1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nhận diện những rào cản trong hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của lực lượng CAND

105 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận Diện Những Rào Cản Trong Hội Nhập Quốc Tế Về Khoa Học Và Công Nghệ Của Lực Lượng Công An Nhân Dân
Tác giả Trần Cẩm Tú
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Hà
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (11)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (14)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (14)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (14)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 9. Kết cấu của Luận văn (16)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG LĨNH VỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (17)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (17)
      • 1.1.1. Khoa học và Công nghệ (17)
      • 1.1.2. Hoạt động khoa học và công nghệ (21)
      • 1.1.3. Hội nhập quốc tế (22)
      • 1.1.4. Rào cản (25)
      • 1.1.5. Nhận thức (26)
      • 1.1.6. Tiềm lực KH&CN (27)
    • 1.2. Lý thuyết về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN (33)
      • 1.2.1. Lý thuyết hội nhập quốc tế về KH&CN (33)
      • 1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực hội nhập quốc tế về KH&CN (36)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KH&CN CỦA LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN (42)
    • 2.1. Dẫn nhập (42)
      • 2.2.1. Thực trạng hội nhập quốc tế về KH&CN (43)
      • 2.2.2. Chính sách hội nhập quốc tế về KH&CN (45)
      • 2.2.3. Thực trạng tiềm lực KH&CN phục vụ hội nhập quốc tế (52)
    • 2.3. Tổng quan thực trạng Hội nhập quốc tế và Hoạt động KH&CN phục vụ Hội nhập quốc tế trong Công an (56)
      • 2.3.1. Về hệ thống tổ chức KH&CN ở Bộ Công an (57)
      • 2.3.2. Đặc thù hoạt động KH&CN trong Công an (60)
      • 2.3.3. Về hoạch định chính sách hoạt động KH&CN (61)
      • 2.3.4. Thực trạng hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực và thực trạng hoạt động KH&CN phục vụ hội nhập quốc tế về KH&CN ở Bộ Công an (67)
  • CHƯƠNG 3. RÀO CẢN ĐỐI VỚI HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KH&CN CỦA LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN (79)
    • 3.1. Dẫn nhập (79)
    • 3.2. Rào cản tiềm lực KH&CN đối với hội nhập quốc tế về KH&CN của Lực lƣợng CAND (81)
      • 3.2.1. Rào cản về con người (nhân lực) (81)
      • 3.2.2. Rào cản về tài chính (tài lực) (85)
      • 3.2.3. Rào cản về cơ sở vật chất (vật lực) (88)
      • 3.2.4. Rào cản về thông tin KH&CN (tin lực) (90)
    • 3.3. Rào cản nhận thức đối với hội nhập quốc tế về KH&CN (94)
    • 3.4. Khuyến nghị giải pháp khắc phục rào cản đối với hội nhập quốc tế về KH&CN của lực lƣợng CAND (97)
      • 3.4.1. Giải pháp tổng thể (97)
      • 3.4.2. Giải pháp khắc phục với từng rào cản (98)
  • KẾT LUẬN (56)

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tác giả đã tiến hành tra cứu trên các cơ sở dữ liệu KH&CN lớn như Sciences Direct, Proquest, và Springerlink, cũng như tìm kiếm trên Google, nhưng chưa tìm thấy đề tài nào nghiên cứu về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN của lực lượng an ninh Điều này cho thấy nghiên cứu về hội nhập quốc tế trong lực lượng vũ trang, đặc biệt là trong Công an, có thể thuộc về lĩnh vực bí mật quốc gia, dẫn đến việc tài liệu không được công bố công khai Hiện tại, một số nghiên cứu về vấn đề này trong nước và ngoài ngành Công an mới chỉ bắt đầu và còn hạn chế về số lượng cũng như góc độ nghiên cứu.

Bài viết “Chính sách thúc đẩy hội nhập quốc tế về KH&CN của Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam (2016) nghiên cứu các vấn đề lớn như cơ sở lý luận xây dựng chính sách hội nhập quốc tế về KH&CN, xu hướng phát triển và hội nhập KH&CN toàn cầu, thực trạng hội nhập KH&CN của Việt Nam giai đoạn 2001-2015, cùng quan điểm và định hướng chính sách đến năm 2020 với tầm nhìn đến năm 2030 Nghiên cứu này cũng liên quan đến đề tài “Chính sách khoa học và công nghệ của Việt Nam phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực” của Viện Chiến lược và Chính sách.

KH&CN (2005) đã đánh giá tình hình hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập về khoa học và công nghệ (KH&CN) tại Việt Nam, chỉ ra những cơ hội và thách thức Nghiên cứu cung cấp cái nhìn cụ thể và xác thực về hệ thống chính sách KH&CN liên quan đến hội nhập, đồng thời nêu bật các yêu cầu hội nhập kinh tế đối với chính sách quốc gia.

Việt Nam đã tham gia 10 cam kết quốc tế liên quan đến khoa học và công nghệ (KH&CN), tập trung vào tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng, sở hữu trí tuệ và dịch vụ KH&CN Những cam kết này không chỉ thúc đẩy việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà còn đảm bảo bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, góp phần tích cực vào việc hội nhập quốc tế và phát triển bền vững trong lĩnh vực KH&CN.

Đề tài “Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ tại Việt Nam” do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hội nhập KH&CN quốc tế thực hiện vào năm 2012 nhằm mục tiêu xây dựng một hệ thống tiêu chí đánh giá khách quan năng lực của các tổ chức nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, khoa học nông nghiệp và y học, cũng như các tổ chức KH&CN khác.

Nghiên cứu của Đặng Ngọc Dinh và Trần Chí Đức (2006) về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đã chỉ ra tính khách quan của quá trình này, đồng thời nhấn mạnh vai trò của toàn cầu hóa và sức mạnh nội tại của hoạt động KH&CN trong việc làm phong phú kho kiến thức nhân loại Hai tác giả đã xác định các chỉ tiêu đánh giá mức độ hội nhập, từ đó giúp nhận diện ưu thế và hạn chế, nhằm đề xuất chính sách và giải pháp thúc đẩy hội nhập hiệu quả Bên cạnh đó, Đỗ Thị Bích Ngọc (2010) đã nghiên cứu các rào cản trong chuyển giao công nghệ từ các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, hệ thống hóa lý luận về những rào cản này và đưa ra giải pháp khắc phục.

Nghiên cứu về rào cản trong hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ (KH&CN) tại Việt Nam vẫn còn là một chủ đề mới mẻ Trong ngành Công an, chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung vào vấn đề này, đặc biệt là về các rào cản trong hội nhập quốc tế Tuy nhiên, một số đề tài gần gũi với nội dung nghiên cứu của luận văn có thể được tham khảo, như đề tài cấp Bộ về "Nghiên cứu xây dựng định hướng phát triển KH&CN."

CAND” (2013), do Trần Vinh Quang làm chủ nhiệm, đề tài đã đưa ra các định

Đến năm 2015, nghiên cứu về phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) trong Công an nhân dân (CAND) đã chỉ ra 11 hướng đi quan trọng Luận án tiến sĩ của tác giả đã khảo sát và đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược phát triển KHKT&CN giai đoạn 2004-2015, phân tích bối cảnh an ninh khu vực, thế giới và trong nước, cùng với các xu thế lớn, cơ hội và thách thức trong phát triển KH&CN Từ đó, tác giả đã đưa ra quan điểm định hướng cho giai đoạn phát triển mới của KHKT&CN trong CAND Đề tài “Nhiệm vụ và tổ chức của bộ máy CAND trong tình hình mới” của Th.S Đặng Văn Du đã chỉ ra những tồn tại và bất cập trong tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của lực lượng CAND theo Nghị định 136, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy trong CAND.

Đề tài "Biện pháp khoa học kỹ thuật trong công tác công an - Những vấn đề lý luận và thực tiễn", do tác giả Cao Ngọc Oánh, Tổng cục trưởng Tổng cục Kỹ thuật, chủ trì, đã tiến hành khảo sát tiềm lực khoa học kỹ thuật trong Công an Nhân dân (CAND) Nghiên cứu này nhằm xác định cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, coi đây là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngành CAND.

- Đề tài cấp Bộ “Giải pháp huy động nguồn lực thông tin KH&CN phục vụ công tác Công an” Tác giả Hoàng Minh Huệ, Cục H46, Bộ Công an, 2012

- Đề tài cấp Bộ “Giải pháp huy động nguồn nhân lực KH&CN phục vụ công tác Công an” Tác giả Trần Quang Huyên, X13, Bộ Công an, 2010

Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài CAND chủ yếu chỉ giải quyết một khía cạnh cụ thể liên quan đến nội dung của luận văn Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về nhận diện rào cản trong hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của lực lượng CAND, do đó, đây sẽ là vấn đề mới mà luận văn sẽ tập trung khai thác.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận văn là xác định các rào cản trong việc hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của lực lượng Công an Nhân dân (CAND) Để đạt được mục tiêu này, luận văn đã đề ra một số nhiệm vụ cụ thể nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hội nhập.

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN;

- Phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra những rào cản chính trong hội nhập quốc tế lĩnh vực KH&CN của lực lượng CAND

- Đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp khắc phục rào cản trong hội nhập quốc tế về KH&CN của lực lượng CAND.

Câu hỏi nghiên cứu

Những rào cản nào cản trở hội nhập quốc tế về KH&CN đối với lực lượng CAND?

Giả thuyết nghiên cứu

Tiềm lực khoa học và công nghệ của lực lượng Công an nhân dân (CAND) còn hạn chế, cùng với nhận thức về hội nhập quốc tế chưa sâu sắc, là những yếu tố chính cản trở quá trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của lực lượng này.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến (1)

Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) là một yếu tố quan trọng, đặc biệt trong ngành Công an Bài viết phân tích các lý thuyết về rào cản hội nhập quốc tế, đồng thời xem xét thực trạng tiềm lực KH&CN của Việt Nam và lực lượng Công an Nhân dân (CAND) Nguồn tư liệu và số liệu liên quan được xử lý để đánh giá hiệu quả và thách thức trong việc hội nhập KH&CN, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực và cải thiện vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Phỏng vấn sâu là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu định tính, thường được áp dụng trong các lĩnh vực như xã hội học và khoa học nhân văn Phương pháp này hữu ích khi nghiên cứu các chủ đề mới hoặc khi cần tìm hiểu sâu về ý nghĩa của vấn đề, thay vì chỉ chú trọng vào tần suất Mặc dù có thể được sử dụng khi nhà nghiên cứu đã có những thông tin sơ bộ, mục tiêu chính của phỏng vấn sâu là để hiểu rõ ràng và chi tiết về một vấn đề cụ thể Trong quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn có sự linh hoạt trong việc dẫn dắt cuộc trò chuyện và sắp xếp các câu hỏi để thu thập thông tin mong muốn.

In-depth interviews can take various forms, including structured in-depth interviews, semi-structured in-depth interviews, and unstructured in-depth interviews.

Một số quy tắc cho việc thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu

Khi thực hiện phỏng vấn sâu, việc lựa chọn đối tượng cần có chủ đích, dựa trên các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, nghề nghiệp và trình độ học vấn, cũng như những đặc điểm riêng liên quan đến chủ đề nghiên cứu.

+ Đảm bảo tính chất khuyết danh của cuộc phỏng vấn, đề nghị cho phép ghi âm cuộc phỏng vấn và ghi chép trong quá trình phỏng vấn

Để đạt được hiệu quả trong phỏng vấn, cần tiêu chuẩn hóa các ngữ cảnh sao cho môi trường phỏng vấn trở nên đồng đều và tạo ra bầu không khí tin cậy, trung thực, nghiêm túc và tự nhiên.

Để đạt hiệu quả thông tin cao nhất, cần lập các câu hỏi riêng biệt hoặc viết các câu hỏi và câu trả lời, sau đó sắp xếp và trình bày nội dung một cách khoa học.

Mặc dù nghiên cứu về hội nhập quốc tế KH&CN của lực lượng CAND còn mới mẻ và chưa được xác định rõ, tác giả đã xác định sơ bộ vấn đề nghiên cứu và các thông tin cần thu thập Những mô tả khái quát cho thấy rằng phỏng vấn sâu là phương pháp phù hợp cho nội dung nghiên cứu Kết quả và luận cứ từ phỏng vấn sâu được trình bày chi tiết trong Chương 3 của Luận văn.

Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1 Cơ sở lý luận trong lĩnh vực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ

Chương 2 Thực trạng hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của lực lượng Công an nhân dân

Chương 3 Rào cản đối với hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của lực lượng Công an nhân dân

CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG LĨNH VỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Khoa học và Công nghệ a Khoa học

Khoa học được hình thành cùng với sự phát triển của loài người và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản xuất và đời sống xã hội Nó thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động như sản xuất, chiến đấu và các lĩnh vực xã hội khác Do đó, khoa học được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau, và mỗi góc độ này phản ánh cách mà khoa học tác động đến con người và mang lại lợi ích cho họ.

Khoa học, theo Xô (1986), là lĩnh vực hoạt động của con người, có nhiệm vụ xử lý và hệ thống hóa lý thuyết các tri thức khách quan Từ điển Pháp Larousse cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của khoa học trong việc tổ chức và làm rõ những kiến thức này.

Khoa học được định nghĩa là tập hợp tri thức đã được kiểm chứng qua thực nghiệm về các sự kiện, sự vật và hiện tượng theo quy luật nhất định Nó bao gồm hệ thống tri thức về các quy luật của vật chất, sự vận động của vật chất, cũng như các quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy Định nghĩa này đã được UNESCO công nhận và nhấn mạnh tầm quan trọng của khoa học trong việc hiểu biết về thế giới xung quanh chúng ta.

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc, thường được biết đến với tên viết tắt UNESCO, được sử dụng trong các văn kiện chính thức và được công nhận rộng rãi trong cộng đồng nghiên cứu toàn cầu.

Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội Việt Nam, 2013) định nghĩa khoa học là hệ thống tri thức liên quan đến bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

- Khoa học là một hệ thống tri thức

Hệ thống tri thức bao gồm tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học Tri thức kinh nghiệm được hình thành từ những trải nghiệm sống trong hoạt động hàng ngày, sản xuất, chiến đấu và đấu tranh sinh tồn của con người, giúp hiểu thế giới và làm chủ bản thân Mặc dù tri thức kinh nghiệm rất quan trọng, nhưng nó thiếu cơ sở khoa học để được lưu truyền và phát triển.

Tri thức khoa học là sự tổng kết từ các số liệu và sự kiện để hình thành lý thuyết về các mối liên hệ bản chất, dựa trên tri thức kinh nghiệm và tư duy logic để rút ra quy luật về cấu trúc, động thái và tương tác giữa các hiện tượng Nó được tích lũy hệ thống thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học, nhằm mục tiêu khám phá và sáng tạo, sử dụng các phương pháp khoa học Tri thức khoa học không chỉ là một hệ thống quy luật mà còn có vai trò nhận thức và cải tạo thế giới.

Tri thức khoa học được phân loại thành nhiều bộ môn khác nhau, bao gồm Triết học, Sử học, Kinh tế học, Toán học, Xã hội học, Vật lý học, Hóa học và Sinh học.

Các giai đoạn phát triển của tri thức khoa học bắt đầu từ những phương hướng nghiên cứu của các trường phái, từ đó dẫn đến sự hình thành của các bộ môn hoặc ngành khoa học mới.

- Khoa học là một hình thái ý thức xã hội

Hình thái ý thức xã hội là một khái niệm triết học bao gồm ý thức hệ chính trị, tôn giáo, đạo đức, khoa học và ý thức pháp quyền Theo triết học Mác, khoa học được xem như một hình thái ý thức xã hội độc lập, với đối tượng và hình thức phản ánh riêng, đồng thời mang chức năng xã hội đặc thù Khoa học tương tác với các hình thái ý thức khác và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thay đổi và tiến bộ cho các hình thái này Nhận thức về mối quan hệ phức tạp giữa khoa học và các hình thái ý thức xã hội khác có ý nghĩa quan trọng trong phương pháp luận nghiên cứu khoa học.

- Khoa học là một thiết chế xã hội

Khoa học được coi là một thiết chế xã hội quan trọng, hoạt động như một lĩnh vực chuyên môn hóa cao và đồng thời tồn tại song song với các thiết chế khác trong lịch sử Môi trường pháp lý của khoa học được hình thành bởi các chính sách và pháp luật do Nhà nước cụ thể ban hành.

Khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc định hình quyết định trong đời sống kinh tế và xã hội, từ các công ty đến các chiến lược quốc gia và liên minh đa quốc gia Với tư cách là một thiết chế xã hội, khoa học đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động và thực hiện chức năng thiết yếu Theo nhà nghiên cứu lịch sử khoa học Price, khoa học có thể là thiết chế xã hội có ảnh hưởng nhất trong thời hiện đại, biến đổi đời sống và số phận con người mạnh mẽ hơn bất kỳ sự kiện chính trị hay tôn giáo nào.

- Khoa học được hiểu là một hoạt động xã hội

Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm phát hiện bản chất của sự vật và phát triển nhận thức về thế giới khách quan Ngày nay, khoa học đã trở thành một nghề nghiệp của cộng đồng, với mục tiêu tìm kiếm tri thức mới và sáng tạo ra các sự vật mới để cải tạo thế giới Hoạt động này đặc trưng bởi việc khám phá những điều chưa biết và chấp nhận rủi ro trong quá trình nghiên cứu Để thực hiện chức năng này, xã hội đã xây dựng một hệ thống tổ chức từ trung ương đến cơ sở, bao gồm các tập thể và cá nhân nhằm phục vụ cho việc phát triển tri thức và ứng dụng vào thực tiễn.

Khoa học có thể được hiểu từ nhiều góc độ, nhưng trong quản lý khoa học và công nghệ, khái niệm "khoa học là hệ thống tri thức về bản chất của các hiện tượng, sự vật tự nhiên, các quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy" là phù hợp Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng những tri thức này vào thực tiễn.

Công nghệ được định nghĩa bởi Theo F.R Root là kiến thức có thể áp dụng để sản xuất và sáng tạo sản phẩm mới R.Jones cũng nhấn mạnh rằng công nghệ là phương thức chuyển hóa các nguồn lực thành hàng hóa.

1 Vũ Cao Đàm (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

2 Price Derek J., The Nature of Science pp 1-28 in supplement to Biology, by Goldsby New York: Harper & Row.

Lý thuyết về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN

1.2.1 Lý thuyết hội nhập quốc tế về KH&CN

Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ (KH&CN) là xu thế quan trọng của thế giới trong thế kỷ XXI, đóng vai trò then chốt trong hợp tác phát triển giữa các quốc gia Xu hướng này diễn ra ở tất cả các cấp độ, bao gồm đa phương toàn cầu, khu vực, tiểu vùng và song phương, với sự tham gia của các định chế và thể chế toàn cầu, khu vực và song phương tương ứng.

Theo tác giả Mai Hà (2015), Hội nhập quốc tế về KH&CN có những đặc điểm sau đây:

Tính tự nguyện trong hội nhập quốc tế đảm bảo rằng không có quốc gia nào bị ép buộc tham gia Quyết định về thời điểm và khả năng hội nhập của mỗi quốc gia phụ thuộc vào năng lực và tầm nhìn của lãnh đạo quốc gia đó.

Chấp thuận luật lệ chung là nguyên tắc khuyến khích các quốc gia tham gia đồng ý với các quy định chung đã tồn tại hoặc sẽ được xây dựng, đồng thời yêu cầu các luật lệ nội bộ phải điều chỉnh để phù hợp với những quy định chung này.

Tính hợp chuẩn là nguyên tắc yêu cầu các quốc gia tham gia chấp thuận việc tuân thủ các tiêu chuẩn chung cho tất cả các luật lệ hiện có và sẽ hình thành Đồng thời, các luật lệ nội bộ cũng cần được điều chỉnh để phù hợp với các quy định chung này.

Cạnh tranh bình đẳng là điều kiện tiên quyết để các quốc gia đạt được lợi ích bền vững, dựa trên việc tuân thủ các quy tắc chung và tiêu chuẩn quốc tế Chỉ khi có cạnh tranh bình đẳng, các lợi ích mới được bảo đảm bền vững trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Lợi ích bền vững là yếu tố quan trọng trong hội nhập quốc tế, đóng vai trò sống còn cho sự phát triển và hợp tác giữa các quốc gia Mục tiêu này không chỉ giúp các quốc gia cạnh tranh hiệu quả mà còn thúc đẩy sự phát triển chung Theo Đặng Đình Quý (2012), việc đảm bảo lợi ích bền vững là cần thiết cho sự thành công của quá trình hội nhập quốc tế.

17 Theo Đỗ Hoài Nam (2016), Chính sách thúc đẩy hội nhập quốc tế về KH&CN của Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội

18 Theo Mai Hà (2015), Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ: những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Xã hội học, Số 1, 3/2015, tr.70-82

Hội nhập quốc tế có một số điểm chung nổi bật, bao gồm: đầu tiên, quá trình này khởi đầu từ lĩnh vực kinh tế nhưng không chỉ giới hạn ở đó, mà còn diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau; thứ hai, hội nhập quốc tế là một quá trình không có giới hạn về thời gian; thứ ba, hội nhập không chỉ thông qua việc tham gia các cơ chế hợp tác đa phương mà còn diễn ra trên nhiều bình diện khác; cuối cùng, bản chất của hội nhập quốc tế là xây dựng và áp dụng các luật lệ và chuẩn mực chung.

Hội nhập quốc tế diễn ra trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng, văn hóa, giáo dục và xã hội Quá trình này có thể xảy ra đồng thời trên nhiều lĩnh vực với các đặc điểm khác nhau về mức độ gắn kết, phạm vi địa lý và hình thức như song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và toàn cầu Các lĩnh vực hội nhập quốc tế chủ yếu bao gồm hội nhập kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng, văn hóa - xã hội, và khoa học - công nghệ.

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình kết nối các nền kinh tế quốc gia với kinh tế khu vực và toàn cầu thông qua tự do hóa và mở cửa nền kinh tế Quá trình này diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm đơn phương, song phương, tiểu khu vực, khu vực, liên khu vực và toàn cầu.

Hội nhập chính trị là quá trình các quốc gia tham gia vào các cơ chế quyền lực tập thể nhằm theo đuổi mục tiêu chung và tuân thủ các quy tắc đã định Quá trình này thể hiện sự liên kết chặt chẽ giữa các quốc gia, nơi họ chia sẻ các giá trị cơ bản như tư tưởng chính trị, mục tiêu và quyền lực Các quốc gia có thể thực hiện hội nhập chính trị thông qua việc ký kết hiệp ước với các nước khác, thiết lập mối liên kết quyền lực hoặc tham gia vào các tổ chức chính trị khu vực như ASEAN hay Liên minh châu Âu (EU) và các tổ chức toàn cầu như Liên Hợp Quốc.

19 Theo http://www.nghiencuubiendong.vn/toan-cau-hoa-hoi-nhap-kinh-te/2014-hoi-nhap-quoc-te-mot-so-van-de-ly- luan-va-thuc-tien

Hội nhập an ninh - quốc phòng là sự tham gia của quốc gia vào quá trình gắn kết với các nước khác nhằm duy trì hòa bình và an ninh Để đạt được điều này, các quốc gia cần tham gia vào các thỏa thuận song phương hoặc đa phương về an ninh - quốc phòng, dựa trên các nguyên tắc chia sẻ và liên kết, bao gồm mục tiêu chung, đối tượng hay kẻ thù chung, và thực hiện các hoạt động chung để đảm bảo an ninh - quốc phòng.

Hội nhập văn hóa - xã hội là quá trình mở cửa và trao đổi văn hóa với các quốc gia khác, nhằm chia sẻ các giá trị văn hóa và tinh thần, đồng thời tiếp thu những giá trị văn hóa tiến bộ từ thế giới để làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc Quá trình này bao gồm việc tham gia vào các tổ chức hợp tác và phát triển văn hóa - giáo dục - xã hội khu vực, như Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN và UNESCO, cũng như ký kết các hiệp định song phương nhằm thúc đẩy hợp tác và phát triển trong lĩnh vực này.

Lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) đang diễn ra sự hội nhập quốc tế mạnh mẽ, trở thành một phần thiết yếu trong quá trình toàn cầu hóa Những thành tựu nổi bật trong KH&CN không chỉ thúc đẩy sự phát triển toàn cầu mà còn là động lực chính để các quốc gia gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu và khu vực Để phát huy tiềm năng và khai thác những lợi thế từ các công nghệ tiên tiến, hầu hết các quốc gia đều tăng cường hợp tác và hội nhập Hội nhập quốc tế về KH&CN được hiểu là quá trình kết nối có định hướng thông qua các chương trình cụ thể và cam kết thể chế giữa các nền khoa học khác nhau.

20 Theo http://www.nghiencuubiendong.vn/toan-cau-hoa-hoi-nhap-kinh-te/2014-hoi-nhap-quoc-te-mot-so-van-de-ly- luan-va-thuc-tien

21 Theo Mai Hà (2015), Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ: những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Xã hội học, Số 1, 3/2015, tr.70-82

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc thiết lập các mối quan hệ song phương và đa phương giúp các quốc gia đang phát triển tiếp thu sáng tạo tri thức mới về khoa học và công nghệ Qua đó, họ có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia khác, chắt lọc thành tựu từ cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, và kết hợp sức mạnh toàn cầu với sức mạnh quốc gia Điều này nhằm rút ngắn quá trình phát triển hiện đại, phù hợp với bối cảnh quốc tế và đặc thù của từng quốc gia trong môi trường toàn cầu hóa.

Theo PGS TS Đặng Ngọc Dinh và Ths Trần Chí Đức, tiến trình hội nhập quốc tế trong nghiên cứu khoa học đã diễn ra từ lâu, trước cả hội nhập kinh tế toàn cầu Quá trình này bắt đầu từ những hoạt động hợp tác đơn giản, như việc các nhà khoa học chia sẻ kết quả nghiên cứu và công bố trên các tạp chí khoa học, cho đến việc hình thành các tổ chức và chương trình nghiên cứu mang tính toàn cầu như hiện nay.

THỰC TRẠNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KH&CN CỦA LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

RÀO CẢN ĐỐI VỚI HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KH&CN CỦA LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

Ngày đăng: 18/08/2021, 10:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban biên tập Cổng thông tin điện tử, Bộ Công an (2018), Bộ Công an triển khai Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; sơ kết công tác công an 6 tháng đầu năm 2018, http://bocongan.gov.vn/botruong/tin-tuc/Pages/default.aspx?ItemID=1417 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Công an triển khai Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; sơ kết công tác công an 6 tháng đầu năm 2018
Tác giả: Ban biên tập Cổng thông tin điện tử, Bộ Công an
Năm: 2018
3. Bộ Công an (2014), Chỉ thị số 02/CT-BCA-V21 ngày 06/3/2014 về “Tăng cường công tác khoa học công an trong tình hình mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 02/CT-BCA-V21 ngày 06/3/2014 về “Tăng cường công tác khoa học công an trong tình hình mới
Tác giả: Bộ Công an
Năm: 2014
8. Bộ Quốc phòng (2005) Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển bách khoa quân sự Việt Nam
Nhà XB: Nxb Quân đội nhân dân
12. Đặng Ngọc Dinh (2009), Tư duy hội nhập quốc tế trong xây dựng chiến lược KH&CN giai đoạn 2011-2020, Tạp chí Hoạt động khoa học (10), tr.9-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư duy hội nhập quốc tế trong xây dựng chiến lược KH&CN giai đoạn 2011-2020
Tác giả: Đặng Ngọc Dinh
Năm: 2009
13. Đặng Ngọc Dinh, Trần Chí Đức (2007), Hội nhập quốc tế về KH&CN: Những tiêu chí đánh giá, http://www.vusta.vn/vi/news/Trao-doi-Thao-luan/Hoi-nhap-quoc-te-ve-KH-CN-Nhung-chi-tieu-danh-gia-15838.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nhập quốc tế về KH&CN: Những tiêu chí đánh giá
Tác giả: Đặng Ngọc Dinh, Trần Chí Đức
Năm: 2007
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, tr.235-236 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 2011
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội
Năm: 2016
17. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Ngoại ngữ (2006), Từ điển Anh Việt, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Anh Việt
Tác giả: Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Ngoại ngữ
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2006
18. Đảng ủy Công an Trung ương (2014), Nghị quyết số 16-NQ/ĐUCA ngày 05/3/2014 về “Công tác khoa học công an trong tình hình mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 16-NQ/ĐUCA ngày 05/3/2014 về “Công tác khoa học công an trong tình hình mới
Tác giả: Đảng ủy Công an Trung ương
Năm: 2014
19. Vũ Cao Đàm (2015), Lý thuyết hệ thống, Viện chính sách và quản lý, Hà Nội, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết hệ thống
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Năm: 2015
20. Vũ Cao Đàm (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
22. Hoàng Minh Huệ (2015), Cải cách hành chính trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an, Nhà xuất bản CAND Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách hành chính trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an
Tác giả: Hoàng Minh Huệ
Nhà XB: Nhà xuất bản CAND
Năm: 2015
23. Mai Hà (2015), Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ: những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Xã hội học, Số 1, 3/2015, tr.70-82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ: những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Mai Hà
Năm: 2015
25. Nguyễn An Hà (2015), Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN trong bối cảnh mới, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, Số 11 (182)/2015, tr 3-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN trong bối cảnh mới
Tác giả: Nguyễn An Hà
Năm: 2015
26. Nguyễn Hồ Phi Hà (2018), Thực trạng đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ từ ngân sách Nhà nước, http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ từ ngân sách Nhà nước
Tác giả: Nguyễn Hồ Phi Hà
Năm: 2018
27. Hoàng Mỹ Hạnh (2015), Bản chất của nhận thức và vai trò của nó trong việc sang tạo khái niệm, phạm trù,http://philosophy.vass.gov.vn/nghien-cuu-theo-chuyen-de/Triet-hoc-Mac-Lenin/Ban-chat-cua-nhan-thuc-va-vai-tro-cua-no-trong-viec-sang-tao-khai-niem-pham-tru-111.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản chất của nhận thức và vai trò của nó trong việc sang tạo khái niệm, phạm trù
Tác giả: Hoàng Mỹ Hạnh
Năm: 2015
28. Đỗ Hoài Nam (2016), Chính sách thúc đẩy hội nhập quốc tế về KH&CN của Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thúc đẩy hội nhập quốc tế về KH&CN của Việt Nam
Tác giả: Đỗ Hoài Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học xã hội
Năm: 2016
29. Đặng Đình Quý (2012), Bàn thêm về khái niệm và nội hàm “Hội nhập quốc tế” của Việt Nam trong giai đoạn mới, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 4 (91), 12/2012, tr. 19-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn thêm về khái niệm và nội hàm “Hội nhập quốc tế” "của Việt Nam trong giai đoạn mới
Tác giả: Đặng Đình Quý
Năm: 2012
31. Bảo Trung (2014), Bộ Công an ra mắt Cục đối ngoại đẩy mạnh hợp tác quốc tế, https://www.vietnamplus.vn/bo-cong-an-ra-mat-cuc-doi-ngoai-day-manh-hop-tac-quoc-te/281654.vnp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Công an ra mắt Cục đối ngoại đẩy mạnh hợp tác quốc tế
Tác giả: Bảo Trung
Năm: 2014
32. Phạm Quốc Trụ (2011), Hội nhập quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn http://www.nghiencuubiendong.vn/toan-cau-hoa-hoi-nhap-kinh-te/2014-hoi-nhap-quoc-te-mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nhập quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Phạm Quốc Trụ
Năm: 2011

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w