1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình tại trung tâm quản lý dự án và giám sát công trình nông nghiệp nông thôn lào cai

128 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình tại Trung tâm quản lý dự án và giám sát công trình nông nghiệp nông thôn Lào Cai
Tác giả Nguyễn Duy Hùng
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Uân
Trường học Trường Đại học Thủy lợi
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,99 MB

Cấu trúc

  • 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM (13)
    • 1.1.1. Khái niệm dự án và dự án đầu tư xây dựng công trình (13)
    • 1.1.2. Vốn ngân sách nhà nước và dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (16)
    • 1.1.3. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình (17)
  • 1.2. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (19)
    • 1.2.1. Nội dung quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình (19)
    • 1.2.2. Quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình (22)
    • 1.2.3. Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành quy định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình (25)
  • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (27)
    • 1.3.1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung (27)
    • 1.3.2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng Ngành NN và PTNT (34)
  • 1.4. Tổng quan các nghiên cứu về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình (37)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ (13)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM QLDA VÀ GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN LÀO CAI (40)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về Trun g tâm (40)
      • 2.1.2. Chức năng của Trung tâm (40)
      • 2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm (41)
      • 2.1.4 Tổ chức bộ máy và biên chế của Trung tâm (43)
      • 2.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng (44)
      • 2.2.2. Những kết quả đạt được (46)
    • 2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI TRUNG TÂM TRONG THỜI GIAN VỪA QUA (56)
      • 2.3.1. Quy trình tổ chức quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình (56)
      • 2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án (59)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN CỦA TRUNG TÂM (77)
      • 2.4.1. Những mặt mạnh (77)
      • 2.4.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân (78)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TẠI TRUNG TÂM QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN LÀO CAI (40)
    • 3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH LÀO CAI TRONG NHỮNG NĂM TỚI (88)
      • 3.1.1. Mục tiêu tổng quát (88)
      • 3.1.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu (88)
    • 3.2. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐÀU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI TRONG THỜI GIAN TỚI 78 1. Những cơ hội trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi (90)
      • 3.2.2. Những thách thức đối với đầu tư xây dựng công trình thủy lợi (92)
    • 3.3. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (94)
    • 3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NN VÀ PTNT TẠI TRUNG TÂM (95)
      • 3.4.1. Các giải pháp cải tiến tổ chức quản lý (96)
      • 3.4.2. Các giải pháp về công tác quản lý chi phí theo các giai đoạn đầu tư (105)
      • 3.4.3. Làm tốt công tác giải phóng mặt bằng (111)
      • 3.4.4. Tăng cường công tác quản lý đấu thầu và lựa chọn nhà thầu (113)
      • 3.4.5. Giải pháp quản lý tiến độ thực hiện dự án (116)
      • 3.4.6. Quản lý rủi ro của dự án (119)
    • 3.5 KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ (120)
      • 3.5.1. Tăng cường sự phối hợp giữa các bên tham gi a (120)
      • 3.5.2. Tăng cường sự chỉ đạo của Sở NN và PTNT và UBND tỉnh Lào Cai (122)
    • 1. KẾT LUẬN (125)
    • 2. KIẾN NGHỊ (126)

Nội dung

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

Khái niệm dự án và dự án đầu tư xây dựng công trình

Theo định nghĩa của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO 9000:2000 thì dự án được định nghĩa như sau:

Dự án là một quá trình độc nhất, bao gồm một chuỗi hoạt động có sự phối hợp và kiểm soát, với thời gian bắt đầu và kết thúc xác định Mục tiêu của dự án là đạt được các yêu cầu đã đề ra, trong đó có các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.

Dự án là một quá trình bao gồm các công tác và nhiệm vụ liên quan, được thực hiện để đạt mục tiêu đã đề ra, trong khi phải tuân thủ các ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.

Dự án đầu tư có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng thường được hiểu là một kế hoạch nhằm sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu tài chính cụ thể Các khái niệm này thường được sử dụng trong nghiên cứu về dự án đầu tư để phân tích và đánh giá hiệu quả của các khoản đầu tư.

- Dự án đầu tư là việc sử dụng hiệu quả đầu vào để thu được đầu tư vì mục đích cụ thể;

Dự án đầu tư là tổng hợp các biện pháp nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực tài nguyên hữu hạn, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và nhà đầu tư.

Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến nhằm tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định, với các nguồn lực và chi phí cần thiết được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ Kế hoạch này có quy định rõ về thời gian và địa điểm để đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.

Dự án đầu tư là tổng hợp các chính sách và hoạt động liên quan đến chi phí, được thiết kế để đạt được những mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất nhằm bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo các đối tượng nhất định, với mục tiêu đạt được tăng trưởng về số lượng và cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.

Dự án đầu tư là một hồ sơ tài liệu chi tiết và có hệ thống, trình bày các hoạt động và chi phí theo kế hoạch nhằm đạt được các kết quả và mục tiêu đã xác định trong tương lai.

Dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động và các nguồn lực khác, nhằm tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội và dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định.

Dự án đầu tư bao gồm tất cả các hoạt động và chi phí cần thiết, được tổ chức theo một kế hoạch cụ thể với thời gian và địa điểm rõ ràng Mục tiêu của dự án là tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo các cơ sở vật chất nhất định để đạt được những mục tiêu trong tương lai.

Thông thường một dự án đầu tư bao gồm những yếu tố cơ bản sau đây:

- Các mục tiêu của dự án, đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem lại cho nhà đầu tư và cho xã hội;

- Các hoạt động gồm các biện pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật,… để thực hiện mục tiêu của dự án;

- Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án và chi phí về các nguồn lực đó

- Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án;

- Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án;

Dự án Đại học Thủy Lợi đã phát triển nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực thủy lợi Các sản phẩm này không chỉ đáp ứng yêu cầu giáo dục mà còn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học Đại học Thủy Lợi cam kết cung cấp những giải pháp tiên tiến và hiệu quả, nhằm hỗ trợ sinh viên và giảng viên trong quá trình học tập và làm việc.

Một dự án đầu tư không chỉ đơn thuần là ý tưởng hay phác thảo mà cần có tính cụ thể và mục tiêu rõ ràng Dự án không phải là nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng lặp lại, mà phải tạo ra một thực tế mới chưa từng tồn tại trước đó.

1.1.1 3 Dự án đầu tư xây dựng công trình

Dự án đầu tư xây dựng công trình là những dự án liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản, bao gồm nhà cửa, đường sá, cầu cống và cơ sở hạ tầng kỹ thuật Quá trình này thực hiện các nhiệm vụ từ ý tưởng đầu tư đến hiện thực hóa công trình, trong khuôn khổ kết quả, thời gian và chi phí đã được xác định trong hồ sơ dự án.

Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm hồ sơ và bản vẽ thiết kế kiến trúc, kỹ thuật, tổ chức thi công cùng các tài liệu liên quan, nhằm xác định chất lượng công trình, tổng mức đầu tư, thời gian thực hiện, và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án.

Luật Xây dựng Việt Nam 2014 định nghĩa về dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc đầu tư để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình nhằm phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định Nó bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở Để bắt đầu, nhà đầu tư cần phát hiện cơ hội đầu tư, thu thập và xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, cũng như tìm ra phương án tối ưu cho dự án.

Vốn ngân sách nhà nước và dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1.1.2 1 Khái niệm vốn Nhà nước

Vốn Nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu toàn dân, được quản lý thống nhất bởi Nhà nước theo quy định của pháp luật Quyền quyết định đầu tư thuộc về các tổ chức hoặc cơ quan Nhà nước, được Chính phủ giao quyền hoặc ủy quyền thực hiện.

Theo khoản 1 Điều 4 của Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, vốn Nhà nước bao gồm nhiều loại, như vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng được Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, và các nguồn vốn khác do Nhà nước quản lý.

1.1.2 2 Khái niệm Ngân sách Nhà nước

Theo Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước CHXHCN Việt Nam số

Ngân sách Nhà nước, theo quy định tại QH11 ngày 16/12/2002, bao gồm tất cả các khoản thu chi của nhà nước trong năm, được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền Mục tiêu của ngân sách là đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Theo Điều 3 Luật Ngân sách nhà nước CHXHCN Việt Nam số

Theo Nghị quyết 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, ngân sách nhà nước được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai và minh bạch Quá trình quản lý ngân sách phải có sự phân công và phân cấp rõ ràng, đồng thời gắn kết quyền hạn với trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan.

Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán nhà nước

Theo Luật Ngân sách nhà nước CHXHCN Việt Nam số 01/2002/QH11, ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương được cấu thành từ ngân sách của các đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam số 01/2002/QH11, ngân sách nhà nước phải được cân đối sao cho tổng thu từ thuế, phí, lệ phí lớn hơn tổng chi thường xuyên Đồng thời, ngân sách cũng cần góp phần tăng cường tích lũy cho chi đầu tư phát triển Trong trường hợp có bội chi, mức bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu cân bằng thu, chi ngân sách.

1.1.2.3 Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước là dự án mà vốn nhà nước chiếm từ 30% tổng mức đầu tư trở lên, được xác định trong quyết định phê duyệt Vốn nhà nước bao gồm ngân sách nhà nước, tín dụng do nhà nước bảo lãnh, tín dụng đầu tư phát triển, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các nguồn vốn khác do nhà nước quản lý.

Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình

1.1.3.1 Khái niệm chi phí dự án đầu tư xay dựng công trình

Chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để xây mới, sửa chữa, cải tạo hoặc mở rộng công trình Chi phí này được xác định cho từng công trình cụ thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư, các bước thiết kế và các quy định của Nhà nước.

Chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định qua tổng mức đầu tư trong giai đoạn lập dự án, dự toán xây dựng trong quá trình thực hiện, và giá trị thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi hoàn thành xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.

Tổng mức đầu tư bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.

Dự toán xây dựng công trình là tổng chi phí dự kiến cần thiết cho việc đầu tư xây dựng, được xác định theo tổng thể và các hạng mục của công trình Việc lập dự toán được thực hiện trong bước thiết kế kỹ thuật cho thiết kế 3 bước, hoặc trong thiết kế bản vẽ thi công cho thiết kế 2 và 1 bước Dự toán không chỉ là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng mà còn bao gồm các khoản chi phí như chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.

1.1.3.2 Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là quá trình kiểm soát các chi phí phát sinh để đảm bảo công trình được xây dựng đúng theo thiết kế đã được phê duyệt, đồng thời đạt được mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án trong một ngân sách xác định Chủ đầu tư có trách nhiệm toàn diện trong việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị dự án cho đến khi hoàn thành xây dựng và đưa công trình vào sử dụng.

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án, đồng thời phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường Quá trình này cần được thực hiện theo từng công trình cụ thể, chú trọng đến các giai đoạn đầu tư, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước Việc quản lý chi phí hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao chất lượng công trình.

Tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng công trình cần được xác định chính xác theo phương pháp quy định, bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí và phù hợp với thời gian xây dựng Đây là chi phí tối đa mà chủ đầu tư có thể sử dụng cho việc đầu tư xây dựng công trình.

Nhà nước thực hiện quản lý chi phí bằng cách ban hành, hướng dẫn và kiểm tra các quy định liên quan đến quản lý chi phí.

Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm toàn diện trong việc quản lý chi phí, bắt đầu từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến khi hoàn tất xây dựng và đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

Chi phí đầu tư xây dựng công trình cần được phê duyệt bởi người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư Điều này tạo cơ sở cho các tổ chức có chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra và kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng.

QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Nội dung quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của chủ đầu tư bao gồm các yếu tố quan trọng như quản lý tổng mức đầu tư, dự toán công trình, định mức xây dựng và giá xây dựng Ngoài ra, việc quản lý chỉ số giá xây dựng, đấu thầu, tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng cũng là những khía cạnh thiết yếu Cuối cùng, quyết toán vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả tài chính của dự án.

Quản lý tổng mức đầu tư là một yếu tố quan trọng trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng Chủ đầu tư cần xác định tổng mức đầu tư để đánh giá hiệu quả của dự án Sau khi được phê duyệt, tổng mức đầu tư trở thành chi phí tối đa mà chủ đầu tư có thể sử dụng cho việc xây dựng công trình Điều này cũng là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn hiệu quả trong quá trình thực hiện dự án.

Quản lý dự toán công trình là quá trình quan trọng, trong đó dự toán phải được thẩm tra và thẩm định trước khi phê duyệt Để đảm bảo tính chính xác, dự toán công trình và các hạng mục liên quan cần phải tính toán đầy đủ tất cả các yếu tố chi phí theo quy định hiện hành.

Quản lý định mức là quá trình mà chủ đầu tư dựa vào phương pháp xây dựng định mức theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để điều chỉnh những định mức đã công bố nhưng không còn phù hợp với biện pháp thi công, điều kiện thực tế và yêu cầu kỹ thuật của dự án Đồng thời, họ cũng có thể xây dựng các định mức mới chưa có trong hệ thống hiện tại hoặc áp dụng các định mức tương tự từ các công trình khác để phù hợp với nhu cầu cụ thể của công trình đang thực hiện.

Quản lý giá xây dựng công trình là nhiệm vụ quan trọng của chủ đầu tư, dựa trên phương pháp lập đơn giá xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công cụ thể Việc tổ chức lập đơn giá xây dựng và giá xây dựng tổng hợp giúp xác định tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng, từ đó quản lý chi phí hiệu quả cho công trình.

Quản lý chỉ số giá xây dựng là một yếu tố quan trọng đối với chủ đầu tư Chủ đầu tư có thể sử dụng chỉ số giá đã công bố hoặc thuê các tổ chức tư vấn có năng lực để xác định chỉ số giá cho các công trình xây dựng đặc thù chưa có trong danh sách công bố Việc này giúp làm cơ sở cho việc lập và điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng và giá hợp đồng xây dựng một cách chính xác và hiệu quả.

Quản lý chất lượng đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu của bên mời thầu, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế Mục tiêu chính của đấu thầu là đảm bảo chất lượng, giá thành, tiến độ xây dựng, an ninh và an toàn cho công trình trong tương lai Qua quá trình này, chủ đầu tư có thể tìm được nhà thầu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và đưa ra giá thành hợp lý nhất cho gói thầu.

Quản lý chất lượng công trình là quá trình đảm bảo rằng sản phẩm xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật và tính năng sử dụng đã được xác định Chất lượng được hiểu là tập hợp các đặc tính của một thực thể, giúp thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng Quá trình này phải diễn ra liên tục từ giai đoạn hình thành đến khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng Tất cả các thành viên liên quan, bao gồm chủ đầu tư, nhà thầu và người hưởng lợi, đều có trách nhiệm trong việc quản lý chất lượng dự án để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững.

Quản lý chất lượng giám sát là quá trình theo dõi và đo lường thực hiện dự án để đảm bảo hoàn thành mục tiêu và kế hoạch một cách hiệu quả Công tác giám sát bắt đầu từ giai đoạn đầu của dự án, nhưng thể hiện rõ nhất trong giai đoạn thi công xây dựng, được gọi là giám sát thi công Vai trò của giám sát là hoàn thiện quyết định trong quản lý dự án, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và đạt hiệu quả kinh tế cao.

Quản lý tạm ứng, thanh toán và quyết toán hợp đồng là quá trình mà chủ đầu tư dựa vào hợp đồng đã ký với các nhà thầu để thực hiện các khoản tạm ứng và thanh toán Việc này chỉ được tiến hành khi nhà thầu bàn giao khối lượng công việc hoàn thành và được nghiệm thu, đồng thời phải có các hồ sơ yêu cầu tạm ứng, thanh toán và quyết toán hợp lệ.

Khi dự án hoàn thành, chủ đầu tư cần lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, trong đó xác định tổng chi phí đầu tư đã thực hiện một cách đầy đủ và chính xác Báo cáo cũng phải phân định rõ nguồn vốn đầu tư và chỉ ra các chi phí được phép tính vào giá trị tài sản hình thành từ dự án, cũng như giá trị tài sản không hình thành qua đầu tư.

Quản lý thời gian trong thực hiện dự án là yếu tố quyết định sự thành công của dự án, bao gồm việc hoàn thành đúng thời hạn, trong ngân sách cho phép, và đạt được kết quả mong muốn Để đảm bảo tiến độ, người quản lý dự án cần lập kế hoạch chi tiết, phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng thành viên trong việc thực hiện các hạng mục công việc cụ thể Việc này không chỉ giúp dự án hoàn thành đúng tiến độ mà còn tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực.

Quyền và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình

án đầu tư xây dựng công trình

1.2.2.1 Trách nhi ệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc lập và qu ản lý chi phí xây dựng

1 Bộ Xây dựng: Là cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư XDCT và có trách nhiệm:

Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm phương pháp đo bóc khối lượng, xác định giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, và tính toán chỉ số giá xây dựng Bên cạnh đó, cần chú trọng đến độ dài thời gian xây dựng và kiểm soát chi phí hiệu quả trong đầu tư Đặc biệt, việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng cũng rất quan trọng, cùng với quản lý cấp chứng chỉ cho Kỹ sư định giá xây dựng.

- Công bố định mức XDCT, định mức chi phí QLDA và tư vấn đầu tư

XDCT, các chỉ tiêu về suất vốn đầu tư XDCT, chỉ số giá xây dựng và các chỉ tiêu khác

- Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCT

Quy định mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư và cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính Hướng dẫn quản lý và sử dụng lệ phí này sẽ giúp các cơ quan chức năng thực hiện đúng quy trình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và kỹ sư trong việc thực hiện các thủ tục cần thiết Việc tuân thủ các quy định này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành xây dựng.

3 Các Bộ và UBND cấp tỉnh: Các Bộ, UBND cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức xây dựng cho các công việc đặc thù của Bộ, địa phương dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai

1.2.2.2 Trách nhi ệm của người quyết định đầu tư trong việc lập và quản lý chi phí xây d ựng công trình

- Đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư để thanh toán cho dự án, công trình theo thời gian, tiến độ đã được phê duyệt;

Tổ chức thẩm định hoặc thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện việc thẩm tra tổng mức đầu tư cho các công trình xây dựng.

- Phê duyệt tổng mức đầu tư cùng với việc phê duyệt dự án và tổng mức đầu tư điều chỉnh theo quy định;

Quyết định áp dụng các định mức mới trong hệ thống định mức xây dựng nhằm lập đơn giá cho các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong trường hợp các định mức hiện có không phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình.

- Quyết định các hình thức giá hợp đồng, giá gói thầu trong hoạt động xây dựng;

- Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án;

- Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.

1.2.2.3 Trách nhi ệm của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý chi phí

Tổ chức thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình (XDCT) và cung cấp các chỉ dẫn, yêu cầu cùng giới hạn vốn đầu tư để làm cơ sở cho việc xây dựng dự án Đồng thời, lựa chọn phương án thiết kế, công nghệ, thiết bị và vật liệu xây dựng chủ yếu để trình bày cho người quyết định đầu tư xem xét và chấp thuận.

Điều chỉnh và phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh là cần thiết trong các trường hợp thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí hoặc theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 Tuy nhiên, việc điều chỉnh này phải đảm bảo không vượt quá tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.

- Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng công trình;

Tổ chức có quyền lập và quyết định áp dụng các định mức mới chưa được công bố trong hệ thống định mức hiện tại Ngoài ra, có thể sử dụng các định mức điều chỉnh và định mức xây dựng tương tự từ các công trình khác, trừ những định mức quy định tại khoản 6 Điều 13 của Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009.

Quyết định áp dụng và sử dụng giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, cùng với giá máy móc và thiết bị thi công là yếu tố quan trọng để lập đơn giá xây dựng và dự toán chi phí.

XDCT là việc tham khảo giá từ các tổ chức có chức năng công bố và báo giá của nhà sản xuất, thông tin giá từ nhà cung cấp, cũng như giá đã được áp dụng cho các công trình khác có tiêu chuẩn và chất lượng tương tự Điều này giúp xác định mặt bằng giá thị trường để áp dụng cho công trình hiện tại.

- Đề xuất việc lựa chọn hình thức giá hợp đồng, giá gói thầu trong hoạt động xây dựng trình người quyết định đầu tư;

- Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện hành của pháp luật.

1.2.2.4 Trách nhi ệm của các tổ chức tư vấn lập chi phí xây dựng công trình

1 Tổ chức, cá nhân khi thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí sau đây phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định:

- Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư;

- Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư XDCT;

- Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá XDCT, chỉ số giá xây dựng;

- Đo bóc khối lượng XDCT;

Lập và thẩm tra dự toán xây dựng công trình là một quy trình quan trọng trong ngành xây dựng Đại học Thủy Lợi cung cấp các chương trình đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này, giúp sinh viên nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết Việc thực hiện dự toán chính xác không chỉ đảm bảo tính khả thi của dự án mà còn tối ưu hóa nguồn lực tài chính Học viên sẽ được trang bị khả năng phân tích, đánh giá và kiểm soát chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả trong quản lý dự án xây dựng.

- Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

- Kiểm soát chi phí XDCT;

- Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng;

- Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCT

2 Năng lực của các tổ chức tư vấn quản lý chi phí được thể hiện theo 02 hạng và được xác định trên cơ sở số lượng cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng thuộc tổ chức

3 Năng lực của các cá nhân tư vấn quản lý chi phí được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng

4 Cá nhân là công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đến quản lý chi phí đáp ứng đủ điều kiện quy định của

Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 quy định về việc cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng, đồng thời yêu cầu công chức hành nghề tư vấn phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến công chức.

4 Tổ chức tư vấn quản lý chi phí quy định tại Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 bao gồm tổ chức tư vấn chỉ thực hiện những công việc cụ thể trong quản lý chi phí và các tổ chức tư vấn khác có chức năng hành nghề thực hiện những công việc liên quan đến quản lý chi phí và đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định.

Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành quy định về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình

dự án đầu tư xây dựng công trình

Nhà nước đã ban hành Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định và các

Văn bản liên quan để hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đó là:

- Luật xây dựng số: 50/2014/QH13 ngày 1 tháng 7 năm 2014 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật đấu thầu số: 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và ban hành các chính sách, luật pháp Đại học Thủy lợi, một trong những trường đại học hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đào tạo các chuyên ngành liên quan đến kỹ thuật và quản lý nguồn nước, góp phần phát triển bền vững cho đất nước Trường không chỉ chú trọng vào giảng dạy mà còn tích cực tham gia nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực thủy lợi và môi trường.

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 của Chính phủ quy định việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, nhằm hoàn thiện quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Nghị định 15/2013/NĐ – CP ngày 06/02/2013 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;

- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày

12/02/2009 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng về việc quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;

- Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư;

- Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng CT xây dựng;

- Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc vốn nhà nước;

Quyết định số 957/QĐ-BXD, ban hành ngày 29/9/2009 bởi Bộ Xây dựng, quy định về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình Quyết định này nhằm mục tiêu hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc lập và quản lý chi phí dự án xây dựng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong đầu tư Việc công bố định mức này sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành xây dựng.

Đại học Thủy Lợi là một cơ sở giáo dục hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đào tạo các ngành liên quan đến thủy lợi và quản lý tài nguyên nước Trường cung cấp chương trình học đa dạng, từ đại học đến sau đại học, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại, Đại học Thủy Lợi cam kết mang đến cho sinh viên môi trường học tập chất lượng Ngoài ra, trường còn tích cực hợp tác với nhiều tổ chức trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung

Tổng mức đầu tư xây dựng công trình là khoản chi phí dự kiến mà khách hàng có thể chi trả, nhưng trong quá trình thực hiện dự án, chi phí có thể tăng do biến động giá cả thị trường, chi phí nhân công, và giá nguyên vật liệu Ngoài ra, các yếu tố rủi ro như môi trường, con người và thiên tai cũng ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư Do đó, nhiều dự án cần thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư để phù hợp với thực tế.

Công tác lập dự toán công trình cần đảm bảo tính chính xác và đầy đủ các khoản chi phí theo quy định pháp luật Dự toán phải được chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt, hoặc có thể thuê các tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện thẩm tra Kết quả thẩm tra sẽ tương đương với nội dung thẩm định của chủ đầu tư.

Chi phí thẩm tra và thẩm định được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, nhằm đảm bảo lập dự toán chính xác và đầy đủ Người lập và kiểm tra dự toán cần áp dụng đúng định mức của nhà nước, đồng thời căn cứ vào thực tế thị trường và nguồn vật liệu của từng địa phương Việc vận dụng sáng tạo các nguồn vật liệu sẵn có và chi phí hợp lý là cần thiết, tránh việc sử dụng định mức không phù hợp hoặc tìm kiếm vật liệu trong điều kiện khó khăn khi đã có sẵn nguồn vật liệu địa phương.

Thời gian thực hiện dự án cần tuân thủ đúng quy trình để tránh tăng chi phí nhân lực và vật lực, đặc biệt trong các công trình thủy lợi, nơi mà tiến độ thi công phụ thuộc vào mùa vụ, quá trình tưới tiêu của người dân và điều kiện thời tiết Việc lựa chọn thời gian thi công hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả công việc và chất lượng sản phẩm mà còn giúp tiết kiệm chi phí đáng kể.

Quá trình thi công dự án cần được các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra và giám sát Nếu phát hiện bất thường hoặc không hợp lý trong quá trình thi công, cần thực hiện điều chỉnh kịp thời để đảm bảo hiệu quả khai thác Đôi khi, do thiết kế yếu kém từ nhà thầu, bản vẽ không phản ánh đầy đủ các yếu tố thuận lợi và khó khăn, dẫn đến việc cần điều chỉnh sau khi hoàn thành, ảnh hưởng đến chất lượng công trình và thời gian thi công.

Việc thanh toán và quyết toán đầu tư xây dựng công trình chậm, cùng với việc bố trí nguồn vốn không hợp lý cho từng giai đoạn của dự án, đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ thi công và nguồn vốn cho các công việc tiếp theo Nhiều công trình buộc phải dừng lại do nhà thầu không có đủ nguồn vốn kịp thời, dẫn đến việc tạm dừng thi công hoặc kéo dài thời gian thực hiện, từ đó làm tăng chi phí cho dự án.

Quá trình khai thác và sử dụng dự án không đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, dẫn đến nhiều khó khăn trong vận hành Chi phí bảo trì, sửa chữa ngày càng tăng cao và không còn phù hợp với các tính năng hiện đại Do đó, hiệu quả khai thác sau khi hoàn thành dự án không đạt yêu cầu.

1.3.1.1 Nhân t ố pháp lý, chính sách

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng chủ yếu xuất phát từ sự chưa thống nhất trong các quy định, pháp lệnh, luật và nghị định liên quan Việc thiếu sự đồng bộ giữa các văn bản quy định của trung ương và địa phương, cũng như sự chồng chéo giữa các ngành, đã gây khó khăn trong việc áp dụng các quy định này vào thực tiễn quản lý chi phí xây dựng.

Việc áp dụng các văn bản Luật và Nghị định trong quản lý chi phí xây dựng hiện đang gặp nhiều khó khăn, gây bất cập trong quá trình thực hiện Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý chi phí đầu tư cho các công trình xây dựng.

Các chính sách của Nhà nước liên quan đến tiền lương, bảo hiểm, thuế và nguồn vốn đầu tư đều có tác động mạnh mẽ đến việc quản lý chi phí trong lĩnh vực xây dựng công trình.

1.3.1 2 Nhân tố chất lượng nguồn nhân lực

Quản lý nhân sự trong dự án xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí đầu tư Các bên liên quan đều nhận định rằng bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến chậm trễ và vượt chi phí là: yếu kém trong công tác quản lý dự án, tổ chức giám sát kém, khả năng tài chính của Chủ đầu tư và nhà thầu Sự khác biệt trong nhận thức giữa Chủ đầu tư và nhà thầu về yếu tố tài chính cũng dễ hiểu do mối quan hệ giữa hai bên Trình độ và kỹ năng của đội ngũ quản lý và thi công có tác động rõ rệt đến chi phí xây dựng Trong khi nhà thầu cho rằng thiếu hụt vật tư là vấn đề lớn, Chủ đầu tư lại nhấn mạnh rằng sai sót trong thiết kế là nguyên nhân chính dẫn đến vượt chi phí và chậm tiến độ Sự khác biệt giữa điều kiện thực tế và thiết kế là yếu tố quan trọng cần được xem xét, đồng thời việc chậm trễ trong thanh toán cho các công việc hoàn thành cũng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.

Các yếu tố chính gây ra chậm trễ và vượt chi phí trong dự án bao gồm: dự toán không chính xác, hợp đồng thiếu chặt chẽ, năng lực yếu kém của nhà thầu phụ, chậm trễ trong việc nghiệm thu công việc hoàn thành, sai sót trong quá trình thi công và các công việc phát sinh ngoài dự kiến.

1.3.1.3 Nhân tố khoa học công nghệ Đối với phương pháp và công nghệ khảo sát thiết kế, thi công lạc hậu,

90% các chuyên gia tư vấn và nhà thầu nhận định rằng yếu tố này ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chi phí của dự án; tuy nhiên, Chủ đầu tư lại không chú trọng đến vấn đề này.

Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng và tiến độ công trình, đồng thời giảm chi phí và nhân lực Công nghệ giúp con người sử dụng máy móc, thiết bị và vật liệu mới một cách hiệu quả, chính xác, từ đó tiết kiệm thời gian và nguồn lực lao động.

Ngày nay, việc áp dụng khoa học công nghệ trong xây dựng ngày càng phổ biến, với việc sử dụng vật liệu mới giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả Các nhà xây dựng hiện nay ưu tiên lựa chọn các thiết bị và máy móc hiện đại để đẩy nhanh tiến độ thi công và cải thiện chất lượng công trình, đồng thời giảm thiểu chi phí xây dựng.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng Ngành NN và PTNT

Trong phần này, luận văn sẽ trình bày chi tiết về đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi và tác động của nó đến công tác quản lý chi phí dự án Cụ thể, việc lập tổng mức đầu tư, tổng dự toán, giá xây dựng và thanh quyết toán dự án hoàn thành sẽ được phân tích để làm rõ mối liên hệ giữa các yếu tố này và hiệu quả quản lý chi phí trong các dự án thủy lợi.

Các công trình thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn nước cho nhiều mục đích như tưới tiêu, phát điện, phòng chống lũ, và nuôi trồng thủy sản Mỗi công trình bao gồm nhiều đơn vị như trạm bơm, đập, và kênh mương, được xây dựng từ các vật liệu khác nhau như đất, đá, và bê tông Tổng khối lượng của các công trình này có thể lên đến hàng triệu m3, đòi hỏi diện tích đất lớn và dẫn đến vấn đề di dân tái định cư phức tạp Việc phối hợp giữa các cấp quản lý và chính quyền địa phương là cần thiết, nhưng thường tốn kém và có thể gặp khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng.

Công trình thủy lợi là sự kết hợp của nhiều ngành sản xuất như chế tạo máy, công nghiệp, vật liệu xây dựng, năng lượng, hóa chất và luyện kim Do đó, việc lập dự toán công trình đòi hỏi định giá chính xác để tiết kiệm chi phí thực hiện dự án.

Thi công các công trình thủy lợi thường gặp nhiều khó khăn do quy mô lớn và phân bố rộng, bao gồm nhiều hạng mục với khối lượng và chi phí đầu tư cao Thời gian xây dựng kéo dài, có những công trình mất hàng chục năm mới hoàn thành Địa bàn thi công thường liên quan đến sông suối, với địa hình chật hẹp, mấp mô, và địa chất kém, chịu ảnh hưởng của nước mưa và nước ngầm, gây khó khăn trong quá trình thi công Hơn nữa, do xa dân cư và điều kiện kinh tế chưa phát triển, cần sử dụng lực lượng lao động lớn trong thời gian dài, dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng và rủi ro trong quá trình thi công.

Nhân tố chính trong thi công các công trình kè chống sạt lở bờ sông, suối là kết cấu công trình thường nằm một nửa dưới nước và một nửa trên bờ, với nhiều bộ phận ngầm khó kiểm soát về khối lượng và chất lượng Công trình chạy dài theo bờ sông, trong khi mặt bằng thi công chật hẹp, địa hình dốc và giao thông khó khăn, dẫn đến việc thi công và vận chuyển vật tư trở nên phức tạp Điều này làm tăng chi phí thực hiện và ảnh hưởng đến biện pháp thi công Bên cạnh đó, điều kiện thi công cả trên bờ và dưới nước phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và chế độ dòng chảy của lưu vực sông, luôn bị đe dọa bởi thiên tai và lũ lụt Chính những đặc điểm này khiến ảnh hưởng của điều kiện thi công và biện pháp thi công đến chi phí của dự án xây dựng là rất lớn.

Điều kiện thi công các công trình ngành Nông nghiệp và PTNT thường chỉ diễn ra trong mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 5 năm sau Do đó, việc thi công cần phải được thực hiện khẩn trương để đảm bảo tiến độ và tránh bị ảnh hưởng bởi điều kiện thiên nhiên Chất lượng, tiến độ công trình và biện pháp thi công là những yếu tố chính tác động đến chi phí của dự án.

Sản phẩm xây dựng là sự kết hợp giữa kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật và quốc phòng, yêu cầu sự đồng bộ trong mọi khâu từ chuẩn bị đầu tư, xây dựng đến thi công Quá trình này bao gồm thẩm tra, thẩm định dự án, đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng và kết cấu công trình, cho đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán dự án hoàn thành Điều này giúp kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình hiệu quả.

Ngành sản xuất xây dựng luôn chịu sự biến động và thiếu ổn định theo thời gian và đặc điểm, do tính chất cố định của sản phẩm xây dựng Điều này gây khó khăn trong việc tổ chức thi công, dẫn đến việc quá trình thi công thường bị gián đoạn Để quản lý hiệu quả, cần lựa chọn hình thức tổ chức linh hoạt và tối đa hóa lực lượng lao động, đặc biệt là lao động phổ thông, nhằm tiết kiệm chi phí nhân công Tuy nhiên, việc cung ứng vật liệu tại một số địa điểm có thể gặp khó khăn, buộc phải chuyển từ nơi khác đến, gây tăng chi phí cho dự án xây dựng.

Các dự án đầu tư xây dựng trong ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có những đặc điểm riêng biệt, ảnh hưởng đáng kể đến quản lý dự án, đặc biệt là trong việc kiểm soát chi phí.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TẠI TRUNG TÂM QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN LÀO CAI

Ngày đăng: 16/08/2021, 14:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tổng kết năm của Trung tâm quản lý dự án và giám sát công trình nông nghiệp nông thôn từ 2008 – 2013 Khác
2. Báo cáo tổng kết năm của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Lào Cai từ 2008 – 2013 Khác
3. Bùi Ngọc Toàn (2009), Quản lý dự án xây dựng – Lập và thẩm định dự án, NXB Xây dựng Khác
4. Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững đảm bảo quốc phòng – an ninh vững chắc, hệ thống chính trị vững mạnh, phấn đấu xây dựng Lào Cai trở thành trung tâm kinh tế - xã hội khu vực miền núi phía bắc“ Khác
5. Kế hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn hàng năm của sở Nông nghiệp và PTNT Lào Cai từ 2008 – 2013 Khác
6. Nghị định số 12/2009/NĐ - CP của Chính phủ ngày 12/02/2009 Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
7. Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
8. Nghị định số 63/2014/NĐ -CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Khác
9. Nghị định Chính phủ số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
10. Nghị định 15/2013/NĐ – CP ngày 06/02/201 3 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng Khác
11. Nguyễn Xuân Phú (2009), Giáo trình Kinh tế xây dựng thuỷ lợi, Trường Đại học Thủy lợi Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w