1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP TM - DV Hoằng Hoá, thực trạng và giải pháp

66 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 10: Một số bài khóa luận của các khóa trước

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

  • SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

    • 1.1: Các khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

      • 1.1.1: Phương thức bán hàng

      • 1.1.2. Doanh thu bán hàng

      • 1.1.3: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hang Các khoản giảm trừ doanh thu như­ : Chiết khấu th­ương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, đ­ược tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

      • 1.1.4: Chi phí bán hàng

      • 1.1.5: Kết quả bán hàng

    • 1.2: Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng

    • 1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.

      • 1.3.1. Chứng từ tài khoản kế toán sử dụng:

      • 1.3.2. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

        • Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (tr­ường hợp doanh nghiệp kế toán bán hàng tồn kho theo ph­ương pháp kê khai thường xuyên)

        • Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán bán hàng và kết quả bán hàng( Tr­ường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo ph­ương pháp kiểm kê định kỳ)

    • 1.4: Hình thức sổ kế toán

      • 1.4.1: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung

      • 1.4.2: Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ

      • 1.4.3: Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái

      • 1.4.4: Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ HOẰNG HÓA

    • 2.1: Khái quát về công ty

      • 2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ Hoằng Hóa

      • 2.1.2: Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ Hoằng Hóa

        • 2.1.2.1: Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

        • 2.1.2.2: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ

          • Sơ đồ 2.1 Lĩnh vực thương mại dịch vụ:

        • 2.1.2.3 : Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh

          • a: Khái quát mô hình tổ chức quản lý của Công ty

          • Sơ đồ2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần TM-DV Hoằng hoá.

          • b: Cơ cấu nhân sự chủ chốt của bộ máy điều hành

          • c: Các phòng chức năng

      • 2.1.3: Khái quát về tình hình tài chính của công ty

      • 2.1.3.1: Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

        • Bảng 21: Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2011-2012

        • 2.1.3.2: Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm

          • Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm

        • 2.1.4 : Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty

        • 2.1.4.1 : Đặc điểm bộ máy kế toán

          • Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán

        • 2.1.4.2 : Chế độ và phương pháp kế toán áp dụng

    • 2.2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ Hoằng Hóa

      • 2.2.1. Phương thức bán hàng

      • 2.2.2: Kế toán giá vốn hàng bán

      • Để thuận tiện cho việc hạch toán và ghi sổ kế toán, kế toán sử dụng tài khoản 632 ( Giá vốn hàng bán ) .

        • Biểu 2.1: Phiếu xuất kho

        • Yêu cầu

          • Cộng

          • Biểu 2.2: Chứng từ ghi sổ

          • Căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng kế toán vào sổ chi tiết giá vốn hàng xuất kho trong quý để cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 911.

          • Biểu 2.3: SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG XUẤT KHO THÁNG 04 NĂM 2013

          • Biểu 2.4: SỔ CÁI TÀI KHOẢN

      • 2.2.3: Kế toán doanh thu bán hàng

        • Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng hóa x Đơn giá

        • Biểu 2.5: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

        • Biểu 2.6: PHIẾU THU

        • Biểu 2.7: CHỨNG TỪ GHI SỔ

        • Biểu 2.8 : BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA DỊCH VỤ BÁN RA

        • Biểu 2.9: SỔ CÁI TÀI KHOẢN

      • 17-511

      • 2.2.4: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

        • 2.2.4.1: Chiết khấu thương mại

          • Biểu 2.10: CHỨNG TỪ GHI SỔ

        • 2.2.4.2: Hàng bán bị trả lại

          • Biểu 2.11: CHỨNG TỪ GHI SỔ

          • Biểu 2.12: BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU

            • BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU

          • Biểu 2.13: SỔ CÁI TÀI KHOẢN

      • 2.2.5: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

      • 2.2.6: Kế toán chi phí bán hàng.

        • Biểu 2.14: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG QUÝ II NĂM 2013

        • Biểu 2.15: SỔ CÁI TÀI KHOẢN

      • 2.2.7: Kế toán xác định kết quả bán hàng

        • Biểu 2.16 : CHỨNG TỪ GHI SỔ

        • Biểu 2.17 : CHỨNG TỪ GHI SỔ

        • Biểu 2.18 : SỔ CÁI TÀI KHOẢN

    • 2.3: Đánh giá thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần TM - DV Hoằng Hóa

      • 2.3.1: Những kết quả đạt được

      • 2.3.2: Một số tồn tại cần khắc phục

  • CHƯƠNG 3

  • MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM - DV HOẰNG HÓA

    • 3.1: Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

      • 3.1.1: Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

      • 3.1.2: Yêu cầu của việc hoàn thiện

    • 3.2: Phương pháp hoàn thiện

    • 3.3: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

  • KẾT LUẬN

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi.Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ... Do vậy, tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang trở thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bán hàng là một khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Với cơ chế kinh tế hiện nay hàng hoá trên thị trường luôn luôn thay đổi cả về chất lượng, mẫu mã lẫn giá thành. Bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lại diễn ra một cách gay gắt vì vậy đòi hỏi phương thức bán hàng phải đa dạng nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng và phải có phương thức thanh toán linh hoạt nhằm đem lại như sự mong đợi của khách hàng. Kế toán đóng vai trò quan trọng cho công tác quản lý ở doanh nghiệp, đặc biệt trong doanh nghiệp thương mại, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giúp cho các nhà quản trị có được những thông tin về tình hình hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá được kịp thời, chính xác, đầy đủ từ đó phân tích, đánh giá để đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp trong kinh doanh. Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần TM - DV Hoằng Hóa luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Là một công ty thương mại dịch vụ kinh doanh nhiều loại hàng hoá như: Xăng dầu, điện tử điện lạnh, xe máy, vật tư nông nghiệp...thì kinh doanh tìm kiếm doanh thu là một trong những khâu quan trọng nhất. Xuất phát từ cách nhìn như vậy kế toán doanh thu cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP TM - DV Hoằng Hoá, thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề thực tập của mình. 2. Mục đích nghiên cứu : - Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP TM - DV Hoằng Hoá - Đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty CP TM - DV Hoằng Hoá. 3. Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ Hoằng Hoá 4. Phạm vi nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tháng 4/2013 tại Công ty CP TM - DV Hoằng Hoá. 5. Phương pháp nghiên cứu : - Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán hiện hành. - Phương pháp kế toán gồm: + Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thông tin. + Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hoá thông tin. + Phương pháp tính giá: sử dụng để xác định giá trị của từng loại và tổng số tài sản thông qua mua vào xuất ra theo những nguyên tắc nhất định. + Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết. + Phương pháp phân tích đánh giá: tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị. 6. Bố cục của chuyên đề: Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận được chia thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần TM - DV Hoằng Hóa Chương 3: Một số ý kiến góp phần nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần TM - DV Hoằng Hóa

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

Các khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo những phương thức sau:

Bán buôn là hình thức kinh doanh trong đó doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho các doanh nghiệp, cửa hàng, đại lý với số lượng lớn Mục đích của việc này là để các đơn vị tiếp tục phân phối hoặc sử dụng cho các hoạt động khác, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Có 2 phương thức bán buôn.

+ Bán buôn không qua kho.

Bán lẻ là hình thức kinh doanh trực tiếp phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và nhu cầu kinh tế tập thể Mỗi giao dịch bán lẻ thường có khối lượng nhỏ và có nhiều phương thức khác nhau để thực hiện.

+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.

+ Phương thức bán hàng đại lý(ký gửi).

+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.

+ Các phương thức bán hàng khác.

Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, giúp gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu.

Doanh thu từ giao dịch và sự kiện được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu này được tính bằng giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc sẽ nhận, sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12

Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:

*Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

*Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

*Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

*Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng theo hoá đơn - Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

1.1.3: Các khoản giảm trừ doanh thu bán hang

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp Những khoản này được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, từ đó làm cơ sở tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

Khoản tiền này là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng khi họ mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết liên quan.

Giảm trừ là sự đồng ý đặc biệt của doanh nghiệp bán hàng về việc điều chỉnh giá đã thỏa thuận trên hóa đơn Điều này thường xảy ra khi hàng hóa bán ra không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không được giao đúng thời hạn theo hợp đồng.

*Hàng bán bị trả lại:

Sản phẩm bị trả lại là hàng hóa mà doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, như hàng kém chất lượng, sai quy cách hoặc chủng loại Để thực hiện việc trả hàng, người mua cần gửi văn bản đề nghị ghi rõ lý do, số lượng và giá trị hàng bị trả lại, kèm theo hóa đơn gốc (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần).

Thuế TTĐB, thuế XK và thuế GTGT là các loại thuế gián thu được áp dụng dựa trên doanh thu bán hàng Những loại thuế này được tính cho người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, trong khi các cơ sở sản xuất và kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng.

Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế TTĐB.

Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.

+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.

Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT(%)

Thuế GTGT đầu vào được tính bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán, như được ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.

Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ, tức là tổng giá thanh toán Doanh thu thuần được tính bằng tổng doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm giá, doanh thu từ hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.

Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm:

+ Chi phí nhân viên bán hàng.

+ Chi phí dụng cụ đồ dùng.

+ Chi phí khấu hao TSCĐ.

+ Chi phí bảo hành sản phẩm.

+ Chi phí bằng tiền khác.

Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ cần được phân loại và tổng hợp chính xác theo quy định Cuối kỳ kế toán, việc phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng là cần thiết để xác định kết quả kinh doanh, và điều này phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.

- Đối với doanh nghiệp trong kỳ không có sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12 toàn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển sang theo dõi ở "chi phí chờ kết chuyển".

Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài hoặc doanh nghiệp thương mại với lượng hàng hóa lớn, việc phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ là cần thiết Điều này có nghĩa là một phần chi phí bán hàng sẽ được chuyển thành "chi phí chờ kết chuyển", trong khi phần còn lại sẽ được phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ để xác định kết quả tài chính Công thức xác định chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được áp dụng trong quy trình này.

Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ

Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ

Chi phí bán hàng cần phân bổ phát sinh trong kỳ x

Trị giá hàng mua còn lại cuối kỳ

Trị giá mua còn lại cuối kỳ +

Trị giá mua hàng xuất trong kỳ

Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho khách hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau:

Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ

Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ

Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

Chi phí bán háng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ

Kết quả bán hàng được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán.

+ Xác định doanh thu thuần:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hoá đơn

Các khoản giảm trừ(CKTM, GGHB,HBBTL và thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT phải nộp

Để xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh nghiệp sản xuất cần tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành Giá trị vốn thành phẩm xuất kho được xác định thông qua bốn phương pháp: phương pháp thực tế đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước và phương pháp bình quân gia quyền.

+ Xác dịnh lợi nhuận gộp:

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán

+ Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán được trình bày ở trên.

+ Xác định lợi nhuận bán hàng:

Lơị nhuận bán hàng trước thuế

Chi phí bán hàng, CPQLDN phân bổ cho hàng đã bán

Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại.

1.2: Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng

Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng.

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất,

- Giấy báo có của ngân hàng.

- Bảng kê hàng hoá bán ra.

- Các chứng từ, bảng kê tính thuế

* Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.

TK511 ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán nhất định.

Nguyên tắc hạch toán vào TK 511.

Đối với các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là tổng giá thanh toán.

Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế xuất khẩu (XK) sẽ được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế TTĐB và thuế XK.

Các doanh nghiệp chuyên gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong đó số tiền thu được từ gia công không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa được nhận gia công.

Hàng hóa nhận bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ được hạch toán vào doanh thu bán hàng Doanh nghiệp sẽ ghi nhận phần hoa hồng bán hàng mà mình được hưởng từ giao dịch này.

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm cũng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác định.

Trong trường hợp doanh nghiệp đã lập hóa đơn bán hàng và thu tiền nhưng chưa giao hàng cho khách, giá trị hàng hóa này không được xem là doanh thu và không hạch toán vào tài khoản 511 Thay vào đó, doanh thu sẽ chỉ được ghi nhận khi hàng hóa được giao, lúc này hạch toán vào tài khoản 511 với giá trị hàng đã giao, trong khi khoản tiền đã thu từ khách hàng sẽ được ghi vào bên có tài khoản 131.

TK512 phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ, bao gồm doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ được tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.

+ TK 521 – Chiết khấu thương mại (CKTM): Dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp giảm giá cho khách hàng khi mua với số lượng lớn.

Nguyên tắc hạch toán vào TK521:

Chỉ ghi nhận vào tài khoản này các khoản chiết khấu thương mại mà người mua đã nhận trong kỳ, phù hợp với chính sách chiết khấu thương mại đã được doanh nghiệp quy định.

Trong trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đủ điều kiện để nhận chiết khấu thương mại, khoản chiết khấu này sẽ được trừ vào giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng cuối cùng.

Trong trường hợp khách hàng không trực tiếp thực hiện giao dịch mua hàng, hoặc khi số tiền chiết khấu thương mại mà người mua nhận được vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn cuối cùng, doanh nghiệp cần chi trả khoản tiền chiết khấu thương mại cho người mua.

Người mua hàng với khối lượng lớn sẽ nhận được chiết khấu thương mại, và giá bán ghi trên hóa đơn đã bao gồm khoản giảm giá này Do đó, chiết khấu thương mại không được hạch toán vào tài khoản.

521 Doanh thu bán hàng đã phản ánh theo giá đã trừ CKTM.

TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị của sản phẩm và hàng hóa mà khách hàng trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp.

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12

Nguyên tắc hạch toán vào TK531:

Chỉ hạch toán vào tài khoản này giá trị hàng bán bị khách hàng trả lại khi doanh nghiệp vi phạm các điều kiện trong hợp đồng kinh tế, như hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc chủng loại Để thực hiện việc trả lại, khách hàng cần cung cấp văn bản đề nghị ghi rõ lý do, số lượng và giá trị hàng bị trả lại, kèm theo hóa đơn nếu trả lại toàn bộ hoặc bản sao hóa đơn nếu trả lại một phần.

Hình thức sổ kế toán

Tùy thuộc vào từng hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, hệ thống sổ kế toán sẽ được mở để ghi chép, theo dõi và tổng hợp số liệu cho các báo cáo kế toán Dưới đây là các loại sổ sách được phân loại theo 4 hình thức kế toán khác nhau.

1.4.1: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung

Kế toán sử dụng chủ yếu các loại sổ sau:

Sổ Nhật ký chung là tài liệu ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo trình tự thời gian phát sinh, giúp theo dõi và quản lý các giao dịch một cách hiệu quả.

- Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân hàng

- Sổ cái: TK 511, TK632, TK641, TK911

- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642

1.4.2: Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ

Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:

- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.

- Sổ cái: TK511, TK632, TK641, TK911

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12

- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642

1.4.3: Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái

Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:

- Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trật tự thời gian.

1.4.4: Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ

Kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng trên các sổ sau:

- Bảng kê số5: Tập hợp CPBH, CPQLDN.

- Bảng kế số 6: bảng kê chi phí trả trước và chi phí phải trả.

- Bảng kê số 10: Hàng gửi bán.

- Bảng kê số 11: phải thu của khách hàng.

- Nhật ký chứng từ số 8, nhật ký chứng từ số 10.

Các sổ chi tiết liên quan đến TK641, TK642, TK511, TK911 và các sổ khác là cần thiết để cung cấp thông tin kinh tế tài chính tổng hợp phục vụ quản trị doanh nghiệp Doanh nghiệp phải lập các báo cáo kế toán theo quy định của nhà nước, trong đó bao gồm các báo cáo sử dụng trong kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.

- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Báo cáo theo chỉ tiêu, doanh thu, chi phí.

- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch.

- Báo cáo kế toán quản trị

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ HOẰNG HÓA

Khái quát về công ty

2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ Hoằng Hóa

Năm 1991, theo quyết định của Nhà Nước, ba công ty: Công ty Thương nghiệp Hoằng Hoá, Công ty Vật tư huyện và Công ty Ngoại thương đã được giải tán để thành lập Công ty Thương mại Hoằng Hoá Công ty này hoạt động trong 9 năm, từ 1991 đến 2000, và đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực thương mại tại địa phương.

Năm 2000, Công ty Thương Mại Hoằng Hoá đã thực hiện cổ phần hóa và trở thành Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ Hoằng Hoá, được thành lập theo quyết định số 2778/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2000 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hoá.

Tên công ty: Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ Hoằng Hoá. Địa chỉ: Thị trấn Bút sơn – Huyện Hoằng hoá - Thanh hoá.

Công ty được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh hoá cấp giấy phép kinh doanh số : 2603000019

Công ty cổ phần TM- DV Hoằng hoá có truyền thống kinh doanh và đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm.

Công ty có trụ sở chính tại Thị trấn Bút Sơn, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, và hiện đang vận hành 6 cửa hàng phân bố khắp huyện.

Cửa hàng số 1: Được đặt tại thị trấn Bút sơn.

Cửa hàng số 2: Được đặt tại xã Hoằng Trung.

Cửa hàng số 3: Được đặt tại xã Hoằng Ngọc.

Cửa hàng số 4: Được đặt tại xã Hoằng Phụ.

Cửa hàng số 5: Được đặt tại xã Hoằng Xuân.

Cửa hàng số 6: Được đặt tại thị trấn Bút Sơn.

Công ty cổ phần Thương mại – Dịch vụ Hoằng Hoá chuyên tổ chức lưu chuyển hàng hoá và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, phục vụ khách hàng trong và ngoài huyện.

Công ty Cổ phần TM - DV Hoằng Hoá hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đa dạng, chuyên cung cấp các mặt hàng như xăng dầu, phân bón các loại, xe máy và hàng điện tử.

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12 điện lạnh, hàng công nghệ phẩm

Trong bối cảnh thị trường biến động hiện nay và sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu, nhu cầu về chất lượng và đa dạng sản phẩm ngày càng cao Công ty chúng tôi đang nỗ lực xây dựng thương hiệu uy tín, không chỉ trong huyện mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế.

Công ty cổ phần thương mại – Dịch vụ Hoằng Hóa sử dụng vốn cổ phần từ các cổ đông và vốn vay để hoạt động Tổng số vốn kinh doanh của công ty đạt 12.400.000.000 đồng, trong đó vốn cổ phần của cổ đông là 2.400.000.000 đồng.

2.1.2: Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ Hoằng Hóa

2.1.2.1: Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Hoằng Hoá khởi đầu từ lĩnh vực vận tải với đội ngũ phương tiện nhỏ và lạc hậu Qua thời gian, công ty đã mở rộng sang nhiều ngành nghề khác nhau, hiện nay đã trở thành một doanh nghiệp đa ngành với các chức năng sản xuất và kinh doanh chủ yếu.

- Kinh doanh mua bán phân bón các loại

- Kinh doanh mua bán xe máy, điện tử điện lạnh

- Một số ngành nghề kinh doanh khác theo giấy phép kinh doanh số

2603000019 của Công ty do Sở Kế hoạch đầu tư Thanh Hoá cấp.

2.1.2.2: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ

Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ Hoằng Hoá hoạt động đa ngành, chủ yếu trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, bao gồm kinh doanh xăng dầu và phân bón các loại Quy trình công nghệ trong lĩnh vực này được thực hiện một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

Sơ đồ 2.1 Lĩnh vực thương mại dịch vụ:

(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Hoằng Hoá)

2.1.2.3 : Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh a: Khái quát mô hình tổ chức quản lý của Công ty

Công ty cổ phần Thương mại - Dịch vụ Hoằng Hoá chuyên cung cấp các mặt hàng như xăng dầu, phân bón và xe máy Doanh nghiệp hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, bình đẳng, dân chủ và tuân thủ pháp luật, có tư cách pháp nhân đầy đủ Công ty thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và bảo toàn vốn, với Giám đốc là người đứng đầu.

Giám đốc là người điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, được bổ nhiệm và miễn nhiệm bởi Hội đồng Mô hình quản lý trực tiếp được áp dụng, trong đó các bộ phận chức năng và đơn vị trực thuộc hỗ trợ Giám đốc trong việc ra quyết định và thực hiện các quyết định đó Mỗi cấp có một người quyết định cao nhất nhằm giải quyết công việc, phục vụ cho nhu cầu kinh doanh cũng như các lĩnh vực chính trị và xã hội Mô hình này giúp bộ máy hoạt động của Công ty trở nên gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả trong quá trình kinh doanh.

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12

(Xăng dầu , phân bón các loại…) Nhập kho Các nghiệp vụ tác nghiệp kinh doanh

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần TM-DV Hoằng Hóa thể hiện cơ cấu nhân sự chủ chốt của bộ máy điều hành, giúp xác định rõ vai trò và trách nhiệm của từng thành viên trong tổ chức.

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ, phù hợp với quy trình kinh doanh, giúp tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả Việc bố trí này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra và giám sát, đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động của Đại hội đồng cổ đông.

Phòng TC - HC Phòng KH-

Các cửa hàng trực thuộc

Số 6 sát hoạt động kinh doanh dễ dàng, nhanh chóng chính xác hơn Trong đó các chức năng, nhiệm vụ cụ thể là:

Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan cao nhất của công ty, có quyền đại diện cho công ty trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến lợi ích của công ty HĐQT chịu trách nhiệm quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư và phát triển thị trường của công ty.

Ban kiểm soát là tổ chức đại diện cho cổ đông, có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động quản trị, kinh doanh và điều hành của công ty Ban kiểm soát gồm ba thành viên, được bầu bởi hội đồng cổ đông thông qua hình thức bỏ phiếu kín Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ rõ ràng trong việc đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý công ty.

Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ Hoằng Hóa

Trong phương thức này công ty tiến hành 2 phương thức bán hàng đó là bán buôn và bán lẻ.

Bán buôn là hình thức giao hàng trực tiếp từ công ty đến các đại lý trong và ngoài huyện, với việc ghi chép cẩn thận trong sổ giao nhận và thanh toán dựa trên hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng của khách Công ty cam kết giao hàng hóa đúng theo các điều khoản quan trọng như tên đơn vị mua, tên đơn vị bán, tên hàng, số lượng, đơn giá, quy cách phẩm chất, phương thức giao nhận và vận chuyển, hình thức thanh toán, thời hạn thanh toán và các điều khoản khác Việc bán hàng theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng không chỉ tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động bán hàng mà còn giúp công ty dễ dàng giải quyết tranh chấp khi cần thiết Hơn nữa, công ty có thể chủ động lập kế hoạch mua bán, góp phần nâng cao hiệu quả tiêu thụ và hoạt động bán hàng.

Bán lẻ hàng hóa tại cửa hàng và kho quầy của công ty được theo dõi qua sổ giao nhận và thanh toán Nhân viên bán hàng định kỳ 2-3 ngày nộp sổ giao nhận và các chứng từ liên quan cho phòng kế toán, nơi ghi chép vào quyển sổ lưu trữ Phương thức bán hàng này được công ty chú trọng do mang lại hiệu quả cao.

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp thường được áp dụng cho các sản phẩm có giá trị lớn hoặc số lượng nhiều Khi khách hàng không đủ tiền để thanh toán ngay, công ty vẫn chấp nhận bán với điều kiện khách hàng phải có tài sản thế chấp có giá trị tối thiểu bằng số tiền nợ và cam kết thời hạn trả nợ Nếu khách hàng không thanh toán đúng hạn, sẽ bị tính lãi suất theo quy định.

2.2.2: Kế toán giá vốn hàng bán Để thuận tiện cho việc hạch toán và ghi sổ kế toán, kế toán sử dụng tài khoản 632 ( Giá vốn hàng bán )

Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho

Trị giá vốn hàng xuất kho của Công ty được tính theo phương pháp bình quân gia quyền

* Chứng từ ban đầu mà công ty sử dụng là: Phiếu xuất kho.

- Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên

+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào sổ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán.

+ Liên 3: Giao cho người nhận hàng

Trong tháng 4 năm 2013 có tình hình xuất bán hàng hóa của công ty như sau:

Ngày 09 tháng 4 năm 2013, xuất bán phân bón cho Ông Bàn HTX Hoằng Quỳ Khách hàng đã thanh toán tiền hàng Kế toán tiến hành hạch toán và ghi sổ như sau:

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12

Biểu 2.1: Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty CPTM - DV HHoá Mẫu số S02 - VT Địa chỉ: Thị Trấn Bút Sơn – HHoá ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

Tên người nhận hàng : Lê Văn Bàn Địa chỉ : HTX Hoằng Quỳ - HHoá - Thanh Hóa

Lý do xuất: Bán hàng

STT Tên hàng hóa Đvt

Bộ phận cung ứng Người nhận Thủ kho

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

* Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 09/04/2013 kế toán ghi:

Căn cứ vào chứng từ ban đầu như phiếu xuất kho kế toán tiến hành vào các

Chứng từ ghi sổ là tài liệu kế toán quan trọng, mỗi chứng từ chỉ ghi một định khoản và được đánh số thứ tự theo kỳ kế toán Nó đóng vai trò là căn cứ để ghi chép vào sổ cái.

Biểu 2.2: Chứng từ ghi sổ Đơn vị : Công ty CPTM - DV HHoá Mẫu số S02a - DNN Địa chỉ : TT Bút sơn – HHoá ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC

(ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC )

Số hiệu tài khoản Số tiền

Xuất bán hàng hóa cho Ông Bàn

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Kế toán trưởng Người lập Giám đốc

( Ký ,họ tên ) ( Ký ,họ tên ) ( Ký ,họ tên )

Dựa trên các phiếu xuất kho trong tháng kế toán, hãy ghi chép chi tiết giá vốn hàng xuất kho vào sổ trong quý, nhằm mục đích kết chuyển vào tài khoản 911 vào cuối kỳ.

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12

Biểu 2.3: SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG XUẤT KHO THÁNG 04 NĂM 2013 Đơn vị: Công ty CP TM – DVụ HHoá Địa chỉ: TT Bút sơn – HHoá

SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG XUẤT KHO THÁNG 04 NĂM 201 3

Stt Số CT Tên hàng hóa ĐVT Số

Giá vốn hàng xuất kho(đồng) Ghi chú

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.4: SỔ CÁI TÀI KHOẢN Đơn vị: Công ty CP TM – DVụ HHoá Mẫu số S02c1 - DNN Địa chỉ: Thị Trấn Bút Sơn ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày14/9/2006 của Bộ trưởng BTC )

Tài khoản: 632 – giá vốn hàng bán

Ngày Số Hiệu Nợ Có

09/04/2012 05 - 632 Xuất bán hàng hóa cho Ông Bàn HTX HQuỳ

12/04/2012 08-632 Nhập lại đạm theo HĐ số 0008470 của anh Ng Văn Huân

18/04/2012 12 -632 Xuất bán cho Chị Trình

25/04/2012 27 - 632 Xuất bán xe máy cho chị Hoa Hvinh

Kết chuyển giá vốn hàng bán

Cộng phát sinh trong kỳ

Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12

2.2.3: Kế toán doanh thu bán hàng

Tài khoản mà công ty sử dụng là Tk 511 “ doanh thu bán hàng “

Ta có công thức tính doanh thu như sau:

Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng hóa x Đơn giá

Giá bán hàng hóa được tính tại thời điểm bán hàng theo giá thị trường.

Công ty Cổ Phần Thương mại - Dịch vụ Hoằng Hoá áp dụng phương pháp khấu trừ để nộp thuế GTGT, do đó doanh thu bán hàng của công ty không bao gồm thuế GTGT.

Doanh thu bán hàng chỉ thể hiện tổng doanh thu từ khối lượng hàng hóa đã được bán trong một kỳ nhất định, mà không phân biệt giữa doanh thu đã thu tiền, chưa thu được tiền hay sẽ thu được tiền trong tương lai.

Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ.

Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 09/04/2013

Biểu 2.5: HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ngày 09 tháng 04 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty CP TM – Dv Hoằng Hoá Địa chỉ: Thị trấn Bút sơn – HHoá

Số tài khoản: 3518211000005 Mở tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện HHoá Điện thoại: MS: 2800117603

Họ tên người mua hàng: Lê văn Bàn

Tên đơn vị: HTX NN Hoằng Quỳ Địa chỉ: Hoằng Quỳ – HHoá - Thanh Hoá

Số tài khoản: 3518211001458 Mở tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện HHoá

Hình thức thanh toán: Trả tiền mặt MS:

TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT: 738.335 Tổng cộng tiền thanh toán 15.505.000

Số tiền viết bằng chữ : ( Mười lăm triệu năm trăm lẻ năm ngàn đồng chẵn )

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT ngày 09 tháng 04 năm 2013 kế toán tiến hành lập phiếu thu.

Biểu 2.6: PHIẾU THU Đơn vị: Công ty CP TM – DV HHoá Mẫu số S01 - TT

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12 Địa chỉ: TT Bút Sơn – HHoá ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC )

Họ tên người nộp tiền: Lê Văn Bàn Địa chỉ: HTX NN Hoằng Quỳ

Lý do nộp tiền: Nộp tiền mua hàng phân bón

Số tiền : 15.505.000 đ ( Viết bằng chữ): ( Mười lăm triệu năm trăm lẻ năm ngàn đồng chẵn )

Kèm theo: 01 chứng từ gốc

Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập Thủ quỹ

(ký, Họ tên) (ký, Họ tên) (ký, Họ tên) (ký, Họ tên) (ký, Họ tên)

Căn cứ vào phiếu thu số 42 kế toán ghi

* Căn cứ vào hóa đơn GTGT phiếu thu ngày 09 tháng 04 năm 2013 kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ.

Biểu 2.7: CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐƠN VỊ: CÔNG TY CP TM - DV HHOÁ Mẫu số S02a - DNN Địa chỉ: Thị Trấn Bút Sơn – HHoá ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC )

Số hiệu tài khoản Số tiền

Xuất bán hàng hóa cho ông Bàn

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Kế toán trưởng Người lập Giám đốc

( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )

* Bảng kê hàng hóa chứng từ dịch vụ bán ra :

Công ty bán nhiều mặt hàng với các mức thuế suất GTGT khác nhau, do đó việc tính thuế được thực hiện dựa trên từng loại sản phẩm Để thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước vào cuối mỗi tháng, kế toán tổng kho cần lập bảng kê chứng từ hàng hóa và dịch vụ đã bán, kèm theo tờ khai thuế GTGT dựa trên báo cáo bán hàng tại các cửa hàng.

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12

Biểu 2.8 : BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA DỊCH VỤ BÁN RA

BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA DỊCH VỤ BÁN RA

( Kèm theo tờ khai thuế GTGT) ( Dùng cho cơ sở tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )

Tháng 04 năm 2013 Đơn vị: Công Ty CP TM – DV HHoá - Mã số thuế: 2800117603

Tên người mua Mã số thuế Mặt hàng

Doanh thu Chưa thuế thuế suất

Kí hiệu Số HĐ NTN GTGT

TM/10P 0008452 15/04 Hoàng Thị Lan Xe máy 30.000.000 10% 3.000.000

TM/10P 0008670 25/04 Lê Thị Hoa xe máy 18.272.727 10% 1.827.273

Cộng doanh thu chưa thuế: 6.147.483.570

Ngày 30 tháng 04 năm 2013 Người lập kế toán trưởng

( ký, họ tên) ( ký, họ tên)

Biểu 2.9: SỔ CÁI TÀI KHOẢN Đơn vị: Công ty CP TM – DV HHoá Mẫu số S02c1 - DNN Địa chỉ: Thị Trấn Bút Sơn – HHoá ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

Từ ngày: 01/04/2013 đến ngày: 30/04/2013 Tài khoản: 511- Doanh Thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Ngày Số Hiệu Nợ Có

08-511 Bán Đạm các loại cho ông Thuộc HTX HĐạt

17-511 Bán hàng hóa cho Chị

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần

Cộng phát sinh trong kỳ

Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12

2.2.4: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp sử dụng TK 521, công ty có 2 phương pháp hạch toán:

Phương pháp 1: Căn cứ vào chứng từ liên quan lập chuyển sổ kế toán nghĩa là trừ luôn vào các khoản phải thu của khách hàng.

Phương pháp 2: xuất tiền mặt để trả cho khách hàng.

Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, cần có biên bản làm việc giữa bên mua và bên bán Biên bản này phải xác định rõ hàng hóa là kém phẩm chất, sai quy cách hoặc không đúng hợp đồng Chỉ khi có đủ căn cứ này, kế toán mới được phép ghi giảm doanh thu.

Đánh giá thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần TM - DV Hoằng Hóa

Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường cạnh tranh đã dẫn đến sự thay đổi trong công tác kế toán của công ty Điều này nhằm đảm bảo phù hợp với mô hình quản lý mới và các quy định của nhà nước về hạch toán kế toán.

Quá trình bán hàng của công ty cổ phần thương mại - dịch vụ Hoằng Hoá đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng vẫn đối mặt với không ít khó khăn và thách thức Nghiên cứu cho thấy, bên cạnh những kết quả tích cực, công ty cần khắc phục một số vấn đề trong quản lý bán hàng và công tác kế toán, đặc biệt là ở bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

2.3.1: Những kết quả đạt được

Trong lĩnh vực kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, công ty đã triển khai một hệ thống linh hoạt và đơn giản, đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý hàng hoá phong phú và đa dạng Một số thành tựu nổi bật của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm việc cải thiện quy trình quản lý và tăng cường độ chính xác trong việc báo cáo doanh thu.

Công ty đã lựa chọn áp dụng hình thức kế toán tập trung, điều này xuất phát từ quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân bổ mạng lưới kinh doanh và cấu trúc phân cấp quản lý, cho thấy sự đúng đắn và hợp lý trong quyết định này.

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách hợp lý và chặt chẽ, với số lượng cán bộ ít nhưng phân công công việc rõ ràng Các kế toán viên đều có kiến thức chuyên môn vững vàng, nắm bắt công việc hiệu quả và phối hợp nhịp nhàng với nhau.

Quá trình hạch toán ban đầu nghiệp vụ bán hàng được thực hiện hợp lý và hợp lệ, với hệ thống chứng từ tại các đại lý và quầy được hoàn thiện Mặc dù có nhiều nghiệp vụ bán hàng phát sinh liên tục, nhân viên vẫn đảm bảo hạch toán đầy đủ và chính xác theo mẫu quy định của Bộ Tài chính Tất cả chứng từ đều được sắp xếp, phân loại và lưu trữ đúng theo quy định về chế độ lưu trữ chứng từ và tài liệu kế toán.

Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ rất phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, nhờ vào sự kết hợp chặt chẽ giữa các nghiệp vụ kinh tế theo thời gian và nội dung kinh tế Hệ thống này cho phép thực hiện hạch toán tổng hợp và chi tiết trên cùng một sổ kế toán, từ đó tạo thuận lợi cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu số liệu, và lập báo cáo một cách kịp thời và chính xác.

Công ty đã nhanh chóng tiếp nhận và triển khai hệ thống tài khoản kế toán mới theo quy định của Bộ Tài chính Từ ngày 01/01/1999, khi thuế GTGT chính thức được áp dụng thay cho thuế doanh thu, công ty đã thực hiện các bước cần thiết để thích ứng với sự thay đổi này.

SVTH: Đỗ Bá Kiên Lớp KTE – K12 đã nhanh chóng sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh thuế GTGT, bao gồm TK 133 và TK 3331 Việc sử dụng hóa đơn GTGT cùng với bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra là cần thiết để lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng.

Hiện nay, Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán cho việc hạch toán và xử lý công việc, điều này tạo thuận lợi trong quá trình điều tra và xử lý thông tin Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trở nên đơn giản, giúp dễ dàng hơn trong việc quản lý sổ sách kế toán.

Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng mang lại nhiều ưu điểm, giúp đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh được xác định chính xác Điều này ngăn chặn tình trạng lãi giả lỗ thật, thường gặp ở một số doanh nghiệp.

2.3.2: Một số tồn tại cần khắc phục

Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty hiện vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục, đòi hỏi việc cung cấp thông tin phải chính xác và kịp thời hơn.

- Thứ nhất: Về chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ.

Mặc dù đã có đầy đủ chứng từ ban đầu cho công tác kiểm tra và ghi sổ kế toán, nhưng đến cuối tháng, nhân viên hạch toán mới tổng hợp các hóa đơn để gửi lên phòng kế toán Điều này gây ra tình trạng chồng chéo trong công việc hạch toán, tạo ra bất tiện cho kế toán và ảnh hưởng đến việc xác định kết quả bán hàng của công ty.

- Thứ hai: Về việc vận dụng hệ thống tài khoản và cách thức kế toán.

Việc theo dõi doanh thu bán hàng tại công ty hiện nay chỉ được thực hiện ở mức tổng hợp, khiến cho nhân viên hạch toán và kế toán không thể phân tích chi tiết doanh thu cho từng loại hàng hóa và dịch vụ Điều này dẫn đến việc kế toán phải thu thập số liệu từ các sổ sách, gây tốn thời gian, dễ nhầm lẫn và không đảm bảo tính kịp thời trong việc cung cấp thông tin kế toán.

Hiện tại, công ty chưa áp dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng các khoản phải thu khó đòi, mặc dù hàng hóa của công ty vẫn được tiêu thụ trên thị trường Tuy nhiên, giá cả hàng hóa thường xuyên biến động do nhiều yếu tố khách quan, đặc biệt là đối với thiết bị máy móc hiện đại Thời gian lưu chuyển hàng hóa kéo dài có thể dẫn đến sự giảm giá hoặc hao mòn vô hình Do đó, việc lập dự phòng giảm giá sẽ giúp bù đắp khi tài sản thực tế giảm giá, giảm thiểu rủi ro thiệt hại cho công ty Hơn nữa, dự phòng giảm giá được lập sẽ làm giảm chi phí, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong niên độ kế toán, đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM - DV HOẰNG HÓA

Ngày đăng: 18/08/2021, 09:34

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w