1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng

62 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng
Tác giả Lê Thị Thảo
Trường học Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại Chuyên đề tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 371,5 KB

Cấu trúc

  • 1.2 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp (6)
    • 1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu (6)
    • 1.2.2 Giá thực tế của NVL nhập kho (8)
    • 1.2.3 Giá thực tế NVL xuất kho (9)
  • 1.3 Nhiệm vụ kế toán chi tiết nguyên vật liệu (12)
  • 1.4 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu (12)
    • 1.4.1 Phương pháp thẻ song song (12)
    • 1.4.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (14)
  • 1.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (16)
    • 1.5.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên (16)
    • 1.5.3 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (19)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH NẾN HOA ĐĂNG (4)
    • 2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH Nến Hoa Đăng (25)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty (25)
      • 2.1.4 Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng:32 (34)
        • 2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty (34)
      • 2.2.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu của Công ty TNHH Nến Hoa Đăng (41)
    • A, Đặc điểm về nguyên vật liệu (41)
    • B, Phân loại nguyên vật liệu (42)
      • 2.2.2 Tính giá nguyên vật liệu (43)
      • 2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu (43)
      • 2.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty (46)
        • 2.2.4.1 Chứng từ sử dụng (46)
        • 2.2.4.2 Tài khoản sử dụng (46)
        • 2.2.4.3 Thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu (47)
        • 2.2.4.4 Kế toán tăng nguyên vật liệu tại Công ty (48)
      • 2.5.5 Kế toán giảm nguyên vật liệu (50)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TNHH NẾN HOA ĐĂNG (4)
    • 3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty (54)
      • 3.1.1 Ưu điểm (54)
    • 3.2 Các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty (56)
      • 3.2.1 Về lập bảng kê giao nhận chứng từ (57)
      • 3.2.2 Công tác lập chứng từ ban đầu (57)
      • 3.2.3 Về việc đổi tên tài khoản 152 (57)
      • 3.2.4 Về việc sửa đổi chứng từ ghi sổ (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường là sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp như ở nước ta hiện nay. Với xu thế hội nhập quốc tế thì việc cạnh tranh gay gắt để tồn tại giữa các doanh nghiệp, giữa các sản phẩm cùng loại trên thị trường là không thể tránh khỏi. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải thiết kế một cơ chế quản lý chặt chẽ và hệ thống thông tin có hiệu quả. Vì thế các doanh nghiệp đã sử dụng một trong những công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất là hạch toán kế toán. Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp trên cơ sở các dữ liệu của hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin cho các nhà quản trị một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất. Trong đó, kế toán nguyên vật liệu được xác định là khâu trọng yếu trong toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Nguyên vật liệu là yếu tố chính của quá trình sản xuất, có tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ sử dụng vật tư, trình độ tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm và là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Công tác kế toán nguyên vật liệu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một mục tiệu quan trọng giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng, nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng” Nội dung gồm 3 phần: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng Chương3: Một số đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng Do thời gian thực tập không nhiều nhận thức bản thân còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong cô giáo Nguyễn Thị Thanh Loan cùng cán bộ kế toán công ty nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn !

Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

Phân loại nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp rất đa dạng và có vai trò khác nhau trong sản xuất kinh doanh Do đó, việc phân loại nguyên vật liệu là cần thiết để tối ưu hóa quản lý và hạch toán.

Phân loại nguyên vật liệu (NVL) là quá trình nghiên cứu và sắp xếp các loại NVL dựa trên các tiêu chí phân loại như nội dung, công dụng và tính chất thương phẩm Qua đó, NVL được phân chia thành các nhóm và loại khác nhau, giúp quản lý và sử dụng hiệu quả hơn.

- Căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của NVL người ta chia NVL thành các loại sau:

Nguyên liệu và vật liệu chính là những thành phần quan trọng, tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm sau quá trình gia công chế biến Danh từ "nguyên liệu" ở đây ám chỉ đến đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp.

Vật liệu phụ là những thành phần hỗ trợ trong quá trình sản xuất, có vai trò quan trọng trong việc kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm nâng cao tính năng và chất lượng sản phẩm Chúng cũng được sử dụng để đảm bảo công cụ, dụng cụ hoạt động hiệu quả, phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật và quản lý trong doanh nghiệp.

Nhiên liệu, bao gồm than đá, than bùn, củi, xăng, và dầu, là nguồn tạo nhiệt năng thiết yếu trong sản xuất Mặc dù được coi là vật liệu phụ, nhiên liệu lại có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân do chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất và tiêu dùng Việc quản lý và sử dụng nhiên liệu đòi hỏi các yêu cầu và kỹ thuật riêng biệt, khác với các loại vật liệu phụ thông thường.

Phụ tùng thay thế là vật tư quan trọng được sử dụng trong việc sửa chữa và bảo trì tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm các chi tiết và phụ tùng cần thiết để thay thế cho máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải.

Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng bao gồm các loại vật liệu và thiết bị (có thể lắp đặt hoặc không lắp đặt, vật kết cấu, công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp đầu tư để phục vụ cho hoạt động xây dựng.

Phế liệu là các vật liệu thu được từ quá trình sản xuất hoặc thanh lý tài sản, bao gồm những món đồ có thể tái sử dụng hoặc bán ra ngoài như phôi bào, vải vụn, gạch, và nhiều loại khác.

+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…

Theo tiêu thức phân loại này, doanh nghiệp có thể nắm bắt nội dung kinh tế của từng loại nguyên vật liệu (NVL), từ đó xây dựng kế hoạch bảo quản hợp lý Việc này đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý và kế toán chi tiết cho từng loại NVL, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và kiểm soát chi phí hiệu quả.

- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành NVL được chia thành:

+ Nguyên vật liệu mua ngoài

+ Nguyên vật liệu gia công

+ Nguyên vật liệu hình thành từ các nguồn khác nhau

Phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp nắm bắt nguồn cung cấp vật tư và xác định chính xác trị giá vốn thực tế của vật tư, bao gồm chi phí nguyên vật liệu và tổng giá thành sản phẩm.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng và nơi sử dụng NVL được chia thành:

+ Nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất

+ Nguyên vật liệu dùng ngoài sản xuất

Theo phân loại này, doanh nghiệp có thể xác định rõ mục đích sử dụng vật tư và phân bổ chi phí nguyên vật liệu một cách chính xác cho các đối tượng chịu chi phí.

Tính giá nguyên vật liệu (NVL) là một công tác quan trọng trong tổ chức kế toán vật tư, thể hiện giá trị của NVL bằng tiền Việc này phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho, theo đó hàng tồn kho được đánh giá theo giá thực tế (giá gốc) Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, thì cần tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá thực tế của NVL nhập kho

Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập.

- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài :

Giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của nguyên vật liệu thu mua được xác định bằng trị giá mua ghi trên hóa đơn của người bán, sau khi đã trừ các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua Ngoài ra, giá thực tế còn bao gồm các chi phí gia công, hoàn thiện, các loại thuế không được hoàn lại (nếu có), cùng với các chi phí thu mua thực tế như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, và các khoản chi phí liên quan đến kho bãi như thuê kho, lưu hàng và tiền phạt lưu kho.

Trong giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, không tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, mà bao gồm các khoản thuế không hoàn lại như thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất :

Giá thực tế ghi sổ là giá thành sản xuất thực tế của NVL do doanh nghiệp sản xuất, kiểm nhận, nhập kho.

- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến :

Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê chế biến cùng với các chi phí liên quan như tiền thuê gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ và hao hụt trong định mức.

- Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:

Giá thực tế ghi sổ là mức giá được các bên thỏa thuận, bao gồm tổng giá thanh toán trên hóa đơn GTGT do bên tham gia liên doanh lập, cộng với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải chi trả (nếu có).

Giá thực tế ghi sổ là giá ước tính có thể sử dụng được hay với giá trị thu hồi tối thiểu.

- Đối với nguyên vật liệu được tặng thưởng :

Giá thực tế ghi sổ là giá thị trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).

- Đối với nguyên vật liệu vay, mượn tạm thời các đơn vị khác :

Giá thực tế nhập kho được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.

Giá thực tế NVL xuất kho

Để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) xuất kho trong kỳ, doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố như số lượng danh mục, tần suất nhập – xuất NVL theo yêu cầu quản lý, trình độ của nhân viên kế toán và thủ kho, cùng với hệ thống kho tang Dựa vào những yếu tố này, doanh nghiệp có thể lựa chọn và áp dụng một trong các phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phù hợp.

Phương pháp giả thực tế đích danh là một phương pháp kế toán phù hợp cho các doanh nghiệp có khả năng bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu (NVL) nhập kho Khi xuất kho, giá trị được tính theo giá thực tế của lô NVL đó, giúp công tác tính giá NVL diễn ra kịp thời và cho phép kế toán theo dõi thời hạn bảo quản của từng lô Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp cần có hệ thống kho tàng đủ điều kiện để bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.

Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO) là cách tính giá xuất kho dựa trên giả định rằng nguyên vật liệu (NVL) nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước Theo đó, lượng NVL xuất kho sẽ được tính theo giá thực tế của lần nhập tương ứng Ưu điểm của phương pháp này là cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho một cách kịp thời, tuy nhiên, nhược điểm là đòi hỏi phải tính giá theo từng thời điểm và hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại, gây tốn nhiều công sức.

Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LiFo) là một cách tính giá thực tế xuất kho, giả định rằng nguyên vật liệu (NVL) nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước Phương pháp này ngược lại với Nhập trước – Xuất trước, nhưng có ưu và nhược điểm tương tự Sử dụng LiFo giúp chi phí kinh doanh phản ánh kịp thời sự biến động của giá thị trường NVL.

Phương pháp giá đơn vị bình quân xác định giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) xuất trong kỳ dựa trên giá bình quân của một đơn vị NVL và khối lượng NVL xuất.

Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác định bằng cách nhân giá đơn vị bình quân của nguyên vật liệu với số lượng từng loại nguyên vật liệu xuất kho Giá đơn vị bình quân có thể được tính theo ba phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào thời kỳ hoặc thời điểm nhập hàng, dựa trên tình hình cụ thể của doanh nghiệp.

Để tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán sẽ xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu (NVL) xuất kho vào cuối kỳ Phương pháp này dựa vào giá mua, giá nhập và lượng NVL tồn kho đầu kỳ cùng với lượng nhập trong kỳ, tùy thuộc vào quy định của doanh nghiệp.

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ được tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước Kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước, từ đó xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm dựa vào giá đơn vị bình quân và lượng NVL xuất kho trong kỳ.

Giá đơn vị bình = Giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước quân cuối kỳ trước Số lượng thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước

Sau mỗi lần nhập hàng, kế toán cần xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và tính toán giá đơn vị bình quân Dựa vào giá đơn vị bình quân và lượng hàng xuất giữa hai lần nhập kế tiếp, giá xuất được tính theo công thức xác định.

Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng thực tế nguyên vật liệu (NVL) tồn kho sau mỗi lần nhập cần được xác định chính xác Doanh nghiệp phải tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trước khi xác định giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ.

Giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ = Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ x Đơn giá thực tế NVL nhập kho lần cuối

NVL xuất kho Giá trị thực tế NVL nhập kho trong kỳ

Giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ

Giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ

Phương pháp giá hạch toán là giải pháp hiệu quả cho các doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu (NVL) với giá cả biến động thường xuyên Khi nghiệp vụ nhập – xuất vật liệu diễn ra liên tục, việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp và tốn kém Do đó, việc áp dụng giá hạch toán trong kế toán hàng ngày sẽ giúp đơn giản hóa quy trình và tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp.

Giá hạch toán là một loại giá ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài để kế toán cho việc nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu (NVL) mà chưa cần tính đến giá thực tế của chúng.

Sử dụng giá hạch toán giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu hàng ngày Tuy nhiên, vào cuối tháng, cần tính chuyển giá hạch toán của nguyên vật liệu xuất và tồn kho theo giá thực tế Việc tính chuyển này dựa trên hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.

Giá thực tế NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Giá hạch toán NVL xuất kho

Hệ số giá NVL = Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Nhiệm vụ kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Để đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác cho công tác quản lý nguyên vật liệu (NVL) trong doanh nghiệp, kế toán chi tiết NVL cần thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây.

- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL, CCDC nhập kho.

- Tập hợp và phản ánh chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.

- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.

Để quản lý hiệu quả nguyên vật liệu (NVL) tồn kho, cần tính toán và phản ánh chính xác số lượng cũng như giá trị của chúng Việc này giúp phát hiện kịp thời tình trạng thiếu, thừa, ứ đọng hoặc kém phẩm chất của NVL, từ đó doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp xử lý phù hợp, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

Kiểm tra và giám sát việc thực hiện kế hoạch mua sắm, dự trữ và sử dụng các loại nguyên vật liệu (NVL) là rất quan trọng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Phương pháp thẻ song song

Theo phương pháp này, kế toán chi tiết NVL tại các doanh nghiệp được tiến hành như sau:

Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi nhận tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu (NVL) theo số lượng Hàng ngày, sau khi nhận chứng từ nhập, xuất NVL, thủ kho kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ này, sau đó ghi lại số liệu thực tế vào Thẻ kho Định kỳ, thủ kho tổng hợp số liệu nhập, xuất và số tồn cuối kỳ cho từng loại NVL, đồng thời đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết NVL.

Tại phòng kế toán, kế toán thực hiện việc mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu (NVL) để ghi chép sự biến động nhập, xuất và tồn kho của từng loại NVL, bao gồm cả hiện vật và giá trị Hằng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ nhập, xuất kho NVL từ thủ kho, kế toán kiểm tra đơn giá, tính thành tiền, phân loại chứng từ và ghi vào sổ chi tiết NVL.

Phương pháp ghi chép này đơn giản, dễ kiểm tra và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nguyên vật liệu kịp thời và chính xác Tuy nhiên, việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng làm tăng khối lượng công việc và tốn nhiều thời gian, công sức cho kế toán.

Sơ đồ: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

: Ghi cuối kỳ: Đối chiếu

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- Tại kho: giống như phương pháp thẻ song song.

Tại phòng kế toán, kế toán thực hiện việc mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu (NVL) theo từng kho Cuối tháng, dựa trên việc phân loại chứng từ nhập xuất NVL theo từng danh điểm và kho, kế toán lập bảng kê nhập và xuất NVL, sau đó ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển Cuối kỳ, thực hiện đối chiếu giữa thẻ kho và sổ đối chiếu luân chuyển để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý NVL.

Sổ kế toán Bảng tổng hợp NXT

Sổ kế toán tổng hợp Phiếu nhâp kho

Sơ đồ: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

: Ghi cuối kỳ : Đối chiếu

1.4.3 Phương pháp sổ số dư:

- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn.

Tại phòng kế toán, kế toán tiếp nhận chứng từ từ thủ kho và lập Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn Cuối kỳ, kế toán tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho cung cấp và đối chiếu tồn kho của từng danh mục nguyên vật liệu với Bảng lũy kế nhập xuất tồn.

Phương pháp này giúp tránh tình trạng ghi trùng lắp và phân bổ đều công việc ghi sổ trong kỳ, nhờ đó không xảy ra tình trạng dồn việc vào cuối kỳ Tuy nhiên, phương pháp này cũng gặp khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.

Số đối chiếu luân chuyển

Sổ kế toán tổng hợp

Sơ đồ: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư

: Ghi cuối kỳ: Đối chiếu

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.5.1.1Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.

Phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán là một quy trình liên tục và có hệ thống Các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để ghi nhận số lượng hiện có và biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa Nhờ vậy, giá trị của vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định chính xác tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Sổ số dư Bảng lũy kế NXT Sổ kế toán tổng hợp công thức:

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ

Trị giá hàng nhập kho trong kỳ

Trị giá hàng xuất kho trong kỳ

1.5.2Tài khoản sử dụng Để hạch toán tổng hợp NVL-CCDC, công ty TNHH Nến Hoa Đăng sử dụng các tk sau:

TK 151: Hàng mua đang đi đường

TK 153: Công cụ dụng cụ

Tài khoản 151, hay còn gọi là Hàng mua đang đi đường, thể hiện giá trị của các vật tư đã được doanh nghiệp mua nhưng chưa được nhập kho Tài khoản này phản ánh các loại hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn đang trong quá trình vận chuyển và chưa về đến kho.

Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường Có

SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có đầu kỳ.

Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường phát sinh trong kỳ.

Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho.

Trị giá thực tế hàng mua đang đi chuyển bán thẳng.

SDCK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ.

+ Tài khoản 152: Nguyên vật lệu.

Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Có

SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ.

Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ (do mua ngoài, tự chế biến, nhận góp vốn…)

Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê.

Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá lại.

Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá.

Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ.

Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê. Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá lại. Trị giá NVL trả lại người bán.

SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ.

+ Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ.

Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Có

SDĐK: Trị giá thực tế của CCDC hiện có ở thời điểm đầu kỳ.

Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài, nhận góp vốn, liên doanh hay từ các nguồn khác.

Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê.

Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho.

Trị giá thực tế CCDC xuất dùng trong kỳ.

Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê.

Trị giá CCDC trả lại người bán được giảm giá.

SDCK: Trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH NẾN HOA ĐĂNG

Giới thiệu chung về Công ty TNHH Nến Hoa Đăng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Nến Hoa Đăng Địa chỉ: số nhà 54 ngõ 99 Đường Nam Đuống ,tổ 19 phường Thượng Thanh, quận Long Biên Hà Nội

Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp. Ông Nguyễn Trọng Sơn

Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp trường đại học bách khoa ,khoa quản trị DN

Kinh nghiệm quản lý: 10 năm

Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp

Công ty TNHH Nến Hoa Đăng, thành lập vào ngày 27/5/2007, chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nến nghệ thuật, nến thơm, nến tealight, nến trụ, nến chân đế, tinh dầu và cốc cà phê được chế tạo bằng lửa của nến Công ty chủ yếu phân phối sản phẩm tại các quán cà phê, khách sạn, nhà hàng và siêu thị tại Hà Nội và các tỉnh lân cận Bên cạnh đó, Nến Hoa Đăng cũng chú trọng đầu tư mở rộng thị trường và đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng có kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2010 -2012

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị trong 3 năm 2010 – 2012 được thể hiện qua biểu 2.2

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, với tốc độ phát triển bình quân trong 3 năm đạt 333,31% Sự tăng trưởng này có được nhờ vào các yếu tố phân tích sâu hơn.

Tổng doanh thu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Từ năm 2010 đến 2012, tổng doanh thu của Công ty tăng trưởng bình quân 51,64%, với tốc độ phát triển liên hoàn năm 2010 đạt 175,94%, tương ứng với mức tăng 266.622.610.251 đồng Năm 2011, doanh thu tiếp tục tăng 130,7% so với năm trước, nhờ vào việc Công ty trúng thầu và xây dựng nhiều công trình Sự mở rộng thị trường nước ngoài cũng đã góp phần làm tăng tỷ trọng doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu trong tổng doanh thu.

Biểu 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu giá trị trong 3 năm (2010 – 2012) Đơn vị tính: VNĐ

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 TĐPTBQ

Giá trị Ө LH (%) Giá trị Ө LH (%) (%)

1 Doanh thu BH và CCDV 31.099.804.802 37.722.415.053 175,94 40.354.568.867 130,70 151,64

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 30.529.524

3 Doanh thu thuần về BH & CCDV 35.569.275.278 61.722.415.053 176,21 80.354.568.867 130,70 151,76

5 Lợi nhuận gộp về BH & CCDV 1.902.086.184 1.979.113.093 147,88 2.440.108.502 206,72 174,84

6 Doanh thu hoạt động tài chính 148.788.495 1.140.680.611 1062,24 1.354.627.415 117,18 352,81

- Trong đó: Chi phí lãi vay 611.053.581 877.293.016 132,23 740.757.210 92,49 110,59

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 538.081.524 601.665.985 108,37 927.726.828 153,75 129,08

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 24.567.242 1.293.255.930 5155,56 2.235.157.068 192,13 995,26

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 285.658.223 1.655.017.365 553,67 2.391.932.115 200,65 333,31

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 354.870.496

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại

17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 285.658.223 1.655.017.365 553,67 2.837.061.619 172,56 309,1

18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 19.047 3.161 16,60 3.150 99,65 40,67

SV: Lê Thị Thảo - Lớp: KT10 – K9 Chuyên đề tốt

Giá vốn hàng bán đã tăng liên tục trong 3 năm qua với tốc độ phát triển bình quân đạt 150,81% Điều này phản ánh đặc thù của ngành cơ khí và xây dựng, nơi chi phí đầu vào chiếm tỷ lệ lớn và đã có sự gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây.

Trong ba năm qua, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty đã tăng cao do sự gia tăng tiền lương cho nhân viên bán hàng và bộ phận quản lý, cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất và thị trường Cụ thể, chi phí bán hàng tăng với tốc độ bình quân 204,7%, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 129,08% Sự gia tăng này đã ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của Công ty, vì vậy cần triển khai các biện pháp khắc phục để giảm thiểu các khoản chi phí này.

- Về hoạt động tài chính của Công ty:

Doanh thu hoạt động tài chính đã tăng mạnh với tốc độ phát triển bình quân đạt 352,81%, theo biểu 2.2 Năm 2011, doanh thu này ghi nhận mức tăng ấn tượng với tỷ lệ 1062,24% so với năm 2010 Tuy nhiên, vào năm 2012, mức tăng trưởng không đáng kể do sự giảm sút của các khoản lãi từ bán hàng trả chậm và lãi do chênh lệch tỷ giá.

Chi phí tài chính của công ty đã tăng đáng kể qua các năm, với tốc độ phát triển bình quân đạt 147,12% Trong đó, chi phí lãi vay chiếm phần lớn, với tỷ lệ phát triển bình quân là 110,59% Nguyên nhân chính là do công ty cần một lượng vốn lớn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi nguồn vốn chủ sở hữu không đủ, buộc công ty phải vay ngắn hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng Phần còn lại chủ yếu là các khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá, chiếm tỷ lệ nhỏ.

Trong ba năm qua, thu nhập khác và chi phí khác có sự biến động không ổn định Cụ thể, năm 2011, các khoản này giảm hơn 70% so với năm 2010, nhưng đến năm 2012 lại tăng nhanh chóng Nguyên nhân của sự thay đổi này là do việc thanh lý tài sản cố định và các khoản thu chi bất thường với giá trị lớn.

Công ty đã chuyển đổi sang hình thức Công ty TNHH vào năm 2009, do đó trong hai năm 2010 và 2011, Công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Đến năm 2012, Công ty chỉ cần nộp 50% thuế, tương ứng với số tiền 3.554.870.496 đồng.

Việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu đã giúp Công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.

Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty cổ phần hiện chỉ bao gồm cổ phiếu phổ thông, với tốc độ phát triển bình quân đạt 40,67% Cụ thể, năm 2011 lãi cơ bản chỉ đạt 16,6% so với năm 2010, trong khi năm 2012 ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng với 99,65% so với năm trước đó.

Chỉ tiêu phát hành cổ phiếu năm 2011 có xu hướng giảm do thị trường chứng khoán không ổn định và biến động thất thường trong những năm qua, điều này đã ảnh hưởng lớn đến việc phát hành cổ phiếu của Công ty và dẫn đến sự sụt giảm giá cổ phiếu.

Phân tích bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 cho thấy kết quả khả quan với tốc độ tăng trưởng cao Điều này chứng tỏ Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín, không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế, khẳng định vị thế vững chắc của mình.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nến Hoa Đăng

Để phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, cần nắm bắt rõ mục tiêu và định hướng sản xuất kinh doanh Việc này giúp doanh nghiệp nhạy bén hơn trong cơ chế thị trường, từ đó đảm bảo sản xuất và tiêu thụ kịp thời, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần tăng cường hạch toán kinh doanh và quản lý chặt chẽ các chi phí liên quan đến sản xuất cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp Việc này sẽ giúp đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và tích lũy vốn một cách bền vững.

Đặc điểm về nguyên vật liệu

Mỗi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh cần thực hiện các bước từ thu mua nguyên vật liệu đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Những công đoạn này có mối liên hệ chặt chẽ, trong đó việc mua nguyên vật liệu quyết định đến chất lượng, số lượng, giá thành và thời gian sản xuất của sản phẩm.

Công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu (NVL) phong phú và đa dạng, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Do chi phí cho NVL chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất, nên việc tổ chức và quản lý NVL được Công ty đặc biệt chú trọng.

Quản lý thu mua nguyên vật liệu (NVL) tại Công ty chủ yếu dựa vào nguồn cung từ bên ngoài Để đảm bảo đủ NVL cho sản xuất, phòng kinh doanh sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất và kiểm tra số tồn kho để xác định số lượng và chủng loại vật tư cần mua Cán bộ thu mua cần nắm vững thông tin về giá cả và chất lượng vật tư Trước khi nhập kho, NVL phải được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo đáp ứng đúng quy cách và chất lượng yêu cầu.

Quản lý dự trữ nguyên vật liệu là rất quan trọng để tránh hao hụt và mất mát Để thực hiện điều này, cần bảo quản và dự trữ tốt nguyên vật liệu trong kho Các biện pháp quản lý kho bao gồm quy hoạch và sắp xếp hợp lý vật tư, hàng hóa, cũng như xây dựng hệ thống định mức hao hụt phù hợp với từng loại nguyên vật liệu và điều kiện bảo quản Đồng thời, nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của nhân viên bảo quản và tăng cường công tác quản lý cũng là những yếu tố cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quản lý dự trữ.

Quản lý vật liệu trong quá trình sử dụng là rất quan trọng, vì chúng trải qua nhiều công đoạn sản xuất và chịu tác động lớn từ máy móc và con người Do đó, vật liệu có thể bị hao hụt do phát sinh phế phẩm hoặc phế liệu Công ty đã xây dựng hệ thống định mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm, giúp quản lý việc xuất kho và sử dụng vật liệu cho sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

Công ty luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời một khối lượng lớn vật liệu với nhiều chủng loại khác nhau, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục mà không bị gián đoạn.

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TNHH NẾN HOA ĐĂNG

Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty

3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH NẾN HOA ĐĂNG:

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung với 8 nhân viên có trình độ, năng lực và nhiệt tình, giúp công việc kế toán diễn ra khẩn trương và chính xác Mỗi phân xưởng có một nhân viên kinh tế hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu thập và kiểm tra chứng từ trước khi chuyển về phòng kế toán để xử lý Hệ thống này đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời giảm thiểu sai sót trong việc theo dõi và kê khai thuế GTGT.

Công ty không chỉ sở hữu đội ngũ nhân viên có trình độ cao mà còn ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán, giúp cho việc xử lý thông tin và đưa ra quyết định nhanh chóng, chính xác.

Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nến Hoa Đăng được tổ chức hợp lý, phù hợp với hình thức công tác kế toán và điều kiện sản xuất cụ thể Công tác kế toán được thực hiện hiệu quả, tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, với hệ thống sổ sách đầy đủ và rõ ràng, đáp ứng yêu cầu quản lý Điều này giúp cải thiện công tác kế toán tổng thể và kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cho công tác hạch toán, phù hợp với quy mô của một doanh nghiệp lớn Tất cả các chứng từ, bảng biểu kế toán được thực hiện đầy đủ, ghi chép cẩn thận và rõ ràng, đảm bảo tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và Nhà nước.

Công ty sử dụng nguyên vật liệu phong phú và đa dạng, trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất nến Do đó, việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu được Công ty đặc biệt chú trọng.

Công tác thu mua nguyên vật liệu của Công ty được thực hiện đều đặn và hiệu quả, dựa trên các chỉ tiêu quy định Nhờ đó, Công ty luôn đáp ứng đầy đủ và kịp thời khối lượng lớn và đa dạng các loại vật liệu, đảm bảo quá trình thi công công trình không bị gián đoạn.

Công tác dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu trong sản xuất nến rất quan trọng do ảnh hưởng của thời tiết như mưa và lũ lụt Để đảm bảo hiệu quả, Công ty đã thiết lập hệ thống kho bãi phù hợp với đặc tính lý hóa của từng loại vật tư, nhằm tối ưu hóa việc bảo quản và duy trì chất lượng nguyên liệu.

Hệ thống máy vi tính đã đóng góp tích cực cho công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, nhờ vào việc ứng dụng phần mềm kế toán ANA 4.0 Hiện tại, tất cả các bộ phận trong công ty đều sử dụng máy vi tính, nâng cao hiệu quả quản lý và kế toán Mỗi nhân viên phòng kế toán được trang bị một máy vi tính, giúp việc nhập, cung cấp và xử lý thông tin kế toán diễn ra nhanh chóng và đầy đủ Việc áp dụng công nghệ này không chỉ giúp lưu trữ thông tin một cách chặt chẽ mà còn giảm thiểu sai sót trong việc cộng số phát sinh, đồng thời dễ dàng kiểm tra số liệu khi cần thiết, đảm bảo tính thống nhất từ khâu nhập đến khâu xuất.

Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán bằng chứng từ ghi sổ, tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là việc tổng hợp số liệu báo cáo có thể không kịp thời nếu phân công công việc của nhân viên kế toán không hợp lý Do đó, mỗi nhân viên kế toán cần thực hiện đúng chức năng của mình để đảm bảo quá trình lập báo cáo diễn ra thuận lợi hơn.

Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung gặp nhiều khó khăn do địa bàn hoạt động của công ty rải rác Việc trang bị phương tiện kỹ thuật để ghi chép và xử lý thông tin còn hạn chế, dẫn đến việc kiểm tra và giám sát của Kế toán trưởng và Lãnh đạo doanh nghiệp đối với công tác kế toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh không được thực hiện kịp thời.

Các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng, tôi đã áp dụng kiến thức đã học và tìm hiểu thực tiễn về công ty Dựa trên những trải nghiệm này, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện công tác kế toán nói chung, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu tại công ty.

3.2.1 Về lập bảng kê giao nhận chứng từ:

Tại Công ty kế toán, việc xuống kho để lấy phiếu nhập và phiếu xuất kho cần được đối chiếu với thẻ kho Nếu thông tin khớp, kế toán sẽ ký vào thẻ mà không lập “Phiếu giao nhận chứng từ” giữa kế toán vật liệu và thủ kho Tuy nhiên, điều này có thể gây ra khó khăn trong việc kiểm tra và xác định lại nếu phiếu nhập kho và thẻ kho bị thất lạc, dẫn đến việc tiêu tốn nhiều thời gian.

Kế toán nguyên vật liệu cần lập "Phiếu giao nhận chứng từ nhập nguyên vật liệu" và "Phiếu giao nhận chứng từ xuất nguyên vật liệu" để kiểm tra và tính giá trị từng chứng từ Số tiền được cộng và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận, làm cơ sở cho việc ghi vào "Bảng lũy kế nhập - xuất - tồn" Ngoài ra, phiếu này cũng là căn cứ quan trọng để đối chiếu với thẻ kho.

3.2.2 Công tác lập chứng từ ban đầu:

Do đặc thù của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng, Công ty tổ chức hai kho tại trụ sở chính và các kho tại từng công trình Việc sản xuất vật tư diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau, dẫn đến nhu cầu sử dụng vật tư thường xuyên tại các công trình Điều này làm cho việc theo dõi vật tư xuất dùng hàng ngày theo phiếu xuất ở từng kho trở nên khó khăn và phức tạp Vì vậy, phòng kế toán không nên quản lý các phiếu xuất kho tại các công trình, mà nên giao nhiệm vụ này cho đội công trình quản lý.

3.2.3 Về việc đổi tên tài khoản 152: Ở Công ty tài khoản 152 có tên là ”Vật tư” để theo dõi nguyên vật liệu, điều này không tránh khỏi những nhầm lẫn cho người xem và không đúng quy định củaBTC Chính vì vậy để việc hạch toán NVL được rõ ràng, chính xác, tránh gây nhầm lẫn Công ty có thể sửa lại tên tài khoản 152 theo đúng quyết định số 15.

Lúc đó tài khoản 152 sẽ có tên là TK 152 ”Nguyên liệu, vật liệu” và sẽ được chi tiết thành :

TK 15201: Nguyên liệu, vật liệu tại văn phòng công ty

TK 15202: Nguyên liệu, vật liệu tại công trình Đăcktih

TK 15203: Nguyên liệu, vật liệu tại công trường Sê San 4

TK 15204: Nguyên liệu, vật liệu tại công trình Pleipai

TK 15205: Nguyên liệu, vật liệu tại xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

3.2.4 Về việc sửa đổi chứng từ ghi sổ:

Hiện nay mẫu chứng từ ghi sổ mà Công ty đang sử dụng là không đúng theo

QĐ số 15 vì thế mà Công ty nên thay đổi theo đúng quy định.

Kế toán vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của công ty Việc hạch toán chính xác không chỉ giúp xác định giá thành rõ ràng mà còn hỗ trợ quản lý tài sản lưu động hiệu quả Thực hiện tốt công tác kế toán vật liệu sẽ giúp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Công ty TNHH Nến Hoa Đăng nhận thức rõ tầm quan trọng của nguyên vật liệu và đã tiến hành hạch toán nguyên vật liệu một cách có hệ thống Để kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, trở thành công cụ quản lý hiệu quả, công ty cần củng cố và tổ chức công tác kế toán một cách chính xác và khoa học, đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán mới của Bộ Tài chính.

Sau một thời gian nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thanh Loan cùng với sự hỗ trợ từ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là phòng Tài chính kế toán, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Mặc dù đã nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian nghiên cứu, chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô để hoàn thiện hơn nội dung chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày31 tháng 05 năm 2013

Ngày đăng: 18/08/2021, 09:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sổ kế toán Bảng tổng hợp NXT - Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng
k ế toán Bảng tổng hợp NXT (Trang 14)
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn. - Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng
i kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn (Trang 15)
Sổ số dư Bảng lũy kế NXT Sổ kế toán tổng hợp - Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng
s ố dư Bảng lũy kế NXT Sổ kế toán tổng hợp (Trang 16)
1.6.Hình thức sổ kế toán - Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng
1.6. Hình thức sổ kế toán (Trang 22)
Sơ đồ 2.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ - Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng
Sơ đồ 2.3 Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (Trang 23)
Sơ đồ 2.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi số - Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng
Sơ đồ 2.3 Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi số (Trang 24)
Hai là: Theo hình thức thanh toán nghĩa là sẽ lập BCTC hàng quý gửi về phòng kế toán tại Công ty. - Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng
ai là: Theo hình thức thanh toán nghĩa là sẽ lập BCTC hàng quý gửi về phòng kế toán tại Công ty (Trang 35)
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán - Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng
kho ản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán (Trang 39)
Trích bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu quý IV năm 2012 - Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nến Hoa Đăng
r ích bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu quý IV năm 2012 (Trang 52)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w