CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Ý thức chấp hành của các đơn vị chủ đầu tư là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB Việc quản lý tài chính lỏng lẻo có thể dẫn đến thiếu sót và sai phạm trong thanh toán Mặc dù KBNN đã áp dụng cơ chế kiểm soát nhằm hạn chế những vấn đề này, nhưng việc nâng cao nhận thức của các chủ đầu tư về vai trò và trách nhiệm của họ trong việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là cần thiết hơn cả.
1.2 Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
1.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm gần đây, KBNN thị xã Phúc Yên đã nâng cao hiệu quả trong công tác cấp phát và kiểm soát chi NSNN, đặc biệt là chi đầu tư XDCB Các khoản chi được thực hiện đúng theo dự toán phê duyệt, đảm bảo đúng đối tượng và tiêu chuẩn quy định KBNN cũng đã kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, tuân thủ nguyên tắc quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách Để đạt được kết quả này, KBNN thị xã Phúc Yên đã tập trung vào một số công tác quan trọng.
- Lãnh đạo KBNN thị xã Phúc Yên đã xác định vị trí, vai trò của việc quản lý và kiểm soát chi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
KBNN thị xã Phúc Yên luôn chú trọng nâng cao hiểu biết về pháp luật quản lý NSNN và quy định kiểm soát chi đầu tư XDCB cho cán bộ thực hiện kiểm soát thanh toán Ngay từ khi Luật NSNN có hiệu lực, KBNN đã tổ chức triển khai các chế độ quản lý chi đến toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị Đồng thời, Kho bạc phối hợp với cơ quan tài chính để tham mưu cho UBND, HĐND thị xã Phúc Yên và KBNN cấp trên ban hành các chế độ chi ngân sách địa phương, đảm bảo tổ chức triển khai Luật NSNN và các văn bản liên quan cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trên địa bàn.
KBNN thị xã Phúc Yên chú trọng vào công tác tổ chức cán bộ, coi cán bộ là nhân tố quyết định cho thành công của đơn vị Đơn vị đã thực hiện quy hoạch và sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức vào các vị trí phù hợp, đồng thời tổ chức đào tạo nâng cao trình độ với nhiều hình thức Đặc biệt, đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi NSNN cần có năng lực chuyên môn, được đào tạo bài bản, am hiểu tình hình kinh tế xã hội và các chính sách của Đảng và Nhà nước KBNN cũng thường xuyên rà soát, phân loại cán bộ theo tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, sắp xếp công việc đúng năng lực Đồng thời, đơn vị kiên quyết loại bỏ những cán bộ không đủ năng lực hoặc không hoàn thành nhiệm vụ.
KBNN thị xã Phúc Yên chủ động phối hợp với các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư và các cơ quan chuyên môn để giải quyết khó khăn trong quản lý chi ngân sách nhà nước Đồng thời, đơn vị cũng báo cáo kịp thời tình hình thực hiện nhằm hỗ trợ lãnh đạo các cấp và các cơ quan chức năng trong công tác chỉ đạo và điều hành.
1.2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước thành phố Nam Định
Kho bạc Nhà nước thành phố Nam Định đã triển khai quy trình "Kiểm soát chi NSNN theo cơ chế một cửa" nhằm cải cách hành chính và đơn giản hóa nghiệp vụ quản lý ngân sách nhà nước Quy trình này cho phép giao nhận và xử lý trực tiếp qua một đầu mối là cán bộ kiểm soát, đảm bảo an toàn và tiết kiệm Sau thời gian thực hiện, quy trình đã mang lại nhiều kết quả tích cực như thủ tục hành chính rõ ràng, đúng quy định, và nhanh chóng, tạo thuận lợi cho khách hàng Đồng thời, quy trình cũng công khai hồ sơ, thủ tục, và trách nhiệm của cán bộ KBNN, giúp khách hàng nhận hồ sơ và trả kết quả tại một đầu mối mà không cần liên hệ với nhiều bộ phận khác nhau.
Trong quy trình giao dịch một cửa, KBNN thành phố Nam Định đã xác định rõ trách nhiệm cho cán bộ kiểm soát chi, điều này giúp theo dõi và giám sát quy trình giải quyết công việc hiệu quả Việc phân công trách nhiệm này cũng là cơ sở pháp lý để xử lý các khiếu nại từ khách hàng đối với cán bộ KBNN Tuy nhiên, quy trình giao dịch "một cửa" vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.
Quy trình kiểm soát chi “một cửa” tại KBNN thành phố Nam Định hiện đang gặp vấn đề khi cán bộ kiểm soát chi vừa tiếp nhận hồ sơ, chứng từ vừa xử lý chúng Việc thực hiện quy trình này không đúng theo quy định và hướng dẫn của Chính phủ cùng Bộ Tài chính, điều này cần được khắc phục để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
“Một cửa” được hiểu là nơi mà người dân, các cơ quan, tổ chức có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết một cách thuận tiện Tuy nhiên, việc thực hiện mô hình này chưa đạt hiệu quả do cán bộ kiểm soát chi của KBNN chưa tuân thủ tốt các quy định, dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu và phát sinh tiêu cực trong quản lý ngân sách nhà nước.
Quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thành phố Nam Định hiện đang áp dụng cơ chế một cửa nhưng vẫn tồn tại hai quy trình: quy trình kiểm soát thường xuyên do phòng Kế toán nhà nước thực hiện và quy trình kiểm soát chương trình mục tiêu của Chính phủ cùng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư do phòng kiểm soát chi đảm nhiệm Điều này khiến cho các đơn vị sử dụng ngân sách, khi có ba nguồn vốn, phải giao dịch với hai phòng khác nhau, gây phiền hà cho quá trình giao dịch.
1.2.3 Bài học rút ra cho huyện Yên Lập
KBNN Yên Lập đã thực hiện hiệu quả công tác cấp phát và kiểm soát chi NSNN, đặc biệt là chi đầu tư XDCB, đảm bảo các khoản chi đúng dự toán, đúng đối tượng và tiêu chuẩn quy định Đơn vị đã kịp thời giải quyết mọi khó khăn trong quá trình thực hiện, đồng thời tuân thủ nguyên tắc quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách Để đạt được kết quả này, KBNN Yên Lập đã tập trung vào một số công tác quan trọng.
- Lãnh đạo KBNN Yên Lập đã xác định vị trí, vai trò của việc quản lý và kiểm soát chi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
KBNN Yên Lập chú trọng công tác tổ chức cán bộ, coi đây là yếu tố quyết định cho thành công của đơn vị Đơn vị đã thực hiện việc chọn lọc và quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức vào những vị trí phù hợp, đồng thời tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho họ, đặc biệt là những người làm công tác kiểm soát chi NSNN Để đáp ứng yêu cầu này, KBNN Yên Lập thường xuyên rà soát và phân loại cán bộ theo tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và năng lực quản lý, từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và phân công công việc hợp lý Ngoài ra, đơn vị cũng kiên quyết loại bỏ những cán bộ thoái hóa, biến chất hoặc không đủ năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ trong nhiều năm.
KBNN Yên Lập chủ động phối hợp với các đơn vị sử dụng ngân sách, nhà đầu tư và các cơ quan chuyên môn để giải quyết khó khăn trong quản lý chi NSNN Đồng thời, báo cáo kịp thời tình hình thực hiện nhằm hỗ trợ lãnh đạo các cấp và cơ quan chức năng trong việc chỉ đạo và điều hành quản lý chi NSNN.
1.2.4 Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài, có thể kể đến một số đề tài, bài viết được nghiên cứu và đăng tải trên những khía cạnh khác nhau như:
Luận án tiến sĩ của Trần Văn Hồng tại Học viện Tài chính năm 2008 đã hệ thống hoá và mở rộng lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của Nhà nước, phân tích cơ chế quản lý sử dụng vốn XDCB tại Việt Nam từ Nghị định 232/CP năm 1981 đến 2007, đồng thời chỉ ra ưu, nhược điểm của cơ chế này Luận án cũng vận dụng bài học kinh nghiệm từ quốc tế để đưa ra các kiến nghị đổi mới, như xác định đúng đối tượng đầu tư theo nguồn vốn ngân sách và tín dụng Nhà nước, chuyển hướng từ cấp phát trực tiếp sang cho vay để nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư (CĐT), hạn chế can thiệp hành chính, và cho phép doanh nghiệp Nhà nước tự quyết định đầu tư Các kiến nghị còn bao gồm quy định rõ trách nhiệm đảm bảo hiệu quả đầu tư, tổ chức đấu thầu rộng rãi, bổ sung chế tài xử phạt vi phạm pháp luật đấu thầu, và thực hiện cơ chế công khai thông tin về kế hoạch và quyết toán dự án.
ĐẶC ĐIỂM HUYỆN YÊN LẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Yên Lập là huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, nằm cách trung tâm thành phố Việt Trì khoảng 70 km Huyện này giáp với huyện Cẩm Khê và huyện Tam Nông ở phía Đông, huyện Văn Chấn (Yên Bái) ở phía Tây, huyện Thanh Sơn và Tân Sơn ở phía Nam, và huyện khác ở phía Bắc.
Hạ Hoà (Phú Thọ) Cách nút giao IC10 (Sai Nga) của tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai 20 km
Yên Lập là huyện có 16 xã và 1 thị trấn, với tổng dân số khoảng 88,39 nghìn người vào năm 2016 Huyện có tuyến quốc lộ 70B dài 67km, được nâng cấp từ đường tỉnh lên quốc lộ từ năm 2013, cùng với 4 tuyến đường tỉnh lộ: 313, 321B, 313D và 321C, tổng chiều dài 107,1 km Các tuyến đường tỉnh lộ này chủ yếu đạt tiêu chuẩn cấp V miền núi, trong khi một số còn lại tương đương cấp VI hoặc chưa vào cấp, gây khó khăn trong việc di chuyển, đặc biệt là vào mùa mưa.
Huyện Yên Lập, do vị trí xa trung tâm tỉnh lỵ và hệ thống giao thông chưa đồng bộ, gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, so với các huyện lân cận.
2.1.1.2 Địa hình, khí hậu và thời tiết a Địa hình
Yên Lập là huyện miền núi cao với địa hình đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều dãy núi cao và độ dốc lớn Hệ thống suối, khe và ngòi hẹp cũng như dốc phân bố không đồng đều đã tạo ra sự phân cách mạnh mẽ trong địa hình Toàn bộ địa bàn huyện có thể được chia thành ba tiểu vùng chính.
Tiểu vùng 1, bao gồm các xã Minh Hoà, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Ngọc Lập và Phúc Khánh, nằm ở khu vực hạ huyện với địa hình núi thấp và đồi cao, rất phù hợp cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm như chè và cây nguyên liệu giấy Ngoài ra, vùng này còn có tiềm năng trong sản xuất và chế biến vật liệu xây dựng Tuy nhiên, địa hình phân cách gây ra nhiều khó khăn trong việc phát triển hệ thống thủy lợi.
Tiểu vùng 2 nằm tại các xã vùng Trung huyện, bao gồm Xuân Viên, Xuân Thuỷ, Hưng Long, Đồng Thịnh, Thương Long và Thị trấn Yên Lập Khu vực này là một thung lũng được bao quanh bởi hai sườn núi cao, với đất đai chủ yếu là đất thịt trung bình và thịt nặng, phù hợp cho việc phát triển sản xuất cây lương thực như lúa và ngô Tiểu vùng này hướng đến chuyên canh và thâm canh cao, đồng thời tập trung vào việc phát triển giống lúa chất lượng cao, cùng với công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ.
Tiểu vùng 3, bao gồm các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân An, Nga Hoàng và Trung Sơn, có địa hình phân cách mạnh với nhiều khu vực đồi núi có độ dốc trên 35° Vào mùa mưa, khu vực này thường xuyên xảy ra lũ quét, trong khi mùa khô lại dễ bị hạn hán Tiểu vùng này sở hữu một số khoáng sản và nhiều điểm danh lam thắng cảnh cùng di tích lịch sử, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp với các loại cây lấy gỗ và cây đặc sản có giá trị kinh tế cao Ngoài ra, nơi đây cũng phù hợp cho việc phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp, dịch vụ du lịch và khai thác quặng sắt tại Lương Sơn và Xuân An.
Tính đến năm 2016, tổng diện tích tự nhiên của huyện Yên Lập là 43.824,67 ha, chiếm 12,41% diện tích tự nhiên của tỉnh Phú Thọ Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 25,46% với 11.160,46 ha, đất lâm nghiệp chiếm 61,77% với 27.073,71 ha, và đất nuôi trồng thủy sản chiếm 2,3% với 1.009,78 ha Đất phi nông nghiệp có diện tích 4.376,13 ha, chiếm 9,96% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm 785,15 ha đất ở và 2.895,95 ha đất chuyên dùng, chủ yếu phục vụ quốc phòng an ninh với 1.196,47 ha Ngoài ra, huyện còn 201,50 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,46% diện tích tự nhiên, trong đó có 160 ha đất bằng và phần còn lại là đất đồi núi chưa khai thác.
Huyện Yên Lập sở hữu quỹ đất phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lâm nghiệp và cây công nghiệp lâu năm Với diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều, huyện có khả năng mở rộng quỹ đất chuyên dùng để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trong tương lai.
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh
DT (Ha) CC DT CC DT CC
Tổng diện tích đất tự nhiên 43,824.67 98.0 43,824.7 99.9 43,824.67 100 100 100 100
1 Đất sản xuất nông nghiệp 11,171.60 25.5 11,168.77 25.5 11,160.46 25.5 100 99.9 100 Đất trồng cây hằng năm 5,075.68 5,074.84 5,068.53 100 99.9 99.9 Đất trồng cây lâu năm 6,095.92 6,009.93 6,091.93 98.6 101.4 103
(Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Yên Lập năm 2018)
Yên Lập có khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,5°C, dao động từ 4-5°C vào mùa đông đến 39°C vào mùa hè Khu vực này trải qua hai mùa chính: mùa đông lạnh và khô hạn từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau với nhiệt độ trung bình 14,2°-18°C, và mùa hè nóng, mưa nhiều từ tháng 6 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình 28-30°C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.570 mm, trong khi độ ẩm trung bình năm dao động từ 86-89%, cao nhất vào tháng 7-8 (90%) và thấp nhất vào tháng 12 (62%).
Chế độ thủy văn trong khu vực phụ thuộc vào cấu trúc địa hình, dẫn đến mực nước trong các suối, khe, ngòi và hồ chứa nước thường xuyên biến động Mực nước hàng năm tại các suối đạt khoảng +25,45m, trong khi mực nước lũ lịch sử đã từng ghi nhận lên đến +56,62m Hàng năm, hiện tượng lũ ống thường xảy ra, gây ngập lụt cục bộ, thời gian ngập có thể kéo dài đến 2 ngày tùy thuộc vào cường độ của các trận mưa lớn.
Huyện không có sông lớn chảy qua, chủ yếu có các suối nhỏ như Ngòi Lao và Ngòi Giành Ngòi Lao bắt nguồn từ Mũi Kim, tỉnh Yên Bái, và chảy qua các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương Trong khi đó, Ngòi Giành bắt nguồn từ Nghĩa Tâm, tỉnh Yên Bái, chảy qua các xã Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lương Sơn, và đến xã Phượng Vĩ (huyện Cẩm Khê) trước khi đổ ra sông Thao.
Chế độ khí hậu và thuỷ văn ở huyện có đặc điểm khắc nghiệt, gây ra nhiều thách thức cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Yên Lập
2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế của huyện Yên Lập
Giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Yên Lập
Huyện Yên Lập, một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm tỷ lệ hộ nghèo cao và giao thông đi lại khó khăn Tuy nhiên, trong những năm gần đây, kinh tế huyện đã có những chuyển biến tích cực, đồng thời phát triển đa dạng với sự hiện diện của nhiều dân tộc.
Giá trị sản xuất của huyện đã tăng trưởng ổn định qua các năm, từ 1.008,2 tỷ đồng năm 2016 lên 1.136,2 tỷ đồng năm 2018, với tốc độ tăng trưởng bình quân 10,1% Ngành nông, lâm thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất với 601,89 tỷ đồng (59,70%) vào năm 2017, trong khi ngành dịch vụ đã có sự gia tăng đáng kể, từ 29,4% năm 2016 lên 32,7% năm 2017 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực đã thể hiện rõ nét, khi tỷ trọng ngành nông, lâm thủy sản giảm từ 59,6% năm 2016 xuống 56% năm 2017.
Khái quát về kho bạc Nhà nước Yên Lập
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển KBNN Yên Lập
Hệ thống Kho bạc Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990, và Kho bạc Nhà nước Yên Lập chính thức hoạt động từ ngày 01/4/1990, theo Quyết định số 186/TC-QĐ-TCCB Khi mới thành lập, KBNN Yên Lập có 12 cán bộ công chức, tất cả đều có trình độ trung cấp, trong bối cảnh cơ sở vật chất còn hạn chế, không có trụ sở giao dịch, kho tàng phải đi mượn, và phương tiện làm việc thô sơ Hệ thống hạch toán kế toán chủ yếu dựa vào ghi chép thủ công, phản ánh sự yếu kém trong công nghệ và phương pháp làm việc thời bấy giờ.
Trong những năm qua, KBNN Yên Lập đã khẳng định vai trò quan trọng trong quản lý tài chính nhà nước, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Lập và quá trình đổi mới, xây dựng đất nước.
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Yên Lập a, Chức năng
KBNN Yên Lập là Kho bạc trực thuộc KBNN Tỉnh Phú Thọ, có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật
KBNN Yên Lập là một đơn vị có tư cách pháp nhân, sở hữu trụ sở và con dấu riêng, đồng thời được phép mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện các giao dịch và thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Lập, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách
KBNN Yên Lập có thẩm quyền trích tiền từ tài khoản gửi của tổ chức và cá nhân nhằm nộp ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc thực hiện các biện pháp hành chính khác để thu NSNN theo quy định pháp luật.
- Tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Lập theo quy định của pháp luật
Người tiêu dùng có quyền từ chối thanh toán và không chi trả cho các khoản chi không hợp lệ hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Quản lý quỹ ngân sách huyện Yên Lập và các quỹ tài chính khác được giao, bao gồm việc quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ và thế chấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Đồng thời, thực hiện quản lý tiền, ấn chỉ đặc biệt, tài sản cùng các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN Yên Lập.
- Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định
- Quản lý ngân quỹ KBNN Yên Lập theo chế độ quy định
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại KBNN Yên Lập
Mở tài khoản và quản lý tài khoản một cách hiệu quả, đồng thời thực hiện thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có giao dịch với KBNN Yên Lập.
KBNN Yên Lập cần mở và quản lý tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại địa phương để thực hiện các giao dịch và thanh toán theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại KBNN Yên Lập
KBNN Yên Lập tổ chức thực hiện công tác kế toán nhà nước, bao gồm hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN), quản lý các quỹ tài chính, các khoản tạm thu, tạm giữ, ký cược, ký quỹ, cùng với tiền và ấn chỉ đặc biệt Ngoài ra, KBNN Yên Lập còn quản lý các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và các cá nhân, đơn vị gửi tại đây, cũng như các khoản vay nợ và trả nợ của Chính phủ theo quy định pháp luật Việc xác nhận số liệu thu, chi NSNN qua KBNN Yên Lập cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác kế toán nhà nước.
Thực hiện công tác điện báo và báo cáo số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm phục vụ cho công tác chỉ đạo và điều hành NSNN của các cấp có thẩm quyền Đồng thời, tiến hành thống kê, báo cáo và quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Yên Lập.
- Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN Yên Lập
- Thực hiện công tác tiếp công dân tại KBNN Yên Lập theo quy định
Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức tại KBNN Yên Lập là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và hành chính Đồng thời, cần chú trọng đến công tác quản trị và tài vụ theo đúng quy định hiện hành.
Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước (KBNN) nhằm cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ Chương trình này tập trung vào việc công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin, từ đó tạo thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ.
- Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN Yên Lập theo quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN Tỉnh Phú Thọ giao
2.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Yên Lập
KBNN Yên Lập được tổ chức thành các tổ nghiệp vụ: Tổ Tổng hợp - Hành chính, tổ Kế toán và tổ Kho quỹ
Tổ trưởng các tổ nghiệp vụ, bao gồm cả Kế toán trưởng của tổ Kế toán, là người đứng đầu và có trách nhiệm quản lý hoạt động của tổ mình Tổ trưởng sẽ nhận phụ cấp theo quy định hiện hành.
Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Yên Lập được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy KBNN Yên Lập
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo Quyết định số 163/QĐ-KBNN của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.)
Tổ Tổng hợp – hành chính Tổ Kế toán Tổ Kho quỹ
* Lãnh đạo KBNN Yên Lập
KBNN Yên Lập có Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
Giám đốc KBNN Yên Lập có trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN Tỉnh Phú Thọ và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, cũng như quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu và đội ngũ cán bộ, công chức, lao động của đơn vị.
Phó Giám đốc KBNN Yên Lập chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công
* Tổ Tổng hợp - Hành chính, gồm 04 cán bộ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu, giúp Giám đốc KBNN Yên Lập trong việc:
Xây dựng và triển khai chương trình công tác của KBNN Yên Lập, đồng thời chủ trì việc đôn đốc thực hiện và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
+ Chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc triển khai công tác phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ;
+ Quản lý ngân quỹ KBNN Yên Lập theo chế độ quy định;
Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp Để thực hiện việc đánh giá thực trạng về công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tác giả thu thập số liệu thứ cấp thông qua các mẫu biểu báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm (theo quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính) tại Phòng Kiểm soát chi Kho bạc nhà nước Yên Lập giai đoạn 2016 - 2018
Thu thập các tài liệu khác liên quan đến đề tài
2.3.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra chọn mẫu, nhằm phỏng vấn các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, và cán bộ kiểm soát chi của KBNN cùng các xã liên quan đến kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Yên Lập Mẫu điều tra bao gồm 87 quan sát, được thực hiện bằng cách gửi phiếu điều tra đến các đối tượng có liên quan Đề tài khảo sát tập trung vào hai nhóm đối tượng chính trong công tác kiểm soát chi tại Kho bạc.
- Đối tượng liên quan đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản là
Tại kho bạc huyện, có 07 người tham gia, trong đó có 80 đại diện từ các ban quản lý dự án, các chủ thầu và các xã trong huyện sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách.
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát về các giải pháp cần ƣu tiên thực hiện trong thời gian tới
TT Nội dung cần ƣu tiên thực hiện trong thời gian tới Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Làm tốt các khâu trong chu trình quản lý vốn đầu tư xây dựng 92 92
2 Tăng cường thanh tra, kiếm tra công tác quản lý vốn đầu tư 85 85
3 Bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư 72 72
4 Tăng cường công tác tuyên truyền 82 82
5 Tăng cường cơ sở vật chất 55 55
6 Nâng cao nhận thức của người dân về nghĩavụ nộp thuế 63 63
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
Kết quả cho thấy, giải pháp thực hiện chu trình quản lý vốn đầu tư được lựa chọn nhiều nhất với tỷ lệ 92% Ngoài ra, các biện pháp khác cũng được chú trọng như tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý ngân sách nhà nước, bồi dưỡng cán bộ kiểm soát, tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao cơ sở vật chất.
Để hoàn thiện quản lý vốn đầu tư tại huyện Yên Lập, các giải pháp nêu trên cần được thực hiện một cách hiệu quả trong thời gian tới.
2.3.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.3.2.1 Phương pháp xử lý số liệu
- Đối với tài liệu thứ cấp: Các tài liệu được sắp xếp theo từng nội dung nghiên cứu, phân tích các nhóm theo từng thành phần
Đối với tài liệu sơ cấp, cần xây dựng hệ thống bảng biểu và chỉ tiêu Việc tính toán số liệu sẽ được thực hiện trên Excel, tạo nền tảng vững chắc cho việc đạt được mục tiêu của đề tài.
2.3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích chỉ tiêu bằng cách so sánh với chỉ tiêu cơ sở, cụ thể là so sánh số liệu thanh toán vốn đầu tư hàng năm với năm trước và kế hoạch dự toán Từ đó, đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Yên Lập, tập trung vào quy trình thực hiện đầu tư, tiến độ giải ngân và kiểm soát chi từ NSNN Qua đó, tác giả chỉ ra những vấn đề tồn tại, nguyên nhân và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Yên Lập.
+ So sánh số tuyệt đối: Cho thấy được sự chênh lệch tuyệt đối các chi tiêu qua các năm
Số tuyệt đối = Chỉ tiêu năm sau – Chỉ tiêu năm trước
+ So sánh số tương đối:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng để đánh giá quá trình triển khai theo các tiêu chí khác nhau, nhằm xác định tính hợp lý của các hoạt động Qua việc tìm hiểu nguyên nhân, chúng ta có thể đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả và tính hợp lý trong thực hiện.
- Phương pháp lập biểu đồ, sơ đồ, mô hình hóa
Phương pháp lập biểu đồ, sơ đồ và mô hình hóa được sử dụng để trình bày các số liệu và kết quả nghiên cứu về kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại KBNN Cần Thơ Bài viết tập trung làm rõ thực trạng kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại KBNN Yên Lập trong thời gian qua, nhằm cung cấp cái nhìn toàn cảnh và trung thực về vấn đề này.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Yên Lập
Kho bạc Nhà nước Yên Lập
3.1.1 Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Yên Lập
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Yên Lập giai đoạn 2016 - 2018 được tổng hợp qua biểu sau:
Bảng 3.1 Tổng hợp nguồn vốn đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện
Yên Lập giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo chi NSNN hàng năm từ 2016-2018 của KBNN Yên Lập)
Kết quả biểu trên cho thấy: Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Yên Lập bao gồm các nguồn chủ yếu sau:
Một là, nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách trung ương:
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách trung ương dành cho các dự án công trình tại Yên Lập đang có xu hướng giảm, được phân thành ba nhóm chính.
- Nhóm cân đối trong đầu tư XDCB tập trung của các bộ ngành đầu tư cho các đơn vị dự toán trung ương đóng trên địa bàn
Nhóm các dự án công trình được hình thành từ nguồn trái phiếu chính phủ trong nước bao gồm các công trình giao thông, thủy lợi và việc kiên cố hóa trường lớp học.
- Nhóm các dự án đầu tư các chương trình mục tiêu như chương trình định canh định cư nhằm ổn định cơ sở hạ tầng cho miền núi
Hai là, nguồn từ NSNN địa phương
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, huyện và xã, thị trấn đã giảm với tốc độ phát triển đạt 94,73% Trong đó, ngân sách tỉnh chiếm ưu thế với tốc độ phát triển bình quân lên đến 97,29%.
Ngân sách đầu tư XDCB được phân chia thành các nguồn chính: vốn XDCB tập trung từ cân đối ngân sách huyện, vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu, vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất, vốn cho các chương trình mục tiêu, và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3.1.2 Chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Yên Lập
Huyện Yên Lập, với nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế và xã hội, đã thu hút sự quan tâm đầu tư đáng kể trong những năm gần đây Từ 2016 đến 2018, số lượng dự án khởi công mới tăng lên, chủ yếu tập trung vào việc chi trả nợ cho các dự án còn tồn đọng từ những năm trước.
Bảng 3.2 Tình hình chi NSNN cho đầu tƣ XDCB tại huyện Yên Lập Đơn vị: Triệu đồng
Tổng chi NSNN trên địa bàn
Tổng chi NSNN cho đầu tư
XDCB (triệu đồng) 254.065 156.031 190.960 91,9 Tăng trưởng chi NSNN cho đầu tư XDCB (%) 8 -39 22 137
Tỷ trọng trong tổng chi NSNN
(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN của huyện Yên Lập).
Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Nhìn chung tốc độ chi NSNN, chi đầu tư phát triển của huyện tương đối ổn định qua các năm
Dữ liệu phân tích cho thấy chi đầu tư XDCB tại huyện Yên Lập trong những năm qua có xu hướng giảm, mặc dù có những thời điểm tăng mạnh do nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương Mục đích của nguồn hỗ trợ này là để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, nhằm ổn định và phát triển sản xuất Trong giai đoạn 2016-2018, chi đầu tư XDCB luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi NSNN trên địa bàn.
Năm 2016, tổng chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản của huyện đạt 254.065 triệu đồng, tăng khoảng 25,5% so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2018, tổng chi này giảm xuống còn 190.960 triệu đồng, giảm 25% so với năm 2016 Sự giảm sút này chủ yếu do một số chương trình, dự án hỗ trợ từ ngân sách trung ương đã kết thúc giai đoạn đầu tư, dẫn đến việc cắt giảm vốn, với tốc độ phát triển toàn giai đoạn đạt 91,9%.
3.2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Yên Lập
3.2.1 Bộ máy kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
3.2.1.1 Cơ cấu bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu bộ máy kiểm soát chi đầu tƣ XDCB
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo mô hình phân công cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN Yên Lập)
Bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Yên Lập được tổ chức theo mô hình quản lý theo địa bàn, với việc phân công nhiệm vụ cho các tổ công tác dựa trên các văn bản quy định liên quan.
Quyết định số 108/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước, đồng thời xác định cơ cấu tổ chức của đơn vị này trực thuộc Bộ Tài chính.
Quyết định số 362/QĐ-BTC ngày 11/02/2010 của Bộ Tài chính quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời xác định cơ cấu tổ chức của KBNN nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính nhà nước.
Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ của KBNN huyện, thị xã,
Tổ Tổng hợp hành chính
KSC các dự án phát sinh trên địa bàn 6 xã, phường (gồm: Thị trấn, thượng Long, Nga Hoàng, Hưng Long, Xuân Thủy, Xuân
KSC các dự án phát sinh trên địa bàn 6 xã, phường
KSC các dự án phát sinh trên địa bàn 5 xã, phường (gồm: Xuân An, Lương Sơn, Mỹ Lương,
Bộ phận một cửa Bộ phận KSC Bộ phận Tổng hợp – hành chính thành phố trực thuộc KBNN tỉnh
Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 về Ban hành quy trình giao dịch một cửa qua hệ thống KBNN
Giám đốc phụ trách tại KBNN Yên Lập có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành công tác kiểm soát chi, ký duyệt hồ sơ và chứng từ kiểm soát do bộ phận kiểm soát chi trình duyệt Người này chịu trách nhiệm trước Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội và pháp luật về lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
Tổ Tổng hợp - Hành chính chịu trách nhiệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN, chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác Tổ cũng tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện định kỳ và đột xuất cho KBNN thành phố, cơ quan tài chính địa phương và các cơ quan có thẩm quyền Ngoài ra, Tổ thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư theo các nguồn vốn được giao quản lý.
Tổ Kế toán chịu trách nhiệm thực hiện hạch toán kế toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chuyển tiền cho các đơn vị thụ hưởng và định kỳ đối chiếu số liệu với Tổ Tổng hợp – Hành chính để phục vụ công tác báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất.
Tổ Kho quỹ chịu trách nhiệm chi trả tiền mặt theo chứng từ cho các khoản chi đầu tư XDCB, bao gồm các khoản chi như đền bù giải phóng mặt bằng và chi cho ban quản lý dự án.
Tổ Tổng hợp - hành chính là bộ phận trực tiếp kiểm soát chi, được chia thành các bộ phận thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
Bộ phận một cửa là nơi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ các chủ đầu tư Sau khi hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ theo quy định, bộ phận này sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi.
Bộ phận kiểm soát chi tại KBNN Yên Lập tiếp nhận và kiểm soát hồ sơ từ bộ phận một cửa, sau khi hoàn tất kiểm tra theo quy định, chuyển chứng từ đến bộ phận kế toán để thực hiện hạch toán và chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng Mô hình quản lý theo địa bàn cho phép mỗi cán bộ kiểm soát phụ trách các dự án tại các xã, phường, đảm bảo sự phân bố hợp lý và đồng đều về số lượng dự án mà mỗi cán bộ quản lý Điều này đặc biệt quan trọng khi các đơn vị thụ hưởng ngân sách nằm rải rác trên địa bàn, bao gồm cả các phòng, ban ngành của huyện và các đơn vị quân đội, giúp tối ưu hóa quy trình kiểm soát và thanh toán.
Bộ phận tổng hợp hành chính chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác hàng tháng, quý và năm cho đơn vị Họ tổng hợp báo cáo về hoạt động của đơn vị, công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, văn thư lưu trữ, mua sắm tài sản và vật tư văn phòng phục vụ chuyên môn Ngoài ra, bộ phận này còn quản lý công tác bảo vệ an toàn cơ quan, lái xe, quân sự địa phương, phòng cháy chữa cháy và phòng chống lụt bão.
3.2.1.2 Cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB
Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Yên Lập ban đầu còn thiếu về số lượng và kém về chất lượng, với chỉ 01 cán bộ khi tiếp nhận nhiệm vụ Tuy nhiên, đến nay, lực lượng này đã được bổ sung lên 3 người Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN Yên Lập đã có sự cải thiện rõ rệt từ giai đoạn 2016-2018.
Bảng 3.3 Chất lƣợng đội ngũ cán bộ kiểm soát chi đầu tƣ XDCB của
KBNN Yên Lập Đơn vị: Người
Cao học Đại học Cao đẳng Trung cấp
(Nguồn: Báo cáo chất lượng đội ngũ cán bộ KBNN Yên Lập từ 2016-2018)
Trình độ đội ngũ cán bộ kiểm soát chi tại KBNN Yên Lập đang được nâng cao, nhưng nguồn bổ sung cán bộ còn hạn chế Kể từ khi nhận nhiệm vụ kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB, chỉ có một cán bộ được bổ sung từ hệ đào tạo chính quy, trong khi phần lớn là chuyển từ các bộ phận khác với trình độ đại học nhưng chủ yếu học theo hình thức vừa học vừa làm Điều này dẫn đến sự khác biệt về chất lượng đào tạo và khả năng tiếp cận nghiệp vụ kiểm soát chi của các cán bộ, đặc biệt do tuổi tác cao và kinh nghiệm còn hạn chế Mặc dù có sự quan tâm từ lãnh đạo trong công tác bồi dưỡng, nhưng khả năng nắm vững kiến thức chuyên môn của đội ngũ này vẫn chưa được đánh giá cao, cùng với những khó khăn trong tổ chức bộ máy và phân công công việc.
KBNN Yên Lập hiện đang áp dụng mô hình quản lý theo địa bàn cho việc giao nhiệm vụ kiểm soát chi, chủ yếu cho các dự án nhỏ với hồ sơ kiểm soát đơn giản Tuy nhiên, đối với các dự án lớn và hồ sơ phức tạp, cán bộ lãnh đạo phải dựa vào khả năng, năng lực và kinh nghiệm của từng cán bộ Kiểm soát chi để phân công nhiệm vụ một cách hợp lý.
3.2.2 Công cụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN Yên Lập
Đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua đối tượng khảo sát
Kết quả phỏng vấn 80 đối tượng sử dụng kinh phí chi đầu tư xây dựng cơ bản được tổng hợp qua biểu 3.14
Kết quả đánh giá nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản cho thấy sự hài lòng cao, với hơn 80% ý kiến đánh giá ở mức khá và tốt Mặc dù vẫn có một số ý kiến chưa hài lòng, nhưng tỷ lệ này chỉ chiếm dưới 3% tổng số ý kiến, cho thấy sự đồng thuận lớn trong việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước huyện Yên Lập đang gặp phải những điểm yếu trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, không chỉ do nguyên nhân khách quan mà còn có nguyên nhân chủ quan từ chính KBNN Yên Lập Cụ thể, công tác quản lý và lãnh đạo tại đây chưa có giải pháp rõ ràng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việc quản lý điều hành đôi khi còn thiếu quyết liệt, chủ yếu chỉ dừng lại ở việc động viên và nhắc nhở, mà chưa có hình thức khen thưởng kịp thời để khuyến khích cán bộ công chức làm tốt, cũng như thiếu các biện pháp kỷ luật nghiêm minh để răn đe những cán bộ chưa hoàn thành nhiệm vụ.
Tổ chức bộ máy kiểm soát chi tại KBNN Yên Lập hiện còn những “mắt xích” yếu, do chưa thường xuyên phân tích và đánh giá lại các vị trí làm việc Việc rà soát, sắp xếp và chuyển đổi vị trí công tác cần được thực hiện để tìm ra những vị trí phù hợp nhất với sở trường và năng lực của từng cán bộ công chức.
Công tác quản lý cán bộ tại KBNN Yên Lập hiện đang gặp một số hạn chế, như một số cán bộ chưa chủ động nghiên cứu và cập nhật các tài liệu mới về chế độ chính sách, dẫn đến thiếu tính chuyên nghiệp Mặc dù vậy, KBNN Yên Lập vẫn để những cán bộ này thực hiện công tác kiểm soát chi Nguyên nhân của tình trạng này có thể xuất phát từ các yếu tố khách quan.
Thứ nhất, hạn chế về cơ chế, chính sách của Nhà nước
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một lĩnh vực phức tạp, liên quan đến nhiều cấp và ngành, dẫn đến việc quản lý gặp nhiều khó khăn Quản lý đầu tư XDCB và vốn đầu tư XDCB được quy định bởi nhiều bộ luật như Luật xây dựng và Luật đấu thầu, cùng với nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện Tuy nhiên, sự thay đổi liên tục của các văn bản pháp lý gây ra tình trạng chồng chéo và không nhất quán, làm cản trở quá trình triển khai dự án Số lượng văn bản lớn và thường xuyên được sửa đổi khiến cho việc thực hiện các trình tự dự án trở nên phức tạp, ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước Hơn nữa, một số văn bản có nội dung không rõ ràng hoặc thiếu hướng dẫn cụ thể, gây khó khăn cho các cấp quản lý, Kho bạc Nhà nước, nhà đầu tư và nhà thầu trong quá trình thực hiện dự án.
Thứ hai, Do phân cấp quản lý của UBND huyện Yên Lập:
Hiện nay, UBND huyện Yên Lập đã giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư cho các xã, phường và một số đơn vị khác như phòng, ban và trường học Tuy nhiên, chất lượng của các chủ đầu tư này còn hạn chế, đặc biệt là ở các cơ quan hành chính sự nghiệp và trường học Các cán bộ làm công tác quản lý dự án thường thiếu đào tạo bài bản, không am hiểu nhiều về quy trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản Hơn nữa, trình độ tin học của họ còn yếu kém, khi mỗi đơn vị chỉ cử một đến hai cán bộ kiêm nhiệm công tác kế toán và quản lý dự án, dẫn đến tình trạng thất thoát vốn đầu tư.
Việc kiểm tra và đôn đốc thường xuyên từ các cơ quan có thẩm quyền đối với các chủ đầu tư và nhà thầu trong thực hiện dự án chưa được thực hiện đầy đủ Điều này dẫn đến việc không phát hiện kịp thời các vi phạm liên quan đến chế độ tài chính đầu tư phát triển, quản lý và sử dụng vốn đầu tư, cũng như tình hình thanh toán vốn đầu tư Do đó, các giải pháp xử lý và quyết định thu hồi các khoản chi không đúng chế độ quy định chưa được triển khai hiệu quả.
Thứ ba, hạn chế trong việc chấp hành các quy định của Chủ đầu tư, các ban quản lý dự án và các đơn vị liên quan:
Việc lập dự án cho một số công trình chưa xem xét đầy đủ các yếu tố tác động như nguồn vốn, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện và dự báo tăng trưởng kinh tế, dẫn đến việc cần phải phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư và quy mô dự án nhiều lần trong quá trình thực hiện.
Chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự án cùng thiết kế kỹ thuật tổng dự toán hiện đang bị xem nhẹ Nhiều chủ đầu tư thường "khoán trắng" cho các đơn vị tư vấn từ khâu lập đến thẩm định dự án, dẫn đến việc thẩm định dự toán bị buông lỏng về chất lượng và chỉ chú trọng vào số lượng Thậm chí, có những dự án được thiết kế và thi công đồng thời, đến giai đoạn cuối hoặc khi hoàn thành mới trình duyệt hoặc xin điều chỉnh tổng dự toán để hợp thức hóa các chi phí phát sinh.
Công tác giải phóng mặt bằng hiện đang gặp nhiều vướng mắc và bất cập, chưa được quan tâm đúng mức Nhiều dự án không được các chủ đầu tư triển khai quyết liệt và thiếu chủ động trong việc chuẩn bị đền bù, dẫn đến tình trạng vừa thi công vừa giải phóng mặt bằng Một số dự án đã ghi vốn trong nhiều năm nhưng vẫn chưa thể triển khai, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thực hiện, thi công chậm, và khối lượng công việc dở dang không đủ điều kiện thanh toán.
Nhiều dự án đang chậm tiến độ do chủ đầu tư chưa tích cực trong việc quản lý và giám sát Nguyên nhân chính là do họ buông lỏng trách nhiệm, không theo dõi việc sử dụng vốn tạm ứng cho các nhà thầu Việc tính toán mức tạm ứng và tỷ lệ thu hồi chưa hợp lý dẫn đến tình trạng tạm ứng quá lớn mà không có biện pháp quản lý hiệu quả Trong quá trình giám sát thi công, việc đánh giá khối lượng thực hiện để làm cơ sở cho lần tạm ứng tiếp theo cũng chưa chặt chẽ Hệ quả là nhiều nhà thầu lợi dụng vốn tạm ứng cho các mục đích không đúng, khiến nhiều công trình đã ứng hàng chục tỷ đồng nhưng vẫn không thể hoàn ứng do không có khối lượng thực hiện.
Ý thức chấp hành chính sách và chế độ quản lý đầu tư xây dựng của một số chủ đầu tư và nhà thầu còn thiếu nghiêm túc, dẫn đến tình trạng móc ngoặc trong đấu thầu, chia thầu, và bỏ thầu với giá thấp không hợp lý Việc chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu cũng diễn ra phổ biến Hơn nữa, tổ chức nghiệm thu khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành ở nhiều dự án chưa chặt chẽ, khiến các nhà thầu không chú trọng đến hiệu quả kinh tế Kết quả là chất lượng và tiến độ công trình không đảm bảo, khối lượng phát sinh ngoài gói thầu lớn, và tình trạng thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản ngày càng nghiêm trọng, thu hút sự quan tâm của xã hội trong những năm gần đây.
Nhận xét chung
3.5.1 Điểm mạnh về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN Yên Lập
- Về bộ máy kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN Yên Lập:
Đội ngũ cán bộ kiểm soát chi tại KBNN Yên Lập có trình độ đồng đều, với 100% cán bộ đạt trình độ đại học trở lên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sắp xếp công việc Sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị đã thúc đẩy nhiều giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm việc tạo điều kiện cho cán bộ học tập nâng cao trình độ và tham gia các lớp bồi dưỡng Việc bố trí nhân sự trong công tác kiểm soát chi được thực hiện hài hòa, đúng nguyên tắc và phù hợp với năng lực từng cán bộ Sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận liên quan đã góp phần tích cực vào việc hoàn thành nhiệm vụ kiểm soát chi của đơn vị.
KBNN Yên Lập đã hợp tác hiệu quả với các phòng, ban ngành địa phương để kịp thời giải quyết những khó khăn trong kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN Đồng thời, đơn vị cũng báo cáo nhanh chóng tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB, hỗ trợ cho việc chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo chính quyền các cấp cũng như các cơ quan chức năng trong quản lý nguồn vốn này.
- Về công cụ kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN Yên Lập
KBNN Yên Lập đã tích cực triển khai việc nghiên cứu các văn bản pháp lý mới liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, nhằm sử dụng chúng như công cụ hỗ trợ cho quá trình kiểm soát và thanh toán hiệu quả.
Chúng tôi không ngừng đầu tư vào trang thiết bị và phần mềm hỗ trợ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB, bao gồm máy tính và đường truyền thông Chúng tôi tích cực khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS), giúp tăng cường tính minh bạch trong việc sử dụng vốn của các chủ đầu tư và ban quản lý dự án Đồng thời, chúng tôi áp dụng các phần mềm quản lý dự án đầu tư trên máy tính, như chương trình đầu tư Hà Nội và chương trình đầu tư liên ngành, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và báo cáo dữ liệu.
- Về quy trình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN Yên Lập
KBNN Yên Lập đã thực hiện quy trình thanh toán theo đúng quy định, giúp rút ngắn thời gian giải ngân các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản Theo quy trình hiện hành, KBNN thanh toán trước và kiểm soát sau đối với các khoản tạm ứng và hợp đồng thanh toán nhiều lần, chỉ trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, thay vì 07 ngày như trước đây Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nhà thầu và đơn vị thụ hưởng sớm nhận vốn, từ đó đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
KBNN Yên Lập không ngừng cải cách thủ tục hành chính theo đề án của Chính phủ và lộ trình cải cách của Bộ Tài chính Việc công khai các thủ tục hành chính liên quan đến kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN giúp các chủ đầu tư và ban quản lý dự án chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết, đảm bảo tiến trình kiểm soát thanh toán của KBNN diễn ra kịp thời và hiệu quả.
Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN được KBNN Yên
Việc thực hiện đúng quy định và đầy đủ đã giúp tỷ lệ giải ngân tăng qua các năm Tuy nhiên, vẫn cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, từ đó phát hiện và từ chối thanh toán các dự án chi sai chế độ, góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước.
3.5.2 Điểm yếu về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN Yên Lập
KBNN Yên Lập đã đạt được nhiều thành công trong quá trình hoạt động, tuy nhiên, vẫn phải đối mặt với một số trở ngại nằm ngoài tầm kiểm soát của mình.
Bộ máy kiểm soát chi tại KBNN Yên Lập đã chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tuy nhiên năng lực vẫn chưa đồng đều Một số cán bộ chưa tích cực nghiên cứu và cập nhật các chế độ chính sách mới, dẫn đến thiếu tính chuyên nghiệp Đặc biệt, cán bộ trẻ gặp khó khăn do hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB.
Hệ thống công nghệ thông tin hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu quản lý chi tiêu, mặc dù đã được đầu tư Hạ tầng mạng truyền thông chưa được cải thiện, dẫn đến tình trạng chậm trễ, đặc biệt vào cuối năm khi khối lượng thanh toán tăng cao, thậm chí có lúc bị ngắt kết nối với máy chủ Những vấn đề này đang cản trở hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN và cần được khắc phục kịp thời.
(3) Về quy trình kiểm soát chi:
Quản lý tạm ứng vốn đầu tư XDCB tại KBNN Yên Lập hiện chưa hợp lý, mặc dù số dư tạm ứng không lớn qua các năm Tuy nhiên, vẫn tồn tại các dự án có số dư tạm ứng chưa được thu hồi, điển hình là dự án xử lý rác thải tập trung tại thị trấn Yên Lập, với số tiền tạm ứng từ năm trước.
Năm 2016, số tiền 3.964.521.000 đồng đã được tạm ứng, nhưng KBNN Yên Lập chỉ mới gửi văn bản đề nghị thu hồi vốn do dự án đã hết thời gian thực hiện, mà chưa thực hiện biện pháp cụ thể nào để hoàn trả vốn cho ngân sách nhà nước.
Năng lực kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại KBNN Yên Lập hiện còn hạn chế, dẫn đến tình trạng nhiều công trình thi công chậm trễ và không được thanh toán vốn Việc kiểm tra, kiểm soát chủ yếu dựa vào các quy định và hồ sơ quản lý trên giấy tờ từ các chủ đầu tư, trong khi KBNN chỉ xem xét điều kiện chi mà chưa có biện pháp kiểm tra thực tế tình hình sử dụng vốn của các chủ đầu tư.
Việc kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Yên Lập gặp nhiều khó khăn do thay đổi trong cơ chế và chính sách Các chủ đầu tư chưa thực hiện đúng thời gian cam kết chi theo quy định, cụ thể là việc gửi hợp đồng cho KBNN sau 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng Thực tế, các chủ đầu tư thường chỉ gửi hồ sơ thanh toán cùng với hợp đồng, dẫn đến tình trạng nhiều hợp đồng ký kết phải chờ đến năm sau mới được thực hiện cam kết chi, gây chậm trễ trong thanh toán Ngoài ra, cán bộ kiểm soát cũng gặp lúng túng trong việc xử lý chứng từ và hạch toán kế toán NSNN khi thực hiện thủ tục nhập và điều chỉnh cam kết chi.
Các cơ quan, bao gồm đơn vị chủ đầu tư và cơ quan tài chính, chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm và quyền lợi của mình trong việc quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và kiểm soát chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Công tác thanh tra của cơ quan tài chính chưa được thực hiện thường xuyên và triệt để, chủ yếu chỉ dừng lại ở việc kiểm tra theo vụ việc Bên cạnh đó, công tác kiểm toán Nhà nước thường dựa vào các văn bản quy định, dẫn đến việc thực hiện cứng nhắc và thiếu linh hoạt trong xử lý.
Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước Yên Lập
cơ bản qua Kho bạc nhà nước Yên Lập
3.6.1 Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN Yên Lập
3.6.1.1 Định hướng hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Yên Lập
Dựa trên định hướng phát triển chung của hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), KBNN Yên Lập cần thiết lập hướng đi cho hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) theo các tiêu chí cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), cần nghiên cứu và ban hành các văn bản chế độ, chính sách một cách đầy đủ, đồng bộ và nhất quán Những quy định này phải ổn định lâu dài và có tính khả thi cao để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Cán bộ kiểm soát chi cần được tiêu chuẩn hóa và đào tạo đúng ngành nghề, có kiến thức vững về quản lý kinh tế và chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Họ cũng phải sở hữu đức tính liêm khiết, trung thực, cùng với phong cách giao tiếp văn minh và lịch sự.
Cần tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện làm việc, đặc biệt là phần mềm ứng dụng, để kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB hiệu quả trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán và truyền tin giúp đảm bảo lưu trữ và xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác và phù hợp với xu thế hiện đại Các thiết bị tin học và chương trình quản lý chuyên ngành là yếu tố quan trọng cho công tác kiểm soát chi hiệu quả.
Vào thứ tư, cần triển khai giải pháp quản lý nhằm đảm bảo các khoản chi tiêu được thực hiện đúng đối tượng và nội dung của dự án đã được phê duyệt Điều này sẽ góp phần chống lãng phí và thất thoát trong công tác quản lý, đồng thời nâng cao hiệu quả vốn đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản (XDCB).
3.6.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Yên Lập
Xét các góc độ khác nhau, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN phải đạt được:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và chống lãng phí trong quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB, cần đảm bảo các khoản chi tiêu được thực hiện đúng đối tượng và nội dung của dự án đã được phê duyệt, theo đúng định mức đơn giá XDCB hiện hành.
Công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của KBNN giúp các chủ đầu tư hiểu và thực hiện đúng chính sách quản lý đầu tư và xây dựng Điều này góp phần đưa công tác quản lý vào nề nếp, nâng cao vai trò và vị thế của KBNN trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB.
KBNN đóng góp tích cực vào việc kiểm soát chi đầu tư XDCB, hỗ trợ các cấp chính quyền trong việc xác định chủ trương và xây dựng kế hoạch đầu tư phù hợp với tiến độ dự án Đồng thời, KBNN cũng tham mưu cho các Bộ, ngành trong việc hoạch định chính sách quản lý đầu tư và thu hút nguồn vốn phát triển Để đạt được mục tiêu này, KBNN và KBNN Yên Lập cần thực hiện các đổi mới trong kiểm soát chi đầu tư XDCB.
Để hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), cần đảm bảo tính đồng bộ và nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội Điều này đòi hỏi các cơ chế chính sách phải minh bạch, rõ ràng và dễ hiểu, giúp các chủ thể thực hiện thống nhất, tránh chồng chéo và mâu thuẫn giữa các quy định Hơn nữa, cần có sự đồng bộ giữa các khâu và nội dung trong tổ chức thực hiện giữa các địa phương, bộ, ngành, nhằm tránh tình trạng áp dụng khác nhau về cơ chế chính sách, gây lộn xộn và tùy ý trong quản lý.
Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội là phương hướng quan trọng trong công tác kiểm soát, cần thể hiện qua các tiêu chí định tính và định lượng trong kiểm soát chi đầu tư XDCB Mục tiêu không chỉ là chống thất thoát, lãng phí mà còn là tận dụng nguồn lực để đạt sản phẩm đầu ra tối đa và chất lượng cao nhất Đối với Việt Nam, một quốc gia còn nghèo, việc quản lý và sử dụng nguồn lực phải được thực hiện tiết kiệm, không để vốn tồn đọng, đồng thời nâng cao chất lượng, công suất và quy mô các công trình, dự án cũng cần được chú trọng như một nguyên tắc trong lựa chọn và thực hiện đầu tư.
Đổi mới công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB trong bối cảnh hội nhập cần phải phù hợp với cả điều kiện trong nước và thông lệ quốc tế mà Việt Nam đã cam kết Điều này sẽ tạo cơ hội thu hút nguồn lực từ cả trong và ngoài nước cho các dự án lớn, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, quá trình này cần có bước đi hợp lý và phải đánh giá đúng thực trạng của nền kinh tế thị trường chưa hoàn chỉnh, từ đó xây dựng thể chế phù hợp và thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục để đưa các chính sách vào cuộc sống.
Đổi mới công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cần hướng tới hiện đại hóa, góp phần cải cách hành chính Việc áp dụng công nghệ thông tin và các mô hình quản lý tiên tiến là cần thiết, chẳng hạn như triển khai kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước kết hợp với hệ thống thông tin quản lý ngân sách (TABMIS) Cần tiếp tục mở rộng quy trình kiểm soát cam kết chi, thực hiện thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp dịch vụ, và áp dụng tiêu chí đánh giá trong quản lý dự án đầu tư Điều này nhằm nâng cao năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu nhanh chóng, chính xác và hiệu quả trong giao dịch với doanh nghiệp và người dân, đồng thời ngăn chặn hiện tượng tham nhũng, nâng cao vai trò của bộ máy quản lý nhà nước trong điều hành.
3.6.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN qua KBNN Yên Lập
3.6.2.1 Giải pháp hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Để nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ của KBNN, đặc biệt trong lĩnh vực chi đầu tư XDCB, cần đảm bảo giải ngân nhanh chóng, kịp thời, không để tồn đọng hồ sơ, tuân thủ đúng chế độ và tạo thuận lợi trong ba khâu: tiếp nhận hồ sơ, kiểm soát chi, và thanh toán KBNN Yên Lập cần hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2025, tập trung vào việc triển khai các nội dung quan trọng trong thời gian tới.
Để nâng cao hiệu quả của hệ thống KBNN, việc tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo và những người trực tiếp kiểm soát chi là rất quan trọng Đội ngũ cán bộ chất lượng cao đóng vai trò then chốt trong hệ thống chính trị, góp phần hiện đại hóa và phát triển bền vững cho KBNN.
Hiện nay, cán bộ KBNN Yên Lập đã có trình độ đáp ứng nhiệm vụ hiện tại, nhưng cần bổ sung và đào tạo thêm kiến thức để phù hợp với yêu cầu trong bối cảnh hội nhập quốc tế Để thực hiện chức năng quản lý ngân quỹ Nhà nước và tổng kế toán Nhà nước, đội ngũ cán bộ cần nắm vững các kiến thức quản lý tài chính công tiên tiến như quản lý rủi ro, dự báo luồng tiền, đầu tư ngân quỹ và tổng kế toán.
Một số kiến nghị
3.7.1 Kiến nghị với KBNN Tỉnh Phú Thọ
Để nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, cần tăng cường công tác đào tạo và tập huấn, đặc biệt khi có sự thay đổi trong cơ chế chính sách quản lý Việc này bao gồm các bộ luật liên quan như xây dựng, đầu tư và đấu thầu, nhằm hướng dẫn kịp thời và thực hiện đồng bộ trên toàn hệ thống KBNN Tỉnh.
Cần hoàn thiện kịp thời phần mềm quản lý vốn đầu tư XDCB, đặc biệt là hệ thống mẫu báo cáo theo yêu cầu của các cấp quản lý Đồng thời, nên xây dựng và áp dụng một chương trình quản lý chung cho tất cả các cấp ngân sách, với cơ sở dữ liệu chuẩn để đảm bảo khả năng khai thác và sử dụng lâu dài.
3.7.2 Kiến nghị với KBNN Trung ương
Sớm hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là rất cần thiết trong bối cảnh áp dụng hệ thống TAMIBS và thực hiện các cam kết chi.
Để hoàn thiện Quy trình giao dịch “Một cửa”, KBNN Trung ương cần tiến hành nghiên cứu và khảo sát các kết quả thực tế từ các KBNN trên toàn quốc Mục tiêu là ban hành một Quy trình hợp lý, giúp giải quyết công việc nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong các giao dịch.
Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa Kho bạc Nhà nước (KBNN) là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Ngành Tài chính hiện đang vận hành hệ thống TABMIS, tuy đã đáp ứng một phần thông tin nhanh nhạy từ trung ương đến cơ sở, nhưng vẫn còn nhiều bất cập như đường truyền và thiết bị chưa đồng bộ, dẫn đến tình trạng không khớp giữa thông tin của Kho bạc và cơ quan Tài chính Do đó, cần hoạch định các bước đi phù hợp để tăng tốc độ tin học hóa hệ thống KBNN, đảm bảo sự đồng bộ giữa Tài chính, Kho bạc và các chủ đầu tư.
Cần tăng cường kiểm tra và giám sát tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước Qua đó, kịp thời phát hiện các vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đồng thời kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh cơ chế cho phù hợp với thực tế.
3.7.3 Kiến nghị Với UBND Huyện Yên Lập
Cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế phân cấp và ủy quyền trong quyết định đầu tư, đồng thời phân công rõ ràng trách nhiệm làm chủ đầu tư cho UBND các xã, phường để nâng cao hiệu quả quản lý và triển khai các công trình, dự án.
Các phòng, ban, ngành cần chỉ đạo xây dựng bộ cẩm nang hoặc sổ tay hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành Bộ tài liệu này sẽ giúp các chủ đầu tư trên địa bàn áp dụng và thực hiện các quy định một cách thống nhất.
Cần thực hiện việc rà soát kỹ lưỡng việc giao nhiệm vụ cho các chủ đầu tư và lựa chọn hình thức quản lý dự án phù hợp với năng lực của từng chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án Cương quyết thay thế những chủ đầu tư không đủ năng lực quản lý điều hành dự án và kiện toàn lại một số Ban Quản lý dự án để đảm bảo đủ năng lực Đồng thời, cần có biện pháp kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, gắn liền với việc đánh giá thi đua khen thưởng cuối năm của các đơn vị và địa phương.
- Tổ chức giao ban thường xuyên về đầu tư XDCB, đánh giá, kiểm điểm làm rõ nguyên nhân, có biện pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc kịp thời
3.7.4 Kiến nghị với Bộ Tài chính
Bộ Tài chính cần thiết lập các biện pháp kiểm soát giá xây dựng cơ bản, đặc biệt là giá vật liệu xây dựng, và đảm bảo rằng các khoản chi XDCB được quản lý chặt chẽ trước khi chi Cần xem xét lại các điều kiện thanh toán và tạm ứng tại Kho bạc để đảm bảo tiến độ giải ngân vốn NSNN phù hợp với tiến độ thực hiện dự án Hệ thống văn bản pháp quy và quy chế liên quan đến quy trình kiểm soát chi cần được cập nhật, tích hợp và hoàn thiện, bao gồm việc gộp chung các Thông tư và văn bản hướng dẫn Ngoài ra, các văn bản hướng dẫn và quy chế do Bộ Tài chính ban hành cũng cần được rà soát và cập nhật để phù hợp với các bộ luật và nghị định mới ban hành sau Thông tư số 08/2016/TT-BTC và Thông tư 40/2016/TT-BTC.
Hoàn thiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN
Hệ thống chế độ, định mức và tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phân bổ dự toán và kiểm soát chi tiêu Đây cũng là tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý quỹ NSNN Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều bất cập trong các tiêu chuẩn và định mức này Do đó, cần thiết phải đẩy mạnh việc xây dựng, cập nhật và hoàn thiện các định mức và tiêu chuẩn chi từ NSNN trong thời gian tới.
Hoàn thiện hệ thống kế toán NSNN
Để đảm bảo tính chính xác trong việc theo dõi và ghi chép tình hình tài chính của Chính phủ, cần xây dựng và áp dụng các chuẩn mực kế toán, đặc biệt là kế toán dồn tích đầy đủ vào hệ thống kế toán Nhà nước Điều này giúp phản ánh rõ ràng tình trạng và sự vận động của các khoản thu chi ngân sách Nhà nước cũng như các quỹ công.
Bước đầu tiên trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện Tổng kế toán Nhà nước là theo dõi và quản lý các quỹ công của Nhà nước Qua đó, việc kiểm soát chi tiêu các quỹ công sẽ được áp dụng từng bước, góp phần làm lành mạnh hóa các giao dịch của Nhà nước trong nền kinh tế.
Để nâng cao hiệu quả quyết toán vốn đầu tư, cần tập trung vào việc quyết toán theo từng hạng mục và dự án thành phần, ưu tiên vốn cho các dự án đã được phê duyệt quyết toán Đồng thời, cần có chế tài xử lý nghiêm đối với các chủ đầu tư chậm hoàn thành quyết toán Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức kiểm toán độc lập trong việc thực hiện kế toán và báo cáo quyết toán cho các dự án hoàn thành.