1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Phát Triển Thị Trường Bán Lẻ Hàng Tiêu Dùng Trên Địa Bàn TPHCM

119 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Bán Lẻ Hàng Tiêu Dùng Trên Địa Bàn TP.HCM Trong Bối Cảnh Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diễm
Người hướng dẫn TS. Hoàng An Quốc
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (17)
    • 1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ (17)
      • 1.1.1 Khái niệm bán lẻ và thị trường bán lẻ (17)
      • 1.1.2 Vị trí, vai trò của thị trường bán lẻ (19)
      • 1.1.3 Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng (24)
      • 1.1.4 Yêu cầu phát triển thị trường bán lẻ trong bối cảnh HNKTQT (26)
    • 1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TRONG BỐI CẢNH HNKTQT (29)
      • 1.2.1 Một số lý thuyết về phát triển thị trường bán lẻ trong bối cảnh (29)
      • 1.2.2 Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về phát triển thị trường bán lẻ (34)
    • 1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TRONG BỐI CẢNH HNKTQT TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC (42)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thị trường bán lẻ tại các địa phương (42)
      • 1.3.2 Những bài học rút ra cho TP.HCM (45)
    • 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TP.HCM (48)
      • 2.1.1 Vai trò, vị trí của TP.HCM (48)
      • 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội TP.HCM (49)
      • 2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại TP.HCM trong bối cảnh (52)
    • 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở TP.HCM (53)
      • 2.2.1 Đặc trưng thị trường bán lẻ ở TP.HCM (53)
      • 2.2.2 Thực trạng nhu cầu hàng hóa của dân cư TP.HCM (56)
      • 2.2.3 Thực trạng về cung ứng của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở TP.HCM (58)
      • 2.2.4 Mạng lưới cung ứng hàng hóa của hệ thống bán lẻ ở TP.HCM (60)
      • 2.2.5 Chính sách phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở TP.HCM… (62)
    • 2.3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA (66)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (0)
      • 2.3.2 Một số hạn chế, bất cập và nguyên nhân (75)
  • CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ Ở TP.HCM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (48)
    • 3.1 NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN (0)
    • 3.2 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TP.HCM TRONG BỐI CẢNH HNKTQT (87)
      • 3.2.1 Phương hướng phát triển thị trường bán lẻ TP.HCM trong bối cảnh (87)
    • 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG TẠI TP.HCM TRONG BỐI CẢNH HNKTQT (93)
      • 3.3.1 Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách (93)
      • 3.3.2 Nhóm giải pháp về khai thác và phát huy các nguồn lực (100)
      • 3.3.3 Nhóm giải pháp về hoàn thiện và khai thác hợp lý cơ sở hạ tầng thương mại (103)
      • 3.3.4 Nhóm giải pháp về công tác quản trị của doanh nghiệp bán lẻ tại TP.HCM (104)

Nội dung

KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ

1.1.1 Khái niệm bán lẻ và thị trường bán lẻ

- Bán lẻ và bán lẻ hàng hóa

Theo từ điển American Heritage định nghĩa: bán lẻ là bán hàng cho NTD, thường là với khối lượng nhỏ và không bán lại

Theo mã NAICS 2002, lĩnh vực bán lẻ (mã ngành 44-45) tại Mỹ bao gồm các cơ sở kinh doanh chuyên cung cấp hàng hoá mà không có hoạt động chế biến, đồng thời cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho việc bán hàng Quá trình bán lẻ được xem là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi phân phối hàng hoá, trong đó các nhà bán lẻ thực hiện việc bán hàng theo khối lượng nhỏ cho người tiêu dùng.

Nghị định số 23/2007/NĐ-CP quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong đó định nghĩa bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng Bán lẻ bao gồm quá trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cho khách hàng thông qua nhiều kênh phân phối nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.

Bán lẻ được xác định là quá trình bán hàng với khối lượng nhỏ, trực tiếp đến tay người tiêu dùng (NTD) nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân và hộ gia đình, không nhằm mục đích kinh doanh lại Điều này không bao gồm tiêu dùng cho sản xuất, phân biệt rõ giữa hàng tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi lưu thông, giúp sản phẩm đến tay NTD, có thể diễn ra tại một địa điểm cố định hoặc không cố định và thông qua các dịch vụ khác.

Bán lẻ là một hoạt động kinh tế quan trọng trong khu vực dịch vụ, theo phân loại của Tổ chức Thương mại thế giới, ngành dịch vụ phân phối bao gồm đại lý, bán buôn, bán lẻ (bao gồm cả bán hàng đa cấp) và nhượng quyền thương mại Tại Việt Nam, bán lẻ được quy định trong Nghị định 75/CP ngày 27/10/1993 thuộc ngành thương nghiệp và sửa chữa thiết bị, nằm trong phân ngành cấp 1 của khu vực dịch vụ Theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007, bán lẻ được xác định trong phân ngành cấp 1 là Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác (nhóm G).

Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

Trong kinh tế học hiện đại, thị trường được định nghĩa là tổng hợp các quan hệ mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa nhiều người bán và người mua, tất cả đều cạnh tranh với nhau, không bị giới hạn bởi địa điểm hay thời gian.

Khái niệm thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng có sự khác biệt so với thị trường chung, với người bán là các nhà bán lẻ không chỉ cung cấp hàng hóa mà còn các dịch vụ hỗ trợ liên quan Người mua, tức là người tiêu dùng cuối cùng, không chỉ quan tâm đến sản phẩm mà còn đến các dịch vụ đi kèm Hàng hóa trong thị trường này được xác định rõ ràng là những sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.

Khi người tiêu dùng thực hiện việc mua hàng hóa, họ không chỉ chi trả cho sản phẩm mà còn bao gồm nhiều chi phí liên quan đến các dịch vụ khác mà nhà phân phối cung cấp Theo Betancourt (2004), các chi phí giao dịch này được phân chia thành 5 nhóm khác nhau, phản ánh các loại dịch vụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu.

Nhóm dịch vụ liên quan đến môi trường của địa điểm xác định mức chi phí tâm lý mà khách hàng phải chịu do bản chất của môi trường bán lẻ Sự khác biệt giữa dịch vụ của cửa hàng giảm giá và cửa hàng cao cấp minh họa rõ ràng cho điều này; sản phẩm tại cửa hàng cao cấp có giá cao hơn do chi phí tạo ra một môi trường bán lẻ sang trọng, bao gồm cả chi phí thuê địa điểm tại khu vực đắt đỏ.

Nhóm dịch vụ thứ hai bao gồm dịch vụ phân loại sản phẩm do nhà phân phối cung cấp, được chia thành hai loại: phân loại theo chiều rộng (các dòng sản phẩm) và phân loại theo chiều sâu (các loại sản phẩm khác nhau trong cùng một dòng sản phẩm).

Nhóm dịch vụ thứ ba liên quan đến sự tiện lợi của địa điểm, được định nghĩa và định lượng dễ dàng nhất thông qua khoảng cách đến cơ sở bán lẻ Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đi lại và thời gian của khách hàng trong hoạt động tiêu dùng và thanh toán Để tăng cường sự tiện lợi cho khách hàng, hệ thống bán lẻ có thể thiết lập nhiều cơ sở trong cùng khu vực thị trường, mặc dù điều này sẽ làm tăng chi phí so với việc chỉ vận hành một cơ sở duy nhất.

Nhóm dịch vụ thứ tư liên quan đến việc đảm bảo giao hàng, bao gồm hai loại: giao hàng tại thời điểm mong muốn và giao hàng theo hình thức mong muốn Giao hàng tại thời điểm mong muốn có thể được thực hiện bằng cách tăng thời gian mở cửa hoặc cung cấp tín dụng Trong khi đó, giao hàng theo hình thức mong muốn bao gồm các chức năng như chia lô hàng, chịu rủi ro qua việc chuyển giao quyền sở hữu và cung cấp bảo hành.

Nhóm dịch vụ thứ năm của các cơ sở bán lẻ bao gồm thông tin về giá cả, sự sẵn có và các đặc điểm khác của hàng hóa và dịch vụ, cũng như thông tin về chính cơ sở bán lẻ Mặc dù việc cung cấp dịch vụ này có thể làm tăng chi phí cho hệ thống bán lẻ, nhưng nó cũng giúp giảm chi phí tìm kiếm thông tin và giảm mức độ rủi ro cho khách hàng.

Việc phân loại các nhóm dịch vụ và chi phí liên quan giúp làm rõ bản chất của giao dịch mua – bán trong thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, từ đó thể hiện mối quan hệ giữa người mua và người bán trong lĩnh vực bán lẻ.

1.1.2 Vị trí, vai trò của thị trường bán lẻ

1.1.2.1 Vị trí của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

Thị trường bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, kết nối sản xuất và tiêu dùng trong lĩnh vực dịch vụ phân phối Đây là một phần của khu vực dịch vụ, phát triển song hành với các thị trường hàng hóa tiêu dùng Trên thị trường này, các dịch vụ hỗ trợ và bổ sung luôn gắn liền với từng loại hàng hóa khác nhau, góp phần nâng cao trải nghiệm mua sắm của người tiêu dùng.

Thị trường bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc kết thúc quá trình lưu thông hàng hóa, đưa sản phẩm vào tay người tiêu dùng và thực hiện giá trị hàng hóa Trong ngành dịch vụ phân phối, các phân ngành có thể liên kết để tạo ra các kênh phân phối hiệu quả, từ sản xuất đến tiêu dùng.

Sơ đồ 1.1 Các kênh lưu thông (phân phối) hàng hóa chủ yếu từ sản xuất đến tiêu dùng

Người sản xuất Đại lý môi giới

MỘT SỐ LÝ THUYẾT VÀ QUAN ĐIỂM VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TRONG BỐI CẢNH HNKTQT

1.2.1 Một số lý thuyết về phát triển thị trường bán lẻ trong bối cảnh HNKTQT

1.2.1.1 Lý thuyết cổ điển về thị trường của Adam Smith

A Smith là nhân vật quan trọng trong nghiên cứu thị trường của kinh tế học cổ điển, ông đã chỉ ra rằng phân công lao động tạo ra thị trường và lợi thế tuyệt đối cho mỗi quốc gia Phân công lao động xã hội là nền tảng cho việc trao đổi sản phẩm, và để phát triển kinh tế hàng hóa, cần mở rộng phân công lao động, phân bố lại lao động và dân cư theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa Việc này nhằm khai thác mọi nguồn lực, phát triển đa ngành nghề, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật và tạo việc làm cho người lao động Bên cạnh đó, cần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế để gắn kết phân công lao động trong nước với quốc tế, từ đó mở rộng thị trường nội địa và khai thác tiềm năng lao động, tài nguyên A Smith cũng nhấn mạnh rằng thị trường, với vai trò "Bàn tay vô hình", điều khiển nền kinh tế và chỉ hoạt động hiệu quả khi tài sản được bảo vệ và hợp đồng được tôn trọng Ông đã phân tích các yếu tố của thị trường như người mua, người bán, cung cầu, và giá cả, đồng thời phân loại thị trường thành nhiều dạng khác nhau, chủ yếu tập trung vào thị trường hàng hóa và lao động.

1.2.1.2 Lý thuyết của J Keynes về thị trường

Lý thuyết thị trường của J Keynes được hình thành trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ 1929 đến 1933, nhấn mạnh tầm quan trọng của đầu tư để ổn định và phát triển thị trường Ông cho rằng việc làm không chỉ ảnh hưởng đến thị trường lao động và tỷ lệ thất nghiệp mà còn liên quan đến sản xuất, khối lượng sản phẩm và thu nhập Khi việc làm gia tăng, thu nhập thực tế cũng tăng, dẫn đến tiêu dùng tăng; tuy nhiên, tốc độ tiêu dùng tăng chậm do xu hướng tiết kiệm một phần thu nhập gia tăng Điều này dẫn đến cầu giảm tương đối so với sản xuất, gây khó khăn cho việc mở rộng đầu tư của các nhà tư bản.

Nhà kinh doanh có thể gặp thua lỗ nếu chỉ sử dụng lao động tăng thêm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng gia tăng Để khắc phục tình trạng này, cần có một lượng đầu tư đáng kể nhằm kích thích người tiêu dùng chi tiêu phần tiết kiệm của họ Sự mở rộng đầu tư của các nhà tư bản phụ thuộc vào "hiệu quả giới hạn của tư bản" Mục tiêu là mở rộng đầu tư để gia tăng cầu tiêu dùng, ngăn chặn khủng hoảng và thất nghiệp, đồng thời tăng lợi nhuận cho các nhà tư bản Theo Keynes, nhà nước cần duy trì cầu đầu tư để thúc đẩy cả đầu tư công và tư nhân thông qua các chương trình đầu tư quy mô lớn.

Hệ thống tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế, thông qua việc củng cố lòng tin và sự lạc quan của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo bù đắp thâm hụt ngân sách.

Để thực hiện "lạm phát kiểm soát", cần tăng giá cả hàng hóa và nâng cao mức lưu thông tiền tệ nhằm giảm lãi suất cho vay Đồng thời, việc in tiền giấy để hỗ trợ thâm hụt ngân sách Nhà nước và sử dụng công cụ thuế để điều tiết kinh tế cũng là những biện pháp quan trọng.

- Khuyến khích mọi hình thức đầu tư (để tạo việc làm và tăng thu nhập) Thậm chí kể cả đầu tư cho chiến tranh

- Khuyến khích tiêu dùng của mọi loại người (tăng tổng cầu) (Đặc biệt khuyến khích tiêu dùng xa hoa của các tầng lớp giàu có)

Học thuyết Keynes đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc Nhà nước can thiệp vào thị trường thông qua các công cụ kinh tế vĩ mô Nó đã được áp dụng rộng rãi trong các nước tư bản và phát triển thành nhiều biến thể khác nhau, trở thành nền tảng cho chính sách kinh tế của nhiều quốc gia.

1.2.1.3 Lý thuyết của Mác – Lênin về thị trường

Chủ nghĩa Mác-Lênin đã phát triển lý luận về thị trường bằng cách kế thừa và phê phán các lý thuyết cũ, tạo ra một học thuyết mới C.Mác đã phân tích sự hình thành và phát triển của thị trường, nhấn mạnh vai trò của nó cùng với các quy luật và phạm trù kinh tế liên quan Ông chỉ rõ rằng thị trường là lĩnh vực của trao đổi và lưu thông hàng hóa, bao gồm tất cả khách hàng tiềm năng có nhu cầu cụ thể, sẵn sàng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó Quy mô thị trường phụ thuộc vào số lượng người có nhu cầu và khả năng tài chính của họ, không chỉ dựa vào số người đã mua hàng Dù hiểu thị trường theo cách nào, mục tiêu chính của doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận, và họ phải xác định loại hàng hóa nào để cung cấp và cho ai.

 Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?

Và cũng qua đó người tiêu dùng biết được:

 Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?

 Nhu cầu được thoả mãn đến mức nào?

 Khả năng thanh toán ra sao?

Mác đã phân tích sâu sắc mối quan hệ giữa cung, cầu, giá cả thị trường và vai trò của cạnh tranh trong việc hình thành giá trị thị trường Lênin, người kế thừa và phát triển chủ nghĩa Mác, đã trình bày lý luận về thị trường trong tác phẩm “Bàn về cái gọi là vấn đề thị trường” Theo Lênin, khái niệm thị trường không thể tách rời khỏi phân công xã hội; ở đâu có phân công xã hội và sản xuất hàng hóa, ở đó có thị trường Quy mô thị trường gắn liền với trình độ chuyên môn hóa của lao động xã hội, và sự phát triển của phân công lao động xã hội sẽ kéo theo sự phát triển vô tận của thị trường.

1.2.1.4 Mô hình phát triển thị trường theo quan điểm của Philip Kotler

Phát triển thị trường theo chiều rộng có nghĩa là công ty cố gắng mở rộng thị trường tăng thị phần bằng các khách hàng mới

Phát triển thị trường theo chiều sâu là công ty cố gắng tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường hiện tại

1.2.1.5 Mô hình phát triển thị trường theo quan điểm của Igo Ansoft

Bảng 1.1: Mô hình Ansoft về phát triển thị trường

1.2.1.6 Cơ sở lý thuyết hội nhập kinh tế quốc tế Ở thế kỷ 16, 17 và 18, thương mại quốc tế được giải thích bởi lý thuyết trọng thương Đến thế kỷ 19, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.Smith, và sau đó là lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo đã tạo ra nền tảng mới cho sự vận hành của nền kinh tế thế giới nói chung và thương mại thế giới nói riêng Hai Ông cho rằng một nước nên chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa nước mình có lợi thế và tiến hành trao đổi lấy hàng hóa không có lợi thế Điều đó sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và mang lại lợi ích cho các quốc gia cũng như cho nền kinh tế thế giới

Theo lý thuyết của hai Ông, thương mại quốc tế không còn được coi là trò chơi có “tổng lợi ích bằng không” như quan điểm của lý thuyết trọng thương, mà thực sự mang lại lợi ích cho các quốc gia tham gia trao đổi Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, không quốc gia nào có thể phát triển mà không chuyên môn hóa sản xuất và tham gia vào phân công lao động quốc tế, dẫn đến sự đan xen và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.

1.2.2 Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về phát triển thị trường bán lẻ trong bối cảnh HNKTQT

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển thị trường bán lẻ đã có những chuyển biến tích cực và hợp lý từ Đại hội Đảng lần thứ 11 đến Đại hội Đảng lần thứ 12, phản ánh sự kịp thời trong việc điều chỉnh các chính sách và chiến lược phát triển.

Một là, phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường

Theo chủ trương của ĐH Đảng lần thứ 11, việc thực hiện cơ chế giá thị trường cho tất cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế, cùng với việc hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số, đã được nhấn mạnh Đồng thời, cần tăng cường quản lý thị trường và giá cả, đảm bảo cân đối cung - cầu, đặc biệt là đối với hàng hóa và dịch vụ thiết yếu Trong 5 năm qua, Đảng đã có những bước chuyển biến rõ rệt, và tại ĐH Đảng lần thứ 12, các nội dung này đã được cụ thể hóa và chi tiết hóa hơn.

Cần thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường, đảm bảo tính công khai, minh bạch về các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu, đồng thời có chính sách hỗ trợ cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số Không nên lồng ghép các chính sách xã hội vào giá cả Cần hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí và chuyển đổi một số chính sách này sang chế độ giá dịch vụ Mở rộng cơ chế đấu thầu, đấu giá và thẩm định giá Xây dựng và thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng và môi trường Đồng thời, cần đẩy mạnh bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, phát huy vai trò của người tiêu dùng và các hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong nền kinh tế.

Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường, chú trọng đa dạng hóa hàng hóa, dịch vụ theo hướng hiện đại Cần hình thành khung pháp lý và phát triển hệ thống phân phối hiệu quả, đồng thời cơ cấu lại thị trường tài chính để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và loại bỏ nguy cơ mất an toàn hệ thống Phát triển thị trường mua bán nợ và các công cụ phái sinh, cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cho thị trường bất động sản, nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực từ đất đai Cần phát triển đồng bộ thị trường lao động về quy mô và chất lượng, đồng thời đổi mới mạnh mẽ thị trường khoa học - công nghệ, khuyến khích đầu tư nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vào sản xuất.

Việc phát triển đồng bộ và vận hành hiệu quả các loại thị trường là rất quan trọng, bao gồm thị trường hàng hoá và dịch vụ theo hướng tự do hoá thương mại và đầu tư Thị trường tài chính cần có cấu trúc hoàn chỉnh, quy mô ngày càng lớn, phạm vi hoạt động mở rộng và vận hành an toàn dưới sự quản lý và giám sát chặt chẽ Cần phát triển và kiểm soát hiệu quả thị trường chứng khoán, đồng thời đảm bảo thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, bền vững, ngăn chặn đầu cơ và hoàn thiện cơ chế vận hành sàn giao dịch Thị trường lao động cũng cần được phát triển, khuyến khích các hình thức giao dịch việc làm, cùng với việc thúc đẩy nhanh chóng thị trường khoa học và công nghệ, hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường.

Hai là, đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TRONG BỐI CẢNH HNKTQT TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thị trường bán lẻ tại các địa phương

1.3.1.1 Kinh nghiệm về phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại

Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) và tự do hoá thương mại đang là xu thế nổi bật trong nền kinh tế toàn cầu Là Thủ đô và trung tâm kinh tế - chính trị của Việt Nam, Hà Nội xác định HNKTQT là nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế không chỉ của thành phố mà còn của toàn quốc.

Ngành bán lẻ tại Việt Nam tiếp tục có tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhờ vào thị trường lớn và sức mua ngày càng cải thiện Đặc biệt, hoạt động “Hành động vì quyền lợi người tiêu dùng” đã được TP Hà Nội triển khai tích cực trong nhiều năm, mang lại lợi ích thiết thực cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Trong 5 năm triển khai chương trình "Hành động vì quyền NTD", sự quan tâm từ các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cơ quan truyền thông và người tiêu dùng đã tăng lên, góp phần nâng cao công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Đồng thời, các hội thảo về “Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng” do Viện Nghiên cứu Thương mại phối hợp tổ chức tại Hà Nội đã tạo ra diễn đàn đa chiều để thảo luận về phát triển thương mại, đặc biệt là thương mại bán lẻ hàng hóa và dịch vụ.

1.3.1.2 Kinh nghiệm về phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại

Trên địa bàn TP Đà Nẵng hiện có 126 đơn vị kinh doanh lớn, 6 trung tâm thương mại tổng hợp, 35 siêu thị chuyên doanh và tổng hợp, cùng với 27.000 cửa hàng các loại, phân phối hơn 20.000 mặt hàng Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2012 đạt 51.280 tỷ đồng, tăng 19,7% so với năm 2011, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng thương mại Hoạt động thương mại tại Đà Nẵng đang dần chuyển mình theo mô hình hiện đại, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong lĩnh vực bán lẻ Thị trường Đà Nẵng ổn định với sự gia tăng đáng kể trong dịch vụ ăn uống và giải trí nhờ lượng khách du lịch tăng Các trung tâm thương mại, siêu thị và cửa hàng thường xuyên tổ chức chương trình khuyến mãi, tạo sức cạnh tranh với các chợ truyền thống, từ đó nâng cao sức mua của người tiêu dùng trong bối cảnh giá các mặt hàng thiết yếu biến động.

Lượng khách du lịch đến Đà Nẵng tăng kỷ lục, với khoảng 750 ngàn lượt, trong đó có 273 ngàn lượt khách quốc tế, đã thúc đẩy mạnh mẽ thị trường bán lẻ tại đây Ngành du lịch thành công đã tạo ra sức bật cho việc mua sắm và sử dụng dịch vụ, khiến thị trường bán lẻ Đà Nẵng trở nên sôi động hơn so với khu vực miền Trung Theo khảo sát năm 2013, kênh bán lẻ truyền thống ghi nhận mức tăng trưởng 48,5% so với năm 2012 Bên cạnh sức mua từ khách du lịch, người tiêu dùng địa phương cũng có sự dịch chuyển lớn, với các nhà bán lẻ tập trung vào việc mở rộng thị phần và liên kết chặt chẽ với nhà sản xuất Chiến lược của nhiều nhà bán lẻ tại Đà Nẵng hiện nay là củng cố vị thế và mở rộng ra các khu vực khác Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ của Đà Nẵng đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 dự kiến sẽ phát triển thêm nhiều siêu thị và cửa hàng hiện đại Việc gia nhập WTO từ tháng 1-2015 cũng mở ra cơ hội cho các nhà bán lẻ nước ngoài, đồng thời tạo ra thách thức cho doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ tại Đà Nẵng.

1.3.1.3 Kinh nghiệm phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại TP Cần Thơ

Cần Thơ, trung tâm kinh tế năng động của vùng ĐBSCL, sở hữu thị trường bán lẻ hấp dẫn với hơn 7.000 doanh nghiệp Vị trí thuận lợi của thành phố đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của ngành dịch vụ, đa dạng hóa loại hình và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp Với dân số 1,2 triệu người, Cần Thơ hiện có 107 chợ truyền thống cùng nhiều siêu thị và trung tâm thương mại lớn như Big C, Metro, Co-op Mart, Vinmart, Điện máy Sài Gòn Chợ Lớn và Nguyễn Kim.

TTTM Cái Khế đóng vai trò quan trọng trong việc làm phong phú thị trường hàng hóa tại TP Cần Thơ, khai thác hiệu quả tiềm năng địa phương như tài chính, thương mại, du lịch và khoa học công nghệ Thành phố đa dạng hóa thị trường bán lẻ, khuyến khích đầu tư vào các TTTM quy mô lớn tại các khu vực đông dân cư, đồng thời nâng cấp hệ thống chợ truyền thống và quản lý thị trường hiệu quả Cần Thơ cũng chú trọng vào việc sử dụng hàng hóa trong nước, mở rộng thị trường nội địa và tăng cường liên kết thương mại với các tỉnh, thành phố trong vùng Bên cạnh đó, chất lượng dự báo thị trường được cải thiện, với các biện pháp điều hành kịp thời, đổi mới xúc tiến thương mại và tập trung vào các thị trường xuất khẩu lớn Thành phố đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chế biến nông sản và dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khoán để nâng cao giá trị cạnh tranh.

Cần Thơ sẽ phát triển đồng bộ dịch vụ giao thông vận tải, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và hệ thống kho bãi, dịch vụ logistic Thành phố ưu tiên phát triển vận tải thủy kết hợp với đường bộ và hàng không, phấn đấu trở thành đầu mối quan trọng về giao thông vận tải của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và liên vận quốc tế Đồng thời, Cần Thơ sẽ tập trung xây dựng quy hoạch và phát triển du lịch, mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch cũng như dịch vụ du lịch.

1.3.2 Những bài học rút ra cho TP.HCM

Để phát triển đồng bộ hệ thống thị trường tại khu vực thành thị, cần tập trung vào phát triển thị trường hàng hóa như là nền tảng cho các thị trường khác Kinh nghiệm từ TP.HCM cho thấy rằng việc phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng hiện nay cần dựa trên những bài học thực tiễn Cụ thể, TP Đà Nẵng đã chứng minh rằng sự phát triển mạnh mẽ của thị trường du lịch song song với thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng đã tạo ra động lực mới, thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường này.

- Hai là, về các chính sách và thủ tục có liên quan đến thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

Nhà nước cần cập nhật các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt là bán lẻ, nhằm tuân thủ các cam kết quốc tế như WTO và TPP Việc ban hành các biện pháp phù hợp và kịp thời sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của FDI, góp phần thúc đẩy nền kinh tế.

DN trong thị trường bán lẻ có khả năng liên kết và hoạt động hiệu quả Đồng thời, Nhà nước cũng triển khai các chính sách và quỹ nhằm phòng ngừa rủi ro và biến động từ nền kinh tế cùng với các yếu tố khác.

- Ba là, đổi mới tư duy và nhận thức của các DN bán lẻ

Các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường tiêu dùng nhanh tại Việt Nam, đặc biệt là TP.HCM Việc tự đổi mới và tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp là rất quan trọng để giữ vững thị phần và phát triển ngành bán lẻ nội địa, nhất là khi các nhà bán lẻ ngoại đang thâu tóm thương hiệu Việt Đồng thời, các doanh nghiệp cần khắc phục điểm yếu và mạnh dạn thay đổi tư duy cũng như chiến lược để có thể cạnh tranh công bằng với các nhà bán lẻ nước ngoài.

- Bốn là, xây dựng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hài hòa ở khu vực thành thị

Kinh nghiệm từ TP Đà Nẵng và TP Cần Thơ cho thấy quy hoạch cần chú trọng đến một số vấn đề quan trọng Đầu tiên là bảo vệ môi trường, tiếp theo là đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa các loại hình bán lẻ hiện đại và truyền thống, cũng như giữa các quy mô khác nhau Ngoài ra, cần bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng, địa phương, cũng như giữa khu vực nội thành và ngoại thành Cuối cùng, việc bảo tồn và phát triển kinh tế thành thị cũng là một yếu tố không thể thiếu trong quy hoạch.

Chương 1 luận văn đề cập đến các khái niệm, vị trí, vai trò và một số lý thuyết cổ điển và hiện đại trên thế giới về thị trường cũng như bán lẻ, bán lẻ hàng hóa, các quan điểm của Đảng và Nhà nước có liên quan đến sự phát triển thị trường hàng tiêu dùng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với sự phân tích rõ ràng, cụ thể

Trong chương 1, tác giả đã trình bày những kinh nghiệm quý báu trong việc phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại các thành phố lớn của Việt Nam, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TP.HCM

2.1.1 Vai trò, vị trí của TP.HCM

Kinh tế TP.HCM đã chuyển mình sang nền kinh tế hàng hóa và phát triển thị trường từ rất sớm Trong suốt hơn 310 năm qua, thành phố này duy trì sự phát triển liên tục với tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt 10%, đặc biệt năm 2011 đạt mức tăng 10,58%, cao nhất cả nước.

Nền kinh tế TP.HCM có tính hội nhập quốc tế cao và phát triển đa dạng, đặc biệt trong các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, chiếm khoảng 98% GDP của thành phố Đây là một nền kinh tế “mở” gắn kết chặt chẽ với khu vực và quốc tế.

Lĩnh vực thương mại và xuất – nhập khẩu tại TP.HCM đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các vùng lân cận.

TP.HCM nằm ở vị trí hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với

8 tỉnh thành: TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang

TP.HCM là trung tâm đa dạng của Nam Bộ và cả nước, bao gồm trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, khoa học công nghệ, lưu thông hàng hóa và xuất nhập khẩu.

TP.HCM có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển tương đối quy mô và đồng bộ: đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không

TP.HCM có nhiều kinh nghiệm trong phát triển kinh tế hàng hóa

TP.HCM sở hữu điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế, với ít bão và khí hậu ôn hòa Nằm giữa vùng Đông Nam Bộ giàu tài nguyên và Tây Nam Bộ giàu lương thực, thành phố này có tiềm năng lớn trong việc khai thác và phát triển các ngành kinh tế đa dạng.

Nguồn nhân lực đa dạng và phong phú, tập trung đội ngũ lao động có chất xám cao chiếm trên 40% cả nước

TP.HCM sở hữu tiềm năng lớn trong việc huy động nhiều loại nguồn vốn, bao gồm vốn đầu tư nước ngoài (FDI), vốn từ kiều bào gửi về, vốn huy động từ dân qua ngân hàng và vốn từ Trung ương đầu tư lại cho thành phố.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội TP.HCM

 Đặc điểm xã hội của TP.HCM

Dân số và đặc điểm dân cư TP.HCM

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, đến năm 2012, dân số TP.HCM đạt gần 7.750.900 người với diện tích 2.095,6 km², mật độ dân số là 3.699 người/km² Trong đó, dân số thành thị gần 6.433.200 người và nông thôn khoảng 1.317.700 người Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số tại địa phương là 7,4 ‰ TP.HCM có tỷ số giới tính thấp nhất cả nước, với số nữ nhập cư từ các tỉnh khác luôn nhiều hơn nam Đến năm 2015, dân số TP.HCM đã tăng lên 8.224.000 người.

Thu nhập của người dân TP.HCM

Theo điều tra năm 2015, tổng sản phẩm nội địa (GDP) của TP.HCM ước đạt 961.960 tỷ đồng, tăng 9,8%, gấp 1,5 lần mức tăng trưởng GDP toàn quốc là 6,5%.

2015 của TP.HCM tăng cao nhất so với 3 năm gần đây khi GDP năm 2012 tăng 9,2%; năm 2013 tăng 9,3% (là 4.513 USD); năm 2014 tăng 9,6% GDP bình quân đầu người đạt 5.538 USD [41]

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP ở TP HCM

Tính đến cuối năm 2015, thu nhập bình quân đầu người tại TP.HCM đạt 5.538 đô la Mỹ, tăng hơn 73% so với năm 2010 Đồng thời, thành phố cũng đã giảm chênh lệch thu nhập giữa các nhóm dân cư từ 10 lần.

Từ năm 1992 đến 2014, chỉ số chênh lệch mức sống giữa thành phố và nông thôn giảm từ 6,6 lần xuống còn 1,2 lần Cụ thể, chênh lệch này đã giảm từ 1,8 lần vào năm 2008 Đến cuối tháng 6/2016, chỉ có 3,32% hộ dân có thu nhập dưới 21 triệu đồng/người/năm.

 Đặc điểm kinh tế của TP.HCM

Tình hình sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất ở TP.HCM

Theo UBND TP.HCM, ngành nông nghiệp thành phố đã chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với thực tế địa phương, duy trì tăng trưởng 5,9% trong năm 2015, gấp đôi mức bình quân cả nước (2,4%) Đặc biệt, TP.HCM đã triển khai và hướng dẫn mô hình sản xuất rau theo quy trình VietGAP, chứng nhận gần 100 tổ chức và cá nhân, nâng tổng số lên nhiều hơn nữa.

Các chương trình trọng điểm trong ngành nông nghiệp tại TP.HCM đã đạt được kết quả khả quan, với cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm diện tích trồng lúa một vụ không hiệu quả Thay vào đó, thành phố đã chuyển sang trồng các cây có giá trị kinh tế cao như hoa lan, cây cảnh, cá cảnh và rau an toàn Hiện tại, tỷ trọng sản xuất nông nghiệp bao gồm trồng trọt 23,3%, chăn nuôi 41,4% và thủy sản 28,3%.

TP.HCM đã xuất khẩu 262 tấn hạt giống sang Mỹ, Nhật, Đài Loan, Israel và châu Âu, cùng với 22 doanh nghiệp xuất khẩu rau quả đạt hơn 11.100 tấn, chủ yếu sang Trung Quốc, Nhật và châu Âu Ngoài ra, thành phố cũng xuất khẩu 12 triệu cá cảnh, mang lại doanh thu khoảng 11 triệu USD, tăng 12% so với năm 2014 Những kết quả này phản ánh sự chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp đô thị mà TP.HCM đã thực hiện hơn 10 năm qua Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị vẫn được thành phố ưu tiên triển khai, với hơn 1.100 quyết định phê duyệt trong năm 2015 và tổng cộng trên 5.200 quyết định từ năm 2011, cùng với hơn 17.000 lượt vay, tổng vốn vay đạt 4.611 tỷ đồng.

Trong những năm qua, TP.HCM đã ưu tiên nguồn vốn cho các dự án đầu tư trong lĩnh vực trọng yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao năng suất Chương trình kích cầu thông qua đầu tư đã giúp bốn ngành công nghiệp chủ chốt tăng tỷ trọng từ 54% năm 2006 lên 59,4% năm 2014 Theo số liệu năm 2014, cơ khí chiếm 19%, điện tử - công nghệ thông tin 4,1%, hóa chất - nhựa - cao su 19,2%, và chế biến lương thực - thực phẩm 17,2% Các ngành dệt may và da giày đã chuyển dịch theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, đạt tỷ trọng 17,9% trong năm 2014.

2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại TP.HCM trong bối cảnh HNKTQT

Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, TP.HCM đã nỗ lực phát triển bền vững và hội nhập quốc tế thành công, thể hiện vai trò đầu tàu trong nền kinh tế Sau 30 năm đổi mới, TP.HCM đã tăng cường đóng góp ngân sách, từ 27,7% năm 2011 lên 30% năm 2014, cùng với GDP bình quân đầu người tăng 12%/năm, đạt 5.538 USD/người vào năm 2015 Tỷ trọng kinh tế TP.HCM trong cả nước cũng tăng từ 18,3% năm 2011 lên 21,5% năm 2014, cho thấy vị thế ngày càng quan trọng của thành phố Môi trường đầu tư được cải thiện với 5.765 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đạt hơn 40,5 tỷ USD, trong đó tỷ trọng kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 24,5% vào năm 2015.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở TP.HCM

2.2.1 Đặc trưng thị trường bán lẻ ở TP.HCM

Phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở TP.HCM theo phân khúc người mua (người tiêu dùng): 1) Theo nghề nghiệp, gồm 3 khu vực: Khu vực

Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản, Khu vực Công nghiệp – Xây dựng, và Khu vực Dịch vụ được phân chia theo nhiều tiêu chí khác nhau Theo giới tính, có thể phân loại thành nam và nữ Về độ tuổi, nhóm người được chia thành người già, trung niên, thanh niên và trẻ em Ngoài ra, theo thu nhập, có ba nhóm chính: người có thu nhập cao, người có thu nhập trung bình và người có thu nhập thấp.

Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại TP.HCM được phân loại theo các phân khúc người bán lẻ hàng hóa, bao gồm: người sản xuất trực tiếp tham gia bán lẻ, những cá nhân hoặc doanh nghiệp chuyên kinh doanh bán lẻ, và những người vừa hoạt động trong lĩnh vực bán buôn vừa tham gia vào bán lẻ.

Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng tại TP.HCM được phân loại theo hai phương thức chính: bán lẻ qua cơ sở bán lẻ, bao gồm cửa hàng, siêu thị, chợ, và bán lẻ không qua cơ sở bán lẻ, như qua điện thoại, catalog và mạng internet.

Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở TP.HCM được phân loại thành hai nhóm chính: hàng lương thực - thực phẩm, bao gồm lương thực, thực phẩm, đồ uống và thuốc lá; và hàng phi lương thực - thực phẩm, gồm may mặc, giày dép, mũ nón, nội thất, vật liệu xây dựng, phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình, hàng giáo dục, văn hóa, thể thao và giải trí TP.HCM nổi bật với trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao hơn so với các khu vực khác trong cả nước, đặc biệt là trong sản xuất, cung ứng và tiêu dùng hàng hóa Sự chênh lệch này càng rõ rệt ở những khu vực kém phát triển hơn, làm nổi bật các đặc trưng cơ bản của thị trường bán lẻ tại thành phố.

Thị trường bán lẻ tại TP.HCM rất phong phú với nhiều loại hàng hóa và dịch vụ, phản ánh sự đa dạng của các phân khúc người tiêu dùng Sự đa dạng này xuất phát từ nhiều tầng lớp dân cư với mức thu nhập khác nhau, tạo nên một bức tranh đa dạng cho thị trường.

Mức tiêu thụ của TP.HCM cao hơn nhiều so với các tỉnh khác ở Việt Nam, gấp 1,5 lần so với thủ đô Hà Nội trong hai tháng đầu năm.

Năm 2016, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tại TP.HCM ước đạt 120.931 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bán lẻ tại đây Sự tăng trưởng này không chỉ góp phần quan trọng vào sự phát triển của thị trường bán lẻ Việt Nam mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước Hơn nữa, TP.HCM còn đóng vai trò là đầu mối phân phối hàng hóa bán buôn của toàn quốc.

Thị trường bán lẻ hiện nay rất đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều chủ thể kinh doanh như trung ương, địa phương và nước ngoài Ngoài ra, thị trường cũng phân chia theo loại hình hàng hóa, từ truyền thống đến hiện đại, cùng với các phương thức bán hàng và thanh toán khác nhau.

Trình độ và thu nhập của người tiêu dùng tại TP.HCM ngày càng được cải thiện, dẫn đến yêu cầu cao hơn về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, cũng như chất lượng hàng hóa và dịch vụ trong thương mại.

Thương mại TP.HCM chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhiều yếu tố chính trị, văn hóa và xã hội, tạo nên sự đặc thù cho thị trường bán lẻ nơi đây mà các khu vực khác không có Theo khảo sát tại bảy thành phố lớn của Việt Nam, phụ nữ có sự tác động mạnh mẽ hơn nam giới trong hành vi tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến chi tiêu hàng ngày Họ có khả năng điều chỉnh chi tiêu nhanh chóng trước thông tin tiêu cực từ truyền thông và thường đánh giá thấp hơn nam giới về tình hình tài chính gia đình.

Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò tiên phong trong phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp và mất việc làm vẫn xảy ra, đi kèm với sự biến động giá cả và các vấn đề xã hội khác trong bối cảnh kinh tế phức tạp Do đó, việc triển khai các chính sách an sinh xã hội để cung cấp đầy đủ hàng hóa thiết yếu cho người có thu nhập thấp và cư dân tại những khu vực chưa được đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cơ bản là vô cùng cần thiết, nhằm ổn định thị trường và đảm bảo an ninh chính trị - xã hội.

Thị trường TP.HCM chưa bao giờ thiếu hụt cung so với cầu, dẫn đến việc giá cả không tăng cao và sức mua của người tiêu dùng được duy trì Tuy nhiên, đã có trường hợp găm hàng và thông tin sai lệch gây hoang mang, tạo ra cầu ảo Những hành vi này ảnh hưởng xấu đến tình hình chính trị - xã hội, đặc biệt đối với TP.HCM, một đô thị quan trọng cả trong nước và quốc tế Do đó, việc ổn định nguồn hàng và dẫn dắt thị trường theo hướng tích cực là nhiệm vụ cần thiết mà chính quyền TP cần chú trọng.

Người tiêu dùng (NTD) Việt Nam, đặc biệt là tại TP.HCM, luôn có nhu cầu cao về việc kết nối Internet mọi lúc, mọi nơi Sự gia tăng mạnh mẽ trong việc mua sắm trực tuyến, đặc biệt từ giới trẻ, đã thúc đẩy sự phát triển của các trang thương mại điện tử như Zalora và Lazada Ngoài ra, sự hỗ trợ từ các mạng xã hội như Facebook, Zalo, Twitter và YouTube đã giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận diện và ghi nhớ các trang bán hàng thông qua các quảng cáo được đẩy mạnh trên nền tảng này.

2.2.2 Thực trạng nhu cầu hàng hóa của dân cư TP.HCM

Sở thích, tâm lý và thị hiếu của NTD TP.HCM

Nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng về mức độ tự tin và tình trạng kinh tế cá nhân của người tiêu dùng tại TP.HCM, dựa trên số liệu từ Tổng Cục Thống kê VN và Nielsen năm 2009, chỉ ra rằng khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng rõ rệt đến nền kinh tế Việt Nam và TP.HCM.

Người tiêu dùng tại TP.HCM có xu hướng ra quyết định mua sắm mang tính cá nhân cao và dễ dàng chấp nhận những sản phẩm mới Họ thường lựa chọn nhiều loại hàng hóa không phải sản xuất tại Việt Nam, dẫn đến việc ít trung thành với các sản phẩm mang thương hiệu nội địa.

QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ Ở TP.HCM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Ngày đăng: 18/08/2021, 10:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Aaron Cross, Vaughan Ryan và Mai Thị Tuyết Hoa, 2009. HCM v HANOI: Những khác biệt của người tiêu dùng hai miền. The Nielsen Viet Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: HCM v HANOI: "Những khác biệt của người tiêu dùng hai miền
3. Ban Tuyên Gíao Trung Ương, 2011. Tài liệu hỏi - đáp các văn kiện Đại Hội Đại Biểu Toàn Quốc lần thứ XI của Đảng. NXB Chính Trị Quốc Gia - Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hỏi - đáp các văn kiện Đại Hội Đại Biểu Toàn Quốc lần thứ XI của Đảng
Nhà XB: NXB Chính Trị Quốc Gia - Sự Thật
4. Báo cáo về Hội nhập kinh tế và Sự phát triển ở Việt Nam, 2009. Dự án được thực hiện bởi IBM Belgium kết hợp với DMI, Ticon & TAC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về Hội nhập kinh tế và Sự phát triển ở Việt Nam
5. Báo cáo Nghiên cứu “Nhận diện rủi ro về chính sách đối với ngành bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP và EVFTA”, 2016. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Nghiên cứu “Nhận diện rủi ro về chính sách đối với ngành bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập TPP và EVFTA”
6. Bùi Thanh Tráng, 2014. Thương mại bán lẻ VN: Tiềm năng và hạn chế. Tạp chí Phát triển kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương mại bán lẻ VN: Tiềm năng và hạn chế
7. Đinh Thị Mỹ Loan, 2015. Không gian chính sách để hỗ trợ các ngành sản xuất sau các FTA sắp tới. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Không gian chính sách để hỗ trợ các ngành sản xuất sau các FTA sắp tới
8. Giáo trình “Lịch sử các học thuyết kinh tế”. ĐH Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử các học thuyết kinh tế”
9. Hoàng Đức Thân, 2013. Phục hồi và kích thích phát triển thị trường hàng hóa của Việt Nam hiện nay. Tạp chí Kinh tế & Phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phục hồi và kích thích phát triển thị trường hàng hóa của Việt Nam hiện nay
10. Hoàng Ngọc Hòa, 2010. Đảng lãnh đạo chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo định hướng XHCN. NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng lãnh đạo chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo định hướng XHCN
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội
11. Hoàng Phước Hiệp. Gia nhập WTO - Những cơ hội, thách thức trong đổi mới tư duy lập pháp . Vụ Pháp luật Quốc tế, Bộ Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gia nhập WTO - Những "cơ hội, thách thức trong đổi mới "tư duy lập pháp
12. Hồ Kim Hương, 2015. Phát triển hệ thống bán lẻ Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sỹ Kinh tế chính trị. ĐH Kinh Tế - ĐH Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hệ thống bán lẻ Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
13. Lê Thị Kim Tuyết, 2014. Tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh trong xã hội hiện nay. Tạp chí ĐH Đông Á Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh trong xã hội hiện nay
14. Lê Triệu Dũng, 2013. Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020. Bộ Công Thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020
15. Mã Văn Tuệ, Trần Gia Trung Đỉnh. Phân tích hiện trạng thị trường hàng hóa trên địa bàn TP.HCM. Viện Nghiên cứu Phát triển TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiện trạng thị trường hàng hóa trên địa bàn TP.HCM
16. Ngô Thị Sa Ly, 2011. Các nhân tố tác động đến trải nghiệm mua sắm giải trí. ĐH Đông Á Số 05 – 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố tác động đến trải nghiệm mua sắm giải trí
17. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2013. Nghiên cứu thị trường. ĐH Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường
18. Nguyễn Hoàng Sinh, 2013. Đánh giá vai trò của kênh truyền thông tại điểm bán đối với thị trường bán lẻ Việt Nam. Tạp chí Phát triển & hội nhập Số 10 (20) - Tháng 05-06/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá vai trò của kênh truyền thông tại điểm bán đối với thị trường bán lẻ Việt Nam
40. Tổng cục Thống kê Việt Nam và Website: https://www.gso.gov.vn Link
41. Cục Thống kê TP.HCM và website: http://www.pso.hochiminhcity.gov.vn Link
46. Bộ Công thương Việt Nam và website: http://www.moit.gov.vn/vn Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w