1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Phát Triển Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Đông Nam Á

105 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Đông Nam Á
Tác giả Phạm Thị Dương Huyên
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Kim Yến
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 862,46 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNGKHOÁN

    • 1.1 Các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán

      • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán

        • 1.1.1.1 Khái niệm

        • 1.1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán

      • 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán

        • 1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ

        • 1.1.2.2 Các hoạt động phụ trợ

      • 1.1.3 Vai trò hoạt động môi giới của công ty chứng khoán

    • 1.2 Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán

      • 1.2.1 Khái niệm môi giới chứng khoán

      • 1.2.2 Phân loại môi giới chứng khoán

      • 1.2.3 Quy trình môi giới chứng khoán

    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán

      • 1.3.1 Các nhân tố chủ quan

      • 1.3.2 Các nhân tố khách quan

    • 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứngkhoán

      • 1.4.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của côngty chứng khoán

      • 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công tychứng khoán

    • 1.5 Một số kinh nghiệm về hoạt động môi giới tại sàn chứng khoán TrungQuốc

      • 1.5.1 Vài nét về thị trường chứng khoán Trung Quốc

      • 1.5.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CTCP CHỨNG KHOÁNĐÔNG NAM Á (SEASECURITIES)

    • 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCP chứng khoán SeASecurities

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SeASecurities

      • 2.1.2 Sản phẩm dịch vụ tại CTCP CK Đông Nam Á (SeASecurities)

        • 2.1.2.1. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp

        • 2.1.2.2 Dịch vụ môi giới

      • 2.1.3 Một số kết qủa kinh doanh chủ yếu

      • 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn

        • 2.1.4.1 Thuận lợi

        • 2.1.4.2 Khó khăn

    • 2.2 Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCP CK Đông Nam Á

      • 2.2.1 Tình hình chung về hoạt động môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á

        • 2.2.1.1 Tài khoản khách hàng mở tại CTCP CK Đông Nam Á

        • 2.2.1.2 Doanh số giao dịch chứng khoán tại CTCP CK ĐôngNam Á

        • 2.2.1.3 Doanh thu môi giới chứng khoán tại CTCP CK Đông NamÁ

        • 2.2.1.4 Chi phí môi giới chứng khoán tại CTCP CK Đông Nam Á

        • 2.2.1.5 Lợi nhuận đạt được

      • 2.2.2 Quy trình môi giới chứng khoán

      • 2.2.3 Các sản phẩm của dịch vụ môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á

        • 2.2.3.1 Dịch vụ giao dịch trực tuyến

        • 2.2.3.2 Dịch vụ giao dịch online

      • 2.2.4 Đánh giá hoạt động môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á

        • 2.2.4.1 Ưu điểm

        • 2.2.4.2 Nhược điểm và nguyên nhân

        • 2.2.4.3 Đánh giá hoạt động môi giới qua khảo sát ý kiến nhà đầu tư vềdịch vụ môi giới tại CTCP CK Đông Nam Á

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔPHẦN CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á

    • 3.1 Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty

      • 3.1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh với các CTCK khác

      • 3.1.2 Ổn định, thu hút và đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới

      • 3.1.3 Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới

      • 3.1.4 Tái cơ cấu bộ máy tổ chức

      • 3.1.5 Thu hút khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng hoàn hảo

      • 3.1.6 Nâng cao cơ sở vật chất

      • 3.1.7 Mở rộng giao dịch qua mạng lưới Internet

      • 3.1.8 Các giải pháp khác

    • 3.2 Các giải pháp hỗ trợ

      • 3.2.1 Cải tiến hệ thống giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán

      • 3.2.2 Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý

      • 3.2.3 Tăng cường công tác tuyên truyền và quảng bá những kiến thức vềchứng khoán

      • 3.2.4 Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ công ty chứng khoán nóiriêng và thị trường chứng khoán nói chung

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1: Mô hình tổ chức nhân sự tại CTCP CK Đông Nam Á

  • Phụ lục 2: Biểu phí giao dịch chứng khoán

  • Phụ lục 3: Các giấy tờ Quý khách cần mang theo khi đến mở tài khoản

  • Phụ lục 4 : Qui trình đặt lệnh tại sàn

  • Phụ lục 5

  • Phụ lục 6: Mô tả mẫu

  • Phụ lục 7: Số liệu thống kê theo các thành phần phân loại

  • Phụ lục 8: Thị phần của 10 CTCK lớn

Nội dung

Và hoạt động môi giới cũng còn một số những mặt hạn chế cần khắc phục, những thiếu sót cần được bổ sung như đội ngũ nhân viên môi giới chưa chuyên nghiệp, các dịch vụ phụ trợ chưa đáp ứn

Các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán

Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán

Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các giao dịch và trao đổi chứng khoán, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường.

Sự phát triển của thị trường chứng khoán luôn đi kèm với sự xuất hiện của nhiều công ty chứng khoán và các nhà môi giới chuyên nghiệp.

Giáo trình thị trường chứng khoán của Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Tài chính năm 2002, định nghĩa công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thị trường chứng khoán.

1.1.1.2 Đặc điểm của công ty chứng khoán

CTCK, với vai trò là một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường tài chính, sở hữu những đặc điểm chung của loại hình này, đặc biệt là trong việc tổ chức và trung gian các giao dịch.

Thị trường chứng khoán (TTCK) hoạt động khác biệt so với các thị trường khác, khi người mua và người bán không trực tiếp gặp nhau để thỏa thuận giá cả Thay vào đó, họ thực hiện giao dịch thông qua hệ thống các công ty chứng khoán (CTCK) CTCK có nhiệm vụ nhận lệnh từ cả hai bên, nhập vào hệ thống và tự động khớp lệnh, từ đó đưa ra mức giá khớp tốt nhất cùng với khối lượng giao dịch cụ thể Điều này tạo ra một tổ chức trung gian về thông tin, giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch trên thị trường.

CTCK sở hữu trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và đội ngũ nhân viên trình độ cao, chuyên thu thập, xử lý và phân tích thông tin chứng khoán cùng các dữ liệu liên quan, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho khách hàng Những thông tin này không chỉ hỗ trợ quyết định đầu tư mà còn có thể được cung cấp như dịch vụ tài chính để tạo lợi nhuận cho công ty Công ty cung cấp các sản phẩm thông tin qua nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư, giúp khách hàng, bao gồm nhà đầu tư và doanh nghiệp, tiếp cận thông tin hiệu quả với chi phí thấp hơn nhiều so với việc tự thu thập và xử lý thông tin.

Chức năng của công ty chứng khoán (CTCK) được thể hiện qua nghiệp vụ cầm cố và mua bán khống với khách hàng, nhằm tăng cơ hội cho khách hàng và tạo nguồn thu nhập cho công ty Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa hoạt động của công ty trên thị trường mà còn củng cố vai trò của tổ chức trung gian thanh toán.

CTCK, với vai trò là thành viên của hệ thống thanh toán lưu ký, đóng vai trò là trung gian thanh toán giữa người phát hành và nhà đầu tư Chức năng này được thể hiện qua việc thực hiện bù đắp kết quả cuối cùng sau khi nhận thông tin từ trung tâm giao dịch, đồng thời xử lý các giao dịch giữa các nhà đầu tư với nhau.

Xuất phát từ nhu cầu kiếm thu nhập cao trong khi trình độ phân tích và đầu tư của nhiều cá nhân có vốn nhàn rỗi còn hạn chế, các quỹ đầu tư chứng khoán đã ra đời Những quỹ này hoạt động bằng cách huy động một lượng lớn vốn để đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau với kỳ hạn và mức rủi ro đa dạng nhằm tạo ra lợi nhuận Để thu hút vốn, các quỹ đầu tư phát hành chứng chỉ quỹ, cho phép những người sở hữu chứng chỉ này, tức là các nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi, hưởng lợi từ lợi nhuận mà quỹ mang lại Các quỹ đầu tư thường có tổ chức chuyên nghiệp và kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực tài chính.

Thị trường tài chính là một lĩnh vực phức tạp và phát triển cao, yêu cầu người tham gia phải có kiến thức sâu rộng Đặc biệt, đối với các công ty chứng khoán, tính chuyên nghiệp và kiến thức của nhân viên là rất quan trọng, không chỉ trong lĩnh vực tài chính mà còn ở nhiều lĩnh vực khác Các tổ chức trong thị trường này thường có mối quan hệ đa dạng, góp phần tạo nên sự phức tạp của thị trường tài chính.

Công ty chứng khoán (CTCK) hoạt động như một trung gian tài chính, tạo ra mối quan hệ đa dạng với nhiều đối tượng như công chúng đầu tư, doanh nghiệp cần tư vấn huy động vốn và phát hành, bảo lãnh, cũng như các tổ chức tín dụng khác CTCK tham gia vào nhiều lĩnh vực dịch vụ tài chính, góp phần quan trọng trong việc kết nối các nguồn lực tài chính.

Trên thị trường chứng khoán, việc mua bán và thanh toán giữa các bên cần một hệ thống hỗ trợ hiệu quả, bao gồm các nghiệp vụ như môi giới, tư vấn, phân tích và thanh toán.

Các công ty chứng khoán (CTCK) hoạt động trên thị trường chứng khoán (TTCK) tùy thuộc vào khả năng và quy định pháp luật, có thể thực hiện một hoặc nhiều nghiệp vụ Việc đa dạng hóa nghiệp vụ giúp CTCK tăng doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, nếu tham gia quá nhiều hoạt động mà không chuyên môn hóa, CTCK có thể gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty tập trung vào chuyên môn, dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao do lực lượng bị phân tán.

CTCK là một trung gian tài chính nên CTCK có sự khác biệt với các doanh nghiệp khác, thể hiện ở các điểm sau:

Tài sản chủ yếu của công ty chứng khoán (CTCK) và khách hàng mà CTCK quản lý là tài sản tài chính Loại tài sản này thường khó định giá, mang tính chất vô hình và có mức độ rủi ro cao.

CTCK cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, hoạt động trên thị trường tài chính để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Các sản phẩm và dịch vụ bao gồm tư vấn tài chính, môi giới, và hỗ trợ khách hàng trong các hoạt động ủy quyền.

Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán

1.1.2.1 Các hoạt động nghiệp vụ v Hoạt động môi giới

Môi giới chứng khoán được định nghĩa là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng nhằm thu lợi hoa hồng Các công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng thực hiện giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC, trong khi khách hàng chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch Hoạt động môi giới bao gồm hai phần chính: đại diện giao dịch và tư vấn hỗ trợ khách hàng trong quyết định mua bán Để thực hiện tốt vai trò này, nhà môi giới cần tuân thủ tiêu chuẩn đạo đức cao, đảm bảo tính trung thực và đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu Họ cũng cần trang bị các kỹ năng chuyên môn cần thiết để thành công trong lĩnh vực này.

Nhà môi giới chứng khoán cần có kỹ năng truyền đạt thông tin hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Việc truyền đạt thông tin rõ ràng và đầy đủ giúp khách hàng hiểu sâu sắc hơn về những gì nhà môi giới muốn chia sẻ Những người có khả năng giao tiếp tốt sẽ tạo dựng được niềm tin và thu hút sự chú ý từ khách hàng, từ đó nâng cao mối quan hệ và sự hài lòng của họ.

Kỹ năng tìm hiểu khách hàng là yếu tố thiết yếu trong mọi ngành nghề, đặc biệt quan trọng đối với nghề môi giới Để có một buổi trò chuyện thành công, nhà môi giới cần nắm bắt thông tin về khách hàng mà họ tư vấn Khi khách hàng cảm nhận được sự quan tâm chân thành từ nhà môi giới, họ sẽ cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào thông tin cũng như lời khuyên mà nhà môi giới cung cấp.

Kỹ năng khai thác thông tin là yếu tố quan trọng giúp nhà môi giới thu thập dữ liệu kinh tế, xã hội và thông tin cá nhân của khách hàng Để đưa ra những lời khuyên chính xác và có lợi cho khách hàng, nhà môi giới cần sở hữu thông tin đầy đủ và chính xác Do đó, việc trang bị những kỹ năng cơ bản về khai thác thông tin là cần thiết cho hoạt động tự doanh của họ.

Tự doanh là hoạt động mà các công ty chứng khoán thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính mình nhằm mục đích thu lợi nhuận Hoạt động này diễn ra trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC và song song với nghiệp vụ môi giới, phục vụ cả lệnh giao dịch của khách hàng lẫn lợi ích của công ty Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến xung đột lợi ích, vì vậy luật pháp yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa nghiệp vụ môi giới và tự doanh, yêu cầu công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình.

Trong hoạt động tự doanh, công ty chứng khoán sử dụng nguồn vốn của chính mình để thực hiện quyết định và giao dịch chứng khoán, đòi hỏi vốn lớn cùng đội ngũ chuyên gia có khả năng phân tích và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt khi đóng vai trò nhà tạo lập thị trường Hoạt động bảo lãnh phát hành cũng rất quan trọng, khi tổ chức phát hành cần sự hỗ trợ từ các công ty chứng khoán để tư vấn và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng Nghiệp vụ này chiếm tỷ lệ doanh thu cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán, giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục cần thiết, tổ chức phân phối và ổn định giá chứng khoán sau khi phát hành.

Hoạt động tư vấn bao gồm việc sử dụng kiến thức chuyên môn để cung cấp lời khuyên và phân tích tình huống cho khách hàng, đồng thời thực hiện các dịch vụ liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính.

Dựa trên những lời khuyên từ nhà tư vấn, khách hàng sẽ quyết định đầu tư cho bản thân, với khả năng thu lợi nhuận lớn hoặc đối mặt với thua lỗ, thậm chí phá sản Nhà tư vấn nhận phí dịch vụ bất kể hiệu quả đầu tư của khách hàng, vì vậy hoạt động tư vấn cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả.

Các nhà tư vấn cần đảm bảo tính trung thực và trách nhiệm trong các hành động tư vấn của mình, vì thông tin họ cung cấp ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của khách hàng Để giúp khách hàng đưa ra quyết định đúng đắn, thông tin tư vấn phải chính xác và đáng tin cậy Hơn nữa, các nhà tư vấn cũng phải chịu trách nhiệm về những thông tin này, điều này không chỉ đảm bảo hiệu quả trong hoạt động tư vấn mà còn tạo dựng niềm tin từ phía khách hàng.

Các nhà tư vấn không thể đảm bảo giá trị hoặc giá của chứng khoán mà họ tư vấn, vì giá chứng khoán thường thay đổi ngẫu nhiên và không ai có thể dự đoán chính xác xu hướng của nó trong các phiên giao dịch tiếp theo Họ chỉ có thể đưa ra những dự đoán và thông tin, trong khi quyết định đầu tư cuối cùng vẫn thuộc về khách hàng.

Khi tư vấn cho khách hàng, nhà tư vấn cần nêu rõ những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi quyết định đầu tư vào một cổ phiếu cụ thể Nguyên tắc này không chỉ nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn mà còn giúp khách hàng đưa ra những quyết định đầu tư chính xác hơn.

Khách hàng cần tự quyết định cách đầu tư của mình mà không bị người tư vấn dụ dỗ hay mời chào mua bán chứng khoán cụ thể Thông tin tư vấn từ nhà tư vấn phải dựa trên dữ liệu khách quan và đáng tin cậy, từ đó thực hiện phân tích và tổng hợp một cách khoa học và logic.

1.1.2.2 Các hoạt động phụ trợ v Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán

Lưu ký chứng khoán là hoạt động bảo quản và cất giữ chứng khoán, giúp công ty chứng khoán thực hiện hiệu quả các dịch vụ của mình Để giao dịch trên thị trường chứng khoán, khách hàng cần mở tài khoản tiền mặt và tài khoản lưu ký tại các công ty chứng khoán Qua đó, công ty sẽ quản lý chứng khoán lưu ký, thực hiện thanh toán và chuyển giao chứng khoán cho khách hàng trong quá trình giao dịch.

Bộ phận kế toán đảm nhiệm việc xử lý hợp đồng và tài liệu giao dịch, bao gồm soạn thảo, in ấn, gửi và nhận lại từ khách hàng Ngoài ra, họ còn lưu giữ các bản hợp đồng, chứng từ, phiếu lệnh và các giao dịch khác liên quan đến khách hàng.

Bộ phận tài chính của công ty chịu trách nhiệm quản lý hoạt động tài chính thông qua tài khoản chứng khoán và tiền Họ cũng quản lý việc cho khách hàng vay tiền để đầu tư chứng khoán, bao gồm cả việc thỏa thuận trong giao dịch nhận thế chấp chứng khoán Đồng thời, bộ phận này đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn cho vay trên tổng giá trị chứng khoán, góp phần vào nghiệp vụ hành chính tổng hợp.

Nghiệp vụ này có nhiệm vụ:

Vai trò hoạt động môi giới của công ty chứng khoán

- Đối với nhà đầu tư

Dịch vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán (CTCK) giúp giảm chi phí và thời gian giao dịch, đồng thời rút ngắn thời gian tìm hiểu thông tin, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư cho các nhà đầu tư.

Hoạt động môi giới chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người mua và người bán, giúp họ thực hiện giao dịch thành công Đồng thời, môi giới chứng khoán cũng góp phần tăng tính thanh khoản cho các chứng khoán trên thị trường.

- Đối với cơ quan quản lý thị trường

Các công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán (TTCK) cho cơ quan quản lý, giúp họ nghiên cứu và đề xuất các chính sách phù hợp nhằm phát triển TTCK Bên cạnh đó, CTCK còn là kênh phân phối thông tin hiệu quả khi cơ quan quản lý công bố thông tin Đồng thời, CTCK tiếp nhận phản hồi từ nhà đầu tư, từ đó giúp cơ quan quản lý nắm bắt xu hướng đầu tư và phát triển của thị trường, tạo điều kiện cho việc điều tiết và định hướng sự phát triển của TTCK trong tương lai.

Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán

Khái niệm môi giới chứng khoán

Trên thị trường chứng khoán, người mua và người bán giao dịch một loại hàng hóa đặc biệt, đó là các tài sản tài chính.

Tài sản tài chính là hàng hóa mang lại thu nhập ổn định và có khả năng tích lũy giá trị, cho phép người sở hữu bán để kiếm lời khi cần thiết Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể đánh giá đúng giá trị thực của chúng, vì vậy cần có sự hỗ trợ từ các chuyên gia tài chính Những nhà tư vấn tài chính này không chỉ sở hữu kiến thức chuyên sâu mà còn thường xuyên cập nhật và nâng cao kỹ năng để phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

Thị trường chứng khoán hiện nay rất phong phú và đa dạng, yêu cầu nhà đầu tư cá nhân phải có thời gian, công sức và kiến thức vững vàng để lựa chọn chứng khoán, xác định thời điểm giao dịch, và điều chỉnh danh mục đầu tư phù hợp với mục tiêu cá nhân Việc theo dõi tài khoản và thực hiện giao dịch cũng đòi hỏi sự chú ý liên tục, điều này khiến nhiều nhà đầu tư không thể tự mình quản lý Do đó, vai trò của nhà môi giới trở nên quan trọng, vì họ đại diện cho khách hàng trong việc mua bán chứng khoán và nhận hoa hồng từ các giao dịch.

Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán là một hình thức kinh doanh, trong đó công ty đại diện cho khách hàng thực hiện giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường OTC Khách hàng sẽ chịu trách nhiệm về kết quả của các quyết định giao dịch mà họ đưa ra.

Phân loại môi giới chứng khoán

Tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia và cách thức hoạt động của các Sở giao dịch chứng khoán, nhà môi giới có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

1.2.2.1 Môi giới dịch vụ (Full Service Broker)

Môi giới chứng khoán là dịch vụ cung cấp toàn diện, bao gồm mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu để bán trước và mua sau Đặc biệt, họ còn cung cấp tài liệu và ý kiến cố vấn cho khách hàng trong việc đầu tư.

1.2.2.2 Môi giới chiết khấu (Discount Broker)

Môi giới chứng khoán hạn chế chỉ cung cấp dịch vụ mua bán hộ, với mức phí và hoa hồng thấp hơn so với môi giới toàn dịch vụ do không bao gồm tư vấn và nghiên cứu thị trường.

1.2.2.3 Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành Đây là những nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của một Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch Vì thế họ có tên chung là môi giới trên sàn (Floor Broker) Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà môi giới thừa hành này có thể tư văn phòng công ty, cũng có thể từ các môi giới đại diện (Registered Representative)

1.2.2.4 Môi giới độc lập hay môi giới 2 đôla

Môi giới độc lập là những cá nhân làm việc cho chính mình, nhận hoa hồng hoặc thù lao dựa trên dịch vụ cung cấp Họ tự đầu tư để thuê chỗ tại Sở giao dịch, tương tự như các công ty chứng khoán thành viên, và chuyên thực hiện các lệnh giao dịch cho các công ty thành viên khác trong Sở giao dịch.

Tại các Sở giao dịch sôi động, khối lượng lệnh cần xử lý cho khách hàng của các công ty chứng khoán thường rất lớn Do đó, nhân viên môi giới có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng kịp thời hoặc có thể vắng mặt vì lý do nào đó Trong những trường hợp này, các công ty chứng khoán sẽ ký hợp đồng với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng và trả một khoản phí nhất định cho họ.

Ban đầu các nhà môi giới độc lập được trả 2 đô la cho một lô tròn chứng khoán

(100 cổ phần) nên người ta quen gọi là “môi giới 2 đô la”

Môi giới độc lập, hay còn gọi là môi giới trên sàn (floor broker), hoạt động tương tự như một môi giới thừa hành nhưng với tư cách độc lập, nghĩa là họ không đại diện cho bất kỳ công ty chứng khoán nào.

1.2.2.5 Nhà môi giới chuyên môn

Các Sở giao dịch chứng khoán quy định rằng mỗi loại chứng khoán chỉ được giao dịch tại một quầy giao dịch (Post) cụ thể, được bố trí quanh sàn giao dịch (floor) Tại các quầy này, có các nhà môi giới chuyên môn, hay còn gọi là chuyên gia, những người chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất định Nhà môi giới chuyên môn thực hiện hai chức năng chính: thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị trường.

Quy trình môi giới chứng khoán

Quy trình môi giới chứng khoán trong công ty chứng khoán bao gồm các bước sau:

Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng

Trước khi thực hiện giao dịch chứng khoán qua môi giới, khách hàng cần mở tài khoản tại công ty chứng khoán Quy trình mở tài khoản bao gồm việc điền thông tin vào "Giấy mở tài khoản", theo quy định pháp luật và yêu cầu của công ty Bộ phận quản lý tài khoản sẽ kiểm tra tính chính xác của thông tin và cập nhật những thay đổi trong quá trình sử dụng tài khoản Hiện nay, tài khoản giao dịch có nhiều loại khác nhau.

Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản phổ biến nhất, tương tự như tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng thương mại Qua tài khoản này, khách hàng có thể thực hiện giao dịch mua bán bất kỳ loại chứng khoán nào Tuy nhiên, để nhận được chứng khoán, khách hàng cần phải thanh toán đủ số tiền trước.

Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng là loại tài khoản cho phép khách hàng mua bán chứng khoán bằng cách ký quỹ một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị chứng khoán muốn mua, trong khi phần còn lại có thể được vay từ công ty chứng khoán Dịch vụ này thường đi kèm với lãi suất cao hơn so với lãi suất vay ngân hàng, nhưng cho phép khách hàng đầu tư vào số lượng chứng khoán lớn hơn nhiều so với số tiền đã ký quỹ Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp mã số tài khoản và mã số truy cập để khách hàng có thể kiểm tra thông tin khi cần thiết.

Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng

Khi giao dịch, khách hàng cần phát lệnh theo mẫu có sẵn và điền đầy đủ thông tin quy định để đảm bảo an toàn cho công ty chứng khoán và tạo sự yên tâm cho khách hàng Lệnh giao dịch có thể được phát trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax, hoặc hệ thống máy tính điện tử, tùy thuộc vào sự phát triển của thị trường.

Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau:

1) Lệnh mua hay lệnh bán: thông thường từ “mua” hay “bán” không được viết ra mà người ta dùng chữ cái “B” hay “S” để thể hiện Hầu hết các thị trường chứng khoán sử dụng các lệnh mua bán được in sẵn Hai mẫu lệnh này được in bằng hai màu mực khác nhau hay trên hai màu giấy khác nhau để dễ phân biệt

2) Số lượng các chứng khoán: số lượng này được thể hiện bằng các con số Một lệnh có thể thực hiện kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ

3) Mô tả chứng khoán được giao dịch (tên hay ký hiệu): Tên của chứng khoán có thể được viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng ký hiệu, biểu hiện được mã hoá và đăng ký trước

4) Số tài khoản của khách hàng, tên tài khoản, ngày giao dịch và đưa ra lệnh

5) Giá các loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu (lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng, lệnh dừng giới hạn…) Nếu là lệnh bán công ty chứng khoán sẽ yêu cầu khách hàng đưa ra số chứng khoán muốn bán để kiểm tra trước khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị khách hàng ký quỹ một phần số chứng khoán cần bán theo một tỷ lệ nhất định do Uỷ ban chứng khoán quy định

Khi chứng khoán của khách hàng đã được lưu ký, công ty sẽ kiểm tra tài khoản lưu ký của khách hàng Đối với lệnh mua, công ty chứng khoán yêu cầu khách hàng ký quỹ một khoản tiền nhất định trên tài khoản của họ Khoản tiền này được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm giá trị mua theo lệnh.

Công ty sẽ kiểm tra thông tin trên lệnh của khách hàng, xác minh thị trường thực hiện và số tiền ký quỹ Sau khi hoàn tất các bước này, lệnh sẽ được chuyển tới sở giao dịch để thực hiện.

Trên thị trường tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng được chuyển đến Sở giao dịch chứng khoán, nơi các lệnh được khớp để tạo ra giá cả cạnh tranh theo phương thức đấu giá Ngược lại, trên thị trường OTC, việc mua bán chứng khoán dựa trên thỏa thuận giữa khách hàng và công ty chứng khoán, đặc biệt nếu công ty đó là nhà tạo lập thị trường.

Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh

Sau khi hoàn tất lệnh giao dịch, công ty chứng khoán sẽ gửi cho khách hàng một bản xác nhận, liệt kê những lệnh đã được thực hiện Bản xác nhận này tương tự như một hóa đơn thanh toán của khách hàng.

Bước 5: Thanh toán bù trừ giao dịch

Việc thanh toán bù trừ chứng khoán dựa trên tài khoản của các công ty chứng khoán tại ngân hàng, với quá trình đối chiếu được thực hiện bởi trung tâm lưu ký chứng khoán thông qua hệ thống tài khoản lưu ký Kết quả giao dịch chứng khoán sẽ được hoàn tất bằng cách in các chứng từ thanh toán, được gửi cho các công ty chứng khoán để thực hiện thanh toán và giao nhận.

Vào ngày thanh toán, công ty chứng khoán sẽ chuyển tiền cho khách hàng qua ngân hàng chỉ định và giao chứng khoán thông qua chuyển khoản tại trung tâm lưu ký Sau khi hoàn tất các thủ tục tại Sở giao dịch, công ty chứng khoán sẽ thực hiện thanh toán qua tài khoản giao dịch của khách hàng.

Các nhân tố ảnh hưởng

Các nhân tố chủ quan

Nhân tố chủ quan là yếu tố nội tại từ bản chất của hoạt động môi giới, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng môi giới và hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán Các yếu tố này bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.

- Uy tín và quy mô hoạt động của công ty: Đây là yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động môi giới

Uy tín của công ty chứng khoán là tài sản vô hình và là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong thị trường Đặc biệt, các nhà đầu tư mới thường tìm kiếm những công ty uy tín để nhận được tư vấn an toàn và hiệu quả cho các quyết định đầu tư Mặc dù có sự mâu thuẫn giữa chi phí, độ an toàn và lợi nhuận, nhưng nếu một công ty chứng khoán giúp nhà đầu tư đạt được lợi nhuận cao hơn, họ sẵn sàng chấp nhận mức phí môi giới cao.

Quy mô của công ty được xác định bởi vốn đầu tư và kinh nghiệm hoạt động Đối với nhiều doanh nghiệp, sự kết hợp giữa bề dày hoạt động và quy mô lớn đã góp phần xây dựng uy tín vững chắc cho thương hiệu.

Chiến lược kinh doanh của công ty bao gồm các kế hoạch dài hạn nhằm đạt được mục tiêu cụ thể, phù hợp với khả năng và hoàn cảnh thực tế Hoạt động môi giới là một phần quan trọng trong chiến lược chung, và nếu không được chú trọng hoặc liên kết với các hoạt động khác, chất lượng của nó sẽ bị ảnh hưởng Sự khác biệt trong cách thực hiện các chiến lược sẽ dẫn đến những kết quả khác nhau, do đó, việc xác định đúng hướng và mối quan hệ giữa các hoạt động là rất cần thiết để đảm bảo thành công.

Mô hình tổ chức và cách thức quản lý của công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của nó Việc lựa chọn mô hình công ty TNHH hay công ty cổ phần phụ thuộc vào khả năng huy động vốn và hình thức sở hữu Mô hình tổ chức cần phù hợp với các hoạt động khác của công ty, đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ nhưng vẫn hiệu quả Sự tách bạch giữa các phòng ban chức năng không chỉ tạo ra tính độc lập và tự chủ mà còn nâng cao tính chuyên môn hóa trong hoạt động của công ty.

Hệ thống thông tin là tập hợp dữ liệu quan trọng mà công ty thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, đóng vai trò thiết yếu trong việc tư vấn môi giới cho khách hàng Khi thông tin này chính xác, hợp pháp và được cập nhật, nó sẽ nâng cao chất lượng tư vấn, tạo niềm tin cho khách hàng vào nhà môi giới Để hoạt động hiệu quả, hệ thống thông tin cần tất cả các thành phần từ thu thập đến xử lý thông tin hoạt động đồng bộ, trong đó bộ phận xử lý thông tin, bao gồm con người và thiết bị hiện đại, là yếu tố then chốt đảm bảo chất lượng thông tin đầu ra.

Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty chứng khoán (CTCK) Việc trang bị máy móc hiện đại và công nghệ tiên tiến giúp bộ phận phân tích xử lý thông tin nhanh chóng và hiệu quả Điều này cũng đảm bảo rằng quá trình xử lý lệnh của khách hàng diễn ra dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn.

Các sản phẩm dịch vụ môi giới đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ giúp tăng cường sự trung thành của họ đối với công ty và đồng thời thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

Nhân tố con người là yếu tố then chốt trong dịch vụ môi giới của công ty chứng khoán, với nhà môi giới đóng vai trò trung tâm Doanh thu và hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư phụ thuộc lớn vào tài năng của nhà môi giới chứng khoán Sự thành công của họ có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường cạnh tranh Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà môi giới đều đạt được kết quả cao trong sự nghiệp, và nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của họ.

Nhà môi giới nên duy trì thái độ niềm nở và sẵn sàng hỗ trợ khách hàng, điều này sẽ xây dựng lòng tin từ phía khách hàng Khi khách hàng cảm thấy được chăm sóc và hỗ trợ, nhà môi giới có khả năng gia tăng số lượng khách hàng một cách hiệu quả.

Môi giới không chỉ đơn thuần là bán hàng tư vấn mà còn đòi hỏi tri thức nhà nghề sâu rộng Người môi giới cần hiểu rõ lĩnh vực của mình và có kiến thức đa dạng về các lĩnh vực khác để nhanh chóng xử lý thông tin khi có biến động trên thị trường Điều này giúp họ cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng, từ đó gia tăng cơ hội kiếm lời và hạn chế rủi ro Khách hàng thường có xu hướng tìm kiếm những người môi giới am hiểu, có khả năng thảo luận về nhiều chủ đề mà họ quan tâm.

Trong hoạt động môi giới, nhà môi giới không chỉ cần có kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn phải sở hữu năng lực và thái độ truyền đạt hiệu quả Dù có kỹ năng tốt, nếu không truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và mạch lạc, nhà môi giới sẽ khiến nhà đầu tư khó hiểu và không nắm bắt được những nội dung quan trọng.

Sự phát triển liên tục kỹ năng cá nhân và nghiệp vụ là yếu tố quan trọng giúp nhà môi giới thích nghi với biến động của thị trường và cạnh tranh Kỹ năng của con người được hình thành qua quá trình học tập và rèn luyện không ngừng Để đáp ứng khối lượng công việc và chất lượng thông tin xử lý, nhà môi giới cần nâng cao kỹ năng của mình một cách liên tục.

Để xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, các công ty chứng khoán (CTCK) cần đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu Khi nhà đầu tư cảm thấy được hỗ trợ và tin tưởng vào người môi giới, họ sẽ có xu hướng tìm đến công ty nhiều hơn Điều này không chỉ giúp tăng cường sự tin cậy mà còn mang lại lợi nhuận cao hơn cho công ty thông qua việc thu hút nhiều khoản hoa hồng hơn.

Các nhân tố khách quan

Nhân tố khách quan là những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tất cả các công ty chứng khoán (CTCK) và mọi hoạt động trên thị trường Những nhân tố này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

Sự phát triển kinh tế và ổn định chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) và hoạt động môi giới Kinh tế phát triển không chỉ tạo điều kiện cho TTCK mở rộng mà còn thu hút các nhà đầu tư Đồng thời, một môi trường chính trị ổn định là yếu tố then chốt để khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư vào thị trường.

Môi trường pháp lý vững chắc, với cơ sở pháp lý hoàn thiện về đầu tư, chứng khoán và thị trường chứng khoán, đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động môi giới và giải quyết tranh chấp liên quan đến lợi ích kinh tế của các bên tham gia.

Chính sách khuyến khích đầu tư và chính sách thuế thu nhập do chính phủ ban hành có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Trong giai đoạn thị trường mới hình thành, những chính sách này đóng vai trò cực kỳ quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc hạn chế sự tham gia của các chủ thể.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các công ty chứng khoán (CTCK) và các hoạt động kinh tế khác Sự phát triển của TTCK không chỉ mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư mà còn tạo điều kiện cho các hoạt động môi giới phát triển mạnh mẽ Mối quan hệ tương hỗ giữa TTCK và hoạt động môi giới càng làm tăng tính hiệu quả và sức hấp dẫn của thị trường này.

Hiệp hội kinh doanh chứng khoán đóng vai trò cầu nối giữa nhà kinh doanh chứng khoán và các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời là tiếng nói chung của các nhà kinh doanh với công chúng đầu tư Hiệp hội cũng góp ý cho việc ban hành các chính sách của cơ quan quản lý, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các công ty chứng khoán và môi giới Những ý kiến và chính sách hợp lý từ hiệp hội sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.

Năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán (CTCK) là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển Mỗi CTCK cần cung cấp các dịch vụ độc đáo để thu hút khách hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty.

Tập quán văn hóa truyền thống đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ dân trí về thị trường chứng khoán (TTCK) Khi người dân có hiểu biết về TTCK, họ sẽ dễ dàng tiếp cận và tham gia vào thị trường, tạo ra một nền văn hóa đầu tư tích cực Kiến thức về chứng khoán giúp họ có cái nhìn sâu sắc hơn về hoạt động môi giới và vai trò của nhà môi giới chứng khoán Điều này cũng đặt ra yêu cầu cao hơn đối với các nhà môi giới về chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm nghề nghiệp của họ.

Mức thu nhập và tỷ lệ tiết kiệm của dân cư là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán Khi có thu nhập cao và tiết kiệm tốt, nhà đầu tư sẽ có khả năng tài chính để tham gia tích cực trên thị trường, từ đó có thể mua các dịch vụ mà các công ty chứng khoán chuyên nghiệp cung cấp.

Chất lượng hoạt động môi giới chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Do đó, các công ty chứng khoán (CTCK) cần có cái nhìn tổng thể về các nhân tố này để chủ động trong công tác quản lý, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng hoạt động môi giới.

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán:

Khái niệm về chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán

Hoạt động môi giới chứng khoán đã hình thành từ sớm, gắn liền với sự phát triển của thị trường chứng khoán Mỗi thị trường có mức độ phát triển hoạt động môi giới khác nhau, nhưng đều xuất phát từ nhu cầu khách quan của thị trường Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường, và chất lượng của nó được thể hiện qua lợi ích mà nó mang lại cho các nhà đầu tư cũng như nền kinh tế Để đạt chất lượng tốt, công ty chứng khoán cần chú trọng vào việc cung cấp dịch vụ hiệu quả và minh bạch.

- Làm tăng vị thế và uy tín của công ty đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước

Để đạt được khoản thu lớn và ổn định cho công ty chứng khoán, việc cung cấp dịch vụ môi giới chất lượng cao là rất quan trọng Các dịch vụ này cần phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, đồng thời phải cạnh tranh, đảm bảo an toàn và sinh lợi Hơn nữa, công ty phải tuân thủ đúng các quy định pháp luật liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.

- Thông qua các dịch vụ môi giới mà khách hàng có được cơ hội đầu tư, kiếm thêm được nhiều lợi nhuận.-Mức phí môi giới thấp

- Thủ tục gọn nhẹ, nhập lệnh nhanh và chính xác

- Được hưởng một số lợi ích đi kèm như: được vay tiền để đầu tư có đảm bảo bằng chứng khoán… ỉ Xột về giỏc độ nhõn viờn mụi giới

- Nhân viên môi giới được nhận thù lao một cách thoả đáng và được hưởng những chế độ đãi ngộ thích hợp

Nhân viên môi giới được công nhận vì kinh nghiệm, kiến thức vững vàng và đạo đức nghề nghiệp cao Họ luôn nhiệt tình và làm việc với mục tiêu phục vụ lợi ích của khách hàng.

Hoạt động môi giới chất lượng không chỉ mang lại lợi nhuận lớn và uy tín cho công ty chứng khoán (CTCK), mà còn tạo ra cơ hội kinh doanh, thu lợi và đảm bảo an toàn tài chính cho khách hàng Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế Chất lượng hoạt động môi giới được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, vì vậy, cần phải đánh giá nó từ nhiều góc độ khác nhau.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán

Để phát triển hoạt động môi giới, các công ty chứng khoán (CTCK) cần đánh giá chất lượng không chỉ dựa trên lợi ích hiện tại mà còn xem xét tiềm năng phát triển trong tương lai Điều này đòi hỏi công ty phải chú trọng đến khả năng đáp ứng lợi ích cho khách hàng cũng như vai trò của hoạt động môi giới đối với nền kinh tế Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi giới vì vậy cần bao gồm cả lợi ích mà công ty thu được và những lợi ích mà hoạt động môi giới mang lại cho khách hàng và nền kinh tế.

Hiện nay, Việt Nam chưa có hệ thống chỉ tiêu thống nhất nào để đánh giá chính xác chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán.

Tuy nhiên theo em chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán có thể được đánh giá bằng cách xem xét một số chỉ tiêu sau:

1.4.2.1 Chỉ tiêu định tính Được thể hiện ở khả năng hoạt động, tính chuyên nghiệp của sản phẩm dịch vụ, mức độ tác động của hoạt động môi giới chứng khoán tới các hoạt động khác

Khả năng hoạt động của hoạt động môi giới chứng khoán được thể hiện qua việc cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khách hàng đa dạng, quy mô khách hàng mà công ty có thể phục vụ, tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên môi giới, quy mô và không gian của sàn giao dịch, cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phần mềm mà công ty đang áp dụng.

Sự chuyên nghiệp trong dịch vụ của công ty chứng khoán (CTCK) thể hiện qua việc cung cấp các sản phẩm trọn gói, bao gồm nghiên cứu, phân tích và lời khuyên cho khách hàng CTCK không chỉ theo dõi tài khoản mà còn đưa ra các khuyến nghị kịp thời, tạo nên dịch vụ môi giới toàn diện Ngoài ra, công ty cũng hỗ trợ khách hàng thực hiện các lệnh mua, bán chứng khoán và thu về hoa hồng nhỏ, phản ánh chi phí giao dịch.

Hoạt động môi giới có tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực khác như phân tích chứng khoán, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán Khi môi giới hoạt động hiệu quả, nó thúc đẩy sự phát triển của những lĩnh vực này, và ngược lại Các hoạt động bổ trợ này giúp nâng cao chất lượng sản phẩm của môi giới, tạo ra một hệ sinh thái hoàn chỉnh và hiệu quả hơn trong thị trường chứng khoán.

1.4.2.2 Chỉ tiêu định lượng Được thể hiện cụ thể như sau:

- Doanh số từ hoạt động môi giới: là tổng giá trị giao dịch khớp lệnh tại một công ty chứng khoán

Doanh số từ hoạt động môi giới tăng qua các năm cho thấy quy mô và sự phát triển của ngành này, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ Tuy nhiên, để đảm bảo quyết định chính xác, cần phân tích thêm các chỉ tiêu khác liên quan.

Doanh thu từ hoạt động môi giới là tổng giá trị mà công ty thu được từ các khoản phí mà khách hàng chi trả khi sử dụng dịch vụ môi giới của công ty.

Doanh thu từ hoạt động môi giới cần được phân tích không chỉ qua số tuyệt đối mà còn trong mối tương quan với doanh thu từ các hoạt động khác của ngân hàng, nhằm xác định tỷ trọng doanh thu từ môi giới trong tổng doanh thu của công ty Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời và vị trí của hoạt động môi giới trong công ty chứng khoán (CTCK) và được tính toán một cách cụ thể.

Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới = doanh thu từ hoạt động môi giới/Tổng doanh thu

Chỉ tiêu chi phí từ hoạt động môi giới phản ánh các khoản tiền mà công ty chứng khoán (CTCK) đã chi để cung cấp dịch vụ môi giới nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Chi phí này không chỉ cho thấy số tiền mà công ty đã chi ra, mà còn chỉ ra mức độ hiệu quả của hoạt động môi giới Nếu chi phí cho hoạt động này quá lớn, điều đó cho thấy hoạt động môi giới không đạt hiệu quả như mong đợi.

Lãi thu được từ hoạt động môi giới là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động này Nó được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó.

Lãi từ hoạt động môi giới = Doanh thu từ hoạt động môi giới – Chi phí từ hoạt động môi giới

Số dư tiền và số dư chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu giao dịch đảm bảo và an toàn cho công ty chứng khoán (CTCK), nhằm tránh thiệt hại lớn cho khách hàng Điều này không chỉ nâng cao độ an toàn cho khách hàng mà còn giữ vững tính cạnh tranh và hấp dẫn của dịch vụ môi giới của CTCK.

Khi lựa chọn công ty chứng khoán (CTCK) để giao dịch, phí môi giới là yếu tố quan trọng đầu tiên mà khách hàng xem xét Nếu biểu phí của CTCK cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh, điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh trong dịch vụ môi giới chứng khoán, dẫn đến việc giảm lợi nhuận từ hoạt động môi giới của CTCK.

Một số kinh nghiệm về hoạt động môi giới tại sàn chứng khoán Trung Quốc

Vài nét về thị trường chứng khoán Trung Quốc

Trung Quốc là một trong số ít quốc gia hiện nay duy trì khuynh hướng xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đồng thời xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán thành công Kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực này rất quý giá cho Việt Nam Thị trường chứng khoán Trung Quốc không chỉ phản ánh đặc điểm của nền kinh tế chuyển đổi mà còn có những nét chung của nền kinh tế đang phát triển tại châu Á, cùng với những yếu tố đặc trưng mang màu sắc riêng của Trung Quốc.

1.5.1.1 Giai đoạn hình thành TTCK Trung Quốc (1980 - 1989)

Từ những năm 30 của thế kỷ XX, thị trường chứng khoán (TTCK) Trung Quốc đã hoạt động sôi nổi, nhưng do chính sách công hữu thuần túy và kế hoạch hóa tập trung không phù hợp, các Sở giao dịch chứng khoán đã bị đóng cửa vào năm 1952 Chỉ đến năm 1978, khi Trung Quốc bắt đầu thực hiện các điều kiện cần thiết, TTCK tự phát của nước này mới có cơ hội phát triển trở lại, mặc dù vẫn bộc lộ một số điểm yếu.

Nhà nước chưa có chiến lược rõ ràng trong việc xây dựng thị trường chứng khoán (TTCK) từ đầu, dẫn đến việc thiếu cơ sở hạ tầng pháp lý thống nhất và để các địa phương tự quyết định theo cách riêng Hơn nữa, sự khuyến khích phát hành trên thị trường sơ cấp đã khiến nhiều doanh nghiệp phát hành quá mức, trong khi thị trường thứ cấp chưa thực hiện tốt vai trò điều chỉnh nguồn vốn.

Ngân hàng Trung ương đảm nhận vai trò giám sát thị trường chứng khoán (TTCK), nhưng thiếu định hướng chung dẫn đến việc không kiểm soát hiệu quả các ngân hàng địa phương trong hoạt động này Hệ quả là nguy cơ các ngân hàng địa phương tham gia quá sâu vào nghiệp vụ TTCK, kèm theo tình trạng thông tin không đầy đủ.

1.5.1.2 Giai đoạn phát triển TTCK Trung Quốc(từ 1990 đến 2011)

Mặc dù thị trường chứng khoán (TTCK) còn nhiều điểm yếu, nhưng vai trò huy động vốn của nó đã góp phần lớn vào việc xóa bỏ nỗi lo sợ của các nhà lãnh đạo Trung Quốc và khơi dậy nhu cầu đầu tư trong dân chúng Do đó, vào đầu những năm 90, Nhà nước Trung Quốc đã đưa ra những quyết định quan trọng để đưa TTCK vào quỹ đạo hiện đại.

Ngày 26/11/1990, Sở Giao dịch Chứng khoán Thượng Hải được thành lập, theo sau đó là Sở Giao dịch Chứng khoán Thẩm Quyến vào năm 1992 Đây là hai trung tâm chứng khoán lớn nhất của Trung Quốc, hoạt động theo mô hình định chế với 100% sở hữu nhà nước Kể từ khi ra đời, thị trường chứng khoán Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng, duy trì sự ổn định ngay cả trong bối cảnh khủng hoảng nghiêm trọng của các thị trường chứng khoán Đông Nam Á, nhờ vào các chính sách quản lý phù hợp.

Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách quản lý vĩ mô nhằm ổn định tỷ giá đồng NDT, đồng thời áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và duy trì cấu trúc vốn nước ngoài chủ yếu là dài hạn.

- Ngoài ra Trung Quốc còn khuyến khích các Công ty niêm yết trong nước phát hành chứng khoán ra TTCK quốc tế

Thị trường chứng khoán Trung Quốc có sự đa dạng lớn về chủng loại hàng hóa, trong đó trái phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất Tuy nhiên, các quy định liên quan đến phát hành và kinh doanh trái phiếu tại Trung Quốc vẫn còn lỏng lẻo.

Thị trường cổ phiếu Trung Quốc rất phân đoạn với năm loại cổ phiếu khác nhau Cổ phiếu A được phát hành bằng NDT dành cho người Trung Quốc, trong khi cổ phiếu B phát hành bằng USD tại Thượng Hải và đô la Hồng Kông tại Thẩm Quyến chỉ dành cho người nước ngoài Ngoài ra, cổ phiếu H niêm yết tại SGDCK Hồng Kông, cổ phiếu N tại SGDCK New York và cổ phiếu L tại SGDCK Luân Đôn Mặc dù tất cả các cổ phiếu này có quyền lợi và nghĩa vụ tương đương, nhưng cổ tức và đơn vị giao dịch của cổ phiếu B, N, H, L đều tính bằng ngoại tệ Chính sách của Trung Quốc ưu tiên sở hữu Nhà nước, do đó các cổ phiếu do Nhà nước sở hữu không được giao dịch trên thị trường, khiến cổ đông cá nhân khó kiểm soát công ty niêm yết và việc thôn tính cũng trở nên phức tạp.

Trung Quốc đang đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ hiện đại cho các sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK), với hệ thống giao dịch tự động hóa tại cả hai sàn SGDCK Thượng Hải nổi bật với hệ thống giao dịch tiên tiến, có khả năng xử lý 10 triệu giao dịch mỗi ngày, và đã trở thành sàn lớn nhất châu Á với 1.608 chỗ ngồi và 5.700 thiết bị đầu cuối Ngoài ra, còn có hai thị trường phi tập trung NETS và TAQS với 26 trung tâm giao dịch không chính thức Hệ thống thanh toán bù trừ và ghi sổ của TTCK Trung Quốc cho phép tốc độ thanh toán nhanh nhất thế giới, với T + 1 cho cổ phiếu A và T + 3 cho cổ phiếu B Các nhà lãnh đạo kinh tế đang lên kế hoạch đầu tư vào SGDCK Thượng Hải nhằm biến nơi đây thành trung tâm tài chính hàng đầu châu Á trong vòng 5 năm tới, đồng thời tiếp tục hiện đại hóa công nghệ thông tin.

Thị trường chứng khoán Trung Quốc đã trải qua quá trình phát triển từ tự phát lên có tổ chức, nhưng vẫn còn hoạt động lỏng lẻo Ban đầu, hệ thống thông tin của thị trường rất lộn xộn, với sự không thống nhất giữa hai sở giao dịch Thâm Quyến và Thượng Hải do tuân theo quy định địa phương Mặc dù công nghệ điện toán đã có ứng dụng hiệu quả ở nhiều nơi, nhưng mạng truyền thông chưa được chú trọng và giao dịch chủ yếu vẫn là thủ công Thiếu cơ quan quản lý thống nhất đã dẫn đến việc các quy chế và quy định về thông tin không được coi trọng, làm giảm chất lượng thông tin trên thị trường Kết quả là, thị trường chứng khoán Trung Quốc phát triển chậm, không đáp ứng được nhu cầu cổ phần hóa và không thu hút được vốn, gây lãng phí thời gian.

Kể từ khi Ủy ban Chứng khoán nhà nước được thành lập vào năm 1992, thị trường chứng khoán Trung Quốc đã dần đi vào trật tự Ủy ban này đảm nhận vai trò quản lý và giám sát các hoạt động liên quan đến chứng khoán, đảm bảo rằng các công ty niêm yết, công ty chứng khoán và các sở giao dịch hoạt động theo các tiêu chuẩn thống nhất, đặc biệt là trong việc công bố thông tin trên thị trường.

Trung Quốc nhận thức rằng sự phát triển của công nghệ thông tin đòi hỏi các thị trường chứng khoán cần được hiện đại hóa Các Sở giao dịch Thâm Quyến và Thượng Hải đã triển khai giao dịch tự động, giúp tăng nhanh khối lượng giao dịch Nhờ vào hệ thống này, mỗi giờ có thể thực hiện đến 100.000 giao dịch, đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng cao của quốc gia với hơn 1,3 tỷ dân Hơn nữa, các sở giao dịch chứng khoán Trung Quốc đã kết nối với nhau và các công ty chứng khoán nội địa, cho phép tất cả giao dịch được thực hiện qua mạng máy tính, từ đó xóa bỏ sự không đồng nhất về thông tin.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN ĐÔNG NAM Á

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI

Ngày đăng: 18/08/2021, 10:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Lê An Khang, Thông tin bất cân xứng trên thị trường CK TPHCM, Trường ĐH Kinh Tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin bất cân xứng trên thị trường CK TPHCM
10. Sở giao dịch chứng khoán trong thời kỳ hội nhập quốc tế hoá, http://www.uef.edu.vn/resources/newsletter_uef/thang06_2010/03_so_giao_dich_chung_khoan_trong_thoi_ky_hoi_nhap_va_quoc_te_hoa_pgs_ts_bui_%20kim_yen.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sở giao dịch chứng khoán trong thời kỳ hội nhập quốc tế hoá
11. Tìm hiểu về thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, http://forum.vietinjsc.com/showthread.php?p=14917 12. http://www.seasc.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu về thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, "http://forum.vietinjsc.com/showthread.php?p=14917 12
13. Lai lịch của TTCK New York, http://www.ckvn.com.vn/vnse/news/Kien-thuc-chung-khoan/Bai-VIII-Lai-lich-cua-TTCK-New-York-141/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lai lịch của TTCK New York
8. Báo cáo thường niên – SSI, http://www.ssi.com.vn/vi-VN/InvestorRelations/AnnualReports2.aspx 9. Hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại các CTCK ,http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/09/27/1727/ Link
1. Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, NXB Chính trị quốc gia-2002 Khác
2. PGS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS Vương Trọng Nghĩa, Giáo trình thị trường chứng khoán, NXB Tài chính -2002 Khác
3. Trần Thị Như Châu, Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới, Trường ĐH Kinh Tế TPHCM Khác
4. Bùi Đăng Tài, Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank Khác
6. Qui trình môi giới chứng khoán niêm yết tại sàn SEABS Khác
7. Báo cáo tài chính CTCP Chứng Khoán Đông Nam Á (2007-2008-2009- 2010) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w