Lý do nghiên cứu
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ đã mang đến khả năng cung cấp thông tin mọi lúc, mọi nơi, phục vụ cho các hoạt động kinh tế - xã hội Điều này không chỉ mang lại hiệu quả lớn cho lợi ích quốc gia mà còn làm thay đổi giá trị lao động và sản xuất trong xã hội.
Trong những năm qua, hoạt động thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) trên toàn cầu đã có những bước tiến đáng kể, chuyển mình từ những thư viện truyền thống đơn giản với các kết nối nội bộ hạn chế, bắt đầu từ năm 1969 tại Hoa Kỳ.
Kỳ đã phát triển thành trung tâm thông tin khoa học và công nghệ điện tử, nơi các siêu máy tính được kết nối toàn cầu qua internet, cho phép hàng triệu đơn vị thông tin được trao đổi và cập nhật mỗi giây.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc hợp tác và chia sẻ thông tin ngày càng trở nên quan trọng Mỗi quốc gia có những chính sách riêng nhằm phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) để phục vụ cho giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động kinh tế xã hội khác Chính sách phù hợp sẽ quyết định sự phát triển toàn diện của một đất nước, ảnh hưởng đến các lĩnh vực khoa học, giáo dục và kinh tế xã hội Do đó, phát triển hoạt động thông tin KH&CN là một trong những chính sách then chốt trong quá trình đổi mới giáo dục và phát triển KH&CN của bất kỳ quốc gia nào.
Lĩnh vực hàng hải bao gồm nhiều thành phần quan trọng như các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu, ngành đóng tàu, kinh tế vận tải biển, khai thác cảng và dịch vụ logistics Hoạt động hàng hải đóng vai trò thiết yếu cho các quốc gia ven biển, góp phần vào sự phát triển kinh tế và công nghệ trong ngành.
11 đắc lực cho an ninh quốc phòng, các ngành công nghiệp biển, khai thác khoáng sản, dầu mỏ từ biển, các hoạt động khai thác hải sản từ biển
Singapore, mặc dù không có nguồn tài nguyên khoáng sản và nông nghiệp phát triển, đã trở thành một quốc gia giàu có hàng đầu Đông Nam Á nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của ngành hàng hải, cảng biển và logistics Các hoạt động này đã đóng góp đáng kể vào sự thịnh vượng và phát triển kinh tế của quốc gia.
Nhiều quốc gia phát triển có hoạt động hàng hải đóng góp hàng chục tỷ đô la cho nền kinh tế, tương đương 1/3 GDP của Việt Nam trong một năm Việt Nam, với hơn 3260 km bờ biển và dân số trên 32 triệu người sống dọc theo bờ biển, có tiềm năng lớn trong ngành công nghiệp hàng hải Để phát huy tiềm năng này trong thế kỷ XXI, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 12 đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Thông tin KH&CN hàng hải là sản phẩm quan trọng từ các hoạt động nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực hàng hải, đóng vai trò vừa là nguyên liệu, vừa là kết quả cho sự phát triển toàn diện của ngành này Nó ảnh hưởng đến quản lý, hoạt động kinh tế và khoa học kỹ thuật Tuy nhiên, hoạt động thông tin KH&CN cũng chịu tác động mạnh mẽ từ các chính sách của cơ quan chức năng.
Nghiên cứu chính sách phát triển hoạt động thông tin KH&CN trong lĩnh vực hàng hải là một nhiệm vụ quan trọng, cần được tăng cường để thúc đẩy sự phát triển bền vững của thông tin KH&CN trong ngành này.
12 trong toàn ngành hàng hải, đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin KH&CN phục vụ cho chiến lược biển của đất nước.
Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tổng quan và đóng góp lý luận trong việc phân tích, đồng thời đề xuất khung chính sách phát triển hệ thống thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) cho lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam.
Nghiên cứu dự báo đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chiến lược tầm nhìn cho ngành hàng hải, giúp phát triển nguồn tin KH&CN Điều này sẽ trở thành công cụ thiết yếu cho sự phát triển KH&CN hàng hải của đất nước.
Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu
Nghiên cứu đã chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) trong lĩnh vực hàng hải, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đầu tư, phát triển và sử dụng thông tin KH&CN Điều này giúp tránh lãng phí về tài chính, tài nguyên và cơ sở vật chất, từ đó tối ưu hóa quy trình quản lý và phát triển trong ngành hàng hải.
Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo quản lý trong lĩnh vực hàng hải, nhằm xây dựng và phát triển hệ thống thông tin khoa học và công nghệ.
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Chính sách phát triển hệ thống thông tin KH&CN trong lĩnh vực hàng hải
* Nghiên cứu tổng quan: nghiên cứu chung
* Nghiên cứu thực trạng: giai đoạn 2015-2019
* Phạm vi về quy mô: khoản 2, Điều 10 của Bộ luật Hàng hải - 2015 quy định: “Bộ Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
13 quản lý nhà nước về hàng hải” Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu, khảo sát các cơ quan hàng hải trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải
* Phạm vi về khía cạnh nghiên cứu:
+ Khái niệm về hệ thống thông tin theo cách hiểu về dữ liệu thông minh (smart data) bao gồm hai khía cạnh như sau:
+ thứ nhất, tổ chức cụ thể phát triển, đổi mới, giao tiếp và ghi lại thông tin + thứ hai, hệ thống thông tin kỹ thuật số (DIS)
Dựa trên chuyên ngành đào tạo và mục tiêu của đề tài, tác giả chú trọng nghiên cứu hệ thống thông tin KH&CN qua khía cạnh các tổ chức cụ thể trong việc phát triển, đổi mới, giao tiếp và ghi nhận thông tin KH&CN.
* Phạm vi về không gian nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam
5 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
- Nghiên cứu những chính sách nhằm phát triển hệ thống thông tin KH&CN trong lĩnh vực hàng hải Việt Nam
- Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu tổng quan các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến hệ thống thông tin KH&CN trong lĩnh vực hàng hải;
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận cho hệ thống thông tin KH&CN trong lĩnh vực hàng hải
Đánh giá và khảo sát thực trạng chính sách phát triển trong lĩnh vực hàng hải Việt Nam, phân tích các ưu nhược điểm qua các giai đoạn lịch sử, đồng thời xem xét tác động của việc thực thi chính sách tại các cơ quan thông tin khoa học và công nghệ.
Đề xuất khung chính sách nhằm phân tích tác động của nó đến thực tiễn, từ đó thúc đẩy phát triển các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam.
* Các câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng hệ thống thông tin KH&CN trong lĩnh vực hàng hải Việt Nam ra sao?
- Chính sách nào có thể phát triển hoạt động thông tin KH&CN trong lĩnh vực hàng hải Việt Nam?
- Hệ thống thông tin KH&CN trong lĩnh vực hàng hải hiện nay rời rạc, thiếu các chính sách phát triển hoạt động thông tin KH&CN
Các chính sách kết nối, chia sẻ và tăng cường bổ sung nhân lực, tài lực, vật lực, và tin lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có thể thúc đẩy sự phát triển hoạt động thông tin KH&CN trong ngành hàng hải Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm khảo sát và phân tích các tài liệu liên quan đến phát triển hệ thống thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) trong lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam Nghiên cứu này đánh giá các chính sách phát triển hệ thống thông tin và đáp ứng nhu cầu thông tin KH&CN tại các cơ quan hàng hải thuộc Bộ Giao thông Vận tải, đồng thời so sánh với các đơn vị hiện đại trong nước và quốc tế.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia trong lĩnh vực hàng hải Việt Nam bao gồm việc thực hiện từ 8-10 cuộc phỏng vấn với các lãnh đạo cơ quan thông tin KH&CN và cán bộ quản lý tại các đơn vị hàng hải Các cuộc phỏng vấn sẽ được tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng tham gia.
Nội dung phỏng vấn nhằm làm rõ lịch sử ban hành và tác động của các chính sách phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) Bên cạnh đó, phỏng vấn còn tập trung vào xu hướng chủ trương chính sách hiện tại và tương lai của từng cơ quan nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp điều tra bảng hỏi bao gồm phỏng vấn sinh viên, thuyền viên và cán bộ nhà quản lý trong lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam Nghiên cứu sẽ tập trung vào 3-5 đơn vị trong ngành hàng hải nhằm xác định nhu cầu chính sách, những bất cập trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin, cũng như ảnh hưởng của chính sách phát triển đến các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Phương pháp quan sát và so sánh được thực hiện thông qua việc khảo sát chính sách tại các đơn vị, nơi tác giả tiến hành tham quan, nghiên cứu và ghi chép Qua đó, tác giả so sánh các ưu nhược điểm trong thực tế để rút ra kết luận về tính hiệu quả của các chính sách này.
- Lập khung phân tích chính sách theo phương pháp thuộc chuyên ngành Quản lý KH&CN
+ Các chính sách đã ban hành được phân tích theo khung 3 bước:
3 Phân tích tác động hoặc xung đột hoặc ưu nhược điểm của chính sách trong lĩnh vực hàng hải
+ Các chính sách đề xuất được phân tích theo khung phân tích 3 bước:
2 Phương tiện thực hiện thực hiện chính sách
3 Phân tích tác động dự kiến hoặc SWOT
* Phương pháp chọn mẫu Đề tài áp dụng phương pháp chọn mẫu như sau:
- Với mẫu khảo sát người dùng tin và nhu cầu tin, chọn mẫu ngẫu nhiên
16 theo các tiêu chí phân loại người dùng theo tính chất nghề nghiệp, chức vụ
Đã gửi 500 phiếu khảo sát đến người dùng tin được chọn ngẫu nhiên tại Trường ĐHHHVN, nhằm đảm bảo đủ số lượng và tính đại diện cho nghiên cứu Nơi đây tập hợp đầy đủ các thành phần người dùng tin trong lĩnh vực hàng hải, phù hợp với tính chất và phạm vi của đề tài nghiên cứu.
Đã có 200 phiếu khảo sát được gửi đến cán bộ, giảng viên và nhà khoa học từ 5 đơn vị nghiên cứu và đào tạo hàng đầu trong lĩnh vực hàng hải, tất cả đều có trình độ đại học trở lên, như Viện nghiên cứu KH&CNHH và ĐHHHVN Các nhà khoa học nhận được phiếu phỏng vấn sâu với nội dung đã được chuẩn bị sẵn cùng một số câu hỏi mở (phụ lục 1) nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nhà quản lý được lựa chọn ngẫu nhiên từ các đơn vị đại diện cho ba khối trong cấu trúc quản lý nhà nước về hàng hải Phiếu phỏng vấn sâu dành cho nhà quản lý có mẫu câu hỏi khác biệt so với phiếu dành cho người dùng tin, tập trung vào việc đánh giá và đề xuất chính sách.
- Với mẫu khảo sát cơ quan, tổ chức chọn mẫu theo phương thức chọn lọc trên 3 tiêu chí:
+ Tính phù hợp theo hướng nghiên cứu của đề tài, độ bao quát, độ lớn của mẫu đáp ứng tương ứng với phạm vi nghiên cứu của đề tài;
+ Tính đại diện, theo cấu trúc quản lý nhà nước về lĩnh vực hàng hải (theo 3 khối tham mưu, sự nghiệp, và sản xuất kinh doanh);
Đề tài lựa chọn đơn vị phù hợp với xu hướng phát triển khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế, mở ra cơ hội cho sự phát triển, được phân tích chi tiết trong phần lý do chọn mẫu.