1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

188 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 188
Dung lượng 2,16 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án

    • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

    • 7. Kết cấu của luận án

  • B. PHẦN TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

    • 1. Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

    • 2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

  • 11. A World bank country study. China's Management of Enterprise Assets: The State as Shareholder. Washington DC, 1997

    • 3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu

    • 4. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu

    • 5. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

    • 5.2. Câu hỏi nghiên cứu

    • KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN

  • C. PHẦN NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • Chương 1

    • NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

      • 1.1. LÝ LUẬN VỀ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

        • 1.1.1. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 1.1.2. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

      • 1.2. LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

        • 1.2.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 1.2.2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 1.2.3. Các hình thức trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • Chương 2

    • THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIẾN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

      • 2.1. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

        • 2.1.1. Thực trạng nguồn luật về Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam

        • 2.1.2. Thực trạng quy định về nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 2.1.3. Thực trạng quy định về các loại trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 2.1.3.5. Thực trạng quy định về miễn trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 2.1.4. Đánh giá thực trạng các quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

      • 2.2. THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

        • 2.2.1. Thực trạng vi phạm pháp luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 2.2.2. Thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 2.2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • Chương 3

    • PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP

      • 3.1. Nhu cầu, phương hướng và mục tiêu hoàn thiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 3.1.1. Nhu cầu hoàn thiện

        • 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

      • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 3.2.1. Sửa đổi, bổ sung các quy định về tính chất, phạm vi hoạt động của người đại diện trong Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp

        • 3.2.2. Hoàn thiện một số quy định của pháp luật về nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 3.2.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự

        • 3.2.4. Quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, xử lý trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước một cách thống nhất.

        • 3.2.5. Quy định rõ mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý của người đại diện với trách nhiệm chính trị của đảng viên tránh những mâu thuẫn, chồng chéo

        • 3.2.6. Cần xây dựng quy định cơ sở pháp lý cho việc thống kê, công khai trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

        • 3.2.7. Hoàn thiện quy định về mối quan hệ trách nhiệm pháp lý giữa người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp với các chủ thể khác

        • 3.2.8. Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc xử lý trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

      • 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 3.3.1. Tăng cường việc quản lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 3.3.2. Kiện toàn các cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan quản lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

        • 3.3.3. Nâng cao ý thức pháp luật của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • 3.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

        • 3.3.5. Xử lý nhanh chóng, kịp thời, đúng tính chất, mức độ các hành vi vi phạm pháp luật trong đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • D. KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Nhà nước không chỉ là một chủ thể quản lý xã hội mà còn là chủ sở hữu các tài sản lớn và có vốn tại doanh nghiệp nhà nước, đóng vai trò như cổ đông hoặc thành viên góp vốn Tuy nhiên, do tính trừu tượng của Nhà nước, việc thực hiện quyền của cổ đông trở nên phức tạp, đòi hỏi cơ chế đại diện để quản lý vốn nhà nước Nhà nước cần chỉ định một cơ quan làm đại diện chủ sở hữu vốn và cử người cụ thể để thực hiện quyền tại doanh nghiệp Tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước lớn, người đại diện thường giữ các chức vụ quản lý như Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đang là vấn đề cấp bách trong thực tiễn và lý luận Nếu không xác định rõ ràng trách nhiệm này, người đại diện có thể lạm dụng quyền lực để phục vụ lợi ích cá nhân, thay vì bảo vệ lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, cổ đông và các nhà đầu tư khác Việc bảo đảm người đại diện thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích chung là điều cần thiết để bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, đồng thời mang lại lợi tức cho nhà nước.

Thông qua thanh tra, kiểm tra và giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước (DNCVNN), có thể phát hiện những vi phạm trong quản lý doanh nghiệp, dẫn đến tình trạng thua lỗ, yếu kém và vay nợ tràn lan Tuy nhiên, việc chứng minh và xác định trách nhiệm pháp lý cụ thể của người đại diện phần vốn tại doanh nghiệp, đặc biệt là những người giữ các vị trí chủ chốt chi phối hoạt động của doanh nghiệp, vẫn chưa được rõ ràng.

Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thường được bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo như chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc, từ đó nắm giữ quyền và trách nhiệm vượt xa giới hạn của cổ đông nhà nước Trong vai trò này, họ đồng thời là đại diện vốn nhà nước do nhà nước chỉ định và là người quản lý công ty do đại hội đồng cổ đông bầu ra, tạo nên sự giao thoa giữa cơ chế quản lý của Nhà nước với tư cách chủ sở hữu và cơ chế quản lý công ty cổ phần theo quy định pháp luật.

Đại diện vốn nhà nước có vai trò kép: họ vừa là người của Nhà nước, có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến từ các cơ quan như Ủy ban quản lý vốn nhà nước và SCIC, vừa là người quản lý công ty, có quyền và nghĩa vụ điều hành hoạt động kinh tế của doanh nghiệp Khi chưa xác

Gần đây, nhiều vụ vi phạm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã xảy ra, gây ra hậu quả nghiêm trọng, điển hình như các vụ việc tại Vinashin, Vinalines, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và PVC Những sự cố này đặt ra nhiều câu hỏi về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước, bao gồm các hình thức trách nhiệm hiện tại Tại sao các vi phạm lại không được phát hiện và xử lý kịp thời? Cần làm rõ trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước trong trường hợp có một hoặc nhiều người đại diện, cũng như phân định trách nhiệm giữa họ và cơ quan đại diện chủ sở hữu.

Việc nghiên cứu trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay là rất cấp bách và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn to lớn Điều này lý giải cho việc tác giả chọn đề tài “Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam” làm luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Luật Hà Nội.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là làm rõ lý luận và thực tiễn về trách nhiệm pháp lý của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay Trên cơ sở đó, luận án sẽ đưa ra các đề xuất nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay Để đạt được mục tiêu này, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể.

Nghiên cứu lý luận về người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cần thiết để hiểu rõ cơ chế đại diện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước Bài viết sẽ tập trung vào các vấn đề lý luận liên quan đến người đại diện vốn nhà nước, cũng như xác định nghĩa vụ của họ trong việc quản lý và bảo vệ quyền lợi của nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Nghiên cứu lý luận về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm khái niệm, đặc điểm và các loại trách nhiệm pháp lý mà họ phải chịu Người đại diện này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ lợi ích của nhà nước tại các doanh nghiệp, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan Các loại trách nhiệm pháp lý có thể bao gồm trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hành chính, tùy thuộc vào hành vi và hậu quả của những quyết định mà họ đưa ra.

Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cần thiết Bài viết sẽ chỉ ra những ưu điểm, như việc tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý vốn nhà nước, đồng thời cũng nêu rõ những hạn chế, bao gồm sự thiếu rõ ràng trong quy định và khó khăn trong việc thực thi Việc xem xét kỹ lưỡng những yếu tố này sẽ giúp cải thiện khung pháp lý và nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.

Thứ tư, bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng thi hành pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ở Việt Nam Việc này nhằm làm rõ những thách thức và cơ hội trong việc thực hiện trách nhiệm của họ, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý và giám sát đối với nguồn vốn nhà nước.

Nghiên cứu đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các quan điểm lý luận và thực tiễn về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; các quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp của Việt Nam và của một số nước trên thế giới

Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu sau đây:

- Về phạm vi nội dung nghiên cứu:

Đề tài "Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp" nghiên cứu các vấn đề liên quan đến vốn nhà nước và vai trò của người đại diện phần vốn này Luận án tiến sĩ luật học sẽ tập trung vào một số khía cạnh quan trọng, bao gồm quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, địa vị pháp lý của người đại diện và các loại trách nhiệm pháp lý mà họ phải gánh vác Ngoài ra, nghiên cứu cũng sẽ xem xét việc áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước trong bối cảnh doanh nghiệp.

Tác giả phân tích lý luận về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đồng thời khảo sát thực trạng pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề này Bài viết đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện khung pháp lý hiện hành tại Việt Nam.

Tác giả xác định phạm vi nghiên cứu chủ yếu xoay quanh pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt từ thời điểm chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành đối chiếu và tham khảo các quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước ở một số quốc gia khác trên thế giới.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả tiến hành nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Từ nền tảng này, tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong lĩnh vực khoa học xã hội.

Phương pháp phân tích là công cụ quan trọng trong việc đánh giá và bình luận các quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Phương pháp này không chỉ giúp làm rõ hiệu quả áp dụng pháp luật mà còn là cơ sở cho những kết luận khoa học trong quá trình nghiên cứu.

Phương pháp phân tích logic quy phạm là công cụ quan trọng trong việc đánh giá thực trạng pháp luật, giúp xem xét tính thống nhất và đồng bộ của các quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Phương pháp này cũng hỗ trợ phát hiện các mâu thuẫn trong nội dung quy định, từ đó làm cơ sở cho các đề xuất và kiến nghị giải pháp hiệu quả.

Phương pháp tổng hợp là công cụ quan trọng trong việc đánh giá, giúp rút ra các kết luận tổng quan, quan điểm và đề xuất cụ thể liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp so sánh luật học là công cụ hữu ích để phân tích và đánh giá các quy định pháp luật trong nghiên cứu, từ đó so sánh với quy định pháp luật ở các lĩnh vực khác và pháp luật nước ngoài Phương pháp này giúp làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Phương pháp lịch sử được áp dụng để so sánh và đối chiếu các quy định pháp luật qua từng thời kỳ, nhằm làm rõ thực trạng và sự thay đổi trong quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Luận án áp dụng phương pháp điều tra, khảo sát và thống kê dựa trên số liệu từ báo cáo hàng năm của Chính phủ, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, và Tổng Cục Thống kê Ngoài ra, các bản cáo trạng và bản án công khai cũng được sử dụng để giải quyết các nội dung yêu cầu của đề tài.

Những đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án “Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam” kế thừa các nghiên cứu trước đó và đóng góp những điểm mới quan trọng.

Luận án đã hệ thống và làm sâu sắc các vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Cụ thể, luận án làm rõ cơ sở của vốn nhà nước tại doanh nghiệp, khái niệm về người đại diện phần vốn nhà nước và trách nhiệm pháp lý của họ Đặc biệt, luận án xác định các nghĩa vụ của người đại diện, bao gồm nghĩa vụ trung thành, nghĩa vụ cần trọng, thiện chí, trung thực, và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật cùng điều lệ doanh nghiệp Ngoài ra, luận án cũng xây dựng khái niệm, đặc điểm và hình thức trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước, bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự.

Luận án đã phân tích rõ ràng thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện vốn nhà nước tại Việt Nam hiện nay.

Luận án đã phân tích thực trạng quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước, nhấn mạnh những ưu điểm và kết quả đạt được nhằm phát huy hiệu quả Đồng thời, luận án cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này.

Luận án đã đánh giá thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước ở Việt Nam, chỉ ra những tồn tại và hạn chế cần khắc phục, đồng thời phân tích nguyên nhân của những hạn chế này.

Luận án đã chỉ ra các yêu cầu cần thiết để hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp khoa học nhằm cải thiện quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện vốn nhà nước Ngoài ra, luận án cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có hành vi vi phạm.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Luận án này làm phong phú thêm nhận thức về vốn nhà nước tại doanh nghiệp và vai trò của người đại diện phần vốn nhà nước, đồng thời phân tích trách nhiệm pháp lý của họ Các khái niệm, đặc điểm và hình thức trách nhiệm pháp lý được trình bày nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho lý luận về trách nhiệm pháp lý của người đại diện Những vấn đề mà luận án đề cập và giải quyết góp phần quan trọng vào việc đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Luận án đánh giá thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi Nếu các giải pháp này được áp dụng, sẽ giúp ngăn chặn, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp Qua đó, góp phần tăng cường quản lý vốn nhà nước, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Luận án hoàn thiện sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu, hoạch định chính sách và giảng dạy về đại diện vốn nhà nước và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn này.

Kết cấu của luận án

Luận án được cấu trúc thành bốn phần chính: A Mở đầu; B Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; C Các nội dung nghiên cứu chủ yếu; và D Kết luận cùng với danh mục tài liệu tham khảo.

Cụ thể, Luận án được chia thành các phần và chương như sau:

Phần Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Phần này tổng hợp tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến đề tài, nêu rõ nội dung cơ bản của các công trình đã được công bố, chỉ ra những vấn đề đã được nghiên cứu và giải quyết, cũng như những vấn đề còn bỏ ngỏ Từ đó, khẳng định tính thời sự, tính mới và tính cần thiết của việc nghiên cứu đề tài này trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam.

Phần Nội dung, kết quả nghiên cứu của luận án

+ Chương thứ nhất: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Chương này trình bày các khía cạnh lý luận liên quan đến vai trò của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đồng thời làm rõ trách nhiệm pháp lý của họ trong việc quản lý và bảo vệ quyền lợi của nhà nước tại các doanh nghiệp.

Chương thứ hai của bài viết tập trung vào thực trạng và thực tiễn thi hành quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam Nội dung này phân tích những thách thức và vấn đề phát sinh trong việc thực hiện trách nhiệm của các đại diện, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát Qua đó, bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện khung pháp lý để đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm trong quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.

Chương này phân tích thực trạng quy định pháp luật liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả thực thi các quy định này, chương còn chỉ ra những hạn chế trong hệ thống pháp luật hiện hành Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

Chương thứ ba tập trung vào việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam Việc này nhằm đảm bảo sự minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả trong quản lý vốn nhà nước, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp nhà nước Các biện pháp cải cách cần thiết sẽ được đề xuất để tăng cường vai trò và trách nhiệm của người đại diện, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro pháp lý.

Chương này đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và tổ chức thực thi liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam, dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng pháp luật đã được phân tích trong các chương trước của luận án.

PHẦN TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam đang là một vấn đề cấp bách nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ Gần đây, nhiều sai phạm trong quản lý vốn nhà nước tại các tập đoàn, tổng công ty do người đại diện gây ra đã được phát hiện, như vụ PVC, Tập đoàn dầu khí, Vinaline và Công ty bóng đèn Điện quang Do đó, việc xác định rõ trách nhiệm pháp lý của những người đại diện này trở nên cần thiết và cấp thiết hơn bao giờ hết.

Mặc dù đã có một số nghiên cứu về vai trò của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng vẫn chưa có công trình nghiên cứu tổng thể nào đề cập đến trách nhiệm pháp lý của họ.

Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:

1 Trần Tiến Cường (Chủ biên, 2005), Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước - pháp luật điều chỉnh và mô hình CSH theo kinh nghiệm quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội

2 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2009 của Bộ tài Chính do PGS.TS Nguyễn Đăng Nam làm chủ nhiệm đề tài "Chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp giai đoạn đến 2020"

3 Luận án tiến sĩ Luật học “Pháp luật quản lý phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung bảo vệ thành công tháng 1 năm 2016 tại Học viện Khoa học xã hội

4 Vũ Thị Nhung (2017), Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước, Luận án tiến sỹ Luật học, Hà Nội

5 Hồ Thị Hải (2020), Giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội

6 Trần Thị Mai Hương (2006), Cơ chế quản lý phần vốn nhà nước tại DNNN Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân

7 Phạm Thị Thanh Hòa (2012), Cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội

8 Nguyễn Thị Luyến (2012), Đổi mới quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với

Trong khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tại Việt Nam, mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển kinh tế Luận án tiến sĩ kinh tế tại Viện Nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung ương, Hà Nội, phân tích các khía cạnh của mô hình này, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và sự cạnh tranh của các DNNN Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa cấu trúc tổ chức và quản lý giữa các công ty mẹ và công ty con, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.

9 Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2015), Thực trạng xu hướng và giải pháp phòng, chống ‚"lợi ích nhóm" ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

10 Nguyễn Xuân Phúc (2012), Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp kinh tế quốc phòng, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

11 Nguyễn Đình Cung và Bùi Văn Dũng (2013), Đổi mới mô hình thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng vào Việt Nam, sách tham khảo – NXB Từ điển Bách khoa

Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, với một số khía cạnh được đề cập Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về khía cạnh pháp lý của đề tài vẫn còn khiêm tốn Dựa trên việc tiếp cận tài liệu từ các học giả trong nước, tác giả đã tổng quan tình hình nghiên cứu theo các nhóm vấn đề liên quan đến đề tài luận án.

Các tài liệu công bố đã phân tích lịch sử hình thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam, vấn đề quản lý vốn nhà nước, và sự cần thiết đầu tư vốn nhà nước vào các lĩnh vực kinh doanh Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những ngành nghề mà nhà nước cần đầu tư 100% vốn hoặc nắm giữ tỷ lệ vốn nhất định Ví dụ, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Luyến năm 2012 đã phân tích mô hình “Công ty mẹ - công ty con” và khuyến nghị áp dụng cho Việt Nam Tương tự, Nguyễn Xuân Phúc trong luận án của mình đã xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp kinh tế quốc phòng, đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế quản lý Phạm Thị Thanh Hòa trong luận án tiến sĩ của mình đã nghiên cứu cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp giai đoạn 2001-2010, tập trung vào các khía cạnh như đầu tư, quản lý và phân phối lợi nhuận Những nghiên cứu này là cơ sở lý thuyết cho luận án hiện tại.

Nghiên cứu về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đã chỉ ra những vấn đề quan trọng như xác định chủ thể quản lý, chức năng của chủ sở hữu nhà nước, và sự phân chia lợi ích cũng như trách nhiệm giữa nhà nước và doanh nghiệp Mặc dù tiếp cận từ nhiều khía cạnh khác nhau, các nghiên cứu đều thống nhất rằng việc xây dựng mô hình đại diện cho phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp gặp khó khăn do sự chồng chéo trong quyền hạn và trách nhiệm Điều này dẫn đến sự nhập nhằng trong trách nhiệm quản lý vốn nhà nước giữa các chủ thể liên quan.

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Hương năm 2009, với tiêu đề "Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN", tập trung vào việc phân tích lý luận và thực tiễn quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý vốn nhà nước hiện nay và đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước Tuy nhiên, luận án cũng chỉ ra rằng vấn đề trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa chưa được đề cập đầy đủ.

Các công trình nghiên cứu ngoài nước có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Trong nghiên cứu của Tác giả, các chuyên gia quốc tế đã thực hiện nhiều nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước (DNCVNN) và trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào khía cạnh kinh tế liên quan đến quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào một số quốc gia được đề cập trong các báo cáo của OECD và WB về DNCVNN, bao gồm các nước có nền kinh tế thị trường lâu đời như Thụy Điển, Phần Lan và Niu-di-lân; các quốc gia có nền kinh tế mới ở Châu Á như Hàn Quốc và Sin-ga-por; nước chuyển đổi ở Đông Âu như Hung-ga-ri; cùng với các nước có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng với Việt Nam, đặc biệt là các thành viên trong Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).

Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả tham khảo bao gồm:

1 World Bank (2014) Corporate Governance of State-Owned Enterprises in Latin America Current Trends and Country Cases July 2014

(Ngân hàng Thế giới (2014) Quản trị doanh nghiệp của các DNNN ở Mỹ Latinh Xu hướng hiện tại và các trường hợp quốc gia Tháng 7 năm 2014)

2 IMF Working Paper (2017) European Department State-Owned Enterprises in Emerging Europe: The Good, the Bad, and the Ugly October 2017

(Tài liệu của IMF (2017) Các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước châu Âu ở châu Âu mới nổi: Tốt, xấu và kinh khủng Tháng 10 năm 2017)

3 Dr Sanzhu Zhu, Dr Carol G S Tan, Prof Peter Muchlinski (2013) Corporate Governance: A Legal Study on the Reform of State-Owned Enterprises in China Song Xiaolei, 2013

(Tiến sĩ Sanzhu Zhu, Tiến sĩ Carol G S Tan, Giáo sư Peter Muchlinski (2013) Quản trị doanh nghiệp: Nghiên cứu pháp lý về cải cách DNNN ở Trung Quốc NXB Xiaolei, 2013)

4 Dag Detter (2006), Valuable Companies Create valuable jobs: The Swedish Reforms of State owned enterprises – A case study in corporate governance, June

Dag Detter (2006) nhấn mạnh rằng các công ty có giá trị có khả năng tạo ra việc làm chất lượng cao Bài nghiên cứu này phân tích cải cách doanh nghiệp nhà nước tại Thụy Điển, cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản trị doanh nghiệp và vai trò của các công ty trong việc thúc đẩy nền kinh tế Cải cách này không chỉ tăng cường hiệu quả hoạt động mà còn góp phần tạo ra cơ hội việc làm bền vững.

5 Fang Hu and Sidney C M Leung (2011), Appointment of Politically Connected Top Executives and Subsequent firm performance and corporate governance: Evidence from China’s Listed SOEs

Fang Hu và Sidney C M Leung (2011) nghiên cứu mối liên hệ giữa việc bổ nhiệm các giám đốc điều hành có liên quan đến chính trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cũng như quản trị doanh nghiệp Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng từ các doanh nghiệp nhà nước được niêm yết tại Trung Quốc, cho thấy sự ảnh hưởng của yếu tố chính trị trong việc quản lý và điều hành các doanh nghiệp.

6 Fang Hu and Sid OECD (2005a), Corporate governance of state owned enterprises: A survey of OECD countries, ISBN 92-64-00942-6

(Fang Hu và Sid OECD (2005a), Quản trị doanh nghiệp của các DNNN: Khảo sát của các nước OECD, ISBN 92-64-00942-6.)

7 Government Office of Swenden (2011), Annual Report State owned companies 2010

(Văn phòng Chính phủ Thụy Điển (2011), Báo cáo thường niên Công ty nhà nước năm 2010.)

8 Maria Vagliasindi (2008), Governance Arrangements for State Owned Enterprises, Policy Research Working Paper No 4542, The World Bank, Sustainable Development Network, March 2008

(Maria Vagliasindi (2008), Sắp xếp quản lý các DNNN, Tài liệu nghiên cứu chính sách số 4542, Ngân hàng Thế giới, Mạng phát triển bền vững, tháng 3 năm 2008.)

9 Simon C Y Wong (2004), Improving Corporate Governance in SOEs: An Integrated Approach, Corporate Governance International, Volume 7, Issue 2, June

(Simon C Y Wong (2004), Hoàn thiện quản trị DNNN: Phương pháp tiếp cận tích hợp, Quản trị doanh nghiệp quốc tế, Tập 7, Số 2, tháng 6 năm 2004.)

10 William P Mako and Chunlin Zhang (2004), State Equity Ownership and Management in China: Issues and Lessons from International Experience, Policy Dialogue on Corporate Governance in China, Hosted by The Shanghai Stock Exchange and OECD, Shanghai, China, 25-26/2/2004

William P Mako và Chunlin Zhang (2004) đã trình bày các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu và quản lý cổ phần của nhà nước ở Trung Quốc, đồng thời rút ra kinh nghiệm từ quốc tế trong khuôn khổ hội thảo Đối thoại chính sách về quản trị doanh nghiệp tại Trung Quốc, được tổ chức bởi Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và OECD vào ngày 25-26 tháng 2 năm 2004.

11 A World bank country study China's Management of Enterprise Assets: The State as Shareholder Washington DC, 1997

(Nghiên cứu quốc gia của Ngân hàng Thế giới Quản lý tài sản doanh nghiệp của Trung Quốc: Nhà nước là cổ đông Washington DC, 1997)

Nghiên cứu về đề tài đã chỉ ra rằng có nhiều công trình và tài liệu liên quan đến DNNN, quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, và pháp luật điều chỉnh hoạt động này Tuy nhiên, các vấn đề về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước vẫn chưa được giải quyết cụ thể Mặc dù vậy, các cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước và trách nhiệm quản lý DNCVNN đã được đề cập và có thể được tác giả tiếp thu làm cơ sở cho nghiên cứu Tác giả sẽ tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án qua các nhóm vấn đề thông qua các công trình tiêu biểu đã biết đến.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc hình thành vốn đầu tư của nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp là những vấn đề quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng.

Các công trình nghiên cứu bàn luận về sự hình thành vốn đầu tư của nhà nước tại doanh nghiệp:

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất và kinh doanh tại doanh nghiệp không chỉ vì lợi ích kinh tế mà còn nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội, đặc biệt là trong những lĩnh vực mà tư nhân không đầu tư do lợi nhuận thấp, như quốc phòng và các hàng hóa độc quyền như nước sạch và điện Chính phủ cũng cần tham gia vào các lĩnh vực yêu cầu vốn đầu tư lớn, chẳng hạn như xây dựng đập thủy điện và cơ sở hạ tầng Ngoài ra, trong các lĩnh vực mang tính độc quyền như điện, nước, và dầu khí, sự tham gia của Chính phủ là cần thiết để đảm bảo an toàn và lợi ích chung cho xã hội Cuối cùng, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, Chính phủ thường phải can thiệp để mua lại các công ty hoặc ngân hàng gặp khó khăn nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước (DNCVNN) được định nghĩa là tổng giá trị bằng tiền của tài sản và nguồn lực thuộc sở hữu công, được huy động để đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu của nhà nước DNNN có cấu trúc đa dạng, bao gồm từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các công ty cạnh tranh quốc tế, và thường được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như công ty liên kết, công ty đại chúng, hoặc doanh nghiệp nửa công nửa tư Do sự khác biệt trong cách định nghĩa DNNN giữa các quốc gia, việc so sánh và đưa ra định nghĩa toàn diện về sở hữu nhà nước là cần thiết Nhiều định chế quốc tế, bao gồm OECD, đã cố gắng thống nhất cách hiểu về DNNN, xác định rằng thuật ngữ này chỉ các doanh nghiệp mà nhà nước kiểm soát thông qua sở hữu toàn bộ, đa số hoặc thiểu số quan trọng.

Các nghiên cứu về quản lý vốn nhà nước tập trung vào các khía cạnh như chủ thể, đối tượng, mục tiêu và phương pháp quản lý, đặc biệt là trong khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Theo William P.Mako và Chunlin Zhang (2004), việc thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước tại Trung Quốc chưa có nhiều thay đổi, và mối quan hệ giữa nhà nước với DNNN vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường Hơn hai thập kỷ qua, công cuộc đổi mới chủ yếu chú trọng vào mối quan hệ giữa nhà nước và DNNN, mà chưa xem xét đến vai trò của người dân như chủ sở hữu cuối cùng Về mặt pháp lý, nhà nước đại diện cho toàn thể người dân trong việc quản lý DNNN, nhưng vấn đề phát sinh do hạn chế ngân sách mềm, cho phép nhà nước không tính đến chi phí vốn và theo đuổi các mục tiêu khác ngoài tối đa hóa lợi nhuận.

Nhà nước có quyền sử dụng chức năng chủ sở hữu không chỉ để đạt được mục tiêu tài chính mà còn để hướng tới nhiều mục tiêu khác Điều này dẫn đến việc nhà nước dễ dàng định hướng doanh nghiệp nhà nước (DNNN) phục vụ cho các mục tiêu đa dạng, đồng thời quyền sở hữu nhà nước được chia sẻ giữa các cơ quan Chính phủ và Đảng, mỗi cơ quan thực hiện các chức năng khác nhau của nhà nước Do đó, chức năng chủ sở hữu nhà nước có thể được sử dụng để thực hiện các mục tiêu của những chức năng khác.

Nghiên cứu cho thấy rằng nếu chức năng chủ sở hữu của nhà nước không được tách bạch và vẫn bị thương mại hóa, như việc tối đa hóa lợi nhuận trên vốn nhà nước, thì các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) sẽ không thể trở thành những thực thể kinh doanh thương mại đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện đại Do đó, cải cách DNNN cần tập trung vào việc tách bạch các chức năng này và xác định rõ mục tiêu kinh tế của DNNN Đây là những vấn đề lý luận quan trọng nhằm xác định trách nhiệm pháp lý của các chủ thể trong quản lý doanh nghiệp nhà nước mà luận án này kế thừa.

Mô hình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước cần được xây dựng phù hợp với vai trò của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp Cần nhấn mạnh sự cần thiết phải tách bạch giữa chức năng quản lý của chủ sở hữu nhà nước và chức năng quản lý hành chính-kinh doanh của nhà nước đối với doanh nghiệp.

OECD đã chỉ ra rằng nhiều nước châu Á chưa tách bạch rõ ràng giữa chức năng chủ sở hữu và các chức năng khác, đặc biệt là trong việc phân định chức năng chủ sở hữu với việc ban hành chính sách Chính phủ các nước này cần xác định rõ ngành nào cần duy trì sở hữu nhà nước, lý do và hình thức sở hữu phù hợp Việc giảm quy mô và lĩnh vực của khu vực nhà nước sẽ giúp chủ sở hữu nhà nước tập trung vào quản lý và giám sát hiệu quả hơn Mặc dù một số nước châu Á đã xây dựng chính sách sở hữu, nhưng việc công bố chính sách này còn hạn chế và thường chỉ đề cập đến các mục tiêu chung của doanh nghiệp nhà nước Ngoài ra, cách thức thực hiện chức năng chủ sở hữu cũng rất khác nhau giữa các nước, với một số nước áp dụng mô hình tập trung do Bộ Tài chính hoặc công ty nắm vốn thực hiện, trong khi một số nước khác sử dụng mô hình phức tạp hoặc phân cấp cho nhiều bộ thực hiện quyền sở hữu nhà nước.

Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu

Nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước cho thấy nhiều điểm quan trọng Các công trình trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng việc quản lý hiệu quả nguồn vốn này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp mà còn tác động đến nền kinh tế quốc dân Tác giả nhận thấy rằng trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước cần được làm rõ hơn để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý Các kết quả nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các biện pháp quản lý tiên tiến nhằm nâng cao hiệu suất đầu tư.

Các nghiên cứu đã phân tích lý luận về vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, nhấn mạnh sự cần thiết của việc đầu tư này trong nền kinh tế thị trường và cơ chế quản lý vốn nhà nước Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra các lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn ưu tiên cho đầu tư vốn nhà nước Mục đích của việc đầu tư này là xác định rõ trách nhiệm của người đại diện phần vốn tại doanh nghiệp trong việc thực hiện vai trò của mình.

Nghiên cứu đã phân tích mối quan hệ giữa nhà nước với tư cách là chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư vào doanh nghiệp, thể hiện qua hai vai trò: (i) quản lý doanh nghiệp theo khuôn khổ pháp luật và (ii) quản lý như một chủ sở hữu vốn Để đảm bảo hiệu quả, cơ chế quản lý cần đáp ứng đồng thời cả hai vai trò này Ngoài ra, cần xây dựng mô hình chủ thể thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước và đề xuất lộ trình thực thi phù hợp với thực tiễn Việt Nam Những vấn đề này sẽ là cơ sở lý luận quan trọng cho việc xác định trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Nghiên cứu các công trình trong nước và quốc tế giúp người nghiên cứu hiểu rõ quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Tác giả phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam, nhấn mạnh những đặc trưng phổ biến và đặc thù của pháp luật trong lĩnh vực này Dựa trên những phân tích đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và tổ chức thực thi hiệu quả các quy định pháp luật liên quan.

Nghiên cứu các công trình của học giả nước ngoài giúp tác giả hiểu rõ về pháp luật quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn này Qua việc so sánh pháp luật của một số quốc gia với pháp luật Việt Nam, tác giả nhận thấy có những điểm tương đồng và khác biệt, từ đó có cái nhìn khách quan hơn về các vấn đề liên quan đến luận án, đồng thời đặt trong bối cảnh chung của thế giới và đặc thù của Việt Nam.

Tóm lại, vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đang được nghiên cứu sâu rộng cả ở Việt Nam và trên thế giới Các công trình nghiên cứu đã cung cấp nhiều khía cạnh và cơ sở lý luận quan trọng, giúp tác giả có cái nhìn rõ ràng hơn về lĩnh vực này Dựa trên những nhận thức khoa học từ các nghiên cứu trước, tác giả sẽ tiếp tục phân tích và đưa ra những bình luận, nhận định khoa học của mình về vấn đề nghiên cứu.

Các nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của đề tài, nhưng từ góc độ pháp lý, việc phân tích và xây dựng khung pháp luật điều chỉnh trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp vẫn chưa được giải quyết một cách thấu đáo.

Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu

Dựa trên tình hình nghiên cứu hiện tại và mục tiêu của đề tài, Luận án sẽ tiếp tục tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề quan trọng sau đây.

Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước (DNCVNN), cũng như vai trò và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này.

Nghiên cứu các loại trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là rất quan trọng Việc áp dụng các trách nhiệm này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý vốn nhà nước Các quy định pháp lý cần được thực thi nghiêm ngặt để bảo vệ lợi ích của nhà nước và nâng cao trách nhiệm của người đại diện.

Nghiên cứu và đánh giá quy định pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cần thiết để hiểu rõ thực trạng và thực tiễn áp dụng Việc phân tích trách nhiệm pháp lý này giúp xác định vai trò của người đại diện trong quản lý và bảo vệ quyền lợi của nhà nước tại các doanh nghiệp.

Để hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cần đưa ra các phương hướng và giải pháp cụ thể Đồng thời, các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước cũng cần được xem xét và triển khai một cách hiệu quả.

Vấn đề "Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay" là một chủ đề chuyên sâu và cấp bách, chưa được nghiên cứu đầy đủ ở bậc nghiên cứu sinh Nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để cải cách pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước, hỗ trợ các cơ quan trong việc quản lý, kiểm soát và giám sát thực thi pháp luật liên quan đến vốn nhà nước Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà nghiên cứu, cơ quan chức năng và quản lý trong việc xây dựng chính sách và hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.

Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là một chủ đề phức tạp liên quan đến nhiều khía cạnh lý thuyết, bao gồm vốn nhà nước, vai trò đại diện, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý Để đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy của nghiên cứu, luận án này áp dụng một số lý thuyết nghiên cứu phù hợp.

Lý thuyết sở hữu, đặc biệt là sở hữu nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước Qua đó, chúng ta có thể xác định các đặc trưng của đại diện vốn nhà nước, giúp làm rõ hơn về vai trò và ảnh hưởng của nhà nước trong nền kinh tế.

Học thuyết đại diện (agency theory) được phát triển bởi các nhà kinh tế học từ những năm 1960 đến 1980 và vẫn tiếp tục được ủng hộ và phát triển cho đến nay Teo học thuyết này, mối quan hệ giữa người ủy quyền và người đại diện được phân tích sâu sắc, với sự đóng góp tiêu biểu từ các nhà khoa học như Michael C Jensen.

William H Meckling đã áp dụng học thuyết đại diện để giải thích một số vấn đề trong mối quan hệ đại diện của phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Thứ nhất, mục tiêu giữa người ủy quyền và người đại diện thường xảy ra xung đột Thứ hai, người ủy quyền gặp khó khăn trong việc xác định hành vi thực tế của người đại diện, và nếu có thể, việc xác định này thường tốn kém Việc xác định các nghĩa vụ như trung thực, cẩn trọng và mẫn cán là cơ sở cho trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Lý thuyết kinh tế thị trường là nền tảng lý luận cho sự công bằng, bình đẳng và không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau Do đó, các doanh nghiệp có vốn nhà nước cần hoạt động theo cơ chế thị trường, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật trong quản lý vốn nhà nước.

Lý thuyết về trách nhiệm pháp lý là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng lý luận về trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nó giúp xác định rõ ràng từng loại trách nhiệm pháp lý mà người đại diện này phải gánh vác trong quá trình quản lý và điều hành doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu trong luận án được xây dựng dựa trên nguyên tắc công bằng, đặc biệt trong việc xác định trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Các kết quả nghiên cứu nhấn mạnh việc bảo vệ lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và bên thứ ba trước hành vi sai trái của người đại diện, đồng thời đảm bảo công bằng về trách nhiệm pháp lý cho họ Sự công bằng này cũng yêu cầu có cơ chế miễn trừ trách nhiệm cho người đại diện trong những trường hợp nhất định Hơn nữa, cần phân định rõ ràng trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Đảng Cộng sản Việt Nam, với vai trò là đảng cầm quyền, khẳng định tầm quan trọng của sở hữu nhà nước và các thành phần kinh tế quốc doanh trong việc phát triển kinh tế đất nước Các quan điểm này nhấn mạnh rằng sở hữu nhà nước đóng vai trò chủ đạo, góp phần đảm bảo an ninh kinh tế và phát triển bền vững.

Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng giúp Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, đồng thời tạo môi trường cho các thành phần kinh tế khác phát triển Quan điểm của Đảng về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp là nền tảng lý luận quan trọng, từ đó đánh giá thực trạng quy định pháp luật và xây dựng các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam liên quan đến giám sát sử dụng vốn nhà nước trong doanh nghiệp.

Dựa trên nghiên cứu thực tiễn và tài liệu liên quan đến đề tài cả trong và ngoài nước, bài viết đã thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

… Luận án được triển khai với các câu hỏi nghiên cứu như sau:

1) Thế nào là vốn nhà nước tại doanh nghiệp? Vì sao phải đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp?

2) Thế nào là người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp? Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có nghĩa vụ như thế nào ? Trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước như thế nào? Bao gồm các trách nhiệm pháp lý gì?

3) Pháp luật về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại daonh nghiệp có cấu trúc như thế nào? Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hiện nay như thế nào?

4) Thực trạng áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thời gian vừa qua như thế nào?

5) Cần có những phương hướng và giải pháp gì để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp?

Luận án dựa trên các giả thuyết nghiên cứu sau:

1) Nhà nước có hoạt động đầu tư vốn vào doanh nghiệp hình thành nên các DNCVNN Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu vốn tại doanh nghiệp qua cơ chế ủy quyền

2) Cần nhận thức lại bản chất pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của người đại diện phần vốn nhà nước

Ngày đăng: 17/08/2021, 08:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Chính phủ (2018), Nghị định số 149/2013/NĐ-CP Về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 149/2013/NĐ-CP Về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2018
14. Nguyễn Đình Cung và Bùi Văn Dũng (2013), Đổi mới mô hình thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng vào Việt Nam, sách tham khảo – NXB Từ điển Bách khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới mô hình thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng vào Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đình Cung, Bùi Văn Dũng
Nhà XB: NXB Từ điển Bách khoa
Năm: 2013
15. Trần tiến Cường (2005), Doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước, pháp luật điều chỉnh và mô hình chủ sở hữu theo kinh nghiệm quốc tế, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước, pháp luật điều chỉnh và mô hình chủ sở hữu theo kinh nghiệm quốc tế
Tác giả: Trần tiến Cường
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2005
16. TS. Trần Tiến Cường (2013), “Mô hình hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước: Kinh nghiệm của Trung Quốc và Singapore và bài học tham khảo đối với Việt Nam” Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước: Kinh nghiệm của Trung Quốc và Singapore và bài học tham khảo đối với Việt Nam
Tác giả: TS. Trần Tiến Cường
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2013
17. Nguyễn Thị Dung (2009), "Bản chất của cơ chế thực thi quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước", Luật học, (7), (110), tr. 8-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản chất của cơ chế thực thi quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước
Tác giả: Nguyễn Thị Dung
Nhà XB: Luật học
Năm: 2009
18. TS. Trần Thanh Hồng (2016), “Kinh nghiệm quản lý và đầu tư vốn nhà nước của Temasek”, Trang thông tin điện tử tổng hợp Ban Kinh tế trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quản lý và đầu tư vốn nhà nước của Temasek
Tác giả: TS. Trần Thanh Hồng
Năm: 2016
19. Phạm Thị Thanh Hòa (2012), Cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Thanh Hòa
Nhà XB: Học viện Tài chính
Năm: 2012
21. Phùng Thế Hùng “Giám sát vốn nhà nước: Nhìn từ sai phạm của VNPT”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 17/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giám sát vốn nhà nước: Nhìn từ sai phạm của VNPT
22. Nguyễn Thị Thu Hương (2009), Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Luận án tiến sỹ kinh tế, học viện Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hương
Nhà XB: học viện Tài chính
Năm: 2009
23. Trần Thị Mai Hương (2006), Cơ chế quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ chế quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước Việt Nam
Tác giả: Trần Thị Mai Hương
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2006
24. Nguyễn Thị Lan Hương (2013), Những vấn đề pháp lý về tài chính doanh nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề pháp lý về tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Hương
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2013
25. Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2014), Xác định rõ quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Tạp chí Tài chính, số 4 năm 2014, Trang 35-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định rõ quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Nhà XB: Tạp chí Tài chính
Năm: 2014
26. Bùi Văn Huyền (2009), "Doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước ở Xingapo", Nghiên cứu kinh tế, 11(378), tr. 63-72 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước ở Xingapo
Tác giả: Bùi Văn Huyền
Nhà XB: Nghiên cứu kinh tế
Năm: 2009
27. Phạm Thị Huyền (2017), Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 4 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Tác giả: Phạm Thị Huyền
Nhà XB: Tạp chí Nhà nước và pháp luật
Năm: 2017
28. Nguyễn Thị Luyến (2012), Đổi mới quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với “công ty mẹ - công ty con” trong khu vực doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Viện Nghiên cứu và quản lý kinh tế trung ương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với “công ty mẹ - công ty con” trong khu vực doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Luyến
Nhà XB: Viện Nghiên cứu và quản lý kinh tế trung ương
Năm: 2012
30. Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam Tập 2, Nxb Công An nhân dân năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam Tập 2
Tác giả: Trường Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: Nxb Công An nhân dân
Năm: 2013
31. Báo Nhân dân (2019) Bài “Công tác cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước” số ra ngày 11/4/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác cán bộ trong doanh nghiệp nhà nước
32. Nguyễn Xuân Nam (2005), Luận án tiến sĩ "Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với Tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam", năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với Tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Xuân Nam
Năm: 2005
33. PGS.TS. Nguyễn Đăng Nam (2009), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2009 của Bộ tài Chính "Chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp giai đoạn đến 2020&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp giai đoạn đến 2020
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Đăng Nam
Nhà XB: Bộ tài Chính
Năm: 2009
34. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2016), Luận án tiến sĩ Luật học “Pháp luật quản lý phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” Học viện khoa học xã hội, năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật quản lý phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Nhung
Nhà XB: Học viện khoa học xã hội
Năm: 2016

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w