PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, đặc biệt tại Việt Nam NHTM được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính Nghiệp vụ cơ bản của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, ngành ngân hàng đang trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ trong hoạt động Ngân hàng thương mại không chỉ là cầu nối giữa các chủ thể kinh tế mà còn kết nối tài chính quốc gia với tài chính quốc tế, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế Hệ thống ngân hàng được coi là xương sống của tài chính quốc gia, và mặc dù kinh doanh tiền tệ có những đặc thù riêng, nhưng nó lại liên quan mật thiết đến hầu hết các lĩnh vực khác trong nền kinh tế Do đó, mỗi ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập hiện nay, hệ thống ngân hàng cần duy trì sự ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc theo dõi khả năng sinh lợi là rất quan trọng để đánh giá tính ổn định và phát triển của ngành ngân hàng trong môi trường tài chính quốc tế ngày càng sâu rộng Khả năng sinh lời không chỉ là yếu tố sống còn cho sự phát triển của ngân hàng mà còn là chỉ số quan trọng để đo lường kết quả tài chính của các ngân hàng thương mại Nó giúp ngân hàng đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi sẽ giúp đánh giá sức khỏe của ngân hàng, điều này đặc biệt cần thiết cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Việc đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng luôn là chủ đề được các nhà nghiên cứu và quản lý ngân hàng quan tâm Nghiên cứu thực nghiệm sẽ cung cấp bằng chứng khoa học cụ thể, từ đó đưa ra gợi ý hợp lý nhằm nâng cao khả năng sinh lời cho các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Do đó, tác giả đã chọn chủ đề “PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” cho khóa luận của mình.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài này nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam, từ đó cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý ngân hàng trong việc xây dựng kế hoạch hành động nhằm nâng cao hiệu quả sinh lời.
Cung cấp nhận định về các yếu tố chính gây ảnh hưởng và khả năng sinh lời của NHTM tại Việt Nam hiện nay
Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam, dựa trên các nghiên cứu trước đây Những yếu tố này được chia thành hai nhóm: bên trong và bên ngoài Qua việc đánh giá và xây dựng mô hình, bài viết kết luận về mức độ tác động của các nhân tố này đến lợi nhuận của ngân hàng.
Sau khi phân tích các yếu tố, chúng tôi nhận thấy tác động của chúng đến tỷ suất sinh lời Từ đó, hệ thống ngân hàng có thể xây dựng các chính sách phù hợp với quy mô và định hướng phát triển của mình.
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã đƣợc đề cập, luận văn hình thành 3 câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các NHTMCP VN?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng cảu các yếu tố đó đến khả năng sinh lời tại các
NHTMCP VN nhƣ thế nào?
Câu hỏi 3: Các gợi ý chính sách nào để nâng cao khả năng sinh lời tại các
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: 20 Ngân hàng TMCP Việt Nam bao gồm:
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển VN (BID)
Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN (VCB)
Ngân hàng TMCP Công thương VN (CTG)
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu VN (EIB)
Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN (TCB)
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPB)
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TPHCM (HDB)
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB)
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPB)
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB)
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB)
Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội (SHB)
Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NVB)
Ngân hàng TMCP Kiên Long (KLB)
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LPB)
Ngân hàng TMCP Nam Á (NAB)
Ngân hàng TMCP An Bình (ABB)
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGB)
Phạm vi thời gian: từ năm 2009 đến 2018.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng thông qua phân tích hồi quy trên cơ sở dữ liệu bảng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTMCP tại Việt Nam Mô hình hồi quy đa biến dạng gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) được sử dụng Kiểm định Hausman test được thực hiện để so sánh FEM và REM, đồng thời kiểm tra và khắc phục các khuyết tật của mô hình đã chọn Cuối cùng, nghiên cứu phân tích kết quả từ mô hình để đưa ra những nhận định chính xác.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng nhƣ việc ứng dụng trong thực tiễn
1.5.1 Ý nghĩa về mặt khoa học
Hệ thống hóa khung lý thuyết và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời là rất quan trọng Bài viết này cung cấp bằng chứng thực nghiệm từ các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố này và hiệu quả sinh lời Việc nghiên cứu sẽ giúp nâng cao hiểu biết về các yếu tố quyết định đến lợi nhuận của các NHTMCP, từ đó đưa ra các chiến lược quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy đa biến để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu không chỉ phản ánh độ tin cậy mà còn góp phần bổ sung và phát triển phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực này Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp khả thi và cung cấp một phương pháp nghiên cứu cùng mô hình hồi quy phù hợp, có thể được áp dụng trong các nghiên cứu tương lai.
1.5.1 Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Nghiên cứu thực nghiệm này sẽ cung cấp những gợi ý và giải pháp hữu ích cho các nhà quản lý ngân hàng tại Việt Nam, giúp họ hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời Từ đó, các nhà quản lý có thể áp dụng những kiến thức này để nâng cao hiệu quả sinh lời cho ngân hàng.
Bài viết thảo luận về kết quả nghiên cứu và đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc Các giải thích cho mối quan hệ này sẽ được phân tích kỹ lưỡng, từ đó kiến nghị những giải pháp hữu ích nhằm cải thiện tình hình hiện tại.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Nội dung của khóa luận được trình bày trong 5 chương:
Chương 1: Phần mở đầu Giới thiệu sự cần thiết cũng như mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, dữ liện và đối tƣợng nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
LÝ THUYẾT KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên vật chất và tài chính để tạo ra lợi nhuận, và cần được đánh giá trong một khoảng thời gian cụ thể Khái niệm này áp dụng cho tất cả các hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong doanh nghiệp, nơi khả năng sinh lời thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận Lợi nhuận được xác định là doanh thu còn lại sau khi trừ đi các chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra doanh thu, như chi phí sản xuất và các chi phí khác trong hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng thương mại hoạt động như một doanh nghiệp, do đó, khả năng sinh lời của ngân hàng được hiểu là hiệu quả trong việc kinh doanh và sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu so với chi phí phát sinh Khả năng sinh lời này thường được đo lường qua lợi nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận ròng của ngân hàng (Rose, 2002).
Khả năng sinh lời là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động và kinh doanh của ngân hàng, đóng vai trò then chốt trong việc tối đa hóa hiệu quả và phát triển bền vững, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh quốc tế Ngân hàng có khả năng sinh lời cao sẽ tích lũy tốt hơn, từ đó có điều kiện đầu tư vào công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng Đối với nhà đầu tư, một ngân hàng có khả năng sinh lời ổn định sẽ tạo niềm tin và an toàn trong giao dịch, giúp tăng thu nhập Tuy nhiên, lợi nhuận cao chưa chắc đã là dấu hiệu tốt, vì có thể ngân hàng đang chấp nhận những rủi ro lớn.
Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt, có tính hệ thống cao và ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền và hệ thống hơn so với nhiều lĩnh vực khác Do đó, việc quản lý và điều hành ngân hàng cần phải nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn trong hoạt động Để nâng cao khả năng sinh lời, ngân hàng cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau nhằm duy trì sự an toàn Khi phân tích khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại, cần đánh giá lợi nhuận trong mối quan hệ với các chỉ tiêu như vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và khả năng bù đắp chi phí.
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại thường được đánh giá thông qua hai chỉ số quan trọng: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng, cho biết mức lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh Khi so sánh các ngân hàng có quy mô tài sản tương đương, ngân hàng nào có ROA cao hơn sẽ chứng tỏ có chính sách kinh doanh và đầu tư hiệu quả hơn.
Chỉ số này có thể được tính toán dựa trên nhiều loại lợi nhuận khác nhau, bao gồm lợi nhuận trước và sau dự phòng, lợi nhuận trước và sau thuế, cũng như các khoản thu nhập bất thường khác (Nguyễn Thị Cành, 2009).
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thuần và vốn tự có của ngân hàng, giúp đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn trong các ngân hàng thương mại ROE là chỉ số quan trọng để xác định mức sinh lời từ vốn đầu tư, cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, đồng thời phản ánh lợi tức trung bình mà các nhà đầu tư nhận được từ vốn cổ phần tại ngân hàng.
KHÁI QUÁT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI 9 1 Các yếu tố vi mô
Tỷ lệ sử dụng đồng vốn trong ngân hàng cần được phân tích kỹ lưỡng, vì tỷ lệ cao có thể chỉ ra khả năng lợi nhuận cao nhưng cũng đồng nghĩa với việc sử dụng vốn thấp Ngược lại, tỷ lệ thấp có thể phản ánh khả năng lợi nhuận không cao và việc sử dụng vốn lớn ROE thấp cho thấy sự kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn của cổ đông, từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh và thu hút vốn cho ngân hàng.
2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
Tác giả phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam thành hai nhóm: yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô Yếu tố vi mô bao gồm những yếu tố nội bộ mà người điều hành NHTM có thể kiểm soát, như quản lý dòng tiền, chi phí và khả năng thanh khoản Ngược lại, yếu tố vĩ mô là những yếu tố thuộc về nền kinh tế, nằm ngoài tầm kiểm soát của NHTM, bao gồm lãi suất, lạm phát, thị trường suy thoái và tăng trưởng kinh tế.
2.2.1 Các yếu tố vi mô
Tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu
Vốn chủ sở hữu là yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, mặc dù chỉ chiếm khoảng 10% tổng số vốn Tỷ lệ vốn chủ sở hữu không chỉ là điều kiện tiên quyết cho phép ngân hàng thương mại mở rộng mạng lưới kinh doanh mà còn hỗ trợ việc mua sắm tài sản cố định, góp vốn kinh doanh và cấp vốn cho công ty con Các nhà kinh tế và phân tích thường sử dụng tỷ lệ này như một thước đo năng lực tài chính và khả năng phòng vệ rủi ro của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
Phan Thu Hiền và Phan Thị Mỹ Hạnh (2013) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2012 Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ vốn chủ sở hữu có mối tương quan dương với khả năng hoàn vốn của ngân hàng, phản ánh sự khác biệt giữa các ngân hàng trong nước.
Ngân hàng thương mại (NHTM) và các ngân hàng có vốn nhà nước thường có khả năng quản lý và hoạt động linh hoạt hơn, giúp họ tiếp cận thị trường nhanh chóng và cải tiến công nghệ để phục vụ khách hàng hiệu quả Nhờ vào những yếu tố này, NHTM thường đạt được hiệu suất sinh lợi cao hơn Tuy nhiên, các ngân hàng quốc doanh còn phải chịu nghĩa vụ tài trợ cho các công ty nhà nước, điều này đã hạn chế khả năng kinh doanh và phát triển của họ.
Tỷ lệ khoản cho vay khách hàng là chỉ số quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM), vì hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro Mức lãi suất cho vay hợp lý giúp ngân hàng tăng thu nhập, và tỷ lệ cho vay cao cho thấy NHTM hoạt động ổn định, đồng thời gia tăng nguồn lợi nhuận Tuy nhiên, ngân hàng cần chú ý đến danh mục cho vay; nếu quy trình thẩm định không chặt chẽ, nguy cơ nợ xấu có thể gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Việt Hùng (2008), tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng Điều này cho thấy rằng việc ngân hàng cho vay nhiều không đồng nghĩa với việc hiệu quả hoạt động tài chính sẽ tăng cao.
Theo Shim & Siegel (2000), tính thanh khoản là khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm Thanh khoản của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định dựa trên tỷ lệ giữa tài sản lưu động và tổng tài sản Tài sản lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền Để phòng ngừa rủi ro và đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, NHTM cần duy trì khoản dự trữ bắt buộc cũng như các tài sản như trái phiếu hoặc cổ phiếu có thể dễ dàng thanh toán trên thị trường tài chính.
Rủi ro thanh khoản là yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng thương mại Nghiên cứu của Pasiouras & Kosmidou (2007) cho thấy có mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ lệ thanh khoản và khả năng sinh lời Tương tự, Guru (2002) cũng phát hiện ra rằng thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng có mối quan hệ nghịch đảo.
Quy mô ngân hàng là yếu tố quyết định cho sự thành công và khả năng chiếm lĩnh thị trường của các ngân hàng thương mại (NHTM) Các NHTM lớn thường có lợi thế vượt trội so với các ngân hàng nhỏ, cho phép họ cung cấp khoản vay lớn hơn, đa dạng hóa sản phẩm, và tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn với chi phí thấp nhờ vào lợi thế kinh tế quy mô, từ đó thu về lợi nhuận cao hơn Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô không hợp lý có thể gây khó khăn trong quản trị và dẫn đến quyết định sai lầm, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời Mặc dù vậy, các ngân hàng lớn thường được kỳ vọng có ít rủi ro và khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn nhờ vào việc phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay qua phân bổ địa lý, giúp họ có khả năng chiếm lĩnh thị trường tốt hơn Do đó, quy mô ngân hàng được dự đoán có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.
Rủi ro tín dụng là nguy cơ phát sinh khi khách hàng không tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, thể hiện qua việc trả nợ chậm, không đầy đủ hoặc mất khả năng thanh toán khi đến hạn Đối với ngân hàng, nguồn doanh thu chủ yếu đến từ cho vay, vì vậy rủi ro tín dụng trở thành nguyên nhân chính dẫn đến tổn thất tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, pháp lý và văn hóa – xã hội, cùng với nguy cơ từ khách hàng lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đang tự làm gia tăng rủi ro tín dụng bằng cách mở rộng hoạt động tín dụng quá mức Điều này dẫn đến việc thẩm định khách hàng trở nên kém chặt chẽ và chủ quan, khiến cho công tác giám sát và kiểm tra của cán bộ tín dụng đối với các khoản vay trở nên lỏng lẻo và khó kiểm soát Do đó, quy trình tín dụng không còn được tuân thủ nghiêm ngặt, dẫn đến tình trạng lơi lỏng trong quản lý.
Almumani, M A (2013) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của
Trong giai đoạn 2005 – 2011, nghiên cứu về 13 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Jordan cho thấy rằng các chỉ số rủi ro tín dụng có mối tương quan tích cực nhưng không đáng kể đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) Tác giả nhận định rằng, bên cạnh các yếu tố từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, những tác động từ nền kinh tế cũng có thể làm gia tăng rủi ro tín dụng Cuối cùng, tác giả kết luận rằng việc mở rộng kinh doanh của NHTM sẽ dẫn đến việc gia tăng rủi ro tín dụng và giảm khả năng sinh lời của ngân hàng.
Tỉ lệ chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nhiều khoản như huy động vốn, dịch vụ ngân hàng, kinh doanh vàng bạc đá quý, thanh toán quốc tế, chi phí hành chính, lương nhân viên, thuế và các khoản chi khác Để tối đa hóa lợi nhuận, NHTM thường tìm cách cắt giảm chi phí Tuy nhiên, việc này có thể gây ra tác động tiêu cực nếu các khoản chi còn lại không đủ để duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả và bền vững.
Nghiên cứu của Owoputi (2014) chỉ ra rằng các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại tại Nigeria trong giai đoạn 1998-2012 Sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên, kết quả cho thấy chi phí hoạt động có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời, được đo bằng các chỉ số ROA, ROE và NIM Tác giả kết luận rằng việc gia tăng chi phí có thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý chi phí hoạt động hiệu quả để tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu này dựa trên mô hình của Owoputi, J A (2014) với phương pháp tác động ngẫu nhiên và kiểm định Hausman Tác giả chọn tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) làm biến phụ thuộc đại diện cho khả năng sinh lời của ngân hàng Các biến độc lập bao gồm tỷ lệ vốn chủ sở hữu (RC), tỷ lệ khoản cho vay khách hàng (BL), tính thanh khoản (LIQ), quy mô ngân hàng (SIZE), rủi ro tín dụng (PRCF), tỷ lệ chi phí hoạt động (OETA), cùng với các biến vĩ mô như lạm phát (IR) và tốc độ tăng trưởng GDP (GDP) Dữ liệu được thu thập và kiểm định theo mô hình hồi quy dữ liệu bảng Nghiên cứu này sẽ thực hiện kiểm định mô hình hồi quy đa biến dữ liệu bảng cân bằng với nhiều biến vi mô và vĩ mô hơn, đồng thời lựa chọn giữa các mô hình Pooled OLS, REM, FEM để tăng tính chính xác cho mô hình.
X 1 : Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (RC)
X 2 : Tỷ lệ khoản cho vay khách hàng (BL)
X 3 : Tỷ lệ thanh khoản (LIQ)
X 4 : Quy mô ngân hàng (SIZE)
X 5 : Tỷ lệ chi phí hoạt động (OETA)
X 6 : Rủi ro tín dụng (PRCF)
X 7 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
Giải thích và kì vọng dấu của các biến trong mô hình nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại thường sử dụng các chỉ số như ROA, ROE, ROI và NIM Trong bài viết này, tác giả chọn sử dụng ROA và ROE để phân tích các biến độc lập, nhằm đưa ra những kết luận về ảnh hưởng của từng biến đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng tại Việt Nam.
Tỉ lệ vốn chủ sở hữu (RC)
Vốn chủ sở hữu là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng hoạt động và tiềm lực tài chính của ngân hàng Quản lý vốn chủ sở hữu hiệu quả là mục tiêu then chốt để tối đa hóa lợi nhuận Tỉ lệ vốn cao giúp giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó tăng cường tỷ suất sinh lời của ngân hàng Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa tỉ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại, được khẳng định qua các nghiên cứu trong và ngoài nước.
Tỉ lệ khoản cho vay (BL)
Công thức tính tỷ lệ khoản cho vay nhƣ sau:
Biến phụ thuộc
Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM) thường sử dụng các chỉ số như ROA, ROE, ROI và NIM Trong bài viết này, tác giả chọn sử dụng ROA và ROE để phân tích các biến độc lập, từ đó rút ra kết luận về tác động của từng biến đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng tại Việt Nam.
Biến độc lập
Tỉ lệ vốn chủ sở hữu (RC)
Vốn chủ sở hữu là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng hoạt động và tiềm lực tài chính của ngân hàng Quản lý vốn chủ sở hữu hiệu quả là mục tiêu then chốt để tối đa hóa lợi nhuận Tỉ lệ vốn cao giúp giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó tăng tỷ suất sinh lời của ngân hàng Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa tỉ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời của ngân hàng thương mại, theo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước.
Tỉ lệ khoản cho vay (BL)
Công thức tính tỷ lệ khoản cho vay nhƣ sau:
Lượng tiền huy động từ khách hàng là nguồn tài trợ chính cho ngân hàng thương mại (NHTM), và ngân hàng sử dụng số tiền này để cho vay Mỗi ngân hàng áp dụng mức lãi suất khác nhau, dẫn đến lợi nhuận từ lãi suất cho vay cũng khác nhau Tổng khoản vay khách hàng càng lớn và đa dạng, thu nhập từ các khoản cho vay của ngân hàng sẽ càng tăng Tác giả tin rằng yếu tố này có ảnh hưởng tích cực đến tỷ suất sinh lời của NHTM tại Việt Nam.
Công thức tính thanh khoản nhƣ sau:
Trong lĩnh vực tài chính, công thức LIQ chỉ ra rằng tỷ số thanh khoản cao đồng nghĩa với mức độ thanh khoản lớn và doanh thu ngân hàng gia tăng Tuy nhiên, các khoản tiền và tương đương tiền thường có lợi suất thấp, và để duy trì thanh khoản cao, ngân hàng phải chịu chi phí nhất định Do đó, tác giả cho rằng tính thanh khoản có thể ảnh hưởng ngược chiều đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng.
Quy mô ngân hàng (SIZE)
Logarit của tổng tài sản là công thức được sử dụng để đánh giá quy mô ngân hàng, vì tài sản ngân hàng là đại lượng quan trọng trong việc đo lường quy mô Quy mô tài sản lớn giúp ngân hàng có khả năng sinh lời cao hơn nhờ lợi thế về quy mô, cho phép cung cấp nhiều sản phẩm và hình thức cho vay đa dạng, từ đó giảm thiểu rủi ro kinh doanh và huy động tiền gửi với chi phí thấp Tại Việt Nam, các ngân hàng lớn thường có lợi thế hơn so với ngân hàng vừa và nhỏ, nhờ vào số lượng nhân viên đông đảo, nguồn vốn lớn và khả năng triển khai các chương trình rầm rộ Hơn nữa, số lượng chi nhánh nhiều hơn giúp họ chiếm lĩnh thị phần và có lượng khách hàng phong phú hơn Tóm lại, quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng (PRCF)
Các khoản nợ xấu là vấn đề mà các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn phải giải quyết Để giảm thiểu nợ xấu, các ngân hàng thường sử dụng dự phòng cho vay Tỉ lệ dự phòng cho vay phản ánh mức độ nợ xấu; tỉ lệ cao cho thấy ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, trong khi tỉ lệ thấp cho thấy ngân hàng hoạt động tốt và có khả năng đầu tư vào các kênh khác Do đó, có mối tương quan ngược chiều giữa tỉ lệ rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lời của các ngân hàng.
Tỉ lệ chi phí hoạt động (OETA)
Tỷ lệ chi phí hoạt động (OETA) của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, được nghiên cứu bởi Owoputi, J A (2014), phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Nếu ngân hàng phải chi tiêu nhiều hơn để tạo ra lợi nhuận, điều này cho thấy họ chưa quản lý tốt nguồn vốn Ngược lại, tỷ lệ chi phí hoạt động thấp cho thấy ngân hàng cần ít vốn và nhân lực hơn để đạt được lợi nhuận, do đó, tỷ lệ này có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lời của NHTM.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thường được đo bằng GDP danh nghĩa, là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển của các thành phần trong nền kinh tế Bài viết này sẽ phân tích ảnh hưởng của yếu tố vĩ mô này đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM).
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cho thấy sự phát triển thuận lợi, mở rộng các ngành nghề và tăng cường nguồn vốn, dẫn đến nhu cầu vay của doanh nghiệp gia tăng, tạo ra nguồn thu lớn cho ngân hàng Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại cần thận trọng với nhu cầu cho vay cao do rủi ro và nợ xấu có thể gia tăng Ngược lại, khi tăng trưởng kinh tế yếu, nhu cầu vay của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng Tóm lại, tác giả kỳ vọng GDP có tác động tích cực đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại.
Tỉ lệ lạm phát (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được sử dụng để đánh giá tác động của tỷ lệ lạm phát đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Công thức tính toán bao gồm mức giá trung bình ở kỳ hiện tại và mức giá trung bình ở kỳ trước (CPI t - 1).
Lạm phát không luôn mang lại tác động tiêu cực cho nền kinh tế; khi duy trì ở mức thấp, nó có thể kích thích tiêu dùng và tăng cường nhu cầu vay mượn, từ đó gia tăng doanh thu cho ngân hàng Tuy nhiên, khi lạm phát tăng quá cao, ngân hàng buộc phải điều chỉnh lãi suất cho vay, dẫn đến việc giảm số lượng khách hàng vay và gia tăng nợ xấu Tóm lại, lạm phát có thể tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
Bảng 3.1 dưới đây thực hiện tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình và kỳ vọng về dấu của các biến
Bảng 3.1 - Các biến trong mô hình và kỳ vọng về dấu của các biến
Nhân tố Biến Giải thích biến Kỳ vọng dấu
Khả năng sinh lời ROA Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân
Khả năng sinh lời ROE Lợi nhuận sau thuế trên tổng VCSH bình quân
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu RC Tỷ lệ tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Tỷ lệ khoản cho vay khách hàng
BL Tỷ lệ tổng khoản cho vay khách hàng trên tổng tài sản
Tỷ lệ thanh khoản LIQ Tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản
Quy mô ngân hàng SIZE Logarit tổng tài sản +
Rủi ro tín dụng PRCF Tỷ lệ dự phòng khoản cho vay trên tổng các khoản cho vay
Tỷ lệ chi phí hoạt động OETA Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP GDP thực hàng năm +
Lạm phát CPI Mức lạm phát bình quân hàng năm -
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC NHTMCP GIAI ĐOẠN 2009-2018
SINH LỜI CỦA CÁC NHTMCP GIAI ĐOẠN 2009-2018
Từ cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của các
Chương 2 của khóa luận NHTMCP phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời, đồng thời kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính bội số với hai chỉ số chính là tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).
Tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Nghiên cứu này tập trung vào các nhân tố chính như tỷ lệ vốn chủ sở hữu (RC), tỷ lệ khoản cho vay khách hàng (BL), quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ thanh khoản (LIQ), tỷ lệ chi phí hoạt động (OETA) và rủi ro tín dụng (PRCF) Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa vào mô hình hai yếu tố vĩ mô quan trọng là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ lạm phát (CPI).
Bảng 4.1 - Thống kê mô tả các biến
Chỉ tiêu Số quan sát Giá trị TB Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
Nguồn: Kết qu xử lý ừ phần mềm Stata 12
Trong giai đoạn 2009-2018, hiệu quả kinh doanh của hệ thống NHTMCP Việt Nam được đo lường qua hai giá trị ROA và ROE, kết quả như sau:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Thống kê mô tả cho thấy biến ROA của các NHTM trong giai đoạn 2009 –
Năm 2018, giá trị trung bình của ROA đạt 0.95%, trong khi giá trị cao nhất là 4.35% từ ngân hàng LPB vào năm 2009 và giá trị thấp nhất là -5.99% từ ngân hàng TPB vào năm 2011 Độ lệch chuẩn của biến ROA là 0.82% Dựa trên 200 quan sát từ các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tác giả đã đưa ra các phân tích về biến độc lập ROA.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã tác động nặng nề đến ngành ngân hàng, khiến các ngân hàng phải nỗ lực phục hồi trong hai năm tiếp theo (2009-2010), nhưng vẫn không đủ để đảm bảo sự ổn định cho nền kinh tế Hiệu suất hoạt động của các ngân hàng, được đo bằng chỉ tiêu ROA, có xu hướng giảm trong những năm gần đây Mặc dù có sự chênh lệch lớn giữa giá trị tối đa và tối thiểu, độ lệch chuẩn chỉ đạt 0.825%, cho thấy hiệu quả kinh doanh giữa các ngân hàng tương đối đồng đều.
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã có tác động sâu rộng đến hệ thống ngân hàng, tuy nhiên, những nỗ lực cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ đã dẫn đến sự gia tăng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại trong ba năm qua.
Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình đạt 11.05%, cho thấy với mỗi đồng vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thu về 0.1105 đồng lợi nhuận sau thuế Trong số các ngân hàng nghiên cứu, NHTMCP Tiên Phong có tỷ suất ROE thấp nhất -5.63% vào năm 2011, trong khi NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam đạt tỷ suất cao nhất 28.79% Sự chênh lệch lớn giữa giá trị tối đa và tối thiểu cùng với độ lệch chuẩn cao 8.61% cho thấy tỷ suất ROE không đồng đều giữa các ngân hàng.
Tỉ lệ vốn chủ sỡ hữu (RC)
Vốn chủ sở hữu trung bình đạt 9.12%, với mức cao nhất là 25.64% của ngân hàng TMCP Kiên Long vào năm 2010 và mức thấp nhất là 4.06% của ngân hàng BIDV vào năm 2017 Độ lệch chuẩn của các giá trị này là 0.037%, theo thông tin từ Lê Thị Lợi.
Tăng trưởng nóng và bất hợp lý của tín dụng ngân hàng từ 2008 đến 2011 đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng tổng tài sản của các ngân hàng, một hệ quả trực tiếp từ việc tăng vốn điều lệ mạnh mẽ trong giai đoạn này Các ngân hàng thương mại (NHTM) đều có chỉ số cao, điều này xuất phát từ quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) yêu cầu tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 1.000 tỷ đồng vào năm 2008 và 3.000 tỷ đồng vào năm 2010, theo Nghị định 141-CP/2006 và Thông tư 13/2010-TT/NHNN Những quy định này đã buộc các NHTM phải gấp rút tăng vốn chủ sở hữu để đáp ứng yêu cầu của NHNN.
Việc tăng vốn chủ sở hữu mang lại lợi ích cho các ngân hàng thương mại lớn, nhưng lại gây khó khăn cho các ngân hàng vừa và nhỏ do tiềm lực hạn chế Sự gia tăng vốn chủ sở hữu có thể làm tăng tỷ lệ nợ xấu, tạo ra rủi ro cho các ngân hàng này Đến cuối năm 2017, theo NHNN, các ngân hàng lớn như VCB, BIDV, CTG và MBB đều vượt mức vốn tối thiểu quy định, trong khi các ngân hàng nhỏ như PGB, KLB và NCB chỉ sở hữu mức vốn rất khiêm tốn Tóm lại, tỷ lệ vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Tỉ lệ khoản cho vay (BL)
Tỉ lệ cho vay trung bình của các ngân hàng thương mại đạt 52.36%, với mức cao nhất là 74.36% vào năm 2018 từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và mức thấp nhất là 14.48% của Ngân hàng Tiên Phong vào năm 2011.
Từ năm 2010 đến 2017, tỷ trọng cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã tăng theo thời gian, cho thấy sự tập trung vào việc mở rộng quy mô tín dụng Sự nới lỏng quy định về tín dụng từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Thống kê của NHNN vào cuối năm cũng xác nhận xu hướng này.
Năm 2017, dư nợ tín dụng của nền kinh tế đạt 7,18 triệu tỷ đồng, tăng 10,41% so với năm trước Sự gia tăng này cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) cho vay nhiều hơn, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, để đảm bảo sự bền vững, các NHTM cần kiểm soát các khoản vay đến hạn nhằm tránh nợ xấu Việc cho vay quá mức có thể dẫn đến việc không còn khả năng cho vay thêm, ảnh hưởng đến tăng trưởng lợi nhuận Do đó, các NHTM cần chuẩn bị kỹ lưỡng về chất lượng sản phẩm, quản lý chi phí và quy trình tín dụng để tránh tăng lãi suất hay mở rộng quy mô tín dụng một cách không bền vững.
Chỉ số thanh khoản trung bình được ghi nhận là 15.96%, với giá trị cao nhất đạt 56.92% tại Ngân hàng VPBank vào năm 2014 và thấp nhất là 3.85% vào năm 2016 Độ lệch chuẩn của chỉ số này là 0.079%.
Tính thanh khoản là yếu tố quan trọng hàng đầu mà các ngân hàng thương mại (NHTM) chú trọng, đặc biệt trong ngành tài chính Dữ liệu nghiên cứu cho thấy hầu hết các NHTM nỗ lực duy trì mức độ thanh khoản ổn định và an toàn Một số ngân hàng như TPB, SGB, KLB ghi nhận sự gia tăng thanh khoản, trong khi các ngân hàng khác như VPB, STB và ACB lại có xu hướng giảm Mức độ thanh khoản của các ngân hàng phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh và khả năng quản trị, nhưng nhìn chung, các ngân hàng đều cố gắng kiểm soát tốt tính thanh khoản của mình.
Quy mô ngân hàng (SIZE)
Các ngân hàng lớn có vốn nhà nước như BIDV, Vietinbank, Sacombank và Ngân hàng Quân đội (MBB) dẫn đầu về quy mô, với BIDV đạt tỷ lệ cao nhất 20.99% vào năm 2018, trong khi NHTMCP Kiên Long ghi nhận tỷ lệ thấp nhất 15.827% vào năm 2009 Ngân hàng Kiên Long đã có sự cải thiện đáng kể, từ 15.827% năm 2009 tăng lên 17.56% vào năm 2018 Độ lệch chuẩn của quy mô ngân hàng trong nhóm nghiên cứu là 1.33%.
Rủi ro tín dụng (PRCF)
PHÂN TÍCH MA TRẬN TƯƠNG QUAN
Bảng 4.2 thể hiện mối tương quan giữa biến phụ thuộc ROA và các biến độc lập, trong khi Bảng 4.3 minh họa sự tương quan giữa biến phụ thuộc ROE và các biến độc lập.
Ma trận tương quan là công cụ quan trọng để đo lường mối quan hệ giữa các biến trong mô hình Để đảm bảo tính chính xác, các biến độc lập trong mô hình không nên có cặp biến nào có hệ số tương quan lớn hơn 0.8 Nếu phát hiện cặp biến nào có hệ số tương quan lớn hơn 0.8, mô hình sẽ gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết quả từ bảng 4.2 và bảng 4.3 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình ROA đều nằm trong mức cho phép, với giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan nhỏ hơn 0.8 Hệ số tương quan thấp nhất được ghi nhận là 0.0095 giữa OETA và GDP, trong khi hệ số tương quan cao nhất là 0.540 giữa RC và SIZE, chứng tỏ mô hình không bị ảnh hưởng bởi hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 4.2 - Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ROA
ROA RC BL SIZE LIQ OETA PRCF GDP CPI ROA 1.000
Nguồn: Kết qu ính oán ừ Stata 12
Trong nghiên cứu, hệ số tương quan cho thấy RC có mối quan hệ mạnh với ROA (0.2788) và OETA với ROE (0.3182) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu RC có tương quan thuận với khả năng sinh lời của ngân hàng; khi tỷ lệ tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tăng, lợi nhuận cũng tăng Các biến OETA và PRCF có tác động ngược chiều đến ROA và ROE, trong khi BL, LIQ, CPI có tác động cùng chiều Biến SIZE và GDP có mối tương quan nghịch với ROA nhưng lại thuận với ROE Đặc biệt, RC có tương quan thuận với ROA nhưng nghịch với ROE.
Bảng 4.3 - Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ROE
ROE RC BL SIZE LIQ OETA PRCF GDP CPI ROE 1.000
Nguồn: Kết qu ính oán ừ Stata 12
PHÂN TÍCH HỒI QUY CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM
Nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 20 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) từ năm 2009 đến 2018, với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là biến phụ thuộc Các biến độc lập bao gồm tỷ lệ vốn chủ sở hữu (RC), tỷ lệ khoản cho vay khách hàng (BL), tỷ lệ thanh khoản (LIQ), quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ chi phí hoạt động (OETA), rủi ro tín dụng (PRCF), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát (CPI) Tác giả sẽ thực hiện hồi quy dữ liệu bằng các mô hình Pooled OLS, FEM và REM, nhằm xác định mô hình phù hợp nhất cho nghiên cứu.
Kết quả mô hình hồi quy phương pháp Pooled OLS
Bảng 4.4 - Kết quả hồi quy theo phương pháp Pooled OLS
Nguồn: T ng hợp từ kết qu phân ích dữ liệu bằng Stata
Kết quả ước lượng mô hình Pooled OLS cho thấy các hệ số hồi quy RC và OETA có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, trong khi biến BL và CPI có ý nghĩa ở mức 5%, và biến SIZE có ý nghĩa ở mức 10% Các biến LIQ, PRCF và GDP không có ý nghĩa thống kê Mô hình giải thích 25.43% biến thiên của biến phụ thuộc ROA Để tăng cường sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu bảng và đánh giá tác động chéo của các biến thời gian và ngân hàng, cần thực hiện phân tích hồi quy với hiệu ứng cố định hoặc tác động ngẫu nhiên, điều này đã được xác nhận qua nhiều nghiên cứu Tác giả đã tiến hành hồi quy mô hình tuyến tính với các hiệu ứng cố định và tác động ngẫu nhiên để đánh giá và lựa chọn mô hình phù hợp.
Kết quả mô hình hồi quy với tác động cố định (Fixed Effect Model)
Bảng 4.5 - Kết quả mô hình FEM
Nguồn: T ng hợp từ kết qu phân ích dữ liệu bằng Stata
Kết quả từ mô hình hồi quy với tác động cố định cho thấy:
Kiểm định F cho thấy hệ số hồi quy F = 15.10 với mức ý nghĩa 1%, cho thấy giả thuyết rằng các hệ số hồi quy đồng thời bằng không bị bác bỏ Kết quả này chỉ ra rằng mô hình này không chỉ phù hợp mà còn có ý nghĩa thống kê rõ ràng.
Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy hệ số xác định R² đạt 0.4125, điều này cho thấy các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 41.25% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA.
- Coef là hệ số tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc ROA
Kết quả phân tích cho thấy biến độc lập RC, BL, OETA, CPI có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong mối quan hệ với biến phụ thuộc ROA Biến LIQ có mức ý nghĩa 10%, trong khi các biến SIZE, PRCF và GDP không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Kết quả hồi quy với tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model)
Bảng 4.6 - Kết quả mô hình REM
Nguồn: T ng hợp từ kết qu phân ích dữ liệu bằng Stata
Kết quả từ mô hình hồi quy với tác động ngẫu nhiên cho thấy:
Kết quả hồi quy tuyến tính cho thấy hệ số xác định R² đạt 0.4022, cho thấy các biến độc lập trong mô hình giải thích 40.22% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA.
Kết quả thống kê với giá trị prob>chi 2 = 0.0000 cho thấy giả thuyết rằng các hệ số hồi quy đồng thời bằng không bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1% Điều này chỉ ra rằng mô hình này không chỉ phù hợp mà còn có ý nghĩa thống kê rõ ràng.
Hệ số Coef thể hiện mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc ROA Giá trị P>| | cho biết ý nghĩa thống kê của biến độc lập trong mối quan hệ với biến phụ thuộc, giúp đánh giá sự liên quan giữa các yếu tố trong nghiên cứu.
ROA Trong đó, biến RC, BL, OETA có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, biến CPI có ý nghĩa 5%, các biến còn lại không có ý nghĩa thống kê
Để quyết định giữa mô hình Random Effect và mô hình Fix Effect, tác giả áp dụng kiểm định Hausman nhằm xác định mô hình phù hợp nhất cho nghiên cứu.
Bảng 4.7 - Kết quả kiểm định Hausman
Nguồn: T ng hợp từ kết qu phân ích dữ liệu bằng Stata
Kết quả kiểm định Hausman cho thấy giả thuyết Ho về sự khác biệt không hệ thống trong các hệ số hồi quy bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 5%, với giá trị prob>chi2 là 0.0536 Điều này chỉ ra rằng mô hình tác động ngẫu nhiên là lựa chọn phù hợp hơn so với mô hình tác động cố định.
Mô hình hồi quy với tác động ngẫu nhiên (Random Effect) sẽ mang lại kết quả tối ưu nhất Trong các phần tiếp theo, tác giả sẽ thảo luận về kết quả hồi quy dựa trên mô hình này.
Mô hình hồi quy đƣợc viết lại nhƣ sau:
ROA i,t = i + 0.1057 RC i,t + 0.0214 BL i,t – 0.6408 OETA i,t + 0.0294 CPI i,t
Theo mô hình tác động ngẫu nhiên, các biến số có ý nghĩa thống kê bao gồm tỷ lệ vốn chủ sở hữu (RC) với mức ý nghĩa P < 0.01, tỷ lệ khoản cho vay khách hàng (BL) với P < 0.01, và tỷ lệ chi phí hoạt động (OETA) cũng với P < 0.01 Ngoài ra, lạm phát (CPI) có ý nghĩa thống kê ở mức 5% với P < 0.05.
Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Kiểm định Breusch và Pagan Lagrangian multiplier mô hình REM cho biến phụ thuộc ROA với giả thuyết H 0 : Phương sai sai số của các thực thể là không đổi
Bảng 4.8 - Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi với biến phụ thuộc ROA
Nguồn: T ng hợp từ kết qu phân ích dữ liệu bằng Stata
Kết quả phân tích cho thấy giá trị Prob > chibar2 là 0.0000, nhỏ hơn 0.01, cho thấy mô hình REM phù hợp với nghiên cứu theo kiểm định Breusch – Pagan Điều này chỉ ra rằng dữ liệu nghiên cứu có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
Kiểm định tự tương quan đối với mô hình ROA
Kiểm định Wooldridge được thực hiện để kiểm định tự tương quan của dữ liệu bảng với giả thuyết H 0 : Không có tự tương quan
Bảng 4.9 - Kết quả kiểm tra tự tương quan đối với biến phụ thuộc là ROA
Nguồn: T ng hợp từ kết qu phân ích dữ liệu bằng Stata
Theo kết quả thể hiện ở bảng 4.10, vì P-value = 0.0000 < 0.05 nên bác bỏ H 0 , kết luận dữ liệu nghiên cứu có hiện tượng tự tương quan
Kiểm định đa cộng tuyến đối với mô hình ROA
Bảng 4.10 - Kết quả kiểm tra tính đa cộng tuyến
Nguồn: T ng hợp từ kết qu phân ích dữ liệu bằng Stata
Quan sát ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu trong bảng 4.2 cho thấy không có hệ số tương quan nào vượt quá 0.65, điều này chỉ ra rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng giữa các cặp biến độc lập Hơn nữa, kết quả từ bảng 4.10 cho thấy tất cả các giá trị VIF đều nhỏ hơn 10, từ đó khẳng định rằng hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả của mô hình.
Việc chọn mô hình ở giai đoạn này chỉ mang tính chất tạm thời do mô hình ROA gặp hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi Để khắc phục những vấn đề này, tác giả áp dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quả khả thi (FGLS), nhằm đảm bảo ước lượng thu được có độ vững và hiệu quả cao.
Hồi quy mô hình ROA với FGLS
Bảng 4.11 - Hồi quy mô hình ROA với FGLS
Nguồn: T ng hợp từ kết qu phân ích dữ liệu bằng Stata
Hồi quy FGLS mô hình ROA với mức ý nghĩa 5% có p-value (prob>chi2)=0.0000 thì mô hình nghiên cứu có dạng nhƣ sau:
ROA = 0.07574 RC + 0.01225 BL – 0.0006 SIZE + 0.01025 LIQ - 0.4263 OETA
Kết quả mô hình hồi quy phương pháp Pooled OLS
Bảng 4.12 - Kết quả hồi quy Pooled OLS
Nguồn: T ng hợp từ kết qu phân ích dữ liệu bằng Stata
PHÂN TÍCH DẤU CỦA CÁC BIẾN
Bảng 4.20 - Kỳ vọng dấu của các biến
Biến Kỳ vọng dấu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu biến phụ thuộc ROA
Kết quả nghiên cứu biến phụ thuộc ROE
Nguồn: Tác gi t ng hợp
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (RC)
Hệ số hồi quy của biến RC đối với ROA cho thấy mối tương quan tích cực giữa vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của ngân hàng, phù hợp với kỳ vọng của tác giả và nghiên cứu của Phan Thu Hiền và Phan Thị Mỹ Hạnh (2013) Kết quả này được ghi nhận khi các yếu tố khác không đổi Từ khi NHNN khuyến khích cổ phần hóa ngân hàng, thị trường đã chứng kiến sự cạnh tranh gia tăng trong việc nâng cao tỉ lệ vốn chủ sở hữu Vietcombank, một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu, đã tiên phong áp dụng Basel II nhằm cải thiện tính cạnh tranh và chất lượng dịch vụ Việc gia tăng vốn không chỉ giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro mà còn mở rộng sản phẩm tín dụng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình.
Tỉ lệ khoản cho vay (BL)
Tỉ lệ cho vay được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tích cực, vì lãi suất từ các khoản cho vay chính là nguồn thu quan trọng của ngân hàng thương mại.
Việc gia tăng tỷ lệ cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam không chỉ giúp tăng lợi nhuận mà còn nâng cao tính cạnh tranh và an toàn tài chính Cụ thể, khi tỷ lệ cho vay tăng 1%, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng 0.01225% và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng 0.1432% Điều này cho thấy rằng mở rộng quy mô tín dụng mang lại hiệu quả, góp phần bù đắp chi phí như chi phí tiền gửi và lệ phí, đồng thời tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng.
Quy mô ngân hàng (SIZE) có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), với hệ số hồi quy cho thấy rằng khi các yếu tố khác không đổi, một sự gia tăng 1% trong SIZE sẽ dẫn đến sự giảm 0.0006% trong ROA.
Ngân hàng có quy mô lớn và đội ngũ nhân viên đông đảo thường gặp khó khăn trong quản trị hệ thống và quy trình vận hành Tuy nhiên, khi khắc phục được vấn đề này, ngân hàng sẽ có khả năng triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ hơn và tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn Một hệ thống quản trị hiệu quả kết hợp với quy mô lớn giúp ngân hàng chiếm lĩnh thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh Để mở rộng mạng lưới và quy mô một cách hiệu quả, các ngân hàng thương mại cần lập kế hoạch cụ thể nhằm tăng vốn và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tạo ra lợi nhuận bền vững.
Tỉ lệ chi phí hoạt động (OETA)
Nghiên cứu của Owoputi, J A (2014) cho thấy biến OETA có tác động tiêu cực đến ROA và ROE của ngân hàng Cụ thể, khi tỉ lệ chi phí hoạt động tăng 1%, tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm 0.4263% và tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm 4.5607% Theo công thức Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí, việc tăng chi phí dẫn đến giảm lợi nhuận Khi OTETA tăng, ngân hàng cần tăng trưởng tín dụng, huy động vốn, tài sản đầu tư và dịch vụ để duy trì lợi nhuận Nếu chi phí hoạt động vượt quá sự tăng trưởng của các tài sản sinh lời, ngân hàng sẽ hoạt động không hiệu quả, dẫn đến sụt giảm ROA và ROE Do đó, trong trường hợp doanh thu không thay đổi, chi phí cao sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Tỉ lệ lạm phát (CPI)
CPI đo lường tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2009-2018 với mức ý nghĩa 1%, cho thấy có hệ số hồi quy dương tác động cùng chiều với ROE, nhưng không phù hợp với giả thuyết đã đưa ra Trong giai đoạn nghiên cứu, lạm phát cao kéo dài đã cho phép các nhà quản trị ngân hàng dự đoán chính xác tình hình lạm phát, từ đó điều chỉnh lãi suất để tăng doanh thu nhanh hơn chi phí, nâng cao lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Cụ thể, khi CPI tăng 1%, ROE sẽ tăng 0.221% nếu các yếu tố khác không đổi.