1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Phát Triển Sản Phẩm Dịch Vụ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam

99 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Sản Phẩm Dịch Vụ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
Tác giả Trần Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn TS Trần Thị Mộng Tuyết
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Tp.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 Ngân hàng thương mại và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại

      • 1.1.1 Tổng quan về NHTM và sản phẩm dịch vụ

        • 1.1.1.1 Tổng quan về NHTM

        • 1.1.1.2 Khái quát về sản phẩm dịch vụ

        • 1.1.1.3 Tầm quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong NHTM

    • 1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ NHTM

      • 1.2.1 Chính sách pháp luật, yếu tố vĩ mô

      • 1.2.2 Cạnh tranh giữa các NHTM

      • 1.2.3 Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng

      • 1.2.4 Sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng:

      • 1.2.5 Tác động của hội nhập đến phát triển của sản phẩm dịch vụ

    • 1.3 Tiêu chí đánh giá SPDV của NHTM

      • 1.3.1 Số lượng SPDV

      • 1.3.2 Chất lượng SPDV

      • 1.3.3 Thái độ phục vụ và thời gian giao dịch

      • 1.3.4 Mạng lưới phục vụ

      • 1.3.5 Giá cả của SPDV (lãi suất, phí)

    • 1.4 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ một số nước trên thế giới và bài họccho Việt Nam

      • 1.4.1 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ một số nước trên thế giới

      • 1.4.2 Bài học cho NHTM ở Việt Nam

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM(VIETINBANK)

    • 2.1 Tổng quan về VietinBank

      • 2.1.1 Khái quát

      • 2.1.2 Kết quả hoạt động từ 2005 đến nay

        • 2.1.2.1 Quy mô vốn

        • 2.1.2.2 Tài sản

        • 2.1.2.3 Hiệu quả hoạt động

        • 2.1.2.4 Thị phần của Vietinbank

        • 2.1.2.5 Nhân lực Vietinbank

        • 2.1.2.6 Công nghệ Vietinbank

    • 2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank

      • 2.2.1 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống tại Vietinbank

        • 2.2.1.1 Huy động vốn

        • 2.2.1.2 Tín dụng

        • 2.2.1.3 Dịch vụ chuyển tiền

        • 2.2.1.4 Ngoại hối – Ngoại tệ

        • 2.2.1.5 Tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh

        • 2.2.1.6 Chứng khoán

        • 2.2.1.7 Tiền tệ kho quỹ

        • 2.2.1.8 Dịch vụ trọn gói

        • 2.2.1.9 Các dịch vụ khác

      • 2.2.2 Dịch vụ ngân hàng điện tử

    • 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank

      • 2.3.1 Những kết quả đạt được trong phát triển SPDV tại Vietinbank

        • 2.3.1.1 Về số lượng SPDV

        • 2.3.1.2 Về chất lượng SPDV

        • 2.3.1.3 Về thái độ phục vụ, thời gian giao dịch

        • 2.3.1.4 Về mạng lưới giao dịch

        • 2.3.1.5 Về giá cả của SPDV

      • 2.3.2 Những hạn chế trong phát triển SPDV tại Vietinbank

        • 2.3.2.1 Về số lượng của SPDV

        • 2.3.2.2 Về chất lượng của SPDV

        • 2.3.2.3 Về thái độ phục vụ, thời gian giao dịch

        • 2.3.2.4 Về mạng lưới giao dịch

        • 2.3.2.5 Về giá cả của SPDV

      • 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế

        • 2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan

        • 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan

      • 2.3.4 Nhóm SPDV cần quan tâm phát triển tại Vietinbank

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠIVIETINBANK

    • 3.1 Các định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ

      • 3.1.1 Định hướng phát triển SPDV của ngành ngân hàng

      • 3.1.2 Định hướng phát triển SPDV của Vietinbank

        • 3.1.2.1 Định hướng chung

        • 3.1.2.2 Định hướng phát triển SPDV của Vietinbank

    • 3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ trong Vietinbank

      • 3.2.1 Nhóm giải pháp cụ thể cho từng mảng SPDV

        • 3.2.1.1 Huy động vốn :tăng cường, tập trung đa dạng hóa sản phẩm

        • 3.2.1.2 Tín dụng, đầu tư: tăng quy mô và chất lượng một cách an toàn, hiệu quảtới các ngành hàng, lĩnh vực tiềm năng

        • 3.2.1.3 Thanh toán : đơn giản hóa thủ tục, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và tạothêm tiện ích cho khách hàng

        • 3.2.1.4 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, kinh doanhngoại hối

        • 3.2.1.5 Dịch vụ ngoại hối

      • 3.2.2 Phát triển dịch vụ thẻ và các SPDV ngân hàng điện tử

      • 3.2.3 Xây dựng các gói sản phẩm của VIETINBANK

      • 3.2.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ

        • 3.2.4.1 Tăng quy mô vốn

        • 3.2.4.2 Nâng cao khả năng điều hành của Vietinbank

        • 3.2.4.3 Cải tổ nhân sự

        • 3.2.4.4 Phát triển Công nghệ

        • 3.2.4.5 Mở rộng mạng lưới

        • 3.2.4.6 Xây dựng thương hiệu Vietinbank

    • 3.3 Điều kiện để thực hiện hiệu quả các giải pháp

      • 3.3.1 Kiến nghị với chính sách của Nhà nước

      • 3.3.2 Chính sách của NHNN

    • Kết luận chương 3:

  • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Ngân hàng thương mại và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại

Tổng quan về NHTM và sản phẩm dịch vụ

Trong nền kinh tế hàng hóa, nhiều doanh nghiệp và tổ chức kinh tế hoạt động trong các ngành nghề khác nhau, từ sản xuất hàng hóa như nông nghiệp, công nghiệp đến dịch vụ như vận tải và ngân hàng Ngân hàng Thương mại đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Hoạt động của các Ngân hàng Thương mại trong lĩnh vực tín dụng và dịch vụ ngân hàng được xem là một định chế tài chính đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.

Ngân hàng Thương mại đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại có tác động lớn đến nền kinh tế hàng hóa, và khi kinh tế hàng hóa tiến tới giai đoạn cao nhất là kinh tế thị trường, Ngân hàng Thương mại cũng ngày càng hoàn thiện, trở thành những định chế tài chính không thể thiếu.

Tại Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính

Tại Pháp, các ngân hàng thương mại (NHTM) là những tổ chức thường xuyên nhận tiền từ công chúng thông qua hình thức ký thác hoặc các hình thức khác Số tiền này được sử dụng cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.

Tại Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ủy thác để cho vay hay tài trợ đầu tư

Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, có chức năng chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng NHTM có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã nhận và sử dụng số tiền này để thực hiện các hoạt động cho vay, chiết khấu và cung cấp phương tiện thanh toán.

Luật tín dụng, được Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa Ngân hàng Thương mại là hình thức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động liên quan khác Luật này cũng đưa ra các định nghĩa quan trọng khác liên quan đến lĩnh vực tín dụng.

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và ngân hàng Chức năng chính của tổ chức này bao gồm nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng.

Nghị định số 49/2001/NĐ-CP ngày 12/09/2000 xác định ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước.

Nghị định số 59/2009 NĐ-CP ngày 16/07/2009 định nghĩa Ngân hàng Thương mại (NHTM) là ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng cùng các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật khác.

Ho ạt động kinh doanh của ngân h àng

Ngân hàng Thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường bằng cách huy động vốn nhàn rỗi và tạo lập nguồn vốn tín dụng lớn Điều này giúp NHTM cung cấp các khoản vay cần thiết cho sự phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất và tiêu dùng.

Cung cấp dịch vụ ngân hàng

Nhận tiền gửi Cho vay

NHTM hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành và mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội Do đó, cần phải quản lý hoạt động ngân hàng một cách thận trọng để tránh thiệt hại cho nền kinh tế Hơn nữa, tiền tệ là công cụ Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, vì vậy nó phải được kiểm soát chặt chẽ.

Nhà nước kiểm soát nền kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Khi NHNN áp dụng chính sách đóng băng tiền tệ để hạn chế lạm phát, NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh Ngược lại, chính sách tiền tệ của NHNN quyết định sự mở rộng hay thu hẹp trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như một định chế tài chính trung gian trong nền kinh tế thị trường, giúp huy động và tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội Nhờ vào hệ thống này, NHTM có khả năng cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam bắt đầu hình thành từ năm 1951 với sự ra đời của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp Hiện nay, NHTM Việt Nam đã phát triển thành một hệ thống ngân hàng đa năng, cung cấp dịch vụ kinh doanh tổng hợp Tính đến tháng 6/2011, hệ thống này đã có sự mở rộng đáng kể.

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, cùng với Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và hỗ trợ người dân tại Việt Nam.

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần: 37

- Ngân hàng Thương mại liên doanh: 5

- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: 48

- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 5 Ngoài ra, còn có tổ chức tín dụng khác như:

- VP đại diện Ngân hàng nước ngoài: 48

- Công ty cho thuê tài chính :13

- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

- Ngân hàng phát triển Việt Nam

1.1.1.2 Khái quát về sản phẩm dịch vụ a Khái ni ệm

Hiện nay, có nhiều tranh luận về khái niệm sản phẩm, dịch vụ Sau đây là một số khái niệm:

Philip Kotler, giáo sư Marketing nổi tiếng và "cha đẻ" của marketing hiện đại, được coi là huyền thoại trong lĩnh vực này và là một trong bốn "Nhà quản trị vĩ đại nhất mọi thời đại" Ông định nghĩa dịch vụ là "mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu" Ngân hàng, với vai trò là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ, thu phí từ khách hàng và thuộc nhóm ngành dịch vụ Mặc dù hoạt động ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ thể, nhưng bằng cách đáp ứng nhu cầu về tiền tệ, vốn và thanh toán, ngân hàng đã gián tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ NHTM

Chính sách pháp luật, yếu tố vĩ mô

Hệ thống khung pháp lý do Nhà nước thiết lập quy định các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường dịch vụ tài chính, yêu cầu phải thống nhất, ổn định, rõ ràng và minh bạch, đồng thời áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế Chính sách nhất quán của Nhà nước tạo niềm tin cho nhà đầu tư và giúp các chủ thể định hình chiến lược Nếu khung pháp lý thiếu tính nhất quán, sẽ dẫn đến sự khác biệt trong quy định giữa các loại hình ngân hàng, gây ra cạnh tranh không lành mạnh và chồng chéo nghiệp vụ Ngoài ra, việc ban hành chính sách không theo thông lệ quốc tế sẽ hạn chế phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng và hình thức ngân hàng nước ngoài, từ đó làm giảm tốc độ phát triển của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

Cạnh tranh giữa các NHTM

Các tổ chức nhận tiền gửi bao gồm ngân hàng thương mại, hiệp hội tiết kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm tương trợ và liên hiệp tín dụng Ngoài ra, có các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng như công ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm và các quỹ trợ cấp dịch vụ bảo hiểm Các công ty cho thuê tài chính thực hiện hợp đồng cho thuê thiết bị và dây chuyền sản xuất cho doanh nghiệp Đồng thời, các công ty tư vấn tài chính cung cấp dịch vụ lập chiến lược đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là các công ty tư vấn tài chính nước ngoài với quy mô vốn lớn.

Trong bối cảnh các tổ chức tài chính và công ty tư vấn ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính ngày càng trở nên khốc liệt Điều này thúc đẩy các ngân hàng phải đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về sản phẩm dịch vụ tài chính.

Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng

Chính phủ tham gia vào thị trường dịch vụ tài chính như một người cần dịch vụ, đặc biệt khi huy động nguồn tài chính cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội Với vai trò quản lý vĩ mô, chính phủ thông qua các cơ quan chuyên trách giám sát và điều tiết thị trường, dựa trên nền tảng pháp lý quốc gia và quốc tế, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường.

Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế xã hội đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ tài chính, vừa là khách hàng chủ yếu, vừa là nguồn cung cấp động lực cho sự phát triển của các ngân hàng thương mại Trong bối cảnh hội nhập, nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính của doanh nghiệp ngày càng gia tăng, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành tài chính.

Dân cư tham gia vào thị trường tài chính bằng cách tận dụng hiệu quả các dịch vụ ngân hàng như vay vốn để khởi nghiệp, du học và thanh toán không dùng tiền mặt Sự ủng hộ từ khách hàng không chỉ giúp ngân hàng tăng cường niềm tin mà còn thúc đẩy chiến lược phát triển sản phẩm của họ.

Sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng, tạo ra những thay đổi lớn trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Sự tiến bộ trong công nghệ ứng dụng đã dẫn đến cuộc cách mạng trong ngành ngân hàng, buộc NHTM phải liên tục đổi mới và cải thiện danh mục sản phẩm dịch vụ (SPDV), đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thẻ, home banking và internet banking.

Tác động của hội nhập đến phát triển của sản phẩm dịch vụ

Quá trình hội nhập kinh tế thế giới trong lĩnh vực dịch vụ tài chính yêu cầu các quốc gia mở cửa dần dần cho sự tham gia của các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, nhằm phát triển thị trường nội địa Việc này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh mà còn mang lại lợi ích cho khách hàng thông qua việc lựa chọn dịch vụ và nhà cung cấp với giá cả hợp lý Toàn cầu hóa đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế, buộc Việt Nam phải hội nhập và trở thành thành viên chính thức của WTO Nằm trong khu vực ASEAN năng động, Việt Nam thu hút đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, góp phần thúc đẩy sự phát triển dịch vụ tài chính Sự ổn định chính trị xã hội và nguồn lực tài chính dồi dào trong dân cư cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của dịch vụ ngân hàng Chất lượng nguồn nhân lực, với đội ngũ cán bộ có trình độ, là yếu tố quyết định giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và triển khai dịch vụ hiệu quả, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng.

Tiêu chí đánh giá SPDV của NHTM

Số lượng SPDV

Để đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ (SPDV) của ngân hàng thương mại (NHTM), điều quan trọng đầu tiên là xem xét danh mục SPDV mà ngân hàng cung cấp Danh mục càng đa dạng và phong phú, từ sản phẩm đơn giản đến phức tạp, càng thể hiện sự chuyên nghiệp và đẳng cấp của ngân hàng Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam chủ yếu chỉ cung cấp những sản phẩm truyền thống và đơn giản, trong khi những sản phẩm phức tạp như quản lý tài sản, quản lý danh mục đầu tư hay tư vấn tài chính vẫn chưa phát triển mạnh mẽ Theo thống kê, một NHTM tại Việt Nam có thể cung cấp khoảng vài trăm SPDV, như minh chứng từ danh mục SPDV của Vietinbank Ngược lại, một ngân hàng đa doanh toàn cầu có thể cung cấp hơn 2 triệu sản phẩm, cho thấy sự khác biệt lớn trong khả năng cung ứng dịch vụ.

Chất lượng SPDV

Chưa có khảo sát chính thức nào đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ (SPDV) của các ngân hàng Việt Nam Tuy nhiên, chất lượng SPDV đã được cải thiện đáng kể nhờ vào sự cạnh tranh đa dạng giữa các loại hình ngân hàng.

Chất lượng sản phẩm và dịch vụ được xác định dựa trên các tiêu chí quan trọng như kỹ năng giao tiếp với khách hàng, trình độ chuyên môn, tốc độ xử lý giao dịch, độ chính xác trong công việc, cũng như mức độ an toàn và độ tin cậy.

Gần đây, Ngân hàng ACB đã được tạp chí Global Finance vinh danh là Ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam Điều này cho thấy rằng các ngân hàng thương mại cổ phần có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài và liên doanh, mặc dù vẫn còn gặp một số hạn chế về kinh nghiệm hoạt động, quản lý, nhân sự và cơ sở vật chất kỹ thuật.

Thái độ phục vụ và thời gian giao dịch

Thái độ phục vụ khách hàng đóng vai trò then chốt trong việc thu hút và giữ chân khách hàng tại ngân hàng, ngay cả khi số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ còn hạn chế Do đó, việc đào tạo nhân viên ngân hàng với phong cách phục vụ chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng mà các ngân hàng thương mại cần chú trọng.

Thời gian giao dịch của ngân hàng thương mại thường được điều chỉnh theo thói quen sinh hoạt của người dân để tạo sự thuận tiện cho khách hàng Hầu hết các ngân hàng đều hoạt động theo khung giờ làm việc cố định.

44 giờ, tuy nhiên cũng có các điểm giao dịch 24/24 của một số ngân hàng và trụ ATM, EDC…

Mạng lưới phục vụ

Theo quyết định 888/2005/QĐ-NHNN, hầu hết các ngân hàng thương mại tại TPHCM đã tổ chức và điều chỉnh hệ thống mạng lưới của mình phù hợp với quy định và quy mô hoạt động Hiện nay, mạng lưới ngân hàng thương mại được phân bố tương đối đồng đều, nhằm tăng cường giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Giá cả của SPDV (lãi suất, phí)

Giá cả dịch vụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường và các nhà cung cấp dịch vụ Nếu giá dịch vụ quá cao, khách hàng khó tiếp cận; ngược lại, nếu giá quá thấp, các nhà cung cấp có thể gặp khó khăn trong kinh doanh, dẫn đến thua lỗ Cả hai tình huống đều gây ra tác động tiêu cực, làm thu hẹp thị trường dịch vụ tài chính Hơn nữa, giá cả còn bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ cung cầu và mức độ cạnh tranh trên thị trường.

Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ một số nước trên thế giới

- Kinh nghiệm của Ngân hàng Bangkok – Thái Lan:

Ngân hàng Bangkok là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Thái Lan, với tỷ lệ 1 trong 6 người Thái mở tài khoản giao dịch tại đây Mặc dù sở hữu mạng lưới chi nhánh rộng khắp, ngân hàng vẫn tiếp tục phát triển các chi nhánh nhỏ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như khách hàng cá nhân trên toàn quốc Một trong những chi nhánh nhỏ của Ngân hàng Bangkok đã được khai trương tại siêu thị Lotus ở Ramintra, Bangkok.

Sau 18 tháng, Ngân hàng Bangkok đã mở thêm 36 chi nhánh mới tại các siêu thị lớn và trường đại học, đồng thời mở rộng giờ làm việc cả tuần để phục vụ khách hàng tốt hơn Kết quả là doanh thu của các chi nhánh nhỏ tăng gấp 7 lần và lượng khách hàng tăng 60% so với trước Nhằm duy trì đà phát triển, Ngân hàng Bangkok tiếp tục khôi phục các chi nhánh ở khu đô thị lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Bangkok đã khai trương thêm 32 trung tâm kinh doanh mới, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng Các trung tâm này và các chi nhánh phục vụ tiêu dùng là một phần trong chiến lược của ngân hàng, cung cấp dịch vụ hấp dẫn cho từng nhóm khách hàng chính, bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các vùng trọng điểm, khách hàng cá nhân ở đô thị, cùng với đối tượng học sinh, sinh viên.

Ngân hàng Bangkok vừa xây dựng trung tâm xử lý séc tiên tiến nhất tại Thái Lan, mở rộng dịch vụ kinh doanh điện tử với tiền mặt trực tiếp cho các chi nhánh ở tỉnh và đô thị lớn Đồng thời, ngân hàng cũng đã phát hành thẻ ghi nợ trên quy mô lớn, chiếm 22% thị phần thẻ ghi nợ nội địa Để nâng cao dịch vụ ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng Bangkok đã ra mắt trung tâm hoạt động ngân hàng hiện đại qua điện thoại, cung cấp dịch vụ đầy đủ cho khách hàng 24/7.

- Kinh nghiệm của Standard Chartered ở Singapore:

Ngân hàng Standard Chartered Singapore là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Châu Á, với hơn 56% tổng thu nhập đến từ dịch vụ khách hàng Ngân hàng này đã mở rộng kinh doanh đa lĩnh vực và có trụ sở mẹ tại Vương quốc Anh, cùng với nhiều chi nhánh trên toàn cầu và tại nhiều quốc gia Châu Á Trong lĩnh vực đầu tư, Standard Chartered Singapore dẫn đầu trong việc phân bổ vốn cho bên thứ ba, với hơn 200 chi nhánh quản lý vốn đầu tư, tạo điều kiện cho việc hình thành các liên minh mạnh mẽ nhằm cung cấp sản phẩm mới.

Standard Chartered Singapore không chỉ thành công trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ mà còn tận dụng công nghệ để nâng cao trải nghiệm khách hàng Ngân hàng đã thiết lập mạng lưới phân phối dịch vụ đa dạng, bao gồm ngân hàng Internet, chương trình tự động hóa các kênh dịch vụ, trung tâm liên lạc và máy nhận tiền gửi tại chi nhánh Với mục tiêu trở thành điểm đến yêu thích của khách hàng, ngân hàng này đã áp dụng công nghệ vào hầu hết các dịch vụ tại chi nhánh, hiện tại, 60% giao dịch được thực hiện qua kênh tự động.

THỰC TRẠNG CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)

Tổng quan về VietinBank

Vietinbank là một thương hiệu mạnh, uy tín, lâu đời và đã được kiểm chứng

VietinBank, một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, đóng vai trò trụ cột quan trọng trong ngành ngân hàng quốc gia Kể từ khi thành lập vào năm 1988, ngân hàng đã nhận nhiều Huân chương Độc lập, danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới”, cùng với nhiều bằng khen và cờ thi đua từ Chính phủ và các cơ quan chức năng VietinBank cũng vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá trong và ngoài nước, như “Cúp vàng TopTen-thương hiệu Việt”, “Sao vàng đất Việt” và “Giải thưởng chất lượng quốc tế” tại Thụy Sỹ Đặc biệt, vào tháng 5/2012, VietinBank là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất lọt vào danh sách 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới do tạp chí Forbes bình chọn.

Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào ngày 26/03/1988, tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT Hiện tại, VietinBank có khoảng 18.000 nhân viên và sở hữu mạng lưới rộng khắp với 149 chi nhánh và 1.123 điểm giao dịch trên toàn quốc Ngân hàng cũng duy trì mối quan hệ đại lý với hơn 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên toàn cầu.

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000

Có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Vietinbank là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt

Nam là một thành viên của Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, đồng thời cũng tham gia Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) và Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ quốc tế như VISA và MASTER.

Vào ngày 15/04/2008, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã chính thức đổi tên thành Vietinbank Đến ngày 08/07/2009, ngân hàng công bố quyết định chuyển đổi thành Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam theo giấy phép của Thống đốc NHNN VN Vào ngày 20/10/2010, Vietinbank được cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp với vốn điều lệ tăng lên 15.173 tỷ đồng, tăng hơn 34,8% so với vốn điều lệ trước đó.

2.1.2 Kết quả hoạt động từ 2005 đến nay 2.1.2.1 Quy mô vốn

Vào ngày 20/10/2010, Vietinbank được cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp với mã số 0100111948, thay thế Giấy chứng nhận đầu tiên cấp ngày 03/07/2009, với vốn điều lệ tăng lên 15.173 tỷ đồng, tăng 34,89% so với trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã phê duyệt việc tăng vốn điều lệ của Vietinbank vào năm 2012 từ 20.229.721.610.000 đồng lên 26.217.719.206.560 đồng, thông qua việc chia cổ tức bằng cổ phiếu (20%) và thưởng cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần (9,6%) cho cổ đông, theo kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 28/2/2012 Tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng đạt 18.372 tỷ đồng.

Bảng 2.1: Vốn điều lệ và chủ sở hữu VietinBank ĐVT: tỷ đồng

Giá trị Tăng/ giảm so

Giá trị Tăng/ giảm so

Giá trị Tăng/ giảm so

Giá trị Tăng/ giảm so

Giá trị Tăng/ giảm so

Nguồn: Báo cáo thường niên của VietinBank [ 6]

Năm 2011, Vieinbank chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách và áp lực lạm phát, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về nguồn vốn Mặc dù vậy, tổng tài sản của Vieinbank vẫn ghi nhận sự tăng trưởng hàng năm.

Biểu đồ 2.1 : Tài sản từ 2005-2011 của Vietinbank ĐVT: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên của VietinBank [ 6 ]

Trong những năm gần đây, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã duy trì sự phát triển toàn diện với hiệu quả hoạt động đáng kể Lợi nhuận hàng năm không chỉ đạt mà còn vượt kế hoạch đề ra, đồng thời có sự tăng trưởng liên tục qua từng năm.

Bảng 2.2 : Bảng số liệu ROA, ROE của Vietinbank từ 2005-2011 Đv tính: %

Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank [6]

Biểu đồ 2.2 : Lợi nhuận của Vietinbank từ 2005-2011 Đơn vị: tỷ đồng

TĂNG TRƯỞNG LỢI NHUẬN QUA

Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank [6]

Hệ số an toàn vốn (CAR) của Vietinbank đã tăng mạnh từ mức 8,02% của năm

Vào cuối năm 2011, Vietinbank đã đạt hệ số an toàn vốn 10,57%, vượt quy định 9% của NHNN theo thông tư số 13 Các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cũng rất ấn tượng, với ROA tăng từ 1,5% năm 2010 lên trên 2,03% vào cuối năm 2011, và ROE tăng từ 22,1% lên 26,74% trong cùng thời gian Hai chỉ số này đều vượt xa mục tiêu đề ra, cho thấy hiệu quả hoạt động của Vietinbank vượt trội so với trung bình ngành, với ROA khoảng 1,2% và ROE khoảng 15% So với Ngân hàng Ngoại Thương, có ROA 1,3% và ROE 17,5%, Vietinbank chứng tỏ mình hoạt động hiệu quả hơn.

Cuối năm 2011, tổng tài sản của Vietinbank đạt 460.604 tỷ đồng, tăng 25,4% so với năm 2010 và vượt chỉ tiêu ĐHĐCĐ 2,4% Lợi nhuận trước thuế đạt 8.392 tỷ đồng, tăng 84% so với năm trước và vượt 66,67% chỉ tiêu ĐHĐCĐ Lợi nhuận sau thuế cũng đạt 5.700 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2010 Vietinbank không chỉ là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong số các ngân hàng niêm yết mà còn dẫn đầu về lợi nhuận trước và sau thuế trong ngành ngân hàng.

Lợi nhuận của Vietinbank trong năm 2011 chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, với mức tăng trưởng huy động đạt 24% vào cuối năm, bất chấp thị trường khó khăn và sự sụt giảm nguồn vốn của các ngân hàng khác Hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng cũng ghi nhận mức tăng trưởng 24% So với các chỉ tiêu của ĐHĐCĐ, Vietinbank đã vượt qua cả về huy động vốn và cho vay, cho thấy nỗ lực và thành công vượt bậc trong lĩnh vực tín dụng, nơi ngân hàng có lợi thế cạnh tranh.

Thị phần dư nợ cho vay của VietinBank đã giảm từ 20% trước năm 2005 xuống còn 12% tổng dư nợ cho vay toàn nền kinh tế hiện nay So với các ngân hàng thương mại khác, VietinBank đứng trên VCB và ACB, nhưng chỉ xếp thứ 3 sau AgriBank và BIDV.

Biểu đồ 2.3 : Tiền gửi và cho vay khách hàng năm 2011 Đơn vị: nghìn tỷ đồng

Với sự phát triển của nền kinh tế, nguồn vốn huy động của Vietinbank đã tăng trưởng ổn định qua các năm Tuy nhiên, thị phần của ngân hàng này lại giảm dần do sự cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng nước ngoài Trước năm 2005, Vietinbank chiếm khoảng 18% thị phần, nhưng tình hình đã thay đổi đáng kể.

>20% thì năm 2011 chỉ còn khoảng 12% toàn thị trường So sánh với các NHTM khác hiện tại quy mô nguồn vốn của VietinBank là lớn nhất

Nhận thức rằng cạnh tranh trong việc chia sẻ thị phần ngày càng gay gắt, Vietinbank đã đặt việc tăng trưởng quy mô vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong những năm gần đây Hiện tại, ngân hàng cung cấp một loạt sản phẩm huy động vốn đa dạng, phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng và có chi phí hợp lý Nguồn vốn huy động, kết hợp với vốn chủ sở hữu, không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn của Vietinbank mà còn hỗ trợ tính thanh khoản cho các ngân hàng thương mại khác.

Với khoảng 18 ngàn nhân viên và mạng lưới rộng khắp với 149 chi nhánh, 1.123 điểm giao dịch khắp cả nước là thế mạnh của Vietinbank hiện nay

Vietinbank xem việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của hệ thống Để thực hiện chủ trương này, ngân hàng không ngừng nâng cao cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao trong quá trình hoạt động và phát triển.

Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank

Vietinbank cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ, bao gồm cả ngân hàng truyền thống và hiện đại Đánh giá thực trạng các sản phẩm và dịch vụ này dựa trên các tiêu chí như số lượng, chất lượng, thái độ phục vụ, thời gian giao dịch và giá cả, cho thấy sự phong phú và hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng.

2.2.1 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống tại Vietinbank:

2.2.1.1 Huy động vốn a Các s ản phẩm huy động vốn hiện nay của Vietinban k Ti ền gửi doanh nghiệp:

 Đầu tư tiền gửi kỳ hạn tự động

 Tiền gửi thanh toán lãi suất bậc thang

 Tiền gửi đầu tư lãi suất thả nổi

 Tiền gửi đầu tư rút gốc linh hoạt

Ti ền gửi cá nhân:

 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thông thường

 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bậc thang theo số dư

 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thông thường

 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bậc thang theo số dư

 Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn linh hoạt

 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn linh hoạt lãi suất thả nổi

 Tiền gửi tiết kiệm tích lũy

 Tiền gửi tiết kiệm ưu đãi tỷ giá

 Tiền gửi tiết kiệm kiều hối không kỳ hạn

 Tiền gửi tiết kiệm kiều hối có kỳ hạn

 Tiền gửi tiết kiệm kiều hối tích lũy

 Tiền gửi tiết kiệm thông minh

 Tiền gửi tiết kiệm lãi suất siêu thả nổi b Tình hình huy động vốn tại Viet inbank

Tính đến cuối năm 2011, Vietinbank đã đạt tổng nguồn vốn huy động 420 nghìn tỷ đồng, tăng 24.4% so với năm 2010 và vượt 28% so với chỉ tiêu Đại hội đồng cổ đông Nguồn vốn từ dân cư chiếm 35% tổng nguồn vốn, cho thấy uy tín và mạng lưới huy động rộng khắp của ngân hàng Đặc biệt, Vietinbank đã phát hành thành công 5.350 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 năm để cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng bền vững hơn, với trái phiếu VietinBank bắt đầu niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Singapore vào ngày 18/5/2012, cùng với 250 triệu USD trái phiếu quốc tế.

VietinBank, theo Quy chế S/144A (mã CTG VN May 2017), đã chính thức phát hành toàn cầu nhằm tái cấu trúc nguồn vốn ngân hàng, tăng tỷ trọng vốn huy động trung dài hạn và nâng cao các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng cũng tập trung tài trợ cho các dự án lớn như thủy điện, bưu chính viễn thông và hạ tầng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng miền Để tăng cường quan hệ với cộng đồng đầu tư quốc tế, VietinBank đã hợp tác với HSBC và Barclays Capital, cùng các tổ chức tư vấn luật và tài chính khác, nhằm triển khai giao dịch tuân thủ pháp luật Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế từ quý III/2011.

Riêng tiền gửi khách hàng có cơ cấu theo bảng sau:

Bảng 2.3 Tiền gửi của khách hàng theo đối tượng KH đến 31/12/2011 Đơn vị tính : ngàn tỷ đồng

31/12/2011 31/12/2010 31/12/2009 Đối tượng tiền gửi Gía trị

Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank[6 ]

Vào năm 2011, khoảng 35% nguồn tiền gửi tại Vietinbank là tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cao, dễ biến động theo thị trường, đặc biệt trong bối cảnh lãi suất năm 2010 và 2011 đầy biến động Khách hàng của Vietinbank đã có sự chuyển dịch rõ rệt về giá trị tiền gửi, do sự cạnh tranh không lành mạnh từ các ngân hàng nhỏ và việc Vietinbank chậm đưa ra các gói lãi suất hấp dẫn hơn Cuộc cạnh tranh khốc liệt đã dẫn đến việc dòng vốn tư nhân chuyển từ các ngân hàng lớn, nhà nước sang ngân hàng nhỏ, tư nhân Trong nền kinh tế thị trường, mặc dù Vietinbank có số lượng, chất lượng dịch vụ và mạng lưới rộng khắp, nhưng giá cả sản phẩm dịch vụ vẫn là yếu tố quyết định để thu hút và giữ chân khách hàng.

2.2.1.2 Tín dụng a Các s ản phẩm tín dụng hiện nay của Vietinbank

Tín doanh doanh nghi ệp:

- Cho vay đầu tư dự án

- Cho vay lại từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài của chính phủ

- Cấp tín dụng cho nhà thầu thi công dự án được tài trợ bằng nguồn ODA

- Cho vay vốn lưu động

- Cho vay doanh nghiệp vệ tinh

- Chương trình tín dụng Việt ĐứcDEG, KFW

- Chương trình tín dụng JBIC giai đoạn I, II, III

- Cho vay ưu đãi nông nghiệp, nông thôn

- Cho vay ngoại tệ thanh toán hàng nhập khẩu

- Cho vay theo hạn mức thấu chi

- Cho vay vốn lưu động theo phương thức hạn mức tuần hoàn

- Cho vay chiết khấu GTGT

- Cho vay tiêu dùng thông thường

- Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng số dư tiền gửi, sổ/ thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá

- Cho vay tiêu dùng cới CBCNV

- Cho vay mua nhà dự án

- Cho vay mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất

- Cho vay chứng minh tài chính để du lịch/ chữa bệnh nước ngoài

- Cho vay sản xuất kinh doanh thông thường

- Cho vay kinh doanh tại chợ

- Cho vay cửa hàng, cửa hiệu

- Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán

- Cho vay làm kinh tế trang trại

- Cho vay người lao động Việt Nam đ làm việc ở nước ngoài b Tình hình cho vay và đầu tư hiện nay của Vietinbank

Tính đến ngày 31/12/2010, tổng dư nợ cho vay của Vietinbank đạt 234 nghìn tỷ đồng, tăng 43,5% so với đầu năm Trong đó, dư nợ cho vay đối với khách hàng mới có quan hệ tín dụng trong năm 2010 đạt 34,2 nghìn tỷ đồng Cơ cấu dư nợ được phân chia theo đối tượng khách hàng và ngành kinh tế.

Bảng 2.4 Tỷ trọng dư nợ theo đối tượng KH đến 31/12/2011 Đơn vị tính: %

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2 2

Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank[ 6 ]

Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ theo ngành kinh tế đến 31/12/2011 Đơn vị tính: %

Ngành kinh tế Tỷ trọng

Công nghiệp chế biến, chế tạo 29

Bán buôn, bán lẻ, sữa chữa ô tô, xe máy 12

SX và phân phối điện, khí đốt, nước 8

Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 3

Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank[ 6 ]

Bảng 2.6 Dư nợ của Vietinbank theo thời gian đến 31/12/2011 Đơn vị tính: %

Gía trị Tỷ trọng Gía trị Tỷ trọng Gía trị Tỷ trọng

Ngắn hạn 177 61 37 25 140 60 Trung dài hạn 115 39 21 25 94 40 Tổng cộng 292 100 58 25 234 100

Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank[ 6 ]

Các khách hàng doanh nghiệp lớn của Vietinbank bao gồm các Tập đoàn và

Tổng Công ty tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn lớn như Tập đoàn Dầu khí Quốc gia (Petro Việt Nam), Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam, Tổng Công ty Thép, Tổng Công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Vinaconex, và Tổng Công ty Xăng dầu (Petrolimex) cùng với Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang là nhóm khách hàng mục tiêu của

Vietinbank hiện chiếm khoảng 80% số lượng khách hàng doanh nghiệp và hơn 40% dư nợ toàn hệ thống Việc tiếp cận các tổng công ty lớn và cung cấp tín dụng quy mô lớn mang lại lợi thế cho ngân hàng, tuy nhiên, sự tập trung dư nợ ở một số khách hàng lớn cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Khách hàng cá nhân có dư nợ cho vay đến 31/12/2011 chiếm 18% tổng dư nợ của Vietinbank Mặc dù hiện tại đây chưa phải là lĩnh vực kinh doanh trọng tâm trong chiến lược tín dụng của ngân hàng, nhưng với những ưu điểm như quy mô nhỏ giúp phân tán rủi ro, khả năng thích nghi tốt với biến động thị trường, có tài sản đảm bảo đầy đủ và lãi suất cho vay cao hơn, Vietinbank nên xem xét tăng cường quan tâm đến đối tượng khách hàng này trong thời gian tới.

Vào năm 2011, danh mục đầu tư đã được tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự cân đối giữa các khoản đầu tư sinh lời và dự trữ thanh toán thứ cấp Đến cuối năm 2011, quy mô hoạt động đầu tư đạt 136,68 nghìn tỷ đồng, tăng 18,7% so với đầu năm và chiếm 30% tổng tài sản.

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu danh mục đầu tư của Vietinbank 2011

Cơ cấu danh mục đầu tư của Vietinbank năm 2010

Trái phiếu/ tín phiếu Chính phủ 35%

Trái phiếu doanh nghiệp và tổ chức tín dụng 27%

Góp vốn mua cổ phần 3%

Nguồn: Báo cáo thường niên 2011 của Vietinbank[ 6 ]

Vietinbank, với lợi thế về vốn tự có cao, nguồn vốn huy động dồi dào và chi phí vốn thấp, luôn cung cấp lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân nhờ vào các ưu đãi từ Nhà nước Tuy nhiên, người dân và doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn do cơ chế, chính sách, thủ tục giấy tờ phức tạp, thời gian thẩm định lâu và định giá tài sản thấp hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác.

Các sản phẩm dịch vụ chuyển tiền của Vietinbank bao gồm

 Chuyển tiền nước ngoài Với khoảng 18 ngàn nhân viên và mạng lưới rộng khắp với 149 chi nhánh,

Vietinbank hiện sở hữu 1123 điểm giao dịch trên toàn quốc, cùng với mối quan hệ đại lý với hơn 850 ngân hàng và định chế tài chính quốc tế, tạo nên thế mạnh vượt trội Số lượng giao dịch và doanh số thanh toán của ngân hàng này đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, với hoạt động thanh toán năm 2011 đạt trên 15,4 triệu giao dịch và doanh số lên tới 8,1 triệu tỷ đồng, tăng 64% so với năm 2010 Trong đó, dịch vụ chuyển tiền chiếm 7,4 triệu tỷ đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các kênh thanh toán so với năm trước.

Biểu đồ 2.5 : Doanh số thanh toán chuyển tiền VNĐ qua các kênh năm 2011

Doanh số thanh toán chuyển tiền

Nội bộ : 12 % Kênh thu NSNN: 2%

Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank[ 6 ]

Dịch vụ chuyển tiền kiều hối tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, tạo cơ hội lớn cho Vietinbank Năm 2011, doanh số chi trả kiều hối của Vietinbank đạt 1.3 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2010, chiếm 15% tổng lượng kiều hối về Việt Nam Vietinbank không chỉ cung cấp dịch vụ chuyển tiền kiều hối truyền thống qua điện Swift mà còn triển khai các dịch vụ chuyển tiền nhanh như Western Union, Xpress Money và IME từ Malaysia về Việt Nam.

Năm 2010, VietinBank đã ra mắt sản phẩm chuyển tiền kiều hối trực tuyến VietinBank eRemit, cho phép người gửi tiền kết nối vào trang web của VietinBank bất cứ lúc nào để chuyển tiền cho người thân tại Việt Nam Cùng năm, VietinBank hợp tác với Western Union để triển khai hệ thống công nghệ kết nối máy chủ (H2H), tạo điều kiện thuận lợi cho dịch vụ chuyển tiền kiều hối, nhờ vào lượng kiều hối ngày càng tăng từ người Việt Nam ở nước ngoài VietinBank chủ yếu chi trả kiều hối bằng USD, EUR và VND, tập trung vào các thị trường chính như Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Séc, Úc và các nước Trung Đông Đến tháng 12/2011, VietinBank được cấp phép thành lập Công Ty chuyển tiền toàn cầu VietinBank, đánh dấu bước tiến quan trọng trong hoạt động kiều hối của ngân hàng.

Biểu đồ 2.6 : Doanh số chuyển tiền kiều hối Vietinbank từ 2005-2011

DOANH SỐ CHUYỂN TIỀN KIỀU HỐI

Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank[ 6 ]

2.2.1.5 Tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh:

Các SPDV tại Vietinbank liên quan đến tài trợ thương mại - kinh doanh ngoại tệ - bảo lãnh bao gồm :

Tài trợ thương mại bao gồm nhiều hình thức như nhờ thu xuất khẩu và nhờ thu nhập khẩu, cùng với thư tín dụng nhập khẩu Quá trình này còn liên quan đến việc thông báo và sửa đổi L/C xuất khẩu, xử lý bộ chứng từ theo L/C, chiết khấu nhờ thu và chuyển nhượng L/C xuất khẩu.

 Kinh doanh ngoại tệ o Hoán đổi ngoại tệ SWAP o Mua bán ngoại tệ giao ngay SPOT o Quyền chọn ngoại tệ OPTION o Mua bán ngoại tệ kỳ hạn FORWARD

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã cấp phép cho các định chế tài chính thực hiện 4 hình thức kinh doanh ngoại hối: giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi và giao dịch quyền chọn Tuy nhiên, Vietinbank hiện chỉ cung cấp 3 hình thức (không bao gồm quyền chọn) và đã có hoạt động tự doanh, mặc dù doanh số giao dịch vẫn còn khiêm tốn, trung bình khoảng 100 triệu USD mỗi tháng.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI

Ngày đăng: 18/08/2021, 10:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê Hà Nội
Năm: 2009
2. PGS.TS Trần Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụị NHTM, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụị NHTM
Tác giả: PGS.TS Trần Đăng Dờn
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2007
3. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị NHTM, NXB Lao động. Tài liệu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị NHTM
Tác giả: PGS.TS Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Lao động. Tài liệu
Năm: 2007
5. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2004), Luật các tổ chức tín dụng- Luật sửa đổi , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng- Luật sửa đổi
Tác giả: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2004)
Năm: 2004
16. www.sacombank.com.vn www.gafin.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w