1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện lương tài tỉnh bắc ninhtăng cường quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện lương tài tỉnh bắc ninh

145 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Phạm Xuân Trường
Người hướng dẫn GS.TS. Tô Dũng Tiến
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.2. Đối tượng điều tra (12)
      • 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.4. Những câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu (13)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (14)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (14)
      • 2.1.1. Khái niệm, vai trò của BHXH và Hệ thống chế độ bảo hiểm xã hội (14)
      • 2.1.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (20)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý BHXH bắt buộc (21)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý BHXH bắt buộc (40)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (43)
      • 2.2.1. Khái quát về chính sách BHXH ở Việt Nam (43)
      • 2.2.2. Chính sách về BHXH bắt buộc ở Việt Nam (46)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm quản lý BHXH bắt buộc ở một số địa phương (51)
      • 2.2.4. Bài học rút ra cho quản lý BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh (54)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (56)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (56)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (56)
      • 3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng (57)
      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện (57)
      • 3.1.4. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Lương Tài (61)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (64)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (64)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (65)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (66)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (68)
    • 4.1. Thực trạng công tác quản lý BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh (68)
      • 4.1.1. Khái quát tình hình quản lý thu BHXH (68)
      • 4.1.2. Quản lý chi BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài (80)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài (91)
      • 4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài (91)
      • 4.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài (98)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý bhxh bắt buộc tại huyện lương tài, tỉnh Bắc Ninh (101)
      • 4.3.1. Định hướng phát triển (101)
      • 4.3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài (102)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (116)
    • 5.1. Kết luận (116)
    • 5.2. Kiến nghị (118)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (118)
      • 5.1.2. Đối với cơ quan BHXH tỉnh và BHXH huyện (119)
      • 5.1.3. Đối với chủ sử dụng lao động và người lao động (119)
  • Tài liệu tham khảo (120)
  • Phụ lục (122)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Lương Tài là huyện nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Ninh trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng Diện tích đất tự nhiên 10.566,57 ha, dân số toàn huyện năm

2014 có 105.000 người Tọa độ địa lý nằm trong khoảng 19 0 00’ 00’ đến

21 0 04’12’ độ vĩ Bắc, từ 106 0 08’45’ đến 106 0 18’25’ độ kinh Đông

- Phía Bắc giáp huyện Gia Bình

- Phía Nam và phía Đông giáp với tỉnh Bắc Ninh

- Phía Tây giáp với huyện Thuận Thành

Hình 3.1 Vị trí huyện huyện Lương Tài trong tỉnh Bắc Ninh

Huyện Lương Tài có vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần thủ đô Hà Nội và thành phố Bắc Ninh, tạo điều kiện cho việc giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội Với hệ thống đường tỉnh lộ 280, 281, 284, 285 kết nối với quốc lộ 38 và 5, huyện sở hữu mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa và phát triển thương mại, dịch vụ Nhờ đó, Lương Tài có đầy đủ điều kiện để khai thác tiềm năng và nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Lương Tài, huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng với địa hình tương đối bằng phẳng, dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam Khu vực này có dòng chảy nước mặt đổ về sông Thái Bình, nhưng lại là một trong những huyện thấp nhất tỉnh, dẫn đến tình trạng úng ngập thường xuyên ở các vùng trũng ven sông Điều này khiến cho việc trồng trọt chỉ có thể thực hiện một vụ lúa, và việc thâm canh, tăng vụ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại các xã như Lai Hạ, Minh Tân và Trung Kênh.

3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện

3.1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong những năm qua, huyện đã duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao với mức tăng trưởng bình quân 12,6% trong giai đoạn 2013 - 2015, đạt 98% so với mục tiêu đề ra Cụ thể, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 20,8%, nông nghiệp tăng 6,4%, và dịch vụ - thương mại tăng 14,6% Đến năm 2013, thu nhập bình quân đầu người đạt 18,3 triệu đồng (giá thực tế), tăng 10,9% so với mục tiêu Đại hội.

Cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài giai đoạn 2013 - 2015 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài giai đoạn 2010 - 2015 Đơn vị tính: %

Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Lương Tài (2015)

Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông nghiệp và nông thôn đã đạt được những kết quả tích cực, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt trong các khu vực và ngành kinh tế Tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và dịch vụ đang gia tăng, trong khi tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp - thủy sản giảm Tuy nhiên, giá trị sản xuất tuyệt đối của nông nghiệp - thủy sản vẫn tiếp tục tăng hàng năm.

3.1.3.1 Tình hình nhân khẩu và lao động a Dân số

Dân số, lao động của huyện Lương Tài được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 3.2 Dân số và lao động huyện Lương Tài giai đoạn 2012 - 2015

2 Lao động trong độ tuổi (người) 55.862 54.463 53.247 54.208

+ Lao động nông nghiệp 48.599 47.383 46.218 46.890 + Lao động phi nông nghiệp 7.263 7.080 7.029 7.318

3 Tốc độ tăng dân số (%) 0,45 -2,51 -2,24 1,8

Theo số liệu thống kê năm 2015 từ Phòng Thống kê huyện Lương Tài, dân số huyện này đạt 95.560 người, trong đó nam giới chiếm 49% (48.499 người) và nữ giới chiếm 51% (50.111 người) Mật độ dân số toàn huyện là 908 người/km², với sự phân bố không đồng đều Thị trấn Thứa có mật độ dân số cao nhất với 1.248 người/km², trong khi xã Trung Kênh đạt 1.314 người/km², và xã Trừng Xá có mật độ thấp nhất là 723 người/km².

Theo thống kê, toàn huyện có 54.208 người trong độ tuổi lao động, chiếm 55% dân số Trong số đó, lao động phi nông nghiệp chỉ có 7.318 người, tương đương 13,5% tổng số lao động, chủ yếu tập trung ở các trung tâm xã và thị trấn Ngược lại, lao động nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế với khoảng 46.890 người, chiếm 86,5% tổng số lao động, chủ yếu hoạt động trong khu vực nông thôn và sản xuất nông nghiệp thuần túy.

3.1.3.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ Đây là vấn đề được Đảng bộ và nhân dân huyện Lương Tài đặc biệt chú trọng.

Hệ thống giao thông của Lương Tài đã được cải thiện đáng kể với 14/14 xã, thị trấn có mạng lưới giao thông liên thôn, xã dài 345,7 km, bao gồm đường bê tông và đường nhựa Hệ thống này rất quan trọng cho bà con nông dân trong việc di chuyển và vận chuyển nông sản, từ đó nâng cao năng suất lao động Ngoài ra, Lương Tài còn có đầy đủ các loại đường tỉnh lộ, huyện lộ và đường thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, buôn bán và trao đổi với các vùng trong tỉnh và lân cận.

Bảng 3.3 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện Lương Tài

- Đường liên thôn - xã km 345,7 345,7 345,7

- Tỷ lệ số hộ dùng điện % 100 100 100

3 Bưu điện, TT viễn thông cái 02 02 02

- Trường trung học cơ sở trường 15 15 15

- Trường trung học phổ thông trường 03 03 03

- Bệnh viện và Trung tâm y tế đ.vị 02 02 02

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Lương Tài (2015)

Mạng lưới điện và Bưu điện tại Lương Tài đã được trang bị đến từng thôn, xã, với hầu hết các xã có điểm bưu điện văn hoá Hiện nay, 100% hộ dân tại các xã và thị trấn đã có điện sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất, điều này đã thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong huyện.

Huyện có 3 trường trung học phổ thông với hệ thống phòng học cao tầng, thu hút hơn 1.500 học sinh mỗi năm Mỗi xã, thị trấn đều có trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, đảm bảo đầy đủ cơ sở giáo dục cho trẻ em.

Cơ sở vật chất thuận lợi tại Lương Tài tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hóa, so với các huyện khác trong tỉnh.

* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội a Thuận lợi

Lương Tài có không ít tiềm năng, thế mạnh để nâng cao tốc độ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian tới, cụ thể như sau:

Khu vực này sở hữu điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên đất đai thuận lợi cho sản xuất nông - thủy sản, đảm bảo cung cấp nguyên liệu ổn định cho ngành chế biến nông, thủy sản Điều này góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tiềm năng phát triển nông nghiệp tập trung vào việc ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng Đồng thời, cần chú trọng phát triển chăn nuôi đại gia súc như trâu, bò, dê, lợn và gia cầm để đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

Huyện có diện tích đất đai thuận lợi cho việc xây dựng các khu và cụm công nghiệp, với nguyên liệu chủ yếu từ sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng như cát, sỏi, gạch Bên cạnh đó, huyện cũng có tiềm năng phát triển các cụm công nghiệp làng nghề dựa trên các làng nghề hiện có.

Lương Tài sở hữu tiềm năng phát triển thương mại-dịch vụ mạnh mẽ nhờ vào nền tảng nông nghiệp và công nghiệp vững chắc Vị trí địa lý và địa hình thuận lợi của khu vực này tạo ra những lợi thế đáng kể cho sự phát triển bền vững của lĩnh vực thương mại-dịch vụ.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Trong luận văn, chúng tôi sử dụng số liệu thứ cấp bao gồm thống kê về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, cùng với báo cáo kết quả thực hiện chính sách BHXH tại huyện này trong giai đoạn 2013 - 2015 Ngoài ra, chúng tôi tham khảo thêm thông tin từ các công trình nghiên cứu đã công bố về chính sách BHXH để làm rõ hơn kết quả nghiên cứu Chúng tôi cũng khai thác thông tin từ các tạp chí, sách báo và website liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu để bổ sung cho luận văn.

3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình điều tra thu thập thông tin, học viên chọn điều tra tại 5 địa điểm: Thị trấn Thứa đây là thị trấn của huyện Lương Tài, nơi đặt trụ sở của các cơ quan hành chính Nhà nước cấp huyện, tại địa bàn này tập trung điều tra người SDLĐ, LĐ và các đối tượng được hưởng chế độ BHXH thuộc khối cơ quan đoàn thể hành chính sự nghiệp Tại các xã Lai Hạ, xã Lâm Thao, xã Minh Tân và xã An Thịnh đây là những xã có nhiều doanh nghiệp đóng trên địa bàn, tại đây học viên điều tra thu thập các thông tin liên quan đến cán bộ làm công tác BHXH tại doanh nghiệp, người LĐ tại các doanh nghiệp này

Khảo sát ngẫu nhiên 30 cơ quan hành chính sự nghiệp trên địa bàn, bao gồm 10 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, 10 doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ - thương mại, và 4 doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.

Để tiến hành điều tra, chúng tôi đã phỏng vấn trực tiếp 120 người tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm 70 lao động với ba mức lương bình quân hàng tháng khác nhau: dưới 3 triệu, từ 3 triệu đến 5 triệu và trên 5 triệu Ngoài ra, chúng tôi còn phỏng vấn 50 đối tượng hưởng chế độ BHXH và 15 cán bộ làm công tác BHXH tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh Mục tiêu của cuộc khảo sát là thu thập thông tin về nguồn lao động trong doanh nghiệp, bao gồm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, mức thu nhập bình quân và hợp đồng lao động Đồng thời, chúng tôi cũng điều tra nguyên nhân và lý do liên quan đến việc sử dụng lao động từ góc độ của cả chủ doanh nghiệp và người lao động.

+ Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của người SDLĐ và NLĐ

+ Ý kiến của những đối tượng đã tham và chưa tham gia trong thời gian qua mức độ hiểu biết về BHXH có những quan điểm gì?

Ý kiến từ những người đã và chưa tham gia cho thấy rằng quy trình tham gia và nhận chế độ có cả thuận lợi lẫn khó khăn Những người tham gia thường đánh giá cao sự hỗ trợ và quyền lợi mà họ nhận được, trong khi những người chưa tham gia bày tỏ lo ngại về thủ tục phức tạp và thiếu thông tin Cần cải thiện quy trình để tăng cường sự tham gia và đảm bảo mọi đối tượng đều hiểu rõ quyền lợi của mình.

Tham khảo ý kiến từ cơ quan quản lý Nhà nước địa phương và các tổ chức Đảng, đoàn thể để đánh giá tình hình thực hiện chính sách bắt buộc đối với chủ sử dụng lao động và người lao động.

3.2.1.3 Phương pháp xử lý số liệu Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và lựa chọn những tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài phục vụ cho công tác nghiên cứu, như tài liệu về lý luận, thực tiễn và các tài liệu, số liệu thu thập được từ các phòng của BHXH tỉnh, từ BHXH các huyện, thành phố Đối với tài liệu sơ cấp sau khi thu thập, được làm sạch tổng hợp xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel tiến hành phân tổ thống kê để làm cơ sở cho việc so sánh, phân tích và rút ra những kết luận thực tiễn

Sau khi thu thập và phân tích số liệu, chúng tôi đã thực hiện phân tổ và tổng hợp thống kê, tính toán các số liệu tuyệt đối, tương đối và bình quân Việc sử dụng các chỉ tiêu này giúp so sánh và phân tích mối quan hệ giữa các hoạt động, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.

So sánh trong phân tích là quá trình đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế đã được lượng hóa, nhằm xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu qua các năm hoặc kỳ khác nhau Việc này giúp tổng hợp những điểm chung và tách biệt những đặc điểm riêng của chỉ tiêu được so sánh Từ đó, chúng ta có thể đánh giá khách quan thực trạng ảnh hưởng đến công tác quản lý thu - chi BHXH bắt buộc, từ đó đề xuất các giải pháp và biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả.

3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Để nghiên cứu và phân tích tình hình quản lý BHXH bắt buộc trên địa bàn nghiên cứu, tác giả sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau:

3.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác thu BHXH bắt buộc

- Tổng số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc

- Tổng số lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện

- Tổng số lao động tham gia BHXH bắt buộc/ tổng số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc

- Tỷ lệ lao động tham gia BHXH Tổng số LĐ tham gia BHXH

TS người trong độ tuổi LĐ x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ bao phủ của hệ thống BHXH trong tổng số người trong độ tuổi lao động

BHXH = Tổng số tiền nợ đóng BHXH

Tổng số tiền BHXH phải thu x 100%

Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả thu nộp BHXH của bộ phận thu, với tỷ lệ thấp cho thấy nợ đóng BHXH ít hơn so với tổng số phải thu Ngược lại, tỷ lệ cao cho thấy tình trạng nợ đóng BHXH diễn ra phổ biến.

- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH Tổng số tiền BHXH thực tế thu Tổng số tiền BHXH phải thu x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch thu BHXH trong kỳ của hệ thống thu trong cơ quan BHXH

3.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả chi trả các chế độ BHXH

- Tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH từ năm 2013 đến 2015

- Kết quả chi trả chế độ hưu trí

- Kết quả chi trả chế độ MSLĐ, trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng

- Kết quả chi trả chế độ trợ cấp một lần

- Kết quả chi trả chế độ trợ cấp ngắn hạn (ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức)

- Tốc độ tăng đối tượng hưởng các chế độ BHXH: so sánh số đối tượng hưởng BHXH kỳ này với kỳ trước

- Tốc độ tăng số tiền chi trả BHXH: so sánh số tiền chi trả BHXH kỳ này với kỳ trước

3.2.3.3 Nhóm tiêu chí phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu - chi BHXH

- Những thuận lợi, khó khăn trong việc quản lý thu - chi BHXH

- Những hiểu biết của người lao động, đối tượng về chính sách BHXH

- Đánh giá của NLĐ, người SDLĐ, người nghỉ hưởng các chế độ BHXH về chính sách BHXH

- Bộ máy tổ chức quản lý BHXH

- Những vấn đề vướng mắc, kiến nghị của NLĐ, người SDLĐ, người nghỉ hưởng các chế độ BHXH về chính sách BHXH và việc quản lý BHXH bắt buộc.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng công tác quản lý BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

4.1.1 Khái quát tình hình quản lý thu BHXH

4.1.1.1 Lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc

Lập kế hoạch thu BHXH đóng vai trò quan trọng trong quản lý thu, yêu cầu đơn vị phải hiểu rõ tình hình thực tế, tốc độ phát triển của số đơn vị, lao động và quỹ lương tại khu vực Kế hoạch thu phù hợp với thực tế giúp công tác thu BHXH diễn ra thuận lợi, khai thác tối đa tiềm năng Ngược lại, kế hoạch không hợp lý có thể dẫn đến khó khăn và áp lực, khiến đơn vị không hoàn thành chỉ tiêu được giao.

Từ năm 2007, theo quyết định số 902/QĐ-BHXH của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, công tác lập kế hoạch thu BHXH đã được thực hiện một cách khoa học và phù hợp với thực tế kinh tế, theo quy định của Luật BHXH.

BHXH Việt Nam xây dựng kế hoạch thu dựa không chỉ vào kế hoạch từ các tỉnh mà còn xem xét tình hình thực hiện hàng năm và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Quy trình lập kế hoạch thu hiện đang được áp dụng theo quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007.

BHXH quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu danh sách lao động cùng quỹ lương trích nộp của các đơn vị tham gia BHXH Dựa trên dữ liệu này, BHXH lập hai bản kế hoạch thu BHXH cho năm sau: một bản lưu tại BHXH quận, huyện, thành phố, thị xã và một bản gửi đến BHXH tỉnh, tất cả phải hoàn thành trước ngày 05/11 hàng năm.

BHXH huyện Lương Tài dựa vào danh sách lao động và quỹ lương của các đơn vị để kiểm tra và lập kế hoạch thu BHXH cho năm sau Đồng thời, huyện tổng hợp kế hoạch thu BHXH của các đơn vị SDLĐ trong khu vực quản lý Kế hoạch thu BHXH của toàn huyện được lập thành hai bản: một gửi BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm và một bản lưu tại BHXH huyện Kế hoạch này cũng xem xét sự phát triển của đối tượng tham gia.

BHXH, biến động về tiền lương, tiền công của người lao động và tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn

BHXH Việt Nam dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động của các địa phương để tổng hợp và giao dự toán thu BHXH cho BHXH tỉnh, thành phố, với thời hạn trước ngày 10/01 hàng năm.

BHXH tỉnh dựa trên dự toán thu của BHXH Việt Nam để phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc cũng như BHXH tại quận, huyện, thành phố và thị xã, nhằm thực hiện triển khai hiệu quả.

Theo quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, BHXH huyện Lương Tài đã xây dựng kế hoạch thu hàng năm, phân cấp quản lý thu Cụ thể, BHXH huyện sẽ thu từ các đơn vị HCSN, DNNN do huyện quản lý, cùng với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên địa bàn huyện.

Hàng năm, các đơn vị sử dụng lao động phải lập danh sách lao động tham gia BHXH, tổng quỹ lương và số tiền đóng BHXH nộp cho cơ quan BHXH Cơ quan BHXH có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu các số liệu, ghi chép vào sổ BHXH của từng người lao động về thời gian và số tiền đóng BHXH, đây là cơ sở duy nhất để giải quyết các chế độ cho người lao động.

Bảng 4.1 Tình hình lập kế hoạch thu BHXH của BHXH huyện Lương Tài

Năm Kế hoạch tự lập

Kế hoạch được giao (Tỷ đồng)

Tỷ lệ KH được giao/KH tự lập (%)

Nguồn: BHXH huyện Lương Tài (2015) Qua bảng 4.1 số liệu tình hình lập và giao kế hoạch thu BHXH của BHXH huyện Lương Tài:

Tình hình tự lập kế hoạch luôn thấp hơn kế hoạch được giao, từ năm 2013 đến 2015 Cụ thể, năm 2013, kế hoạch tự lập đạt 35,260 tỷ đồng, trong khi kế hoạch được giao là 36,190 tỷ đồng, vượt 2,64% Đến năm 2015, sự chênh lệch giữa kế hoạch được giao và kế hoạch tự lập đã trở nên sát nhau hơn.

Việc lập kế hoạch tại BHXH huyện Lương Tài đã gần sát với dự toán của tỉnh Bắc Ninh, cho thấy sự đầu tư nghiên cứu và chú trọng vào công tác này Tuy nhiên, vẫn còn sự chênh lệch và kế hoạch chưa phản ánh đầy đủ thực tế do thiếu thống kê hàng quý về số lượng lao động, quỹ tiền lương, doanh nghiệp mới đăng ký và tình hình kinh tế của huyện.

Bảng 4.2 trình bày ý kiến đánh giá của cán bộ BHXH huyện Lương Tài cùng các đơn vị tham gia đóng BHXH bắt buộc về việc lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc Ý kiến nhận xét được tổng hợp từ tổng số cán bộ BHXH và các đơn vị liên quan.

Theo số liệu điều tra năm 2015, 86,66% cán bộ làm việc tại BHXH huyện Lương Tài đánh giá kế hoạch thu BHXH bắt buộc là hợp lý, trong khi 6,67% cho rằng chưa hợp lý và cần thay đổi phương thức lập kế hoạch để đạt kết quả chính xác hơn Trong số các đơn vị tham gia đóng BHXH bắt buộc, 58,33% cho rằng kế hoạch thu của BHXH huyện là hợp lý, nhưng 33,33% còn lại cho rằng kế hoạch chưa cụ thể do thiếu khảo sát tại từng đơn vị Vì vậy, BHXH huyện Lương Tài cần tiến hành kiểm tra và khảo sát cụ thể về số lao động và tiền lương của từng đơn vị để lập kế hoạch thu chính xác, tránh thiếu sót hoặc không hợp lý.

4.1.1.2 Tổ chức thực hiện thu BHXH a Quản lý đối tượng thu BHXH bắt buộc Để quản lý công tác thu được khoa học và hiệu quả, các đơn vị tham gia đóng BHXH được phân chia thành 5 khối chính, mỗi cán bộ thu sẽ được phụ trách đảm nhiệm các khối này và báo cáo với lãnh đạo về tình hình thực hiện công tác thu của các khối này, theo đó các khối chính bao gồm:

- Khối Hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Tổ chức chính trị - xã hội

- Khối Doanh nghiệp nhà nước

- Khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

- Khối Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

- Khối khác: bao gồm hợp tác xã, phường xã, ngoài công lập, hộ kinh doanh cá thể

Bộ phận thu của BHXH Việt Nam quản lý các đối tượng thu tại các đơn vị, yêu cầu các đơn vị hàng năm lập danh sách lao động và quỹ lương để nộp về BHXH huyện Lương Tài Sau khi nhận danh sách, bộ phận thu sẽ kiểm tra, đối chiếu và xác nhận mức nộp BHXH bắt buộc cho từng đơn vị, tiến hành thu hàng tháng Kết quả quản lý đối tượng thu BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài được thể hiện qua bảng 4.3.

Bảng 4.3 Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo khối năm 2015

Hiện có Đã tham gia

BHXH Tỷ lệ % Đơn vị

Lao động (Người) Đơn vị

Lao động (Người) Đơn vị

DN có VĐT nước ngoài 205 10.240 182 7.140 88,78 69,73

Nguồn: BHXH huyện Lương Tà, (2015)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài

4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài

4.2.1.1 Ảnh hưởng của chính sách pháp luật

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tác động của chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với quá trình thu BHXH tại huyện Lương Tài.

Theo đánh giá của Quốc hội, cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong những năm qua Tuy nhiên, hệ thống chính sách pháp luật BHXH hiện tại vẫn tồn tại nhiều hạn chế, ảnh hưởng đáng kể đến mức độ tuân thủ của người tham gia.

Thủ tục tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động quản lý thu BHXH Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta sẽ tham khảo ý kiến và đánh giá của người sử dụng lao động (SDLĐ) và người lao động (NLĐ) thông qua bảng 4.14.

Bảng 4.14 Ý kiến của người sử dụng lao động về thủ tục tham gia và thanh toán bảo hiểm xã hội bắt buộc Ý kiến nhận xét

Tổng số Đã tham gia Chưa tham gia

2- Rườm rà, nhiều giấy tờ 15 4 11

2- Rườm rà, nhiều giấy tờ 50,00 33,33 61,12

2- Rườm rà, nhiều giấy tờ 100,00 26,67 73,33

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2015)

Theo bảng 4.14, có 50% trong số 12 doanh nghiệp tham gia cho rằng thủ tục tham gia và thủ tục hưởng là nhanh gọn Ngược lại, 61,12% doanh nghiệp chưa tham gia (tương đương 18 doanh nghiệp, chiếm 60%) cho rằng thủ tục quá rườm rà và yêu cầu nhiều giấy tờ.

Các biện pháp chế tài và mức xử phạt đối với tình trạng trốn đóng và nợ đọng bảo hiểm xã hội (BHXH) hiện nay vẫn còn quá nhẹ, không đủ sức răn đe Thực tế cho thấy, chế tài và mức xử phạt này ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, điều này được thể hiện qua ý kiến của doanh nghiệp trong bảng 4.15.

Bảng 4.15 Ảnh hưởng của mức xử phạt vi phạm với công tác quản lý thu

BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài Ý kiến của DN Tổng số Đã tham gia Chưa tham gia

1-Mức xử phạt thấp khi phát hiện vi phạm 23 7 16

2- Mức phạt khi vi phạm đủ sức răn đe 7 5 2

1- Mức xử phạt thấp khi phát hiện vi phạm 76,67 58,33 88,88 2- Mức phạt khi vi phạm đủ sức răn đe 23,33 41,66 11,12

1- Mức xử phạt thấp khi phát hiện vi phạm 100,00 30,43 69,57 2- Mức phạt khi vi phạm đủ sức răn đe 100,00 71,42 28,58

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2015)

Theo bảng 4.15, có tới 88,88% (16 doanh nghiệp) trong tổng số 18 doanh nghiệp chưa tham gia BHXH (chiếm 60%) cho rằng mức xử phạt đối với tình trạng trốn đóng và nợ đọng là quá thấp Ngược lại, chỉ có 41,66% (5 doanh nghiệp) trong số 12 doanh nghiệp đã tham gia BHXH (chiếm 40%) cho rằng mức xử phạt hiện tại đủ sức răn đe.

Theo khảo sát, 76,67% doanh nghiệp cho rằng mức xử phạt đối với vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) hiện nay là quá thấp Để nâng cao hiệu quả thu BHXH bắt buộc và giảm tình trạng trốn đóng, nợ đọng, các doanh nghiệp đề nghị Chính phủ thường xuyên điều chỉnh và tăng mức xử phạt nhằm răn đe các tổ chức và cá nhân vi phạm.

Bảng 4.16 Ảnh hưởng mức đóng đến kết quả thu BHXH bắt buộc của người SDLĐ Ý kiến nhận xét Tổng số Đã tham gia Chưa tham gia

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2015)

Mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) có ảnh hưởng lớn đến việc tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc Để hiểu rõ hơn về tác động này, chúng ta sẽ tham khảo ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động và người lao động, được thể hiện qua bảng 4.15 và 4.16.

Theo thống kê ý kiến từ người sử dụng lao động (SDLĐ) và người lao động (NLĐ) về mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), đa số cho rằng mức đóng 22% tiền lương là cao, không có ý kiến nào cho rằng mức đóng là thấp Họ cho rằng do thu nhập của phần lớn NLĐ còn thấp, nên việc trích ra một khoản phí để đóng BHXH là gánh nặng Tuy nhiên, đây chỉ là ý kiến chủ quan, và cả SDLĐ lẫn NLĐ chưa có cơ sở khoa học để khẳng định sự phù hợp giữa mức đóng và mức hưởng hiện tại Tâm lý chung là muốn đóng ít nhưng hưởng nhiều, dẫn đến phần lớn doanh nghiệp cũng cho rằng mức đóng BHXH hiện tại là cao, từ đó ảnh hưởng đến kết quả thu BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài.

4.2.1.2 Yếu tố thuộc về người lao động và người sử dụng lao động

Nhiều người sử dụng lao động và người lao động vẫn chưa nắm rõ các quy định pháp luật, đặc biệt là về bảo hiểm xã hội (BHXH) Việc thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến những sai sót trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến BHXH.

Bảng 4.17 Mức độ hiểu biết về quản lý thu BHXH bắt buộc của người SDLĐ

Mức độ hiểu biết Tổng số Đã tham gia Chưa tham gia

1- Hiểu đầy đủ quy định 2 2 0

1- Hiểu đầy đủ quy định 6,67 16,67 0,00

1- Hiểu đầy đủ quy định 100,00 100,00 0,00

Nghiên cứu từ số liệu điều tra năm 2015 cho thấy sự thiếu hiểu biết về pháp luật đã ảnh hưởng đến mức độ thực thi pháp luật trong các doanh nghiệp Đội ngũ kế toán thường kiêm nhiệm lĩnh vực bảo hiểm xã hội (BHXH), nhưng chưa nắm vững chính sách BHXH, quy trình lập hồ sơ tham gia, tính hưởng chế độ, cũng như công tác báo tăng giảm lao động và điều chỉnh căn cứ đóng, hưởng BHXH của người lao động Thống kê về mức độ hiểu biết chính sách pháp luật BHXH của người sử dụng lao động được trình bày trong bảng 4.17.

Theo số liệu khảo sát, 70% doanh nghiệp chỉ nắm vững một phần thông tin về chính sách pháp luật liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH) Chỉ có 16,6% doanh nghiệp có kiến thức tương đối, trong khi 6,67% hoàn toàn không biết Điều này dẫn đến việc chủ doanh nghiệp ít quan tâm đến việc đảm bảo và thực hiện BHXH cho người lao động.

Nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ trong tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) của người lao động, đặc biệt ở doanh nghiệp vừa và nhỏ, còn rất hạn chế Nhiều người lao động không hiểu rõ nghĩa vụ tuân thủ pháp luật BHXH là bắt buộc và không nắm được quyền lợi khi tham gia Nguyên nhân chính là do trình độ dân trí thấp và sự thờ ơ, thiếu trách nhiệm của bản thân người lao động Dù cơ quan BHXH đã nỗ lực tuyên truyền và hỗ trợ, nhưng vẫn còn nhiều người lao động không quan tâm đến các chính sách BHXH.

Bảng 4.18 Mức độ hiểu biết về quản lý thu BHXH bắt buộc của NLĐ

Mức độ hiểu biết Tổng số Đã tham gia Chưa tham gia

Theo số liệu điều tra năm 2015, việc thiếu hiểu biết của người lao động về quản lý thu BHXH là nguyên nhân chính dẫn đến vi phạm pháp luật về BHXH, đặc biệt trong đăng ký tham gia BHXH bắt buộc.

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 4,16% người lao động hiểu biết đầy đủ về quản lý thu BHXH, trong khi 11,67% có hiểu biết tương đối, 35% biết chút ít và 49,16% hoàn toàn không biết Điều này cho thấy mức độ hiểu biết về quản lý thu BHXH còn rất thấp Nhiều người lao động chưa nhận thức được rằng khi tham gia vào các mối quan hệ lao động và nhận lương, họ có quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH Do đó, các cơ quan BHXH cần nâng cao hiệu quả tuyên truyền về chính sách BHXH đến từng người lao động.

- Một số nguyên nhân khác:

Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý bhxh bắt buộc tại huyện lương tài, tỉnh Bắc Ninh

Khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) đối mặt với những yêu cầu mới, đặc biệt là BHXH huyện Lương Tài Để đáp ứng những thách thức này, quản lý BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài cần tập trung vào việc thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ quan trọng.

- Tăng cường công tác quản lý thu BHXH và cấp sổ BHXH:

+ Thực hiện đúng quy định của BHXH Việt Nam phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH hàng tháng, hàng quý và cả năm

Tập trung mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) trong khu vực ngoài quốc doanh, nhằm đảm bảo số lượng đơn vị này tham gia BHXH cho người lao động tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Lao động và Luật BHXH.

+ Hàng tháng thực hiện kịp thời việc đối chiếu nộp BHXH và xét duyệt cấp sổ cho người lao động mới tham gia BHXH theo Luật BHXH quy định

Chúng tôi đang tập trung chỉ đạo rà soát sổ BHXH cho người lao động, hoàn chỉnh và bổ sung các sai sót để bảo đảm quyền lợi cho họ Ưu tiên hàng đầu là những người lao động sắp nghỉ hưu, với việc kiểm tra sổ BHXH trước 6 tháng nhằm đảm bảo họ nhận lương đầy đủ và kịp thời khi nghỉ hưu.

- Về nhiệm vụ công tác kế toán, tài chính và chi trả các chế độ BHXH :

Cần thường xuyên kiểm tra và cân đối nguồn kinh phí cho các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm lập kế hoạch chi tiêu đầy đủ và kịp thời, đảm bảo quyền lợi cho những người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH.

Tăng cường giám sát công tác quản lý tài chính, đặc biệt là việc điều chỉnh tiền lương cho các đối tượng Cần thực hiện lập chứng từ ghi sổ, tổng hợp và báo cáo quyết toán đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định.

- Về công tác kiểm tra:

Tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện và xử lý các vi phạm quy định của Luật Bảo hiểm xã hội là cần thiết, đặc biệt đối với cán bộ công chức trong ngành và các đơn vị sử dụng lao động cũng như các đại lý chi trả.

Tiếp tục rà soát sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) và kiểm tra việc cắt giảm thực hiện các chế độ BHXH Đồng thời, cần giải quyết kịp thời các đơn thư, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc thực hiện chế độ BHXH.

4.3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý BHXH bắt buộc tại huyện Lương Tài

4.3.2.1 Giải pháp tăng cường quản lý BHXH bắt buộc a Lập kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội

• Mở rộng đối tượng thu

- Tăng cường công tác tuyên truyền về hệ thống pháp luật và quy định về Luật BHXH

Thời gian qua, BHXH huyện Lương Tài đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền về BHXH như phát tờ rơi và tổ chức tọa đàm, nhưng chưa thực sự hiệu quả do không thường xuyên và nội dung chưa phong phú Các buổi hội diễn văn nghệ để thu hút người lao động cũng chưa đa dạng, dẫn đến số người tham gia chỉ mang tính hình thức Do đó, cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền với nội dung và hình thức phong phú, thực hiện thường xuyên và liên tục để thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng.

* Về nội dung: Đối tượng tuyên truyền tập trung chủ yếu:

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối hành chính sự nghiệp

- Các tầng lớp nhân dân, hộ gia đình trên địa bàn huyện Lương Tài

- Chủ sử dụng lao động và người lao động thuộc các thành phần kinh tế

- Cán bộ, Đoàn viên, hội viên các tổ chức Đoàn thể chính trị, xã hội trên toàn huyện

Người lao động cần hiểu rõ lợi ích và trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), đặc biệt là số tiền trích từ lương để đóng góp Theo quy định của Luật BHXH, tổng mức đóng của doanh nghiệp là 28,5% quỹ lương cơ bản, trong đó người lao động chỉ phải đóng 8,5%, còn 20% do chủ sử dụng lao động chịu trách nhiệm Việc tham gia BHXH giúp người lao động nhận được trợ cấp khi giảm hoặc mất thu nhập, khi về hưu không có lương, cũng như hỗ trợ khi ốm đau hoặc thai sản Nâng cao nhận thức về các quyền lợi này là cần thiết để người lao động thấy được sự hợp lý và hữu ích của việc đóng BHXH.

Đối với chủ sử dụng lao động, rủi ro mà người lao động gặp phải có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh Vì vậy, việc tuyên truyền tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) cần nhấn mạnh rằng việc tham gia cho người lao động không chỉ là trách nhiệm mà còn là điều cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.

Để nâng cao nhận thức về bảo hiểm xã hội (BHXH), cần tập trung tuyên truyền không chỉ về các chính sách và chế độ hưởng BHXH mà còn về mục đích và bản chất nhân đạo của BHXH Việc này sẽ giúp thay đổi tâm lý của người lao động và chủ sử dụng lao động, từ cảm giác "bắt buộc" sang nhận thức rõ ràng về quyền lợi khi tham gia BHXH Qua đó, khuyến khích họ có thái độ tự giác và trách nhiệm trong việc đóng BHXH.

Cần áp dụng đa dạng phong phú các hình thức như:

- Củng cố và tăng cường hoạt động của Tạp chí BHXH

Tạp chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam ra đời đánh dấu một bước tiến quan trọng trong công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội Để phục vụ độc giả hiệu quả hơn, tạp chí cần đa dạng hóa nội dung và hình thức Đội ngũ phóng viên, biên tập viên và cộng tác viên phải cung cấp những bài viết chất lượng cao, sát thực tế Điều này đòi hỏi họ phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm cao trong công việc.

Để nâng cao nhận thức về bảo hiểm xã hội, cần tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như đài truyền hình, truyền thanh và báo chí Nội dung tuyên truyền nên được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu và hấp dẫn để thu hút sự chú ý của cộng đồng.

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, cần tăng cường thông tin cho các cán bộ xã, thị trấn, vì họ là những người hiểu rõ nhất về số liệu và loại hình doanh nghiệp trong khu vực Nhờ vào thông tin quý giá từ họ, BHXH có thể xác định các đơn vị và đối tượng bắt buộc tham gia BHXH, từ đó cải thiện việc quản lý và phát triển chính sách bảo hiểm xã hội.

Các tổ chức công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đến người lao động Qua đó, người lao động có thể hiểu rõ quyền lợi của mình và từ đó đấu tranh yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ nộp BHXH cho họ.

Ngày đăng: 16/08/2021, 08:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1997). Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 26/5/1997 “Về tăng cường lãnh đạo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về tăng cường lãnh đạo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 1997
29. Dương Xuân Triệu (1998). “Hoàn thiện phương thức tổ chức, quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người tham gia bảo hiểm xã hội”. Đề tài nghiên cứu khoa học của BHXH Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phương thức tổ chức, quản lý chi trả chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho người tham gia bảo hiểm xã hội
Tác giả: Dương Xuân Triệu
Năm: 1998
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015). Sự ra đời và phát triển Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam. Truy cập tại http://tapchibaohiemxahoi.gov.vn/newscategory/252/bhxh_vn.htm.Ngày 16/2/2015 Link
33. BHXH Việt Nam (2010). Quy định một số điều chi tiết của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. Truy cập tại: http://www.baohiemxahoi.gov.vn /?u=doc&su=d&cid=424&id=14086.Ngày 29/10/2015 Link
3. Nguyễn Huy Ban (2000). Chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Đề tài khoa học cấp Bộ. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội Khác
4. Bảo hiểm xã hội huyện Lương Tài (2015). Báo cáo tổng kết công tác BHXH năm 2014 Khác
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2001). Tài liệu nghiên cứu về an sinh xã hội. Tập 1 - 3, Hà Nội Khác
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2007). Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6 Ban hành Quy định về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc Khác
7. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2008). Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5 về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH Khác
8. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2009). Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21/10 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương Khác
9. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2009). Quyết định số 845/2009/QĐ-BHXH ngày 18/6 về việc ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, Hà Nội Khác
10. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011). Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/5 về ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; Quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Khác
11. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012). Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5 ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội Khác
12. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014). Quyết định số 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10 Quyết định sửa đổi một số nội dung tại các Quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi BHXH, BHYT Khác
13. Chính phủ (2002). Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 6/12 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Khác
14. Chính phủ (2003). Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01 về việc sửa đổi bổ sung Nghị định số 12/CP Khác
15. Chính phủ (2006). Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12 hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc Khác
16. Chính phủ (2007). Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29/3 về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam Khác
17. Kiều Đình Đăng (2014). Quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Thạc sĩ quản trị kinh doanh. Học viện nông nghiệp Việt Nam. tr 122 Khác
18. Nguyễn Văn Định (2005). Giáo trình Bảo hiểm. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Nxb Thống kê Hà Nội. trang 13-15 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w