từ các nhà đầu tư trong nước.

Kiểm định Dickey-Fuller cho thấy rằng tất cả các biến trong nghiên cứu đều không dừng Để loại bỏ tính không dừng, các biến sẽ được chuyển đổi bằng cách lấy sự chênh lệch lôgarit tự nhiên và nhân với 100 Sau khi thực hiện chuyển đổi này, tất cả các biến đều trở nên dừng.

2.2.3 Mô hình VAR đơn giản Đề tài chạy mô hình VAR cơ bản theo thứ tự các biến nội sinh (GDP,CPI, M2) và các biến ngoại sinh (giá dầu, giá gạo, FFR) Sự sắp xếp của các biến được dựa trên giả định, một cú sốc của chính sách tiền tệ sẽ tác động tới nền kinh tế (GDP và mức giá)

Giá dầu, giá gạo và lãi suất quỹ liên bang Hoa Kỳ được xem là các biến ngoại sinh trong mô hình nhằm kiểm soát các biến động bên ngoài, đồng thời tính đến sự mở cửa của nền kinh tế Việt Nam Trong bối cảnh này, tỷ giá USD/VND được sử dụng như tỷ giá neo trong chính sách tiền tệ.

Theo Taylor (1995), trong phân tích cơ chế lan truyền tiền tệ, cần chú trọng đến các yếu tố như mức giá thị trường, lãi suất ngắn hạn, lãi suất trái phiếu, tỷ giá, cũng như các yếu tố liên quan đến cung cấp trên thị trường tài chính, bao gồm cung tiền, tín dụng ngân hàng, cung cấp trái phiếu chính phủ và giá trị tài sản bằng tiền nước ngoài.

Mức lãi suất mà nhà nước công bố không phản ánh chính xác cung cầu tiền trên thị trường tiền tệ, mà chỉ đóng vai trò là mức tham chiếu cho các ngân hàng thương mại trong việc xác định lãi suất tiền gửi và cho vay Do đó, lãi suất này không phản ánh đúng lập trường chính sách tiền tệ tại Việt Nam Biến động của cung tiền M2 được coi là chỉ số đại diện cho các thay đổi trong chính sách tiền tệ, vì M2 là một mục tiêu quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách của Ngân hàng Nhà nước.

Các lý thuyết tiền tệ đề xuất sự tăng trưởng của cung tiền sẽ dẫn đến sự tăng trưởng GDP và mức giá khoa luan, tieu luan38 of 102.

Trong mô hình cơ bản, chúng ta xem xét tổng thể ảnh hưởng của tiền mà không phân biệt các kênh Các kiểm định Granger cho thấy mối quan hệ giữa tiền và GDP, nhưng cung tiền không có tác động lớn đến lạm phát Điều này gây khó hiểu cho lý thuyết tiền tệ, một phần do sản lượng không phản ánh chính xác GDP Ngoài ra, chỉ số CPI, đại diện cho mức giá, cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giá hàng nhập khẩu và biến động tỷ giá hối đoái, mà không phụ thuộc nhiều vào sản lượng công nghiệp hay lượng tiền thực tế.

Hình 2.1: Quan hệ nhân quả và phân tích biến động trong mô hình cơ bản sau biến động 10 quý

(Nguồn: tính toán của tác giả)

Kết quả kiểm định nhân quả Granger chỉ ra rằng cung tiền có ảnh hưởng đến sản lượng (GDP) và mức giá, trong khi tổng sản lượng (GDP) và mức giá (P) không tác động ngược lại đến cung tiền (M2) Điều này cho thấy mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và nền kinh tế là một chiều, từ chính sách tiền tệ đến nền kinh tế Ngoài ra, tổng sản lượng (GDP) tác động đến mức giá, nhưng biến động của cung tiền (M2) không phải là yếu tố quan trọng gây ra biến động của tổng sản lượng (GDP) và mức giá (P) Biến động chủ yếu đến từ tổng sản lượng (GDP) và mức giá (P).

Biến động nội tại tạo ra sự ảnh hưởng đến cung tiền (M2), tổng sản lượng (GDP) và mức giá (P), tuy nhiên tác động này chỉ diễn ra trong một giới hạn nhỏ Phân tích cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố này là rõ ràng, như thể hiện trong đồ thị 2.2 về hàm phản ứng xung của mô hình cơ bản.

Response of GDP to GDP

Response of GDP to D(LOG(CPI))

Response of GDP to D(LOG(M2))

Response of D(LOG(CPI)) to GDP

Response of D(LOG(CPI)) to D(LOG(CPI))

Response of D(LOG(CPI)) to D(LOG(M2))

Response of D(LOG(M2)) to GDP

Response of D(LOG(M2)) to D(LOG(CPI))

Response of D(LOG(M2)) to D(LOG(M2)) Response to Cholesky One S.D Innovations ± 2 S.E.

(Nguồn: tính toán của tác giả)

Mô hình cơ bản cho thấy rằng sự gia tăng cung tiền sẽ gây ra một ảnh hưởng tiêu cực đến tổng sản lượng (GDP) trong quý 1 đến quý 3, sau đó tạo ra phản ứng tích cực từ quý 3 đến quý 5, mặc dù mức độ tác động này tương đối thấp.

Biến động tích cực của cung tiền trong quý 1 đến quý 2 sẽ gây ra sự tăng giá, tuy nhiên mức độ tác động này khá hạn chế Trong khi đó, sự biến động của GDP lại có ảnh hưởng lớn hơn đến mức giá.

2.2.4 Kênh lãi suất Để phân tích hiệu quả của các kênh truyền thống lãi suất, chúng ta thêm biến lãi suất cho vay thực vào mô hình cơ bản, đó là bằng với lãi suất cho vay ngân hàng trừ đi lạm phát trong cùng kỳ Điều này cho phép chúng ta xem xét tiền sẽ ảnh hưởng đến lãi suất như thế nào, lãi suất ảnh hưởng như thế nào đến sản lượng và lạm phát, và bao nhiêu thay đổi có các tác động của tiền, sản lượng và lạm phát sau khi kiểm soát vai trò của lãi suất Sắp xếp mô hình VAR, các biến GDP, CPI, lãi suất, M2 là biến nội sinh Và các biến giá dầu, giá gạo, FFR là biến ngoại sinh.Điều này đặt ra một thực tế là một sự thay đổi trong cung tiền sẽ ảnh hưởng đến lãi suất thực, mà có thể lần lượt, ảnh hưởng đến đầu tư Theo lý thuyết truyền thống của kinh tế Keynes, tăng tỷ lệ lãi suất thực tế không khuyến khích đầu tư và cuối cùng dẫn đến giảm sản lượng

Lãi suất tại Việt Nam đã không được tự do hóa cho đến gần đây, dẫn đến việc không phản ánh chính xác nhu cầu và nguồn cung tiền trong thị trường tiền tệ Do đó, không có bằng chứng cho thấy lãi suất từ các kênh truyền thống đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải chính sách tiền tệ của Việt Nam.

Hình 2.2: Quan hệ nhân quả và phân tích biến động trong mô hình kênh lãi suất sau biến động 10 quý

(Nguồn: tính toán của tác giả)

Ngày đăng: 18/08/2021, 10:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy (2009), Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính
Tác giả: Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
3. Ths. Hoàng Công Gia Khánh, biên soạn tài liệu môn “Tiền tệ, ngân hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tiền tệ, ngân hàng
4. Nguyễn Phi Lân (2010), Cơ chế truyền dẫn tiền tệ dưới góc độ phân tích định lượng, Tạp chí Ngân hàng số 18/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ chế truyền dẫn tiền tệ dưới góc độ phân tích định lượng
Tác giả: Nguyễn Phi Lân
Năm: 2010
8. TS. Nguyễn Văn Giàu, Chính sách tiền tệ đối với ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, UVBCHTW Đảng, Thống đốc NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tiền tệ đối với ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới
10. Phạm Thị Hoàng Anh (2010), Phân tích định lượng về thành phần rổ tiền tệ và mức độ linh hoạt của tỷ giá VNĐ giai đoạn 1999 – 2009, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích định lượng về thành phần rổ tiền tệ và mức độ linh hoạt của tỷ giá VNĐ giai đoạn 1999 – 2009
Tác giả: Phạm Thị Hoàng Anh
Năm: 2010
11. Nguyễn Quách Minh Hồng, Sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
12. Ths Bùi Duy Phú, Mối quan hệ nhân quả giữa cung tiền và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ nhân quả giữa cung tiền và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
13. Tổng cục thống kê (1999 - 2010), Niêm giám thống kê (1999 – 2010), http://www.gso.gov.vnTIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niêm giám thống kê (1999 – 2010)
14. Le Viet Hung & Wade D. Pfau (2008), VAR Analysis of the monetary transmission mechanism in Viet Nam, VDF Working Paper No. 081 Sách, tạp chí
Tiêu đề: VAR Analysis of the monetary transmission mechanism in Viet Nam
Tác giả: Le Viet Hung & Wade D. Pfau
Năm: 2008
15. Morsink, J., & Bayoumi, T. (2003). A Peek Inside the Black Box: The Monetary Transmission Mechanism in Japan. (IMF Staff Papers, Vol. 48, No. 1). Washington, DC: IMF Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Peek Inside the Black Box: The Monetary Transmission Mechanism in Japan
Tác giả: Morsink, J., & Bayoumi, T
Năm: 2003
16. Disyatat, P., & Vongsinsirikul, P. (2003). Monetary policy and the transmission mechanism in Thailand. The Journal of Asian Economics, 14 (2003), 389–418 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Journal of Asian Economics, 14 (2003)
Tác giả: Disyatat, P., & Vongsinsirikul, P. (2003). Monetary policy and the transmission mechanism in Thailand. The Journal of Asian Economics, 14
Năm: 2003
17. Poddar, T., Sab, R., & Khachatryan, H. (2006, February). The Monetary Transmission Mechanism in Jordan (IMF Working Papers 06/48).Washington, DC: IMF Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Monetary Transmission Mechanism in Jordan
Tác giả: Poddar, T., Sab, R., & Khachatryan, H
Năm: 2006
18. Hwee, C. (2004). A VAR Analysis of Singapore’s Monetary Transmission Mechanism. SMU Economics and Statistics Working Paper Series.Singapore: Singapore Management University, September 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: SMU Economics and Statistics Working Paper Series
Tác giả: Hwee, C
Năm: 2004
19. IMF (2010), Direction of trade statistics, CD, Database and Browser Sách, tạp chí
Tiêu đề: Direction of trade statistics
Tác giả: IMF
Năm: 2010
20. IMF (2010), International Financial Statistics, CD, Database and Browser Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Financial Statistics
Tác giả: IMF
Năm: 2010
1. Nghị quyết số 11/NQ-CP, ngày 24 tháng 2 năm 2011, Về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Khác
5. Trương Quang Hùng và Nguyễn Hoài Bảo (09/09/2004), Nhìn lại lý thuyết truyền thống về lạm phát và phân tích trường hợp Việt Nam Khác
6. ThS. Nguyễn Huyền Diệu, Ổn định tỷ giá trong mối quan hệ với ổn định lạm phát ở Việt Nam Khác
7. PGS, TS. Nguyễn Đình Thọ (2010), Biến động cán cân thanh toán và vấn đề nhập khẩu lạm phát ở Việt Nam Khác
9. Ngân hàng Thế Giới soạn thảo cho Hội nghị Tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam, Điểm lại cập nhật tình hình phát triển Kinh tế Việt Nam, từ năm 2000 đến 2011 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w