1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ rèn kỹ năng viết đoạn mở bài và kết bài văn nghị luận trong dạy học làm văn ở trung học cơ sở

264 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rèn Kỹ Năng Viết Đoạn Mở Bài Và Kết Bài Trong Dạy Học Làm Văn Nghị Luận Ở Trung Học Cơ Sở
Tác giả Lê Văn Bổn
Người hướng dẫn GS.TS. Lê A
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Chuyên ngành Lý luận & PPGD bộ môn Văn- Tiếng Việt
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 264
Dung lượng 2,41 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do ch n đề tài (0)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 5. Giả thuyết khoa h c (18)
  • 6. Dự kiến đóng góp của luận án (18)
  • 7. Kết cấu của luận án (19)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (20)
    • 1.1. Nghiên cứu chung về văn ản (20)
      • 1.1.1. Nghiên cứu khái quát về văn bản (20)
      • 1.1.2. Nghiên cứu các đơn vị cấu thành văn bản (23)
    • 1.2. Về t o l p văn ản ngh luận (0)
      • 1.2.1. Tình hình nghiên cứu văn nghị luận ở nước ngoài (25)
      • 1.2.2. Tình hình nghiên cứu văn nghị luận ở Việt Nam (28)
    • 1.3. Về tài liệu d y h c làm văn ngh luận (0)
      • 1.3.1. Thời phong kiến và thời kỳ dạy học trong nhà trường Pháp- Việt (32)
      • 1.3.2. Từ những năm 1950 trở đi (0)
    • 1.4. Nh ng nghiên cứu về cách viết m bài và kết ài văn ngh luận (0)
      • 1.4.1. Rèn kỹ năng viết mở bài, kết bài văn nghị luận theo hướng thực hành (36)
      • 1.4.2. Rèn kỹ năng viết mở bài, kết bài văn nghị luận kết hợp trang bị lý thuyết với thực hành (37)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN MỞ BÀI VÀ KẾT BÀI TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ (43)
    • 2.1. C s lý luận (0)
      • 2.1.1. Văn bản (43)
      • 2.1.2. Đoạn văn và đoạn văn trong văn bản nghị luận (44)
      • 2.1.3. Kỹ năng (52)
      • 2.1.4. Đặc điểm hoạt động học tập và việc rèn luyện kỹ năng trong dạy học (53)
      • 2.1.5. Bài tập và vai trò của bài tập rèn luyện kỹ năng (57)
    • 2.2. C s thực ti n (0)
      • 2.2.1. Khảo sát thực trạng (61)
      • 2.2.2. Kết quả khảo sát (69)
      • 2.2.3. Phân tích, đánh giá kết quả (76)
  • CHƯƠNG 3. BÀI TẬP RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN MỞ BÀI VÀ KẾT BÀI (80)
    • 3.1.1. Những định hướng chung khi xây dựng bài tập rèn luyện kỹ năng (80)
    • 3.1.2. Các dạng bài tập (81)
    • 3.2. Rèn kỹ năng viết đo n m bài (0)
      • 3.2.1. Rèn kỹ năng viết đoạn mở bài trực tiếp (83)
        • 3.2.1.1. Đoạn mở bài trực tiếp (83)
        • 3.2.1.2. Mục đích rèn luyện (84)
        • 3.2.1.3. Quy trình rèn luyện (84)
        • 3.2.1.4. Một số dạng bài tập rèn luyện (86)
      • 3.2.2. Rèn kỹ năng viết đoạn mở bài gián tiếp (90)
        • 3.2.2.1. Đoạn mở bài gián tiếp (90)
        • 3.2.2.2. Mục đích rèn luyện (91)
        • 3.2.2.3. Quy trình rèn luyện (92)
        • 3.2.2.4. Một số dạng bài tập rèn luyện (95)
    • 3.3. Rèn kỹ năng viết đo n kết bài (0)
      • 3.3.1. Rèn kỹ năng viết đoạn kết bài hướng nội (106)
        • 3.3.1.1. Đoạn kết bài hướng nội (106)
        • 3.3.1.2. Mục đích rèn luyện (107)
        • 3.3.1.3. Quy trình rèn luyện (107)
        • 3.3.1.4. Một số dạng bài tập rèn luyện (107)
      • 3.3.2. Rèn kỹ năng viết đoạn kết bài hướng ngoại (111)
        • 3.3.2.2. Một số dạng bài tập rèn luyện (112)
    • 3.4. Rèn kỹ năng ch a lỗi đo n m bài và kết bài (0)
      • 3.4.1. Các loại lỗi thường gặp khi viết đoạn mở bài và kết bài văn nghị luận của học sinh THCS (117)
      • 3.4.2. Mục đích rèn luyện (117)
      • 3.4.3. Quy trình rèn luyện (117)
      • 3.4.4. Các dạng bài tập chữa lỗi (118)
    • 3.5. Phư ng hư ng triển khai bài tập trong quá trình d y h c (0)
  • CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM DẠY HỌC (130)
    • 4.1. Mục đích thực nghiệm (130)
    • 4.3. Đ a bàn thực nghiệm (0)
    • 4.4. Nội dung thực nghiệm (135)
    • 4.5. Phư ng ph p thực nghiệm (0)
      • 4.5.1. Thực nghiệm thăm dò (141)
      • 4.5.2. Thực nghiệm đối chứng (142)
    • 4.6. Kết quả thực nghiệm (143)
      • 4.6.1. Thực nghiệm thăm dò (143)
      • 4.6.2. Thực nghiệm đối chứng (0)
    • 4.7. Kết luận thực nghiệm (157)
  • KẾT LUẬN (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (40)

Nội dung

Giả thuyết khoa h c

Đoạn mài và kết ai là những phần quan trọng trong bài văn nghị luận, nhưng học sinh THCS thường gặp khó khăn khi viết những loại đoạn này Tuy nhiên, nếu đề xuất những bài tập rèn luyện phù hợp với tâm lý và khả năng tiếp nhận của học sinh, cũng như chương trình và sách giáo khoa, chắc chắn học sinh sẽ viết được những đoạn mài và kết ai một cách hiệu quả, tiết kiệm công sức và thời gian.

Dự kiến đóng góp của luận án

Luận văn góp phần làm phong phú thêm về lý luận văn học, tập trung vào việc viết đoạn mở bài và kết bài trong văn nghị luận, đặc biệt trong môn Ngữ văn trường THCS Bài viết cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên trong quá trình giảng dạy lý thuyết về đoạn văn, văn bản, đặc biệt là văn bản nghị luận trong chương trình phổ thông.

Bài viết này tìm hiểu lý thuyết và thực tiễn trong việc rèn kỹ năng viết văn nghị luận, đặc biệt là kỹ năng viết đoạn mở bài và kết bài cho học sinh THCS Luận án đề xuất các phương pháp rèn luyện thực tiễn nhằm giúp giáo viên và học sinh THCS nắm vững quy trình và thao tác để tạo lập đoạn mở bài và kết bài trong văn nghị luận một cách hiệu quả Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần Tập làm văn, đặc biệt là văn nghị luận ở cấp THCS.

Kết cấu của luận án

Ngoài ph n m đ u, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, ph n triển khai nội dung của luận n g m 4 chư ng:

Trong phần mở đầu của luận án, cần xác định rõ lựa chọn đề tài nghiên cứu, lịch sử vấn đề đã được đề cập, cùng với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng cần được làm rõ, kèm theo phương pháp nghiên cứu sẽ được áp dụng Ngoài ra, giả thuyết khoa học cũng cần được trình bày để định hướng cho nghiên cứu Cuối cùng, dự kiến đóng góp của nghiên cứu và kết cấu của luận án sẽ được nêu ra để người đọc có cái nhìn tổng quan về nội dung và mục tiêu của nghiên cứu.

Phần nội dung: G m có 4 chư ng:

Chương 1 trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu, bao gồm việc lược thuật các công trình và quan điểm của các tác giả về rèn kỹ năng viết văn nghị luận Chương này cũng đề cập đến cách rèn viết mở bài và kết bài, dựa trên những nhận xét và đánh giá nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu Chúng tôi sẽ kế thừa và tiếp thu những thành tựu đã đạt được, đồng thời xác định những vấn đề chưa được nghiên cứu thấu đáo để tiếp tục phát triển nghiên cứu trong tương lai.

Chương 2 trình bày cơ sở khoa học về việc rèn luyện kỹ năng viết đoạn mở bài và kết bài trong dạy học văn nghị luận ở trung học cơ sở Nội dung bao gồm những thành tựu lý luận chung về mở bài và kết bài trong văn nghị luận, các kiểu mở bài và kết bài, cũng như phương pháp tổ chức nội dung cho đoạn mở bài và kết bài hiệu quả.

Kỹ năng và việc r n luyện kỹ năng trong y h c Tập làm văn; Tình hình nghiên cứu và thực ti n y h c, r n luyện N viết m ài và kết ài văn NL

Chương 3 của bài viết tập trung vào việc rèn kỹ năng viết đoạn mở bài và kết bài trong dạy học văn nghị luận ở trung học cơ sở Nội dung chương trình đưa ra quy trình rèn luyện thông qua các loại hình bài tập và nguyên tắc định hướng, lựa chọn các loại bài tập phù hợp để phát triển kỹ năng viết Đặc biệt, chương đề xuất các cách rèn luyện kỹ năng viết đoạn mở bài và kết bài văn nghị luận thông qua các bài tập trong quá trình học tập làm văn ở cấp trung học cơ sở.

Chương 4 trình bày các vấn đề liên quan đến nguyên tắc và cách thức tổ chức thực nghiệm dạy học trong lĩnh vực y học Mục đích của thực nghiệm là kiểm tra và đánh giá tính khả thi của các phương pháp sư phạm được đề xuất trong luận án Qua đó, chương sẽ đưa ra kết luận và những kiến nghị phù hợp với thực tiễn y học, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu chung về văn ản

Trong ngôn ngữ học, văn bản là một đối tượng phức tạp và đa dạng, có nhiều cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau Văn bản đã được khám phá và phân tích rộng rãi trong suốt nhiều năm qua.

Vào những năm 40 của thế kỷ XX, các nhà ngôn ngữ học hiện đại đã chuyển hướng nghiên cứu từ câu sang văn bản, hình thành chuyên ngành ngôn ngữ học văn bản Trong công trình "Ngữ pháp văn bản," O.I Moskalskaja đã chỉ ra rằng quan niệm truyền thống về câu không còn phù hợp, mà văn bản mới là đơn vị cao nhất và độc lập nhất trong ngôn ngữ Ông nhấn mạnh rằng chỉ có văn bản mới là đối tượng nghiên cứu hiệu quả, vì ngôn ngữ chỉ thực sự trở thành phương tiện giao tiếp trong hình thức và chức năng của văn bản Do đó, đơn vị cơ bản trong việc sử dụng ngôn ngữ không phải là từ hay câu, mà chính là văn bản.

Các nhà ngôn ngữ học từ xưa đã xem mở bài (MB) và kết bài (B) là những yếu tố quan trọng trong việc tạo thành văn bản Do đó, nhiều sách, báo và tài liệu liên quan đến văn học thường đề cập đến MB và B Để xây dựng tài liệu rèn luyện phần MB và B cho học sinh, chúng tôi đã tìm hiểu kỹ lưỡng các tài liệu liên quan đến văn bản nhằm hiểu sâu về đối tượng này Điều này là cơ sở để nhận diện các đặc trưng và quy trình tạo lập văn bản Cụ thể, có một số nghiên cứu đáng chú ý về vấn đề này.

1.1.1 Nghiên cứu khái quát về văn bản

I.R.Galperin trong cuốn “Văn bản với tư cách đối tượng nghiên cứu ngôn ngữ học”, t c giả đ trình ày kh rõ quan niệm về văn ản Đ c iệt tính chỉnh thể theo quan niệm của ông, văn ản về hình thức có đ u đề, c c đ n v ộ phận t o nên, ố cục g m a ph n; chuyển tải nội ung đ y đủ, rõ ràng C c nhà nghiên cứu trong nư c như Đinh Tr ng L c cũng quan niệm văn ản luôn là một thể thống nhất toàn vẹn, được tổ chức theo nh ng quy t c nhất đ nh đảm ảo truyền đ t nội ung cụ thể đến ngư i đ c Quan niệm này kh phù hợp v i I.R.Galperin Cùng c ch tiếp cận văn ản theo hư ng này, ch ng tôi nhận thấy Tr n Ng c Thêm cũng nêu rõ kiến của mình rằng văn ản là chỉnh thể thống nhất và tr n vẹn về nội ung và hình thức, sự liên kết trong văn ản ch t chẽ Trong khi đó, Diệp Quang Ban đ nêu đ nh nghĩa ph ng theo T điển B ch khoa thư ngôn ng và ngôn ng h c “Văn bản là một loại đơn vị được làm thành một khúc đoạn lời nói miệng hay lời viết, hoặc lớn hoặc nhỏ, có cấu trúc, có đề tài…”[8, 37] Như vậy có thể nói, tính thống nhất, toàn vẹn gi a nội ung và hình thức của văn ản được kh nhiều nhà nghiên cứu ngôn ng h c đ ng thuận, quan điểm tư ng thích Đây là điều kiện, c s để việc r n luyện HS t o lập văn ản hoàn chỉnh trong qu trình h c tập nhà trư ng

Khi nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với văn bản của nhiều tác giả Dưới đây là một số hướng tiếp cận chính mà chúng tôi muốn nêu bật.

* Hướng tiếp cận văn bản thiên về mặt hình thức

Tác giả L Hjelmslev (1953) quan niệm văn bản là một lớp phân chia thành những khối đơn, nhấn mạnh vào hình thức nghiên cứu văn bản Ngược lại, W Koch (1966) định nghĩa văn bản là phương tiện ngôn ngữ có kết cấu, liên kết và tính độc lập về ngữ pháp R Haweg (1968) lại cho rằng nghiên cứu văn bản bắt nguồn từ việc liên kết các phương tiện ngôn ngữ, coi văn bản như một chuỗi nối tiếp của các đơn vị ngôn ngữ, tạo thành một hệ thống với hai trục: trục dọc và trục ngang.

Trong cuốn Ng ph p văn ản, O I Moskalskaja nhấn mạnh rằng cấu trúc thống nhất của văn bản được hình thành không chỉ qua sự liên kết chủ đề và mối quan hệ giao tiếp lũy tiến, mà còn nhờ vào các tín hiệu đa dạng bên ngoài Những tín hiệu này giúp chỉ ra rằng các câu trong văn bản là những phần của một chỉnh thể, từ đó tạo nên một thể thống nhất về cấu trúc.

Nunan (1983) định nghĩa văn bản viết là công cụ thể hiện quan điểm của tác giả một cách ngắn gọn và rõ ràng Nội dung này rất quan trọng vì kỹ năng viết đóng vai trò then chốt trong việc phát triển khả năng lập luận cho học sinh trung học cơ sở, chủ yếu thông qua việc áp dụng các phương pháp tạo lập văn bản viết hiệu quả.

Các tác giả nghiên cứu văn bản thường chú trọng đến hình thức của văn bản, bao gồm mở đầu, kết thúc và các yếu tố ngôn ngữ học viết được liên kết với nhau Tuy nhiên, nhiều tác giả không đi sâu vào nội dung của văn bản Điều này tạo cơ sở cho chúng tôi áp dụng cách tiếp cận đoán MB, B trong việc phân tích văn bản dưới góc độ hình thức.

* Hướng nghiên cứu văn bản thiên về mặt nội dung

Trong nghiên cứu văn bản, nhiều tác giả tập trung vào nội dung hơn là hình thức M Halliday nhấn mạnh rằng văn bản là một đơn vị ngữ nghĩa, không chỉ là hình thức mà chủ yếu là nghĩa (M Halliday, 1976) Tương tự, L.M Loseva cho rằng văn bản là một thông điệp viết có tính hoàn chỉnh về nội dung và cấu trúc, thể hiện thái độ nhất định của tác giả đối với thông điệp đó (L.M Loseva, 1980) E Coseriu cho rằng hành vi nói năng là một hành động của cá nhân trong một tình huống cụ thể, tạo thành văn bản (E Coseriu, 2002) O.I Moskalskaja đề cập đến sự thống nhất nội dung của văn bản, cho rằng tính hoàn chỉnh nghĩa của văn bản thể hiện ở sự thống nhất chủ đề, được hiểu là hạt nhân nghĩa và nội dung cô đúc của văn bản [86, 27].

Tóm lại, nghiên cứu văn bản của một số tác giả giúp chúng ta nhận thức được sự đa dạng của vấn đề Đồng thời, đây cũng là một thông điệp quan trọng khi tạo lập văn bản, luôn đảm bảo nội dung thông qua diễn đạt rõ ràng, trình bày mạch lạc và kết nối phải tương minh với nội dung đã viết.

* Hướng phân biệt văn bản và diễn ngôn

Một trong những nội dung nghiên cứu mà chúng tôi quan tâm là sự phân biệt rõ ràng giữa văn bản và ngôn ngữ Điều này giúp chúng tôi có cái nhìn sâu hơn về văn bản và những ngữ thức tạo thành văn bản Thiết nghĩ, nhận thức này sẽ hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.

HS n m ch c đối tượng sẽ t o lập và tr nh m c nh ng lỗi khi t o lập văn ản Barthe, người đã khẳng định rằng chúng ta cần xem xét khía cạnh của xuyên ngôn ng h c (translinguistique) tương ứng với văn ản (texte) trong ngôn ng h c nghiên cứu Định nghĩa sơ bộ về nó là một đoạn lời nói hữu tận bất kỳ, tạo thành một thể thống nhất xét từ quan điểm nội dung.

Nội dung được truyền đạt không chỉ nhằm mục đích giao tiếp chính mà còn bao gồm các mục đích giao tiếp thứ cấp, với cấu trúc nội tại phù hợp Hơn nữa, đoạn văn này còn liên quan đến các yếu tố văn hóa khác, bên cạnh những yếu tố liên quan đến ngôn ngữ.

Cook cho rằng văn bản là một chuỗi ngôn ngữ có thể giải mã dưới nhiều hình thức khác nhau Ông nhấn mạnh rằng ngữ cảnh diễn ngôn là những chuỗi ngôn ngữ được nhận diện có nghĩa, được hợp nhất lại và có mục đích rõ ràng.

Về t o l p văn ản ngh luận

Giả kh c đ nghiên cứu đo n văn là một phương pháp quan trọng trong việc phân tích và hiểu cấu trúc của văn bản Các phần MB và B được xem như những đơn vị văn bản để nghiên cứu và luyện viết, giúp cải thiện kỹ năng viết một cách hiệu quả Việc phân tích các thành phần này không chỉ hỗ trợ trong việc tạo ra văn bản mạch lạc mà còn nâng cao khả năng giao tiếp.

Trong tài liệu này, các tác giả đều thống nhất rằng đoạn văn là đơn vị cấu thành của văn bản Chúng tôi cũng đồng ý với quan điểm này và nhận thấy rằng việc sử dụng đoạn văn làm cơ sở để tổ chức văn bản là hợp lý Đối với học sinh THCS, việc nhận diện đoạn văn về hình thức và nội dung sẽ thuận lợi hơn, giúp các em tổng hợp và chia tách văn bản thành các phần Điều này sẽ hỗ trợ hiệu quả trong việc rèn luyện các phần và tạo lập văn bản hoàn chỉnh.

1.2 VỀ TẠO LẠP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

1.2.1 Tình hình nghiên cứu văn nghị luận ở nước ngoài

Văn nghị luận đã có mặt từ lâu trên thế giới, đặc biệt là ở Trung Quốc thời kỳ Tiên Tần, nơi mà ngoài thi ca, các tản văn cũng được phát triển mạnh mẽ, thể hiện giá trị nghệ thuật cao Thời kỳ này là khởi nguồn cho việc hình thành những lề lối văn nghị luận, với Bách gia chư tử là minh chứng tiêu biểu, trong đó có những tản văn triết học và luận thuyết nổi tiếng Mặc Gia, vào khoảng thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên, đã phản biện thuyết lễ nhạc của Khổng Tử và quan điểm của Lão Tử bằng cách sử dụng lập luận chặt chẽ và dẫn chứng cụ thể trong văn của mình Tuân Tử cũng đóng góp với tác phẩm cùng tên, bao gồm 32 thiên, trong đó mỗi bài viết đều có chứng cứ rõ ràng và tính thuyết phục cao, mở đường cho lối nghị luận có chứng cứ sau này.

Chính danh là khái niệm quan trọng trong triết học, thể hiện rằng “Danh không chính thì nói không xuôi, nói không xuôi thì việc không thành.” Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng ngôn ngữ chính xác và rõ ràng trong giao tiếp Nếu không có sự chính xác trong cách diễn đạt, việc truyền đạt ý tưởng sẽ trở nên khó khăn và không hiệu quả Do đó, việc hiểu và áp dụng chính danh không chỉ là vấn đề ngôn ngữ mà còn là nền tảng cho sự thành công trong mọi hoạt động.

Theo nhiều nhà nghiên cứu, văn nghị luận bắt nguồn từ thời kỳ Tiên Tần và phát triển mạnh mẽ qua cuộc Tung hoành du thuyết Một trong những tác phẩm tiêu biểu là "Chiến Quốc Sách" của Lưu Hư, được viết vào năm 79 trước Công Nguyên.

Đến năm thứ 8 sau CN, một tập sách đã được sưu tập và hiệu đính, bao gồm các bài luận thuyết của phái Tung hoành gia, nổi bật với thuyết Hợp tung của Tô Tần và Liên hoành của Trương Nghi Các bài viết trong tập sách này thể hiện lập luận sắc bén nhằm thuyết phục các bậc vương gia và quan liêu, được coi là những tác phẩm nghị luận tiêu biểu trong văn học Trung Quốc Một số nhà tư tưởng đã lựa chọn cách diễn đạt sinh động và hấp dẫn để thuyết phục, tác động đến người khác, khiến họ nghe theo ý mình.

Tiêu Tống trong cuốn Văn tuyển định nghĩa văn nghị luận là tổ chức, sắp xếp các kiến thức để làm sáng tỏ một vấn đề nào đó Văn nghị luận được xem như loại văn thuyết lý, lấy luận điểm làm cách thức biểu đạt chính Nó xuất hiện khá sớm trong đời sống xã hội và học đường Trung Quốc, với nhiều nhà nghiên cứu thống nhất rằng văn nghị luận có nguồn gốc từ thời Tiên Tần, nhưng chính thức hình thành vào thời Chiến quốc trong bối cảnh xã hội Trung Quốc với nhiều tư tưởng đang phát triển Sau này, văn nghị luận được nhiều tác giả trong văn hóa phương Đông tiếp tục nghiên cứu và phát triển Bên cạnh đó, các tác giả từ Pháp, Anh và các nước phương Tây khác cũng có nhiều nghiên cứu về văn bản và văn nghị luận.

Cuốn sách "Enseignement Secondaire" (1905) của tác giả Grigaut Maurice tập trung vào việc hướng dẫn học sinh Trung học và Cao đẳng viết các loại bài tập làm văn bằng tiếng Pháp Tác giả đưa ra những lời khuyên cho học sinh khi viết, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tham khảo các bài văn mẫu Các mẫu văn này được chọn lọc từ văn học Pháp, nhưng tác giả không đi sâu vào mô tả hay phân tích các phần trong văn bản Thay vào đó, cuốn sách chủ yếu yêu cầu học sinh dựa vào mẫu để viết, do đó chưa đề cập đến các đặc điểm và phương pháp cụ thể để giúp người học có kỹ năng tổ chức các phần của bài nghị luận.

Cuốn sách “Composition Francaise Au Baccalauréat” của L Guéry (1925) hướng dẫn cách viết bài luận, bao gồm ba phần chính: Préambule, Proposition, và Division, tập trung vào cấu trúc của bài viết Mặc dù ngôn từ không hoàn toàn nhất trí, nội dung của các quy tắc này vẫn tương đồng với những quy tắc trình bày trong cuốn sách Tương tự, cuốn “Pager Francaises Parun jeune élève Annamite” (1929) của Nguyễn Tiên Lãng chỉ sưu tầm và tổng hợp các tác phẩm văn học Pháp theo chủ đề, nhằm giúp học sinh cải thiện kỹ năng viết luận Cả hai tác phẩm đều mang lại hướng dẫn quý giá cho việc viết luận văn.

Cuốn "First Composition Text" (1994) của Blanchard và Root nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận diện phần mở đầu trong quá trình viết Joy M Reid trong "The Process of Composition" (1997) đề xuất các hướng dẫn để người viết thực hành theo mẫu trên cơ sở các phần bài luận được chọn Trong "Simplified Essay Skills" (2001), tác giả Ploeger và Katherine M cung cấp các kỹ năng viết bài luận cùng với các phương pháp luận Họ cho rằng kỹ năng khám phá tư duy, đặc biệt là mô tả, phân tích, so sánh và đánh giá, là rất quan trọng trong viết luận Công trình này khác biệt ở chỗ không chỉ nêu cấu trúc bài luận cơ bản gồm ba phần: mở, thân, kết, mà còn xem xét nội dung và thông tin trong từng đoạn văn Tuy nhiên, việc xây dựng bài tập và đề xuất quy trình rèn luyện vẫn cần được chú trọng.

Trong cuốn “Academic Writing- From Paragraph To Essay” (2004), t c giả

Zemach and Islam emphasize the significance of the introduction and conclusion in an essay, stating that without these components, an essay merely consists of disjointed paragraphs The introduction serves to clearly present the topic, provide relevant information, and state the main idea, while a strong conclusion effectively summarizes the key points, restates the thesis, and offers a final comment or call to action Despite acknowledging the importance of these sections, the authors do not provide specific exercises or a structured process to help teachers train students in mastering the techniques of writing effective introductions and conclusions, making it challenging for students to learn how to craft these essential parts of an essay.

Tóm lại, qua việc điểm qua một số công trình, chúng tôi nhận thấy rằng văn nghị luận xuất hiện khá nhiều ngoài nước Tuy nhiên, các tài liệu hiện có chủ yếu tập trung vào việc viết chung về nghị luận và cấu trúc bài luận, mà chưa đề cập cụ thể đến việc xây dựng đề tài và rèn kỹ năng viết đoạn mở bài, thân bài trong quá trình học làm văn.

1.2.2 Tình hình nghiên cứu văn nghị luận ở Việt Nam

Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm chống lại sự đô hộ của phong kiến phương Bắc, tiếp theo là gần 100 năm dưới ách thực dân Pháp Sau năm 1954, đất nước bị chia cắt, dẫn đến sự giao lưu và tiếp nhận văn hóa từ các quốc gia khác, trong đó có văn học Do đó, việc giảng dạy và nghiên cứu văn học Việt Nam chịu ảnh hưởng nhất định từ Trung Quốc và phương Tây.

Trong lịch sử, dân tộc Việt Nam đã sản sinh ra nhiều tác phẩm văn nghị luận nổi bật như Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn, Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, và Bình Ngô Đại cáo của Nguyễn Trãi Những tác phẩm này cùng với các tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Ái Quốc, Phan Bội Châu, Phạm Văn Đồng, và Đặng Thai Mai đã trở thành những cột mốc quan trọng trong văn học Việt Nam Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chuyên sâu về văn nghị luận và cách viết vẫn chỉ xuất hiện sau này.

Trong thời kỳ phong kiến, y học và văn học chủ yếu được truyền đạt qua văn sách Tác giả Phan Kế Bính đã trình bày vấn đề này trong tác phẩm “Việt-Hán văn khảo”, có tựa tiếng Pháp là Études Sur La Littérature Sino-Annamite, được xuất bản lần đầu vào năm

Về tài liệu d y h c làm văn ngh luận

1.3 VỀ TÀI LIỆU DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN

1.3.1 Thời phong kiến và thời kỳ dạy học trong nhà trường Pháp- Việt

Việc viết và học văn chương chủ yếu thông qua văn sách, với hình thức viết là đưa ra các mẫu cụ thể và giải thích dựa trên đặc điểm thể loại, nội dung và hình thức Ngay từ những ngày đầu trong nhà trường Pháp-Việt, Phan Khôi đã trăn trở về việc viết học văn nước nhà Trong “Việt Hán văn khảo” (1918), ông nêu rõ ba yếu tố khi viết một bài văn: lập đề chủ, cấu trúc và bố cục bài văn có ba phần: mở, thân, kết Phan Khôi cũng giải thích rằng văn chương không phải luyện từng chữ, gọt từng câu mà hay, mà chỉ cần học thuộc và hiểu nghĩa tinh vi của sách cổ nhân, thì tự nhiên sẽ nảy sinh văn chương Điều này cho thấy khuôn vàng thước ngọc của các bài văn mẫu, đặc biệt là các bài văn của tiền bối, người học có thể dựa theo mẫu mà viết, từ đó sẽ nảy sinh văn chương.

Annamite”(1929) của Nguy n Tiên Lãng, “Nghị luận khai tâm”của nhà xuất ản Impr

Trong cuốn "Comment expliquer une fable de Lafontaine" (1934), Lê Công Đắc đã tập hợp nhiều bài văn nghị luận giải thích các truyện ngụ ngôn của Lafontaine Mặc dù có cấu trúc bài luận ba phần, tác giả vẫn chỉ định hướng viết theo mẫu được quy định trong cuốn "Việt Nam văn học sử yếu" (1941) Tác giả Dương Quảng Hàm thể hiện sự tâm huyết với công trình này, coi đây là tài liệu hữu ích cho nhà trường, nhưng ông chỉ đề cập đến các cấu trúc chung khi viết một bài văn, và cách trình bày dàn ý bài theo kinh nghĩa Học sinh có thể dựa vào mẫu đó để viết bài của mình.

Các cuốn sách trên cung cấp hướng dẫn về cấu trúc, bố cục bài văn và một số mẫu để học sinh thực hiện theo Tuy nhiên, tác giả chưa đề xuất bài tập cụ thể và quy trình rèn luyện cách viết các phần của bài luận Những tài liệu này giúp chúng tôi vận dụng cách chọn mẫu để triển khai các bài tập rèn luyện hiệu quả.

1.3.2 Từ những năm 1950 trở đi

Trong giai đoạn hiện nay, văn nghị luận đã trở thành một phần quan trọng trong môn Làm văn tại trường học, được đề cập nhiều trong các tài liệu và giáo trình Thực tế cho thấy, văn nghị luận thường được chú trọng với hai dạng kết cấu chính: kết cấu truyền thống và bình luận Điều này phản ánh sự quan tâm của giáo dục đối với việc phát triển kỹ năng viết và tư duy phản biện cho học sinh.

Trong bối cảnh thực tiễn học văn nghị luận hiện nay, Nguyễn Đăng Thư đã chỉ ra rằng trong các giờ học luận Pháp và Việt văn, giáo sư thường chỉ đưa ra đầu bài và dàn ý sơ lược, dẫn đến việc học sinh bị động trong việc thao tác Hiện nay, sách luyện viết văn cho các lớp trung học vẫn còn rất hiếm Do đó, sự ra đời của Bộ 3 tập Luận văn thị phạm (1950) của Nghiêm Toản là rất cần thiết, khi tác giả đã tập trung vào cả hai loại nghị luận luân lý và nghị luận văn chương Trong công trình này, ông đã phân tích kỹ lưỡng nội dung và cấu trúc của bài luận, nhấn mạnh rằng việc vào bài có nhiều cách, thường được chia thành hai lối chính là trực khởi và lung khởi.

Trong bài viết, tác giả trình bày các phương pháp mở bài và kết bài, nhấn mạnh rằng phần kết luận là yếu tố quan trọng gói gọn toàn bộ nội dung Nghiêm Toản đã đưa ra lý thuyết chung về cách viết kết bài với bốn phương pháp: tóm tắt, chiết trung, ứng dụng và mở rộng vấn đề, tuy nhiên chưa đề cập đến quy trình cụ thể cho phần mở bài và kết bài Mặc dù chưa đi sâu vào phân tích, ông đã đóng góp đáng kể trong việc định hướng cách viết cho các bài luận Các phương pháp mà ông đề xuất sau này đã được áp dụng rộng rãi trong các nhà trường, và chúng tôi coi đó là cơ sở hữu ích để thực hiện việc xây dựng bài tập rèn luyện.

Cuốn “Nghị luận luân lý” (1950) của Phan Ngô trình bày 31 đề văn với hướng dẫn cụ thể từ đề luận đến dàn bài và viết bài Tài liệu “Nghệ thuật viết văn” (1952) và “Nghệ thuật luân lý và phổ thông” (1954) của Phạm Việt Tuyền chỉ đề cập đến lý thuyết chung mà không đưa ra mẫu cụ thể cho học sinh Trong cuốn “Phương pháp nghị luận” (1954), tác giả Chương Thi đề cập đến các khái niệm cốt lõi, loại hình văn nghị luận và phương pháp làm văn Ông cũng đưa ra một số bài tập chẩn đoán lỗi về từ ngữ và đặt câu trong bài luận Tuy nhiên, việc chữa lỗi hình thức bài luận được ông quan tâm nhưng chưa đi sâu vào chi tiết phương thức chữa lỗi, chỉ dừng lại ở mức nhận diện lỗi và sửa chữa cho đúng.

Cuốn sách "Việt luận" (1954) của Nghiêm Toản giới thiệu mẫu bài văn và xác lập cấu trúc với nhiều đoạn dựa trên các phần cụ thể Ông cũng đưa ra quy tắc hành văn cho từng thể loại, nhấn mạnh tầm quan trọng của đoạn mở và kết thúc, không thể thiếu trong việc xây dựng một bài văn hoàn chỉnh.

Nghiêm Toản và Thẩm Thệ Hà đã viết cuốn “Phương pháp làm văn nghị luận” (1959) dành cho học sinh trung học đệ nhất và đệ nhị cấp, trong đó giới thiệu các thể loại như Thư luận, Đối thoại luận, và Bất chiến luận Tác giả phân tích cách nhập đề với hai phương pháp chính: trực khởi và lung khởi Trong phương pháp trực khởi, phần nhập đề bao gồm hai yếu tố là "đặt vấn đề" và "chuyển mạch" Ngược lại, phương pháp lung khởi có ba phần: lời mở đầu, đặt vấn đề, và chuyển mạch Ông cũng đề xuất bốn phương pháp cho phần nhập đề: suy diễn, quy nạp, tương đồng, và tương phản Thẩm Thệ Hà còn so sánh cách trình bày của mình với một số tác giả khác để làm rõ cấu trúc của phần nhập đề.

Tác giả đã nghiên cứu ba cuốn sách quan trọng về văn học, bao gồm “Văn luận biện” của Lưỡng Ngọc Luông với cấu trúc khai đề, nhập đề và phân đoạn; cuốn “Nghệ thuật viết văn” của Phạm Việt Tuyền, đề cập đến phần mở đầu, vấn đề và chia phân đoạn; và cuốn “La Composition Francaise Au Baccalauréat” của L Guéry, phân chia thành ba bộ phận: Préesam ul, Proposition và Division Dựa trên những tài liệu này, Thẩm Thệ Hà đã đưa ra những nhận xét sâu sắc.

“tuy từ ngữ dùng không được nhất trí, nhưng nội dung qui tắc trình bày ở các quyển sách này vẫn tương đồng với nhau”[31,13]

Cũng trong công trình này, Thẩm Thệ Hà trình ày về ph n kết luận như sau:

Phần kết luận trong một bài viết có vai trò quan trọng trong việc tổng kết và khẳng định giá trị của vấn đề đã được trình bày Nó không chỉ là nơi để thể hiện quan điểm cá nhân mà còn giúp người đọc nắm bắt được ý chính Tác giả đã chỉ ra năm phương pháp kết luận, bao gồm chiết trung, ứng dụng, mở rộng, và đả phá Trong khi phần nhập đề và kết luận được trình bày một cách ngắn gọn với ví dụ minh họa, Thẩm Thệ Hà đã thể hiện kỹ năng trong việc xây dựng cấu trúc của các phần này Tuy nhiên, quy trình và thao tác cụ thể cho phần kết luận vẫn chưa được đề cập rõ ràng Chúng tôi ghi nhận cách phân chia cấu trúc mà tác giả đã đưa ra.

Các công trình như “Nghị luận luân lý và văn chương” (1962) của Nguyễn Hữu Nhất, “Nghị luận lý luận phổ thông” (1964) của Minh Văn và Xuân Tư, cùng “Lý luận phổ thông” của Lê Thị Ất đều đề cập đến những vấn đề chung trong văn nghị luận Những tác phẩm này nhấn mạnh việc xây dựng bài văn cần đảm bảo theo kết cấu ba phần: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề và kết thúc vấn đề.

Ph n đ t vấn đề (MB) cũng chỉ nêu chung chung theo hai c ch trực kh i, lung kh i;

Ph n KB cũng chỉ ng việc trình ày đây là phần khép lại toàn bộ nội dung đã trình bày ở phần diễn đề- phần lưng…của bài viết [100,69]

Cuốn “Hướng dẫn lý thuyết Tập làm văn cấp 2 phổ thông” (1965) của Trư ng Dĩnh và Trư ng Đức Mậu trình bày các phương pháp truyền thống và hướng dẫn cụ thể về lý thuyết Tập làm văn cho giáo viên cấp 2 miền Bắc Tác giả nhấn mạnh các loại văn như tường thuật, miêu tả, báo cáo và nghị luận (chủ yếu là bình giảng), đồng thời tổng hợp lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn để đưa ra những định hướng chung phục vụ việc dạy học Tập làm văn Tài liệu này không tập trung vào việc hướng dẫn cách viết phần mở bài và kết bài.

“Bài viết văn thi tú tài”(1967) và ộ a tập “Việt văn kỳ thi tú tài”(1970) của

Trong tập 1 của bộ sách "Phương pháp Thế Ngũ", tác giả tập trung vào Bài nghị luận, trình bày các phương pháp làm bài hiệu quả Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của các kỹ năng như tìm kiếm thông tin, lập dàn ý, và kỹ năng sử dụng dẫn chứng cho phần mở bài và kết bài Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra rằng việc trình bày những kỹ năng này cần phải có sự khéo léo và sáng tạo.

Lối vào bài có thể sử dụng các phương pháp như lối suy diễn, lối phản thuyết, và lối dẫn sự kiện Kết bài nên tóm tắt những ý đã trình bày trong phần thân bài để tạo sự mạch lạc M cũng đã đề cập đến kỹ năng viết mở bài một cách hiệu quả.

B nhưng t c giả chỉ gi i thiệu kh i lược, chủ yếu đưa ra m u, HS chỉ việc bắt chước, ghi nh m u m y móc, đ n giản

Cuốn “Luận văn chương và phổ thông”,“Luận văn chương và giải đề”(1971) của

Nh ng nghiên cứu về cách viết m bài và kết ài văn ngh luận

“Tập làm văn 8” (Nguy n Trí, Nguy n Nghiệp), “Tập làm văn 9” (Lê Kh nh Sằn, Nguy n Ng c Ho ), “Phương pháp làm luận văn lớp 9 “(Nguy n Đức Ng c),

“Phương pháp làm văn nghị luận 8,9”(Nguy n Công Huấn), “Nghị luận văn chương lớp 9” (Tr n Văn S u), “Rèn kỹ năng làm văn nghị luận”của Đoàn Th im Nhung,

Phương pháp Thuyết Ngữ Văn được áp dụng trong các cuốn sách này nhằm mục đích tạo ra một tài liệu tham khảo hữu ích cho việc học tập và nghiên cứu y học Các tài liệu tập trung vào việc cung cấp lý thuyết, đề tài, dàn ý rõ ràng, xác định các phần mở bài, thân bài, kết bài và đưa ra văn bản mẫu để học sinh có thể thực hành theo.

Tóm lại, kỳ này văn nghị luận (NL) chủ yếu tập trung vào lý thuyết và nhận diện cấu trúc theo mẫu Việc viết phần mở bài (MB) và kết bài (KB) được các tác giả xem như một quy trình cần thiết trong việc tạo lập văn bản Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu vào quy trình rèn luyện cho học sinh (HS) trong lĩnh vực này.

1.4 NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÁCH VIẾT MỞ BÀI VÀ KẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

1.4.1 Rèn kỹ năng viết mở bài, kết bài văn nghị luận theo hướng thực hành theo mẫu

Trong các công trình đặc sắc, việc rèn luyện kỹ năng viết văn nghị luận theo hướng dẫn cụ thể và mẫu văn bản là rất quan trọng Để người học có thể thực hành hiệu quả, chúng tôi đã tổng hợp một số tài liệu hữu ích sau đây.

Để hỗ trợ học sinh trong việc ôn thi, có nhiều tài liệu tham khảo hữu ích như "Cách làm bài tập làm văn nghị luận" của Phan Huy Đông (2003), "Các dạng đề và hướng dẫn làm bài nghị luận xã hội môn Ngữ văn 10, 11, 12" của Lê Nguyễn Thị Ngân Hoa, "Ôn thi đại học môn Văn" của Hà Minh Đức (1988), và bộ sách "Ôn thi văn học" (tập 1-1983 và tập 2-1984) của Nguyễn Đăng Minh, Đoàn Trường Huy, Nguyễn Quang Long, Trần Đình Sử.

Các tác giả chủ yếu viết cho học sinh THPT, tóm tắt lý thuyết và trình bày kỹ thuật làm văn để hướng dẫn học sinh cách làm bài thi Tài liệu chủ yếu cung cấp các đề văn và bài mẫu để học sinh tham khảo, tuy có đề cập đến mở bài và kết bài nhưng chưa đưa ra quy trình cụ thể để rèn luyện Cuốn “Luyện cách lập luận trong đoạn văn nghị luận cho HS phổ thông” là một nguồn tài liệu hữu ích cho học sinh trong việc phát triển kỹ năng lập luận.

Trong tài liệu này, các tác giả Nguyễn Quang Ninh, Nguyễn Thị Bản, và Trần Hữu Phong đã trình bày mẫu luyện tập lập luận cho đoạn văn trong phần thân bài, đặc biệt là về Nguyễn Chí Hoà trong cuốn “Các phương tiện liên kết và tổ chức văn bản” Tác giả nhấn mạnh rằng phần mở đầu thường giới thiệu vấn đề bằng những câu khái quát và sau đó sẽ giới hạn vấn đề để đưa ra câu luận điểm Phần kết thúc văn bản được chia thành hai loại: kết thúc mở và kết thúc khép Mặc dù tài liệu chú trọng đến phương tiện liên kết, nhưng tác giả không đi sâu vào việc viết mẫu mở bài và bài.

Trong những năm gần đây, nhiều cuốn sách đã được xuất bản về cách viết bài văn nghị luận xã hội, bao gồm “Để làm tốt bài văn nghị luận xã hội” (2010) của Nguyễn Xuân Lộc và Đặng Hiển, “Dạy và học nghị luận xã hội” (2010) của Đỗ Ngọc Thống và Nguyễn Thanh Huyền, cùng với “Hướng dẫn làm bài văn nghị luận xã hội” (2010) của Chu Thị Hảo và Nguyễn.

Các tác giả đều thống nhất quan điểm rằng việc viết tài liệu nhằm mục đích tham khảo và phục vụ cho lĩnh vực y học, đặc biệt là trong chương trình Tập làm văn.

Ng văn (2006) của Bộ Giáo Dục Đào tạo đã chỉ ra rằng văn nghị luận xã hội được chú trọng trong trường học, nhưng nhiều tác giả chỉ tập trung vào các kỹ năng như tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài và cách viết bài Chưa có tác giả nào đi sâu vào việc xây dựng dàn bài, kỹ năng viết bài và kết luận nghị luận Do đó, những tài liệu hiện có vẫn theo khuôn mẫu truyền thống trong trường học.

Trong các tài liệu hỗ trợ học sinh THCS, có nhiều cuốn sách nổi bật như “Những bài văn mẫu 8” của Trần Thế Thìn, “100 bài văn mẫu lớp 9” của Nguyễn Hữu Quang và Nguyễn Lê Tuyết Mai, “Những bài làm văn tốt 9” của Lương Duy Cần, và “45 bài văn chọn lọc 9” của Vũ Tiến Quỳnh Những tác phẩm này chủ yếu sưu tập các bài văn mẫu phục vụ cho các đề thi thường gặp, do đó, tính chất làm theo mẫu rất rõ ràng, giúp học sinh dựa vào đó để hoàn thiện bài làm của mình.

Tóm lại, các tài liệu đều có điểm chung là nêu rõ các đề tài và cung cấp mẫu cụ thể Mặc dù một số tài liệu đề cập đến phần mở bài và kết bài, chúng chủ yếu chỉ giới thiệu nội dung và cung cấp mẫu văn để học sinh tham khảo khi viết.

1.4.2 Rèn kỹ năng viết mở bài, kết bài văn nghị luận kết hợp trang bị lý thuyết với thực hành

Tài liệu này trình bày cách viết bài và kết luận theo hướng cung cấp lý thuyết và bài tập rèn luyện cho học sinh Hướng nghiên cứu này kết hợp với tiến trình giáo dục, nhằm rèn luyện kỹ năng cho học sinh một cách hiệu quả.

* Các giáo trình, tại liệu tham khảo dùng trong các trường ĐH, CĐSP

Giáo trình “Làm văn” (1991) của Đình Cao và Lê tập trung vào việc trình bày hệ thống và logic về văn nghị luận Phần mở đầu của bài luận nhấn mạnh vai trò, chức năng của văn nghị luận và đưa ra một số cách mở đầu hiệu quả như sử dụng thủ pháp so sánh, tương phản, nghi vấn, giả định, cũng như từ một sự kiện hay câu hỏi liên quan đến vấn đề.

Kết bài đóng vai trò quan trọng trong việc tóm tắt những điểm tinh túy và cơ bản của vấn đề nghị luận, đồng thời gợi mở hướng suy nghĩ và giải quyết cho tương lai Tuy nhiên, việc xây dựng bài tập, quy trình và thao tác rèn luyện viết phần mở bài và kết bài vẫn chưa được chú trọng Trong giáo trình "Làm văn" (2002) của Đỗ Ngọc Thống, được sử dụng để đào tạo giáo viên THCS, cần có sự quan tâm hơn đến vấn đề này.

Phạm Minh Diệu và Nguyễn Thành Thi Cúc là hai tác giả tập trung vào việc trình bày các kỹ năng tìm hiểu đề và lập luận Trong nội dung, các tác giả hướng dẫn các thao tác lập luận như chứng minh, giải thích, phân tích và tổng hợp Họ cũng đề cập đến các đơn vị ngữ nghĩa và quy nạp Tuy nhiên, do tính chất của giáo trình, các tác giả chưa đi sâu vào đơn MB và B nghị luận Vì vậy, việc rèn luyện viết hai phần này vẫn cần được chú trọng.

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN MỞ BÀI VÀ KẾT BÀI TRONG DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ

BÀI TẬP RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN MỞ BÀI VÀ KẾT BÀI

THỰC NGHIỆM DẠY HỌC

Ngày đăng: 17/08/2021, 16:19

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w